Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Sử dụng phương tiện trực quan và phương tiện kỹ thuật dạy học để nâng cao chất lượng dạy học phần kim loại SGK hoá học lớp 12 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (963.94 KB, 82 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Trường đại học sư phạm Hà Nội 2
Khoa hoá học
*********

Võ ngọc bình

sử dụng phương tiện trực quan và phương tiện kĩ thuật
dạy học để nâng cao chất lượng dạy học phần kim loại
SGK Hoá học 12 nâng cao

Khóa luận tốt nghiệp đại học
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học hóa học

Hà nội, 2009

Võ Ngọc Bình

1

K31A – Hoá


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Trường đại học sư phạm Hà Nội 2
Khoa hoá học
*********

Võ ngọc bình



sử dụng phương tiện trực quan và phương tiện kĩ
thuật dạy học để nÂng cao chất lượng dạy học phần
kim loại SGK Hoá học 12 nâng cao
Khóa luận tốt nghiệp đại học
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học hóa học
Người hướng dẫn khoa học
TS. đào thị việt anh

Hà nội, 2009

Võ Ngọc Bình

2

K31A – Hoá


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Lời cảm ơn
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này em đã nhận được sự hướng dẫn
chỉ bảo tận tình của TS. Đào Thị Việt Anh cùng các thầy cô bộ môn phương
pháp dạy học hóa học; sự giúp đỡ động viên của gia đình và bạn bè.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc sự giúp đỡ quý báu đó.
Trong quá trình nghiên cứu, vì thời gian có hạn, khả năng nghiên cứu
còn hạn chế nên đề tài của em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự đóng góp tận tình của các thầy cô giáo, các bạn
đồng nghiệp để đề tài của em hoàn thiện hơn.
Hà nội, ngày 12 tháng 05 năm 2009

Sinh viên

Võ Ngọc Bình

Võ Ngọc Bình

3

K31A – Hoá


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu của đề tài đảm bảo tính chính xác,
khách quan, không trùng lặp với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác.
Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà nội, ngày 12 tháng 05 năm 2009
Sinh viên

Võ Ngọc Bình

Võ Ngọc Bình

4

K31A – Hoá


Khoá luận tốt nghiệp Đại học


Các chữ viết tắt trong khóa luận
PTTQ

: Phương tiện trực quan

PTKTDH

: Phương tiện kĩ thuật dạy học

CNTT

: Công nghệ thông tin

DH

: Dạy học

QTDH

: Quá trình dạy học

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh


PP

: Phương pháp

PTPư

: Phương trình phản ứng

DHHH

: Dạy học hóa học

THPT

: Trung học phổ thông

ĐC

: Đối chứng

TN

: Thực nghiệm

KT

: Kiểm tra

PPNC


: Phương pháp nghiên cứu

PPKC

: Phương pháp kiểm chứng

SOXH

: Số oxi hóa

Võ Ngọc Bình

5

K31A – Hoá


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

Danh mục bảng, sơ đồ, đồ thị
Bảng 1: Kết quả kiểm tra bài: “Dãy điện hóa của kim loại”………………55
Bảng 2: Kết quả kiểm tra bài: “Một số hợp chất của sắt”…………………56
Bảng 3: Kết quả kiểm tra bài: “Kim loại kiềm”……………………………57
Bảng 4: Kết quả kiểm tra bài: “Sự điện phân”………………………………58
Biểu đồ 1: So sánh kết quả kiểm tra lớp TN và ĐC bài “Dãy điện hóa của kim
loại”…………………………………………………………………………55
Biểu đồ 2: So sánh kết quả kiểm tra lớp TN và ĐC bài “Một số hợp chất của
sắt”………………………………………………………………………….56
Biểu đồ 3: So sánh kết quả kiểm tra lớp TN và ĐC bài “Kim loại kiềm”…57
Biểu đồ 4: So sánh kết quả kiểm tra lớp TN và ĐC bài “Sự điện phân”……58


