Khóa luận tốt nghiệp
Dương Văn Thắng K29C
Phần 1
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Sinh học là một môn khoa học thực nghiệm, lý thuyết luôn đi đôi với
thực hành nhằm cđng cè, bỉ sung, më réng kiÕn thøc. Do ®ã thực hành là
phương pháp đặc trưng trong dạy học sinh häc, nã cã t¸c dơng gi¸o dơc rÌn
lun häc sinh một cách toàn diện nhất. Thực hành không chỉ trang bị cho
học sinh hệ thống kỹ năng chọn đối tượng nghiên cứu lắp đặt các thí nghiệm
đơn giản, phát hiện kiến thức mới, củng cố khắc sâu kiến thức cũ, hoạt động
nhóm, Song trong thực tế, việc giảng dạy các bài thực hành sinh học ở
trường phổ thông còn chưa tương xứng với chức năng của nó. Lý do một phần
là ở trường phổ thông còn thiếu trang thiết bị, thiếu phòng thực hành, thiếu
dụng cụ thí nghiệm nên chưa có điều kiện tiến hành đầy đủ các bài thực hành.
Do đó việc giảng dạy các bài thực hành còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy các
bài thực hành phần nhiều không được tiến hành hoặc chỉ được giáo viên giới
thiệu sơ qua nội dung thực hành nhưng chỉ là sự tái hiện, lặp lại cách làm của
giáo viên, chưa hiểu rõ ý nghĩa thực sự của các bài thực hành. Do đó phần lớn
học sinh còn lúng túng khi phải tự mình tiến hành các thí nghiệm. Một số kỹ
năng đơn giản học sinh cũng không được rèn luyện, có học lý thuyết nhưng
không biết cách vận dụng vào thùc tiƠn.
HiƯn nay xu híng cđa lý ln d¹y häc là cải tiến PPDH. Phương pháp
dạy học có chủ thể của nó là nhà khoa học, được sử dụng để tìm ra chân lý
khoa học khách quan. Vì vậy, sự cải tiến phương pháp hướng tới mục đích
làm cho học sinh có vai trò gần với nhà khoa học với người làm ra sản phẩm
của hoạt động nhận thức. Do đó nhà trường mới có thể hình thành cho học
sinh những kỹ năng chung nhất khái quát nhất của hành ®éng trÝ t vµ hµnh
®éng vËt chÊt. Song song víi việc hình thành các kỹ năng cụ thể giúp cho häc
1
Khóa luận tốt nghiệp
Dương Văn Thắng K29C
sinh thích ứng được với mọi tình huống đa dạng mà họ gặp trong cuộc sống
cũng như trong nghề nghiệp. Một trong những yêu cầu về nội dung, phương
pháp giáo dục đó là: Phải coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên
cứu, tạo điều kiện cho người học phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng
thực hành, tham gia nghiên cứu, thực hành ứng dụng. Với những lý do đó, tôi
mạnh dạn nghiên cứu đề tài Xây dựng giáo án giảng dạy các bài thực hành
trong chương trình sinh häc líp 10 THPT theo híng lÊy häc sinh lµm
trung tâm
Tôi mong rằng đề tài nghiên cứu của mình sẽ giúp cho giáo viên, các bạn
sinh viên, giáo viên mới ra trường tham khảo nhằm nhằm phục vụ cho công
tác giảng dạy.
Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô và các bạn sinh
viên.
2. Mục đích của đề tài.
Xây dựng giáo án giảng dậy thực hành trong chương trình sinh học 10
ban cơ bản THPT, với mục đích lấy học sinh làm trung tâm, giúp học sinh vừa
nắm vững kiến thức lý thuyết vừa hình thành và rèn luyện các kỹ năng thực
hành cơ bản như: Sử dụng kính, cách quan sát, cách làm tiêu bản,..., bước đầu
làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học.
Hỗ trợ cho giáo viên và sinh viên trong giảng dạy các bài thực hành sinh
học.
3. ý nghĩa khoa học của đề tài
Xây dựng được một giáo án để giảng dạy bµi thùc hµnh SH nãi chung vµ
SH líp 10 nãi riêng, với mục đích lấy học sinh làm trung tâm.
Hình thµnh vµ båi dìng cho häc sinh mét sè kü năng làm thực hành cơ
bản nhất, bước đầu giúp học sinh làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học.
4. ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
Sự thành công của đề tài đà có những đóng góp sau đây:
2
Khóa luận tốt nghiệp
Dương Văn Thắng K29C
Hệ thống hoá cơ sở lý luận của việc xây dựng giáo án giảng dạy các bài
thực hành SH THPT nói chung và các bài thực hành trong chương trình SH
lớp 10 ban cơ bản nói riêng.
Đưa ra được cấu trúc của một giáo án giảng dạy bài thực hành.
Xây dựng giáo án giảng dạy các bài thực hành trong chương trình sinh
học lớp 10 ban cơ bản - THPT theo hướng lấy học sinh làm trung tâm.
3
Khóa luận tốt nghiệp
Dương Văn Thắng K29C
Chương 1
Tổng quan các vấn đề nghiên cứu.
1.1 Tự học và một số biện ph¸p båi dìng tù häc cho häc sinh.
1.1.1. Kh¸i niƯm tự học
Tự học là mình tự động nÃo, suy nghĩ sử dụng các năng lực trí tuệ ( quan
sát, tổng hợp, phân tích, so sánh,) và có khi cả cơ bắp ( khi sử dụng công cụ
thực hành) cùng các phẩm chất của mình, động cơ, tình cảm,, để chiếm lĩnh
việc hiểu biết nào đó của nhân loại thành sở hữu của mình. Để tự học người
học phải huy động hết mọi nguồn lực có trong tay và trong tầm tay (nội lực)
trước khi sử dụng sự hỗ trợ của người khác (ngoại lực).
