Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

TL on tap CNXH CHƯƠNG XII.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.64 KB, 11 trang )

CHƯƠNG XII:
VẤN ĐỀ NGUỒN LỰC CON NGƯỜI TRONG
QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
I. NGUỒN LỰC CON NGƯỜI VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG SỰ
NGHIỆP XÂY DỰNG CNXH.
1.Con người và nguồn lực con người.
a. Quan niệm về con người, con người XHCN.
* Quan niệm về con người:
Trong lịch sử phát triển nhân loại, có nhiều quan niệm khác nhau về con
người.
- Tôn giáo: quan niệm con người do thần thành tạo ra, con người phụ thuộc
vào thần thánh. Từ đó phủ nhận vai trò chủ thể của con người.
- Chủ nghĩa duy tâm siêu hình: Con người có 2 bản thể sinh học và tinh
thần, nhưng tách rời nhau. Bản chất tinh thần tồn tại vĩnh viễn. Họ trừu
tượng hóa con người, phủ nhận vai trò hoàn cảnh tác động đến con người.
- Triết học tư sản: đề cao mặt tự nhiên, vai trò cá nhân, nhưng lại xem nhẹ
mặt xh của con người.
- Quan điểm khác: phản ánh vai trò thụ động của con người làm giảm khả
năng vươn lên của con người.
- Quan niệm của CNM –Ln: CNM-Ln cho rằng con người vừa là thực
thể tự nhiên vừa là thực thể xh, đồng thời là chủ thể cải tạo cải tạo hoàn
cảnh.
Con người là một thực thể “song trùng” tự nhiên và xh, là sự kết hợp cái tự
nhiên (sinh học) và cái xh. Hai yếu tố này gắn kết với nhau, đan quyện vào
Th.sĩ Nguyễn Thị Thu Hà
1
nhau, trong cái tự nhiên chứa đựng tính xh và cũng không có cái xh tách rời
cái tự nhiên.
Chúng ta đều biết : Khoa học và thực tiễn đã chứng tỏ rằng tiền đề đầu tiên
của sự tồn tại người là sự sống của thể xác. Thể xác của con người trước
hết là vật thể của giới tự nhiên.


Ăngghen nhận xét: “ Bản thân chúng ta với tất cả xương thịt, máu mủ và
đầu óc chúng ta là thuộc về giới tự nhiên” .
Chính vì vậy trong con người luôn có những nhu cầu tự nhiên ( ăn, uống,
ngủ, nghỉ, duy trì nòi giống, tự vệ…) mà thiếu những cái này thì con người
không thể tồn tại được. Cùng với những cái này là sự tác động của những
quy luật vật lý, hóa học, sinh học ( sự trao đổi chất giữa cơ thể sống với
môi trường, di truyền và biến dị, tiến hóa…) giống như những sinh vật
khác.
Với tính cách là “vật thể tự nhiên” thể xác con người khác về chất so với tất
cả các vật thể tự nhiên khác ( kể cả loài động vật bậc cao) ở chỗ:
+ Cơ thể người là cấu trúc sinh học ở trình độ cao với bộ óc và hệ thần kinh
hoàn thiện, cùng với khối cực lớn mối liên hệ và các mối quan hệ
+ Cơ thể người tồn tại cùng với sự tồn tại và phát triển của xã hội. Nói cách
khác, con người sở dĩ trở thành người là do quá trình lao động trong đó xã
hội sản sinh ra con người
Trước đây Mác đã từng khẳng định, trước khi hoạt động chính trị, văn học
nghệ thuật, con người phải ăn, ở, đi lại. Mỗi cơ thể con người đều tuân theo
quy luật của tự nhiên như sinh ra, tồn tại, phát triển, trưởng thành, già nua
và chết đi. Tuy nhiên những nhu cầu sinh học của con người đã mang tính
xh do vậy, C.Mác quan niệm con người là một thực thể tự nhiên đặc biệt,
một thực thể tự nhiên đã nhân loại hóa.
+ Con người không thể tồn tại được một khi tách khỏi xh.
Chỉ trong xh con người con người mới có thể trao đổi lao động, thông qua
đó mà thỏa mãn những nhu cầu trong cuộc sống, như ăn, ở, đi lại… Trong
xh thông qua quan hệ với người khác mà mỗi người nhận thức về mình một
cách đầy đủ hơn, trên cơ sở đó mà rền luyện, phấn đấu vươn lên về mọi
mặt, từng bước hoàn thiện nhân cách.
Xã hội càng phát triển, con người càng hòa vào trong cộng đồng xh, mối
quan hệ giữa con người với con người ngày càng bền chắt hơn, con người
Th.sĩ Nguyễn Thị Thu Hà