Võ Ngọc Bình

6

K31A – Hoá


Khoá luận tốt nghiệp Đại học
Mục lục
Mở đầu………………………..……………………………………………1
1. Lí do chọn đề tài………………..…………………………………1
2. Mục đích nghiên cứu………………..………………………….…2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu………...……………………2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………...……..2
5. Giả thiết khoa học……………………………………...………...3
6. Phương pháp nghiên cứu………………………………...……….3
Chương 1. Cơ sở lý thuyết và thực tiễn của đề tài.................................4
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước……………..……….4
1.2. Phương tiện trực quan và phương tiện kỹ thuật dạy học………..………5
1.2.1. Khái niệm…………………………………………………………...….5
1.2.2. Phân loại hệ thống phương tiện trực quan trong dạy học hóa học..........7
1.2.3. Những yêu cầu sư phạm của PTTQ trong dạy học hóa học…………..9
1.3. Vai trò của phương tiện trực quan và phương tiện kĩ thuật dạy học
hóa học ở trường phổ thông…………………………………………………12
1.4. Sử dụng phương tiện trực quan và phương tiện kĩ thuật dạy học theo
hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh………………………13
1.4.1. Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học………...……13
1.4.2. Tính tích cực nhận thức của học sinh…………………………...…14
1.4.3. Sử dụng phương tiện trực quan và phương tiện kĩ thuật dạy học theo

hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh……………..………15
1.5. Thực trạng tình hình trang bị, sử dụng phương tiện trực quan và phương
tiện kĩ thuật dạy học ở các trường trung học phổ thông……………………17
1.6. Hệ thống kiến thức phần kim loại trong chương trình hóa học lớp 12 nâng
cao………………………………………………………………...………19

Võ Ngọc Bình

7

K31A – Hoá


Khoá luận tốt nghiệp Đại học
Chương 2. Sử dụng phương tiện trực quan và phương tiện kĩ thuật dạy
học để nâng cao chất lượng dạy học phần kim loại - sgk hóa học 12 nâng
cao…………………...…..………………………………………………….21
2.1. Quy trình sử dụng phương tiện trực quan và phương tiện kĩ thuật dạy học
trong dạy học hóa học ở trường THPT………………………………..……21
2.1.1. Sử dụng phối hợp PTTQ và PTKTDH với các PPDH……………...21
2.1.2. Quy trình tổng quát sử dụng PTTQ trong dạy học hóa học ở trường
THPT……………………………………………………………...…………23
2.1.3. Một số PP cụ thể sử dụng PTTQ trong DHHH ở trường THPT……..27
2.2. Danh mục các PTTQ và PTKTDH sử dụng trong dạy học phần kim loại
………………………………………………………………………………31
2.2.1. Danh mục các PTTQ và PTKTDH sử dụng trong chương “Đại cương
về kim loại”…………………………………………………………………31
2.2.2.Danh mục các PTTQ và PTKTDH sử dụng trong “Chương 6: Kim
loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm”………………………….…….………32
2.2.3. Danh mục các PTTQ và PTKTDH sử dụng trong “Chương 7: Crom –

Sắt - Đồng”…………………………………………………………………34
2.3. Thiết kế một số bài dạy có sử dụng PTTQ và PTKTDH……………..35
2.3.1. Thiết kế bài dạy có sử dụng mô hình, mẫu vật, tranh ảnh, sơ đồ…35
2.3.2. Thiết kế bài dạy có sử dụng thí nghiệm hóa học……………………41
2.3.3. Thiết kế bài dạy có sử dụng thí nghiệm bản trong………………….46
2.2.4. Thiết kế bài dạy có sử dụng máy vi tính, phần mềm hóa học……....50
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm……………………………………….54
3.1. Mục đích………………………………………..…………………..…54
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm……………………………………....54
3.3. Chuẩn bị thực nghiệm sư phạm………………………….…………….54
3.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm………………………………...…..…54
3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm………………………………...…….…..55

Võ Ngọc Bình

8

K31A – Hoá


Khoá luận tốt nghiệp Đại học
3.6. Nhận xét kết quả thực nghiệm…………………………………….…….59
Kết luận và kiến nghị……………………………………....……..………..60
Tài liệu tham khảo…………………………………………………………61
Phụ lục………………………………………………………………………63