Dựa vào mối quan hệ giữa tự học và dạy học có thể phân thành 4 loại:
- Tự học mò mẫm: Không có thầy- Thầy ở đây là người giáo viên cụ
thể.
- Tự học có sự hướng dẫn từ xa của thầy.
- Tự học trong hoạt động dạy học.
- Tự học không cần thầy hướng dẫn.
1.1.2. Vai trò tự học
- Giúp cho người học chủ động nắm được kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo.
- Rèn luyện thói quen, phương pháp tự học suốt đời.
- Hình thành niềm tin khoa học, rèn luyện ý trí đức tính kiên trì, óc phê
phán, bồi dưỡng hứng thú học tập, lòng say mê nghiên cứu khoa học.
- Tự học hình thành nên những con người năng động sáng tạo.
- Tự học là yêu cầu cấp thiết của xà hội đối với mỗi con người trong
giai đoạn bùng nổ thông tin khoa häc nh hiÖn nay.
4
Khóa luận tốt nghiệp
Dương Văn Thắng K29C
Có thể nói, tự học có vai trò hết sức quan trọng đối với sự nghiệp giáo
dục và đào tạo nói chung, đối với nhân cách của mỗi con người nói riêng. Vì
lẽ đó tự học đà được xác định là mục tiêu giáo dục, đào tạo cơ bản trong nhà
trường ở tất cả các bậc học: Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy
tính tích cực tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học cho học sinh
(Điều 24, luật giáo dục về yêu cầu nội dung phương pháp giáo dục phổ thông)
1.1.3 Chu trình dạy học
ở đây, đề tài mà tôi quan tâm, nghiên cứu chính là kiểu tự học trong
hoạt động dạy học.
Theo GS, TS Nguễn Cảnh Toàn, chu trình dạy học tự học bao gồm: Chu
trình tự học của trò dưới tác động của chu trình dạy của thầy nhằm biến đổi ý
thức trong kho tàng văn hoá khoa học của nhân loại thành học vấn của riêng
người học.
- Tự học nghiên cứu.
- Tự thể hiện.
- Tự kiểm tra, tự điều chỉnh.
Tương ứng với chu trình tự học, chu trình dạy học cũng gồm 3 công đoạn:
- Hướng dẫn.
- Tổ chức.
- Trọng tài cố vấn kiểm tra.
1.1.4 Một số biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh.
- Kích thích nhu cầu tự học của học sinh.
- Đặt học sinh vào chủ thể của quá trình nhận thức.
- Bằng những câu hỏi, bài tập (có định hướng) hướng dẫn học sinh rù
5
Khóa luận tốt nghiệp
Dương Văn Thắng K29C
tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng giải quyết
vấn đề.
- Tổ chức thảo luận nhóm về kết quả nghiên cứu, đánh giá của cá nhân.
1.2. Cơ sở lý luận của phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
Quá trình dạy học được hình thành từ hoạt động qua lại giữa thầy và trò
nên PPDH phản ánh mối quan hệ qua lại giữa dạy (hoạt động của thầy) và
học (hoạt động của trò) chúng là hai hoạt động khác nhau về đối tượng nhưng
chung nhau về mục đích, tác động qua lại và cùng tồn tại như hai mặt của một
đồng xu. Mặt khác, cùng với sự bùng nổ thông tin và tri thức khoa học hiện
nay, lượng kiến thức mà học sinh cần lĩnh hội là rất lớn, các vấn đề học sinh
cần tự lực để giải quyết càng nhiều, do đó, phương pháp dạy học cũng cần
phải thay đổi, cần lựa chọn xem trong hai hoạt động: Hoạt động của giáo viên
hay hoạt động của học sinh làm trung tâm trong quá trình dạy học.
Qua nghiên cứu của các nhà khoa học, để phù hợp với sự bùng nổ thông
tin khoa học như hiện nay và sự phát triển ngày càng cao các năng lực tự học,
tính tích cực sáng tạo của học sinh thì việc đổi mới phương pháp dạy học với
mục đích lấy học sinh làm trung tâm là một vấn đề tất yếu.
Dạy học lấy học sinh làm trung tâm (Pupil centrd) ở đây là toàn bộ quá
trình dạy học đều hướng vào nhu cầu, khả năng hứng thú của học sinh. Mục
đích là nhằm phát triển ở học sinh năng lực độc lập học tập (tự học) và giải
quyết các vấn đề, giúp học sinh nhận biết các vấn đề, lập giả thuyết, chứng
minh vấn đề và rút ra kết luận [1-trang51].
Qua đó, ta thấy rằng dạy học lấy học sinh làm trung tâm coi trọng lợi ích
và nhu cầu cơ bản của học sinh, là sự phát triển nhân cách, đánh thức năng
lực tiềm tàng trong bản thân mỗi học sinh. Dạy học lấy học sinh làm trung
tâm không những không hạ thấp vai trò của giáo viên mà trái lại đòi hỏi giáo
viên phải có trình độ cao hơn nhiều về phẩm chất và năng lực chuyên môn.
6
Khóa luận tốt nghiệp
Dương Văn Thắng K29C
Giáo viên với vai trò người cố vấn tổ chức cho các em tham gia vào hoạt động
phát hiện ra tri thức mới.