2
được mở rộng mối quan hệ với xh. Một khi quan hệ con người được mở
rộng thì con người lại nhận thức về mình rõ hơn và sự hiểu biết của anh ta
về xh cũng nhiều hơn, vai trò của con người trong xh ngày càng tăng.
Quan hệ giữa cá nhân con người với xh là quan hệ thường xuyên và có sự
thống nhất biện chứng với nhau.
Do vậy để con người ngày càng phát triển cần phải mở rộng những quan hệ
xh, làm cho xh ngày càng phát triển, tạo điều kiện chăm sóc con người
ngày một tốt hơn.
Xã hội ngày càng phát triển năng suất lao động ngày càng cao, của cải vật
chất ngày càng dồi dào càng tạo điều kiện phát triển những mặt tự nhiên
như sức khỏe, trí tuệ con người… Khi con người được chăm sóc đầy đủ, có
sức khỏe, có khả năng trí tuệ, có trình độ học vấn, sẽ có điều kiện cống hiến
cho xh ngày càng nhiều. Do vậy, dưới CNXH, muốn xây dựng thành công
CNXH, cần phải xây dựng con người XHCN.
* Quan niệm về con người XHCN:
- Con người XHCN bao gồm cả những con người từ xã hội cũ để lại và
cả những con người sinh ra trong xã hội mới.
+ Mang những nét đặc trưng của CNXH
+ Còn chịu ảnh hưởng tư tưởng, tác phong, thói quen của xã hội cũ.
+ Quá trình xây dựng con người mới XHCN là quá trình diễn ra cuộc
đấu tranh gay go, quyết liệt giữa cái cũ và cái mới, cái tiến bộ và cái lạc
hậu.
- Con người XHCN vừa là chủ thể, vừa là sản phẩm của quá trình xây
dựng CNXH.
Trước đây Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định muốn xây dựng
CNXH trước hết phải có con người XHCN với ý nghĩa nhấn mạnh nhận
thức và lý tưởng XHCN. Song chúng ta cũng hiểu rằng, không thể có con
người XHCN với đầy đủ phẩm chất của nó, khi mà chưa có XH- XHCN.
Con người XHCN vừa là chủ thể trong quá trình xây dựng CNXH, vừa là

sản phẩm của quá trình đó.
Bởi vì, một mặt trong quá trình lao động sản xuất, đấu tranh xã hội, con
người tạo ra những điều kiện cơ sở vật chất ngày một tốt hơn, phục vụ con
Th.sĩ Nguyễn Thị Thu Hà
3
người ngày một chu đáo hơn, cuộc sống của con người ngày càng đầy đủ
hơn, môi trường xã hội ngày càng trong sạch, ngày càng nhân văn hơn, do
vậy càng có những điều kiện để xây dựng nên những phẩm chất của con
người XHCN. Mặt khác, cũng chính trong quá trình lao động cải tạo tự
nhiên, cải tạo xã hội mà con người cải tạo chính bản thân mình, tự rèn
luyện khắc phục những hạn chế, thiếu sót của bản thân.
Ở mỗi thời kỳ lịch sử trên cơ sở của sự phát triển LLSX, của trình độ phát
triển xã hội, cần phải xác định mô hình con người cần xây dựng. Toàn bộ
mọi hoạt động của xã hội, hệ thống luật pháp, những chính sách kinh tế - xã
hội, mục tiêu của giáo dục – đào tạo phải hướng vào mục tiêu đó, hình
thành những phẩm chất con người theo bản chất, mục tiêu XHCN. Một khi
con người đã hình thành với những phẩm chất tốt đẹp đó lại trở thành chủ
thể tự giác để phát triển xã hội theo mục tiêu XHCN.
Dựa trên lý luận của CNM-Ln, tiếp thu những giá trị truyền thống của dân
tộc, căn cứ vào điều kiện cự thể của VN, những đặc trưng của con người
XHCN mà chúng ta cần phấn đấu xây dựng là:
Như vậy con người mới XHCN Việt nam cần xây dựng:
+ Có ý thức và năng lực làm chủ.
+ Người lao động mới, lao động có tri thức và ý thức trách nhiệm.
+ Là người sống có văn hóa, có tình nghĩa với mọi người xung quanh.
+ Là người giàu lòng yêu nước, yêu giai cấp, sống nhân văn, nhân đạo.
b. Nguồn lực con người.
Trong các nguồn lực có thể khai thác như nguồn lực tự nhiên, nguồn lực
khoa học – công nghệ, nguồn lực con người thì nguồn lực con người là
quyết định nhất, bởi lẽ những nguồn lực khác chỉ có thể khai thác có hiệu

quả khi nguồn lực con người được phát huy. Những nguồn lực khác ngày
càng cạn kiệt, ngược lại nguồn lực con người ngày càng đa dạng và phong
phú.
Các lĩnh vực khoa học khác nhau, có thể hiểu nguồn lực theo những cách
khác nhau, nhưng tựu chung lại được hiểu như sau:
Th.sĩ Nguyễn Thị Thu Hà
4
- Nguồn lực: là một hệ thống các nhân tố mà mỗi nhân tố đó có vai trò
riêng, nhưng có mối quan hệ với nhau, tạo nên sự phát triển của một sự
vật hiện tượng nào đó.
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về nguồn lực con người. Ngân
hàng Thế Giới cho rằng: nguồn nhân lực là toàn bộ vốn người ( thể lực, trí
lực, kỹ năng, nghề nghiệp…) mà mỗi cá nhân sở hữu, có thể huy động
được trong quá trình sản xuất, kinh doanh hay trong một hoạt động nào đó.
Như vậy nguồn lực con người là:
- Nguồn lực con người: là những yếu tố ở trong con người có thể huy
động, sử dụng để thúc đẩy sự phát triển xã hội.
Suy rộng ra thì: Nguồn lực con người là tổng thể những yếu tố thuộc về
thể chất, tinh thần, đạo đức, phẩm chất, trình độ tri thức, vị thế xã hội…
tạo nên năng lực của con người, của cộng đồng người có thể sử dụng,
phát huy trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và
trong những hoạt động xã hội.
Th.sĩ Nguyễn Thị Thu Hà
Tự nhiên Vốn Con người
Tài
nguyên
Địa

Nội
lực

Ngoại
lực
Số
lượng
Chất
Lượng
Nhân
cách
5
Nguồn lực

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×