Võ Ngọc Bình

9


K31A – Hoá


Khoá luận tốt nghiệp Đại học
Mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
Mục tiêu của giáo dục là “nâng cao dân trí đào tạo nhân lực bồi dưỡng
nhân tài”. Để thực hiện được mục tiêu đó cần đổi mới nội dung, phương pháp
dạy học (PPDH). Muốn đổi mới PPDH thì vấn đề là phải đổi mới và tăng
cường sử dụng có hiệu quả phương tiện trực quan (PTTQ), phương tiện kĩ
thuật dạy học (PTKTDH) trong dạy học.
Bởi vì, các phương tiện trực quan và các phương tiện kĩ thuật dạy học
có vai trò to lớn trong quá trình dạy học hoá học:
+ Cung cấp cho học sinh những kiến thức đầy đủ, rõ ràng, chính xác,
sâu sắc, bền vững.
+ Làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú học tập hóa học,
nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học.
+ Phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là năng lực quan sát, năng lực
tư duy của học sinh. Làm thay đổi phong cách tư duy và hoạt động của học
sinh.
+ Tăng năng suất lao động của giáo viên và học sinh.
Thực trạng việc trang bị, sử dụng PTTQ và PTKTDH trong quá trình
dạy học (QTDH) ở trường phổ thông cho thấy: PTTQ, PTKTDH trong dạy
học hóa học (DHHH) vẫn còn nhiều thiếu thốn, một số thiết bị chưa phù hợp
hoặc chất lượng chưa tốt. Các phương tiện kĩ thuật hiện đại như: máy chiếu,
máy tính, video…chỉ có ở các trường trọng điểm. Việc sử dụng PTTQ,
PTKTDH trong giờ dạy của GV còn nhiều hạn chế, mang tính hình thức chưa
phát huy được tính tích cực, độc lập và sáng tạo trong nhận thức của HS. Phần
lớn các PTTQ được GV sử dụng để minh hoạ lời nói, sách giáo khoa (SGK),
vì thế chất lượng dạy học chưa cao. Nhiều GV chưa biết sử dụng phối hợp các

phương tiện dạy học (PTDH) với các PPDH thích hợp, việc sử dụng không

Võ Ngọc Bình

10

K31A – Hoá


Khoá luận tốt nghiệp Đại học
hợp lý đó đôi khi làm phá vỡ cấu trúc giờ dạy, gây lãng phí tiền của mà chất
lượng dạy học không cao.
Phần kim loại trong SGK Hóa học lớp 12 nâng cao là phần quan trọng
trong chương trình Hoá học trung học phổ thông. Hơn nữa, so với SGK Hóa
học lớp 12 cũ chương trình SGK Hóa học lớp 12 mới số lượng hình ảnh và thí
nghiệm tăng lên nhiều.
Vì thế, việc nghiên cứu sử dụng PTTQ và PTKTDH nhằm nâng cao
chất lượng dạy học môn hóa học ở trường THPT là rất cần thiết và mang ý
nghĩa khoa học, kinh tế - xã hội sâu sắc.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Sử dụng phương tiện
trực quan và phương tiện kĩ thuật dạy học để nâng cao chất lượng dạy học
phần kim loại – SGK Hóa học 12 nâng cao”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định hệ thống các PTTQ và PTKTDH có thể sử dụng trong QTDH
phần kim loại lớp 12 nâng cao; xác định quy trình sử dụng các PTTQ và tăng
cường sử dụng các PTKTDH nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học
theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS để nâng cao chất lượng
dạy học hóa học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu

Phần kim loại – SGK Hóa học 12 nâng cao.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống PTTQ, PTKTDH và phương pháp sử dụng chúng trong dạy
học môn hóa học ở trường THPT theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận
thức của HS.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về: vai trò, ý nghĩa của PTTQ và PTKTDH