1.3. Tính tích cực của học sinh.
Tính tích cực là bản chất vốn có của con người. Khác với động vật con
người không chỉ sử dụng những cái có sẵn mà còn biết biến cái tự nhiên, xÃ
hội tạo ra của cải vật chất và tạo ra một nền văn hoá. Mục tiêu chính của giáo
dục là hình thành và phát triển tÝnh cùc x· héi. TÝnh tÝch cùc võa lµ kÕt quả,
vừa là điều kiện của sự phát triển nhân cách.
Theo giáo sư Trần Bá Hoành - 1995, Tính tích cực nhận thức là trạng
thái hoạt động của học sinh đặc trưng ở khát vọng học tập, có sự cố gắng trí
tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiÕn thøc”.
Theo G.I Sukuina - 1979, nh÷ng dÊu hiƯu biĨu hiện tính tích cực là:
- Học sinh khao khát, tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của giáo
viên, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích được phát biểu ý kiến của mình
trước vấn đề giáo viên đưa ra.
- Học sinh hay thắc mắc đòi hỏi được giải thích cặn kẽ những vấn đề
mà SGK, giáo viên hay bạn trình bày chưa rõ.
- Học sinh chủ động vận dụng linh hoạt kiến thức và kỹ năng đà cã ®Ĩ
nhËn thøc vÊn ®Ị míi.
- Häc sinh mong mn được đóng góp với thầy, với bạn những thông
tin mới ngoài phạm vi bài học.
1.4 Phân tích đánh giá các công trình của các tác giả có liên quan.
Trong cuốn Bài tập thực hành giáo dục học của tác giả Nguyễn Đình
Chỉnh đà viết Bài tập thực hành giáo dục học được biên soạn tương ứng với
từng phần của chương trình giáo dục học, giúp học sinh ôn tập củng cố, đào
sâu kiến thức.
7
Khóa luận tốt nghiệp
Dương Văn Thắng K29C
Khi xây dựng các bài thực hành trong cuốn LLDHSH Tác giả Đinh
Quang Báo và Nguyễn Đức Thành khẳng định, mục đích của bài thực hành
này là Củng cố phần lý thuyết đà được học ở từng chương, từng phần, rèn
luyện các kỹ năng vËn dơng lý thut ®Ĩ gióp viƯc häc tËp cã hiệu quả trong
các bài, các chương.
Đặc biệt ở phần phân loại bài học (Dựa vào mục đích của lý luận dạy
học) của tác giả Nguyễn Ngọc Quang bài thực hành xÕp vµo kiĨu bµi häc thø
2 (kiĨu bµi cđng cè kiÕn thøc), kiĨu bµi sè 3(kiĨu bµi vËn dơng phøc hợp kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo).
Đây là một đề tài còn rất mới, không hoặc còn rất ít người quan tâm
đến việc xây dựng giáo án để giảng dạy các bài thực hành sinh học. Đồng thời
để đảm bảo một cách đồng nhất từ lý thuyết đến bài tập vận dụng và cuối
cùng là việc giảng dạy bài TH với mục đích lấy học sinh làm trung tâm mà tôi
đà mạnh dạn lựa chọn đề tài này.
Qua một số quan điểm của các công trình có liên quan đến đề tài, tôi
cho rằng bài thực hành là một kiểu bài lên lớp với mục đích là giúp người học
ôn tập, củng cố, đào sâu kiến thức lý thuyết, hình thành và rèn luyện các kỹ
năng, hoặc kiểm tra đánh giá trình độ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo để kịp thời
uốn nắn, sửa chữa kiến thức, kỹ năng của người häc.
8
Khóa luận tốt nghiệp
Dương Văn Thắng K29C
Chương 2
đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1 đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Các bài thực hành trong SGK ban cơ bản SH 10 THPT.
- Xây dựng giáo án giảng dạy các bài thực hành trong chương trình
sinh học 10 ban cơ bản THPT.
- Phương pháp để xây dựng một kiểu giáo án giảng dạy.
- Phân tích cấu trúc bài thực hành.
2.2. Phương pháp nghiên cứu.
2.2.1. Nghiên cứu lý thuyết.
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến việc hướng dẫn giảng dạy
các bài thực hành sinh học: LLDH phần đại cương; Tâm lý học giáo dục; SH
lớp 10 ban cơ bản, Sách sinh học 10 nâng cao; Sách giáo viên.
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến phương pháp dạy học lấy học
sinh làm trung tâm: Các luận văn tốt nghiệp của các sinh viên khoá trước,
luận văn thạc sĩ.
2.2.2. Phương pháp thực nghiệm.
- Dự giờ giảng ở trường phổ thông.
- Trao đổi ý kiến với giáo viên.
- Trực tiếp giảng dạy bài thực hành.
2.2.3. Phương pháp chuyên gia.
Lấy ý kiến nhận xét, góp ý của giáo viên có kinh nghiệm và quan tâm
tới việc soạn giáo án giảng dạy các bài thực hành sinh học với mục đích lấy
học sinh làm trung tâm bằng phiếu nhận xét kho¸ luËn.
9
Khóa luận tốt nghiệp
Dương Văn Thắng K29C
2.3. Phạm vi nghiên cứu.
- Cơ sở lý luận của việc giảng dạy bài thực hành.
- Cấu trúc chung của bài thực hành.
- Giảng dạy bài thực hành trên lớp trong quá trình thực tập.
- Xây dựnng giáo án bài thực hành.
- Kết quả, thảo luận, đánh giá bài thực hành.
- Hướng dẫn bài tập về nhà.
2.4. Thời gian nghiên cứu.
Từ 15/6/2006 đến 30/4/2007
10
Khóa luận tốt nghiệp
Dương Văn Thắng K29C
Chương 3
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Cơ sở lý thuyết để xây dựng giáo án giảng dạy THSH lớp 10
ban cơ bản.