Võ Ngọc Bình

11

K31A – Hoá


Khoá luận tốt nghiệp Đại học

trong DHHH.
4.2. Xác định các nguyên tắc sư phạm, quy trình sử dụng PTTQ và PTKTDH
trong DHHH ở trường THPT.
4.3. Xây dựng danh mục PTTQ, PTKTDH phần kim loại lớp 12 nâng cao.
4.4. Thiết kế một số bài dạy trong phần kim loại thể hiện quy trình sử dụng
PTTQ, PTKTDH.
4.5. Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả của quy trình sử dụng PTTQ,
PTKTDH trong quá trình DHHH ở trường phổ thông.
5. Giả thiết khoa học
Nếu xác định được hệ thống các PTTQ, quy trình sử dụng hợp lý các
PTTQ và các PTKTDH theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS
thì sẽ nâng cao chất lượng dạy học môn hóa học ở trường THPT.
6. Phương pháp nghiên cứu

Khi tiến hành nghiên cứu chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp
nghiên cứu sau đây:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Nghiên cứu lý luận về tổ chức QTDH nhằm phát huy tính tích cực
nhận thức của HS.
- Nghiên cứu xác định vai trò, ý nghĩa của PTTQ và PTKTDH.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến tư vấn của các chuyên gia, các giáo viên giàu kinh nghiệm
để hoàn thiện quy trình sử dụng PTTQ, PTKTDH trong quá trình DHHH.
6.2.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Để đánh giá hiệu quả nghiên cứu của đề tài.
6.23. áp dụng toán thống kê để xử lí số liệu thu thập trong thực nghiệm sư
phạm.

Võ Ngọc Bình

12

K31A – Hoá


Khoá luận tốt nghiệp Đại học
Chương 1
Cơ sở lý thuyết và thực tiễn của đề tài
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước [8]
Trong giáo dục, vấn đề trực quan đã được nghiên cứu từ lâu và được
xem là nguyên tắc dạy học cơ bản nhất.
Ngày nay, bên cạnh việc nghiên cứu vị trí, vai trò của PTTQ trong điều
kiện hiện đại, nhiều tác giả đã dành một vị trí đáng kể trong việc nghiên cứu

vấn đề sử dụng PTTQ trong QTDH (Tôlinghênôva, X.G. Sapôvalenkô, V.G.
Bôtianxki, M.H. Sacmaep, L.V. Dancôp, L.I. Gôbunnôva,…) Tôlinghênôva
cho rằng, về nguyên tắc, PTTQ chỉ có các chỉ số và chất lượng thông qua các
quá trình sư phạm. Không có quá trình sư phạm thì dù các phương tiện trực
quan có được chế tạo tốt bao nhiêu cũng không hề thể hiện được bất kỳ một
vai trò chức năng gì. K.G. Nojko cũng khẳng định: vấn đề không phải chỉ ở
chỗ sản xuất cung cấp cho nhà trường những đồ dùng dạy học mà chủ yếu
phải làm sao cho đồ dùng dạy học được các giáo viên sử dụng với hiệu suất
cao. Theo X.G. Sapôvalenkô: “Chất lượng đồ dùng dạy học phải gắn chặt với
chất lượng sử dụng nó của thầy giáo để nó có thể đạt hiệu quả giảng dạy và
giáo dục cao”. “Đồ dùng dạy học, các phương tiện kỹ thuật chỉ là phương tiện
hỗ trợ nằm trong tay người thầy giáo”.
Phương tiện trực quan là những phương tiện chứa đựng và truyền tải
thông tin nhằm đáp ứng các yêu cầu nhận thức, giáo dục, phát triển của quá
trình sư phạm nhưng bản thân nó có giá trị dạy học cao hay thấp hoàn toàn
phụ thuộc vào quá trình sử dụng của người giáo viên. Nếu trong giờ học,
PTTQ được sử dụng không tốt thì sẽ dẫn đến hậu quả xấu về mặt sư phạm và
kinh tế. Chúng có thể phá vỡ cấu trúc bài giảng, phân tán sự chú ý của học
sinh, lãng phí thời gian và nguyên liệu. Đây cũng là vấn đề còn được ít tác giả
quan tâm nghiên cứu và là một trong những khâu trọng yếu nhất trong nhà

Võ Ngọc Bình

13

K31A – Hoá


Khoá luận tốt nghiệp Đại học
trường phổ thông hiện nay.

ở Việt Nam, vấn đề nghiên cứu sử dụng PTTQ trong QTDH chưa
nhiều. Một số tác giả như Thái Duy Tuyên, Trần Doãn Quới, Vũ Trọng Rỹ,
Võ Chấp, Nguyễn Cương, Đinh Quang Báo, Trần Quốc Đắc Phạm Hữu Tòng,
Cao Xuân Nguyên…đã có những nghiên cứu về các vấn đề chung như vị trí,
vai trò, cấu trúc, mối quan hệ giữa PTTQ và các thành tố của QTDH, cũng
như phương pháp sử dụng cụ thể trong các môn học.
Thực tiễn dạy học ở trường phổ thông cho thấy, việc sử dụng PTTQ
chưa có hiệu quả, PTTQ chủ yếu được dùng để minh họa cho lời giảng của
giáo viên. Trong giờ học, việc sử dụng PTTQ của giáo viên tập trung hướng
vào hoạt động của người thầy là chủ yếu, học sinh là người thụ động theo dõi,
quan sát, ghi nhớ và tái hiện. Sự tiếp cận của học sinh đối với PTTQ mang
tính chất hình thức, bề ngoài. Điều đó dẫn đến kết quả là, chất lượng học tập
thấp, không phát huy được tính tích cực, chủ động nhận thức của học sinh. Vì
vậy, nghiên cứu của tôi nhằm góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận về
PTTQ, xác lập hệ thống các biện pháp sử dụng nhằm hướng dẫn giáo viên sử
dụng PTTQ và phương tiện kỹ thuật trong QTDH một cách có hiệu quả.
1.2. Phương tiện trực quan và phương tiện kỹ thuật dạy học [8]
1.2.1. Khái niệm
* Phương tiện trực quan:
ở Việt Nam, trong DH ở nhà trường thường dùng các thuật ngữ: đồ
dùng dạy học, thiết bị dạy học, thiết bị nhà trường, phương tiện kỹ thuật dạy
học…
Bàn về khái niệm PTTQ, các tác giả cho rằng: “Phương tiện trực quan
là tất cả những cái gì có thể được lĩnh hội (tri giác) nhờ sự hỗ trợ của hệ thống
tín hiệu thứ nhất và thứ hai của con người. Tất cả các đối tượng nghiên cứu
được tri giác trực tiếp nhờ các giác quan đều là các PTTQ. “Phương tiện trực

Võ Ngọc Bình

14


K31A – Hoá


Khoá luận tốt nghiệp Đại học
quan là tất cả các đối tượng nghiên cứu được tri giác trực tiếp nhờ các giác
quan”. “Phương tiện trực quan được hiểu là những vật (sự vật) hoặc sự biểu
hiện của nó bằng hình tượng (biểu tượng) với những mức độ quy ước khác
nhau. Những sự vật và những hình tượng của sự vật trên được dùng để thiết
lập (hình thành) ở học sinh những biểu tượng động hoặc tĩnh về sự vật nghiên
cứu”.
Có thể thấy rằng, mặc dù cách diễn đạt khác nhau, nhưng nói chung, các
tác giả đã có sự thống nhất về khái niệm PTTQ. Dấu hiệu cơ bản của PTTQ là các
sự vật, hiện tượng của thế giới hiện thực hoặc các phương tiện phản ánh đẳng cấu
(mặt khách quan) và sự phản ánh (tri giác trực tiếp) của các giác quan con người
(mặt chủ quan) cho ta hình ảnh về sự vật, hiện tượng đó.
Trong DHHH, HS nhận thức tính chất các chất và các hiện tượng hóa
học không chỉ bằng mắt nhìn, mà còn bằng các giác quan như nghe, ngửi, sờ
mó và trong một số rất ít trường hợp còn có thể nếm được nữa.
Như vậy, tất cả các đối tượng nghiên cứu (sự vật, hiện tượng, thiết bị
và mô hình đại diện cho hiện thực khách quan), nguồn phát ra thông tin từ sự
vật và hiện tượng, làm cơ sở cho sự lĩnh hội trực tiếp (nhờ các giác quan)
những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo về các sự vật và hiện tượng được nghiên
cứu đều gọi là các phương tiện trực quan.
* Phương tiện kỹ thuật dạy học
Hiểu một cách tổng quát, PTKTDH là các phương tiện, công cụ được
sử dụng trong QTDH. PTKTDH là một trong những bộ phận của PTTQ, do
đó cũng thuộc PTDH. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật
và công nghệ thông tin (CNTT) các PTKTDH vốn đa dạng nay trong DH lại
xuất hiện nhiều khái niệm mới: giảng dạy với sự trợ giúp của máy tính, giáo