3.1.1. Vai trò của phương pháp thực hành.
Thực hành là học sinh tự mình tiến hành quan sát, tiến hành các thí
nghiệm, tập triển khai các quy trình kỹ thuật, chăn nuôi, trồng trọt.
Thực hành là một phương pháp đặc trưng trong dạy học sinh học và
KTNN, phương pháp TH có tác dụng giáo dục, rèn luyện học sinh một
cách toàn diện, đáp ứng được nhiệm vụ trí dục - đức dục tốt nhất vì:
- Qua TH, HS có điều kiện tự mình hiểu mối quan hệ giữa cấu trúc với
chức năng, giữa bản chất và hiện tượng, giữa nguyên nhân và kết quả. Do
đó, các em nắm vững tri thức và thiết lập được lòng tin tự giác, sâu sắc
hơn.
- TH có liên quan tới nhiều giác quan, do đó bắt buộc HS phải suy
nghĩ, tìm tòi nhiều hơn nên tư duy sáng tạo có điều kiện phát triển hơn.
- TH là phương pháp có ưu thế lớn nhất để rèn luyện cá kỹ năng, kỹ
xảo, ứng dụng tri thức vào đời sống thực tiễn.
- TH là nơi tập dượt cho học sinh các phương pháp nghiên cứu sinh
học, nông học.
3.1.2. Các loại công tác thực hành.
Tuỳ theo đối tượng thực hành, công tác thực hành có thể phân ra làm 4
loại:
1.Thực hành quan sát, sưu tầm mẫu vật.
2.Thực hành quan sát trên tiêu bản hiển vi.
11
Khóa luận tốt nghiệp
Dương Văn Thắng K29C
3.Thực hành nuôi trồng thí nghiệm các động thực vật.
4.Thực hành các thí nghiệm dài ngày trong nhà, trong phòng thí
nghiệm.
Tùy theo hoạt động nhận thức của học sinh, công tác thực hành có thể
có các dạng.
1.Công tác thực hành là nguồn thông tin dạy học.
2.Công tác thực hành để củng cố, minh họa kiến thức đà lĩnh hội từ
các nguồn thông tin khác như lời của thầy giáo, đọc sách, tài liệu tham khảo.
Tuỳ theo nơi thực hành, có thể tiến hành trên lớp, trong phòng thí
nghiệm, trên đồng ruộng.
3.1.3. Các phương pháp cụ thể trong nhóm thực hành
3.1.3.1. Phương pháp thực hành quan sát thông báo tái hiện.
* Bản chất của phương pháp
Kết quả thực hành quan sát nhằm minh họa những kiến thức đà lĩnh hội.
Chủ thể quan sát phổ biến: Nhận biết mẫu vật khi phân loại động vật,
thực vật; khi nghiên cứu các đặc điểm hình thái giải phẫu; nghiên cứu các đặc
điểm thích nghi với môi trường; nghiên cứu mối quan hệ trong quần thể, quần
xà sinh vật,
Thực hành quan sát có thể tổ chức trên lớp, trong phòng bộ môn, phòng
thí nhgiệm, góc sinh giới, vườn trường.
* Các bước thực hành quan sát
- Xác định rõ mục đích yêu cầu, nhiệm vụ quan sát của học sinh.
- Giáo viên hướng dẫn tổ chức quan sát.
- Phát mẫu vật.
- Học sinh tự làm, quan sát và ghi chép. Việc ghi chép có thể dưới hình
thức lập bản
- Làm tường trình gia công tài liệu
12
Khóa luận tốt nghiệp
Dương Văn Thắng K29C
3.1.3.2. Phương pháp THQS tìm tòi bộ phận.
Phương pháp THQS tìm tòi bộ phận là phương pháp gia công tác tư
liệu quan sát được bằng các thao tác tư duy lôgic, phân tích- tổng hợp- so
sánh tìm ra mối quan hệ nguyên nhân kết quả, khái quát hoá, rút ra kết luận
có giá trị. Giải quyết được từng phần của một chủ thể lớn để lĩnh hội tri thức
mới.
Các bước tiến hành quan sát cũng giống như ở phương pháp THQSthông báo t¸i hiƯn. C¸c chđ thĨ quan s¸t nãi chung gièng nhau, tuy nhiên khi
nghiên cứu những vấn đề về đặc ®iĨm thÝch nghi sinh th¸i cđa ®éng vËt, thùc
vËt; so sánh cấu tạo, chức năng của các cơ quan, cơ thể khi tổ chức THQS
theo lôgic tìm tòi bộ phận cho hiệu qủa dạy học cao hơn.
3.1.4. Phương pháp thực hành thí nghiệm.
3.1.4.1. Vai trò của phương pháp thực hành thí nghiệm.
Thí nghiệm là phương pháp nghiên cứu đối tượng và hiện tượng trong
những điều kiện nhân tạo. Thí nghiệm là phương pháp cơ bản trong nghiên
cứu sinh học.
3.1.4.2. Yêu cầu của phương pháp.
- Điều kiện quan trọng nhất khi học sinh thực hành thí nghiệm là các em
phải ý thức được mục đích thí nghiệm, hiểu rõ các điều kiện thí nghiệm.
- Việc quan sát diễn biến bên trong quá trình thí nghiệm do học sinh tự
lực thực hiện. GV chỉ điều chỉnh làm chính xác sự tiếp thu của học sinh.