án điện tử; giảng dạy đa phương tiện (Multimedia Projector); trình bày bài
giảng với sự trợ giúp của máy tính bằng phần mềm trình diễn Powerpoit,

Võ Ngọc Bình

15

K31A – Hoá


Khoá luận tốt nghiệp Đại học
violet…Đặc biệt, nhờ có sự trợ giúp của máy tính, công nghệ thông tin và
truyền thông mà chúng ta có thể dạy mọi lúc mọi nơi.
PTKTDH là phương tiện hỗ trợ, gồm mọi thiết bị kĩ thuật từ đơn giản
đến phức tạp được dùng trong QTDH để làm dễ dàng cho sự truyền đạt và sự
lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo.
Từ sự phân tích trên, ta có thể đi đến khái niệm: PTTQ là những công
cụ (phương tiện) mà người GVvà HS sử dụng trong quá trình dạy học nhằm
xây dựng cho học sinh những biểu tượng về sự vật, hiện tượng, hình thành
khái niệm thông qua sự tri giác trực tiếp bằng các giác quan của người học.
1.2.2. Phân loại hệ thống phương tiện trực quan trong dạy học hóa học.
1.2.2.1. Cơ sở phân loại: Dựa vào cách phân loại PTTQ của các tác giả trong
nước và ngoài nước, đồng thời dựa trên các căn cứ chủ yếu sau:
- Cơ sở khoa học về con người về những con đường nhận thức của HS
trong quá trình học tập.
- Chức năng của các loại hình thiết bị dạy học.
- Yêu cầu giáo dục - đào tạo và khả năng trang bị, sử dụng PTDH ở
Việt Nam.
1.2.2.2. Phân loại
Hiện nay, trong DHHH có nhiều cách phân loại. Chẳng hạn, theo

M.D.Kiriutkin và V.X.Pôlôxin trong DHHH người ta sử dụng các PTTQ sau:
1. Mẫu các chất, các thiết bị, các quá trình lý và hóa học.
2. Tranh ảnh, hình vẽ, phim đèn chiếu, các phim giáo khoa, các mô
hình và các đồ dùng trực quan tạo hình khác.
3. Các PTTQ tượng trưng – giản đồ, sơ đồ, bảng vẽ…
Hoặc theo một số tác giả trong nước, PTTQ trong DHHH bao gồm ba
loại: mẫu các chất, các thiết bị DH, PTTQ tượng hình (tranh, phim đèn chiếu,
phim điện ảnh, mô hình, hình mẫu và các tài liệu trực quan khối khác…);

Võ Ngọc Bình

16

K31A – Hoá


Khoá luận tốt nghiệp Đại học
PTTQ tượng trưng (biểu đồ, đồ thị, sơ đồ…). Theo Nguyễn Ngọc Quang, hệ
thống PTTQ trong DHHH bao gồm: thí nghiệm và phòng thí nghiệm (dụng cụ
thiết bị, thí nghiệm, hóa chất); đồ dùng trực quan (mẫu vật, mô hình, hình vẽ,
bảng); thiết bị kĩ thuật (máy móc, thiết bị nghe – nhìn).
1.2.2.2.3. Sơ đồ phân loại phương tiện trực quan
Căn cứ vào mục đích, đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
khóa luận và thực tế DHHH ở trường phổ thông hiện nay.Tôi tiến hành
nghiên cứu ba nhóm PTTQ chủ yếu sau:
* Thí nghiệm hóa học: Là phương tiện trực quan giúp HS trực tiếp quan sát các
hiện tượng, quá trình, tính chất của các đối tượng nghiên cứu. Nó có khả năng làm
rõ những mối liên hệ nội tại phát sinh giữa các sự vật, giúp giải thích được bản chất
của các quá trình xảy ra trong tự nhiên, trong sản xuất và đời sống.
Trong DHHH, có thí nghiệm biểu diễn của GV và thí nghiệm của HS.

Dựa trên cơ sở nâng cao dần tính tự lực của HS trong quá trình nhận thức,
người ta xác định hệ thống thí nghiệm HS do HS tự tay làm gồm: thí nghiệm
đồng loạt, thí nghiệm thực hành, thí nghiệm ngoại khóa, và thí nghiệm ở nhà.
Tuy nhiên, hiện nay cơ sở vật chất của nhiều trường THPT đã có sự thay đổi,
nhiều trường đã có phòng học bộ môn, cho phép dạy học theo phòng bộ môn.
Do đó, thí nghiệm của HS có thể chỉ nên phân thành hai loại: thí nghiệm
nghiên cứu (thí nghiệm trong bài học mới) và thí nghiệm thực hành.
* Các phương tiện trực quan khác:
Mẫu vật: gồm vật thật, mẫu vật phân phát (như mẫu các chất hóa học,
kim loại, phi kim, hợp kim, các loại dầu mỏ, tơ lụa), các sản phẩm nhân tạo
(cao su, tơ lụa, gốm sứ, thủy tinh, polime v.v…, các bộ sưu tập (về quặng kim
loại, về dầu mỏ, về tơ lụa, về nguyên liệu và sản phẩm sản xuất gang thép…
Mô hình: Như mô hình cấu tạo nguyên tử (mẫu Bohr, Rutherford), mô
hình obitan nguyên tử, mô hình cấu tạo phân tử một số chất hữu cơ như

Võ Ngọc Bình

17

K31A – Hoá


Khoá luận tốt nghiệp Đại học
metan, etilen, axetilen, ancol etylic, benzen…
Hình vẽ, sơ đồ: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, bảng tính tan; sơ
đồ cấu tạo nguyên tử của một số nguyên tố hóa học; cấu tạo phân tử một số hợp
chất hữu cơ; mạng tinh thể kim cương, than chì, cacbon vô định hình, mạng tinh
thể kim lọai…; sơ đồ cấu tạo lò luyện gang và thép, lò quay sản xuất clanh-ke…
Tranh vẽ, ảnh: ảnh một số nhà khoa học nổi tiếng, ảnh các nhà máy sản
xuất hóa chất tiêu biểu như nhà máy sản xuất axit clohiđric, axit sunfuric,

amoniac, axit nitric, sản xuất phân đạm, khai thác giàu mỏ khí đốt…
Hình vẽ, sơ đồ, tranh vẽ và ảnh: Cho phép sử dụng màu sắc, kích thước, ký
hiệu và lượng thông tin thích hợp với yêu cầu DH, cho phép khám phá bản chất
mối quan hệ của các đối tượng hình thành các biểu tượng về đối tượng nghiên cứu.
* Các phương tiện kĩ thuật dạy học:
Các PTKTDH bao gồm các phương tiện nghe – nhìn và các máy dạy
học, trong đó các phương tiện nghe nhìn chiếm vị trí quan trọng nhất.
Các phương tiện nghe – nhìn bao gồm:
- Các giá mang thông tin: bản trong (giấy trong), phim, băng từ có ghi
âm, đĩa ghi âm, đĩa hình…
- Các máy móc chuyển tải thông tin ghi ở các giá mang thông tin: đèn chiếu
hắt (Overhead), đèn chiếu đa năng (projector), máy chiếu phim, radio, băng
(cassette), máy thu hình (ti vi), máy ghi hình (camera), đầu video, máy vi tính…
Trong QTDH, các phương tiện nghe – nhìn là PTTQ rất quan trọng,
qua đó tạo ra cho HS biểu tượng về sự vật hiện tượng một cách gián tiếp khi
các đối tượng nghiên cứu không thể quan sát trực tiếp được hoặc quá khó
khăn, nguy hiểm khi quan sát trực tiếp. Các phương tiện nghe – nhìn tái tạo
hiện thực khách quan dưới hình thức đầy đủ nhất, sinh động nhất, cho phép
truyền thụ đến HS những kiến thức trong dạng chủ động, diễn cảm và chính
xác.