- Giai đoạn cuối cùng của thực hành thí nghiệm, là học sinh phải vạch ra
được các bản chÊt cđa c¸c sù kiƯn quan s¸t tõ thÝ nghiƯm thông qua việc thiết
lập mối quan hệ nhân quả giữa các hiện tượng.
- Thí nghiệm được tiến hành khi nghiên cứu các quá trình sinh lý, ảnh
hưởng của các nhân tố sinh lên cơ thể, vì vậy nó có thể thực hiện trong
khoảng thời gian dài, ngắn tuỳ thuộc vào tính chất, diễn biến của từng quá
trình. Có thí nghiệm được tiến hành trong một tiết học, còn phần lớn thÝ
13
Khóa luận tốt nghiệp
Dương Văn Thắng K29C
nghiệm dài ngày phải tiến hành ngoài giờ học ở phòng thí nghiệm, ở nhà, góc
sinh giới,
- Đối với các thí nghiệm dài ngày, GV phải có kinh nghiệm tính toán
thời gian từ lúc bắt đầu cho đến lúc thí nghiệm có kết quả sao cho khi giảng
bài có liên quan đến thí nghiệm thì có thể biểu diễn hoặc thông báo kết quả
thí nghiệm.
- Đặt thí nghiệm là khâu quan trọng của thực hành thí nghiệm. Cần tổ
chức sao cho học sinh trực tiếp tác động vào các đối tượng nghiên cứu, chủ
động thay đổi các điều kiện thí nghiệm, lắp giáp các dụng cụ thí nghiệm. Tổ
chức thực hành như vậy ắt có tác dụng lớn về mặt trí dục đặc biệt có tác dụng
giáo dục KTTH.
3.1.4.3. Các phương pháp thực hành thí nghiệm.
- Phương pháp THTN Thông báo tái hiện.
- Phương pháp THTN Tìm tòi bộ phận.
- Phương pháp TH giải bài toán sinh học.
3.2. Kỹ thuật dạy học các bài trong chương trình SGK sinh học 10 ban
cơ bản - THPT.
3.2.1. Cấu trúc chung của chương trình sinh học lớp 10 ban cơ bản.
Gồm có 3 phần: (PhÇn 1 giíi thiƯu chung vỊ thÕ giíi sèng; phÇn 2 là sinh
học tế bào và phần 3 sinh học vi sinh vËt).
PhÇn 1: Giíi thiƯu chung vỊ thÕ giíi sống
Bài 1. Các cấp độ tổ chức của thế giới sống.
Bài 2. Các giới sinh vật.
Phần 2: Sinh học tế bào
Chương 1. Thành phần hoá học của tế bào.
Bài 3. Các nguyên tố hoá học và nước.
Bài 4. Cacbonhiđrat và lipit.
Bài 5. Prôtêin.
14
Khóa luận tốt nghiệp
Dương Văn Thắng K29C
Bài 6. Axit nucleic.
Chương II. Cấu trúc của tế bào.
Bài 7. Tế bào nhân sơ.
Bài 8. Tế bào nhân thực.
Bài 9. Tế bào nhân thực (tiếp theo).
Bài 10. Tế bào nhân thực (tiếp theo).
Bai11. Vận chuyển các chất qua màng sinh chất.
Bài 12. Thực hành: Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh.
Chương III. Chuyển hoá vật chất và năng lượng trong tế bào.
Bài 13. Khái quát về năng lượng và chuyển hoá vật chất.
Bài 14. Enzim và vai trò của enzim trong quá trình chuyển hoá vật
chất.
Bài 15. Thực hành: Một số thí nghiệm về enzim.
Bài 16. Hô hấp tế bào.
Bài 17. Quang hợp.
Chương IV. Phân bào.
Bài 18. Chu kỳ tế bào và quá trình nguyên phân.
Bài 19. Giảm phân.
Bài 20. Thực hành: Quan sát các kỳ của nguyên phân trên tiêu bản rễ
hành.
Bài 21. Ôn tập phần sinh học tế bào.
Phần 3. Sinh học vi sinh vật.
Chương I. Chuyển hoá vật chất và năng lượng ở vi sinh vật.
Bài 22. Dinh dưỡng, chuyển hoá vật chất và năng lượng ở vi sinh vật.
Bài 23. Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật.
Bài 24. Thực hành: Lên men êtylic và Lactic.
Chương II. Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vËt.
Bµi 25. Sinh trëng cđa vi sinh vËt.
15
Khóa luận tốt nghiệp
Dương Văn Thắng K29C
Bài 26. Sinh sản của vi sinh vật.
Bài 27. Các yếu tố ảnh hưởng ®Õn sinh trëng cđa vi sinh vËt.
Bµi 28. Thùc hµnh: Quan sát một số vi sinh vật.
Chương III. Virut và bệnh truyền nhiễm.
Bài 29. Cấu trúc các loại virut.
Bài 30. Sự nhân lên của virut trong tế bào.
Bài 31. Virut gây bệnh, ứng dụng của virut trong thực tiễn.
Bài 32. Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch.
Bài 33. Ôn tập phần sinh häc vi sinh vËt.
3.2.2. CÊu tróc cđa mét bµi thực hành
3.2.2.1. Mục tiêu
Là phần nêu ra cái đích cần đạt tới sau khi học xong bài thực hành.
3.2.2.2. Phương tiện, phương pháp.
3.2.2.2.1. Phương pháp
Là phương pháp dùng trong bài thực hành.
3.2.2.2.2. Phương tiện
* Chuẩn bị của giáo viên.
* Chuẩn bị của học sinh.
3.2.2.3. Nội dung và tiến trình thực hiện.
3.2.2.3.1. Tổ chức
3.2.2.3.2. Kiểm tra
3.2.2.3.3. Bài mới
Quy trìnhlàm thực hành.
3.2.2.4. Củng cố.
3.2.2.4.1. Hướng dẫn của giáo viên.
Giáo viên tổ chức, hướng dẫn các em làm thí nghiệm.
16
Khóa luận tốt nghiệp
Dương Văn Thắng K29C
3.2.2.4.2. Hoạt động cần làm của học sinh.
Các côngviệc mà học sinh cần tiến hành trong một bài thực hành.
3.2.2.4.3. Thảo luận.
Giáo viên chuẩn bị hệ thống câu hỏi để thảo luận.
3.2.2.4.4. Tổng kết.
Tổng kết đánh giá bài thực hành.
3.2.2.5. Bài tập về nhà
- Yêu cầu học sinh viết bài tường trình thực hành.
- Vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
3.2.3. Kỹ thuật giảng dạy bài thực hành trong SGK sinh học 10 ban cơ
bản THPT.
A. kỹ thuật dạy bài số 12
Thực hành chương II
A.1. Vị trí của bài thực hành.
Bài thực hành chương II đặt ở cuối chương, sau khi HS đà học xong về
thành phần hoá học của tế bào (chương I) và cấu trúc tế bào (chương II). Đây
là bài thực hành nhằm củng cố, hoàn thiện và khắc sâu kiến thức cũ. Bài thực
hành giúp các em cụ thể hoá kiến thức lý thuyết để giải thích và giải quyết
những vấn đề gặp phải trong thực tiễn cuộc sống, đồng thời rèn luyện và phát
triển một số kỹ năng thực hành.
Bài thực hành được tiến hành theo nhóm và làm tại lớp. Tuỳ theo số
lượng kính hiển vi mà chia số lượng thành viên của mỗi nhóm.
A.2. Phân tích nội dung bài thực hành.
Đây là bài thực hành rất mới mẻ đối với học sinh, tuy kiến thức các em
đà được học từ lớp dưới nhưng đòi hỏi một trình độ và khả năng nhận thức
tương đối cao thì mới có thể giải quyết được vấn đề.
Bài thực hành chương II gåm 2 néi dung.
17
Khóa luận tốt nghiệp
Dương Văn Thắng K29C
Quan sát hiện tượng co và phản co nguyên sinh ở tế bào biểu bì lá cây.
Thí nghiệm phản co nguyên sinh và việc ®iỊu khiĨn sù ®ãng më khÝ
khỉng.
A.3. Mét kiĨu gi¸o ¸n giảng dạy bài thực hành.
Bài thực hành: Thí nghệm co và phản co nguyên sinh.
A.3.1. Mục đích yêu cầu.
A.3.1.1. Kiến thức.
- Biết cách điều khiển sự đóng mở của các tế bào khí khổng thông qua
điều khiển mức độ thẩm thấu ra vào tế bào.
- Quan sát và vẽ được tế bào đang ở các giai đoạn co nguyên sinh khác
nhau.
- Tự mình thực hiện thí nghiệm theo quy trình đà cho trong SGK.
A.3.1.2. Kỹ năng.
- Học sinh biết làm tiêu bản dưới sự hướng dẫn của GV để quan sát tế
bào dưới kính hiển vi.
- Rèn luyện kỹ năng sử dụng kính kiển vi và kỹ năng làm tiêu bản hiển
vi.
- Phát triển kỹ năng tư duy lôgíc như: phân tích, tổng hợp, khái quát hoá
và trừu tượng hoá.
A.3.1.3. Giáo dục.
- Giáo dục cho học sinh quan điểm duy vËt biƯn chøng dùa trªn sù hiĨu
biÕt vỊ sù co và phản co của tế bào.
- Giáo dục lòng yêu thích bộ môn và lòng say mê nghiên cứu khoa học.
A.3.2 Phương tiện, phương pháp.
A.3.2.1. Phương pháp.
-Thực hành quan sát tìm tòi bộ phận.
-Thực hành thí nghiệm.
18
Khóa luận tốt nghiệp
Dương Văn Thắng K29C
A.3.2.2. Phương tiện.
* Chuẩn bị của giáo viên.
- Xác định mục đích yêu cầu của bài thực hành.
- Xây dung nội dung bài thực hành.
- Giáo viên làm trước những thí nghiệm ở nhà và có những tiêu bản mẫu
để cho học sinh quan sát.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi để thảo luận.
* Chuẩn bị của học sinh.
Đọc trước nội dung bài thực hành ở nhà từ đó xác định mục đích yêu
cầu và cách làm thí nghiệm.
A.3.3. Tiến trình bài thực hành.
A.3.3.1. Tổ chức.
A.3.3.2. Kiểm tra.
Thế nào là vận chuyển chủ động và vận chuyển tích cực? Căn cứ vào sự
chênh lệch nồng độ trong và ngoài tế bào người ta chia làm mấy loại môi
trường?
A.3.3.3. Bài mới
* ĐVĐ: Chúng ta đà học xong về phần cấu trúc tế bào nhân sơ và tế bào
nhân thực. ĐÃ biết được các cách vận chuyển các chất qua màng tế bào theo
những phương thức khac nhau, có phương thức cần có sự tiêu tốn năng lượng,
có phương thức không cần tiêu tốn năng lượng. Để hiểu rõ hơn vấn đề này
hôm nay chúng ta sẽ đi tìm hiểu bằng thực nghiệm qua bài thực hành.
Bài thực hành chương II
Hoạt động của GV + HS
Nội dung ghi bảng
Hỏi: Em hÃy xác định mục đích I. Mục đích yêu cầu
yêu cầu của bài thực hành?
- Biết cách thực hiện các thao tác trên
19
Khóa luận tốt nghiệp
Dương Văn Thắng K29C
HS: Trả lời.
kính hiển vi và làm tiêu bản.
GV: Nhận xét, bổ sung
- Quan sát được hình dạng tế bào và
vẽ.
- Biết cách điều khiĨn sù ®ãng më khÝ
khỉng qua viƯc ®iỊu khiĨn møc độ
thẩm thấu ra vào tế bào.
- Quan sát và vẽ được hình dạng ở các
giai đoạn co nguyên sinh khác nhau.
- Tự mình thực hiện được thí nghiệm
theo quy trình đà cho trong SGK.
II. Dụng cụ, hoá chất và mẫu vật.
Hỏi: Các em hÃy quan sát trên
1. Dụng cụ, hoá chất.
bàn thực hành và đọc tên những
- Kính hiển vi.
dụng cụ cần cho bài thực hành?
- Dao lam, phiến kính và lá kính.
HS: Trả lời
- ống nhỏ giọt.
GV: Nhận xét, bổ sung
- Nước cất, dung dịch muối (hoặc
đường) loÃng.
- Giấy thấm.
2. Mẫu vật
Hỏi: Tại sao người ta lại sử dụng
lá thài lài tía?
Lá thài lài tía (hoặc lá cây có kích
thước tế bào lớn, dễ tách).
HS: Trả lời
GV: Nhận xét, bổ sung
III. Tiến trình
1. Quan sát hiện tượng co và phản co
Hỏi: Nguyên nhân của hiện tượng nguyên sinh ở tế bào biểu bì lá cây.
co nguyên sinh?
- Kiểm tra mẫu vật: lá thài lài tía tươi,
HS:Trả lời
được để trong c¸c cèc níc.
20
Khóa luận tốt nghiệp
GV: Nhận xét, bổ sung
Dương Văn Thắng K29C
- Dùng dao lam tách lớp biểu bì của lá
cây thài lài tía sau đó đặt lên phiến
kính trên đó đà nhỏ sẵn một giọt nước
GV: Vừa nêu cách tiến hành vừa cất. Đặt một lá kính lên mẫu vật, dùng
làm thí nghiệm.
giấy thấm hút bớt nước còn dư ở phía
ngoài.
- Đặt phiến kính lên bàn kính hiển vi
sau đó chỉnh vùng có mẫu vật vào
chính giữa hiển vi trường rồi quay vật
kính x10 để quan sát vùng có mẫu vật.
- Chọn vùng có lớp tế bào mỏng nhất
để quan sát các tế bào biểu bì của lá,
sau đó chuyển sang vật kính x40 quan
sát cho rõ hơn.
- Vẽ được tế bào biểu bì và cấu tạo của
khí khổng quan sát được dưới kính
hiển vi.
Hỏi: Nguyên nhân của hiện tượng * Quan sát hiện tượng co nguyên sinh.
- Lấy tiêu bản đà quan sát ra khỏi kính
co nguyên sinh?
HS: Trả lêi
hiĨn vi vµ dïng èng nhá giät nhá mét
GV: NhËn xét bổ sung
giọt dung dịch muối loÃng vào rìa của
lá kính, sau đó dùng mảnh giấy thấm
nhỏ đặt ở phía bên kia của lá kính.
Nhằm mục đích là hút dung dịch để
GV: Lưu ý học sinh khi dùng đưa nhanh dung dịch muối loÃng vào
dung dịch muối loÃng hoặc đường vùng có tế bào.
mà có nồng độ cao sẽ dẫn đến - Quan sát sự thay đổi hình dạng
nguyên sinh chất của các tế bào biểu
21
Khóa luận tốt nghiệp
Dương Văn Thắng K29C
hiện tượng co nguyên sinh quá bì kể từ khi nhỏ dung dịch muối loÃng.
nhanh khó quan sát.
Để thấy quá trình co nguên sinh diễn
ra như thế nào.
- Vẽ các tế bào đang bị co nguyên sinh
chất quan sát được dưới kính hiển vi
vào trong vở.
2. Thí nghiệm phản co nguên sinh và
việc điều khiển sự đóng mở khí
khổng.
- Sau khi quan sát hiện tượng co
nguyên sinh ở tế bào biểu bì. Ta tiến
hành nhỏ một giọt nước cất vào rìa của
lá kính giống như ta nhỏ dung dịch
Hỏi: Nguyên nhân của sự phản co muối loÃng trong thí nghiệm co
nguyên sinh?
nguyên sinh.
HS: Trả lời
- Tiến hành quan sát trên kính hiển vi
GV: Nhận xét, bổ sung
để thấy hiện tượng.
- Vẽ các tế bào quan sát được vào vở.
A.3.4. Củng cố
A3.4.1. Hướng dẫn của giáo viên.
- GV Hướng dẫn học sinh các thao tác sử dụng kính hiển vi.
- Giáo viên làm mẫu để học sinh quan sát.
- Cần lưu ý cho học sinh:Tách lớp biểu bì càng mỏng càng tốt, tách
xong đưa ngay vào trong nước. Quan sát phải kỹ lưỡng, tỉ mỉ.
- Quan sát từ độ bội giác nhỏ đến độ bội giác lớn.
- Chia lớp thành các nhóm (mỗi tổ từ 2- 3 nhóm)
- Hướng dẫn theo dõi các nhóm làm thùc hµnh
22
Khóa luận tốt nghiệp
Dương Văn Thắng K29C
- Phân phát dụng cụ mẫu vật.
A.3.4.2. Hoạt động của học sinh.
- Tiến hành làm thí nghiệm tại lớp.
- Ghi chép kết quả thí nghiệm quan sát được.
A3.4.3. Thảo luận
Đây là bài thực hành làm tại lớp. Nội dung đà được học sinh nghiên cứu
trước. Do đó khi tiến hành thảo luận GV đa ra hệ thống câu hỏi cho HS thảo
luận, nhằm mục đích củng cố khắc sâu kiến thức cũ và vận dụng kiến thức đó
để hoàn thành bài thực hành cũng như các vấn đề gặp phải trong cuộc sống
*Hệ thống câu hỏi cho HS thảo luận.
1. Tại sao ta dùng lá thài lài tía? Dùng các loại lá khác như (NhÃn, vải,
chè,) có được không?
2. Em hÃy cho biết cách quan sát quan tiêu bản bằng kính hiển vi quang học?
3. Tại sao khi quan sát ta nên quan sát từ độ bội giác nhỏ đến độ bội giác lớn?
4. Khi cho tế bào biểu bì vào trong nước quan sát thì lúc này khí khổng đóng
hay mở? Tại sao?
5. Hiện tượng co nguyên sinh xảy ra là nhờ hiện tượng nào? ứng dụng của
hiện tượng này?
6. Môi trường khi cho nước muối vào là loại môi trường gì so với tế bào? Quá
trình vận chuyển này là chủ động hay tích cực?
7. Khi co nguyên sinh tế bào khí khổng ở trạng thái đóng hay mở? Tại sao?
8. Khi cho nước vào lá kính để thay cho dung dịch muối loÃng nhằm mục
đích gì? Tại sao tế bào lại có hiện tượng phản co nguyên sinh?
9. Tại sao khi mà nhiều nước thì cây lại bị chết úng? Khi khô quá cây lại bị
héo?
GV: Tuỳ từng bài mà hệ thống câu hỏi có thể đa ra trong quá trình dạy
hay là nhằm mục đích củng cố.
23
Khóa luận tốt nghiệp
Dương Văn Thắng K29C
HS:
-Thảo luận theo nhóm.
- Đại diện đứng lên trả lời câu hỏi.
A.3.4.4. Tổng kết
- GV tổng kết nhận xét chung, tuyên dương các nhóm đạt kết quả tốt
- Nhận xét về ý thức tổ chøc kû lt, trËt tù cđa häc sinh.
A.3.5. Bµi tËp về nhà
- Viết bài tường trình thực hành.
- Vận dụng.
---------------------------------------------B. Kỹ thuật giảng dạy bài 15
Thực hành chương III
B.1. Vị trí của bài thực hành chương III
Chương III gồm có các bài sau:
Bài 13. Khái quát về năng lượng và chuyển hoá vật chất.
Bài 14. Enzim và vai trò của enzim trong quá trình chuyển hoá vật chất.
Bài 15. Thực hành: Một số thí nghiệm về enzim.
Bài 16. Hô hấp tế bào.
Bài 17. Quang hợp.
Bài thực hành nằm ở phần giữa của chương, giải quyết vấn đề về enzim
trong chương này. Giúp học sinh nhận thức rõ hơn về một trong những vai trò
của enzim là xúc tác. Đây là một kiến thức tương đối mới, học sinh khó liên
tưởng, tiếp thu nhiều chỗ còn mơ hồ. Nên bài thực hành giúp các em củng cố
khắc sâu kiến thức đà học.
B.2. Phân tích nội dung bài thực hành.
- Bài thực hành về enzim được tiến hành tại lớp. Quá trình thùc hµnh cã
24
Khóa luận tốt nghiệp
Dương Văn Thắng K29C
nhiều thao tác và sự huy động những kiến thức cũ của học sinh, do đó cần tiến
hành phân lớp ra thành các nhóm để dễ ràng hơn trong khi tiến hành.
- Enzim và sự xúc tác của nó bao gồm một loạt các hệ thống kiến thức
có liên quan. Đây là kiến thức tương đối mới và khó. Khi học các em hay gặp
tình trạng khó hiểu hay hiểu bài một cách lơ mơ. Nên bài thực hành có một ý
nghĩa rất lớn là làm cho các em hiểu hơn vấn đề, giải quyết cho các em những
khúc mắc mà các em gặp phải, đồng thời nó còn có tác dụng củng cố và khắc
sâu kiến thức cũ, mang tính chất chuyên khoa.
Bài thực hành chương III gồm 2 nội dung
- Thí nghiệm víi enzim catalaza
- ThÝ nghiƯm sư dơng enzim trong qu¶ dứa tươi để tách chiết ADN.
B.3. Một kiểu giáo án giảng dạy bài thực hành.
Bài 15. Thực hành: Một số thí nghiệm về enzim
B.3.1. Mục đích yêu cầu.
B.3.1.1. Kiến thức.
- Nhận biết được vai trò to lớn của enzim trong sự xúc tác cho các phản
ứng sinh học trong cơ thể.
- Biết cách bố trí thí nghiệm và tự đánh giá được mức độ ảnh hưởng
nhiệt độ môi trường lên hoạt tính của enzim catalaza.
- Tiến hành tách triết được ADN ra khỏi tế bào bằng các chất và dụng cụ
đơn giản theo quy trình đà cho.
- Khắc sâu những kiến thức về enzim dựa trên quy trình tiến hành thí
nghiệm.
B.3.1.2. Kỹ năng.
- Rèn luyện cho học sinh một số thao tác thực hành thí nghiệm như: cách
bố trí, lắp đặt thí nghiệm, cáchtạo dịch chiết,
- Rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát
hóa, trìu tượng hoá,
25