Võ Ngọc Bình

18

K31A – Hoá


Khoá luận tốt nghiệp Đại học
Để có thể hình dung một cách toàn diện về toàn bộ các loại PTTQ được

sử dụng trong DHHH theo cơ sở phân loại trên, chúng ta cần tham khảo bảng
phân loại sau: Xem sơ đồ 1.1 trang 11.
1.2.3. Những yêu cầu sư phạm của PTTQ trong dạy học hóa học
Việc trang bị và sử dụng hiệu quả hệ thống PTTQ trong DH là một
trong những điều kiện quan trong góp phần nâng cao chất lượng DHHH. Dựa
trên cơ sở nghiên cứu và đề xuất của các nhà lý luận dạy học trong và ngoài
nước; mặt khác, để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, dựa trên cơ
sở lý luận DH bộ môn và căn cứ vào điều kiện khoa học kĩ thuật, kinh tế xã
hội của đất nước có thể rút ra các yêu cầu sau đối với PTTQ trong DHHH.
1.2.3.1. Yêu cầu khoa học và sư phạm
- Phải phù hợp với nguyên lý khoa học và lý luận DHHH, giúp HS tiếp
thu và nắm bắt kiến thức một cách sâu sắc, chính xác.
- Có cấu trúc và kích thước phù hợp, đảm bảo tính trực quan, kích thích
hứng thú học tập và tư duy độc lập, sáng tạo cho HS.
- Phù hợp với nội dung chương trình, SGK và đặc điểm tâm sinh lí lứa
tuổi HS.
- Tăng cường thiết bị phục vụ thí nghiệm nghiên cứu và thí nghiệm
thực hành của HS.
- Trong QTDH GV có thể kết hợp sử dụng các PTTQ khác nhau.
1.2.3.2. Yêu cầu kĩ thuật và tổ chức lao động khoa học
- Đảm bảo nguyên tắc chế tạo hợp lý, bền chắc và chính xác.
- Phải đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu kĩ thuật, phải chính xác như sự
vật hiện tượng. Các mô hình phải biết chính xác một cách tương đối tỉ lệ thực
của sự vật, hiện tượng hoặc hình ảnh của sự vật hiện tượng ở kích thước vi
mô và vĩ mô.
- Đảm bảo hợp lí hóa các thao tác kĩ thuật khi sử dụng, dễ tháo lắp, tiết

Võ Ngọc Bình

19


K31A – Hoá


Khoá luận tốt nghiệp Đại học
kiệm thời gian.
- Khi sử dụng PTTQ phải đảm bảo sạch sẽ ngăn lắp gọn gàng nơi làm
việc, bảo vệ dụng cụ, thiết bị học tập, sử dụng tiết kiệm hóa chất, thời gian…
1.2.3.3. Yêu cầu về mĩ thuật
Nội dung hình thức PTTQ phải có tác dụng thẩm mĩ cho HS. Có hình dạng,
kích thước, màu sắc hợp lý, gọn đẹp.

Võ Ngọc Bình

20

K31A – Hoá


Khoá luận tốt nghiệp Đại học
Hệ thống phương tiện trực
quan trong dạy học hóa
học
Phương tiện kĩ thuật
dạy học

Phương tiện trực
quan khác

Thí

nghiệm

Tư liệu nghe
nhìn

Máy móc
Dụng
cụ,
thiết
bị

Thí
nghiệm

Hóa
chất

Tranh
ảnh

Mẫu
vật

Hình
vẽ,
bảng

Máy
chiếu
Radio


Mô hình

Học
sinh

Giáo
viên

Đĩa
ghi
hìn
h

Bản
tro
ng

Phim
nhựa
,
băng
từ

Máy
tính
Ti vi

ở Lớp
(thí

nghiệ
m
đồng
loạt)

Thí
nghiệ
m ở
nhà

Thí
nghiệm

phòng
thí
nghiệm

Thí
nghiệ
m
ngoại
khóa

Phẳng

Tĩnh

Khối

Nửa

khối

Động

21
Võ Ngọc Bình
K31A – Hoá
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ phân loại phương tiện trực quan trong dạy học hóa
học

Phầ
n
mềm
dạy
học

Mạng
inter
net


Khoá luận tốt nghiệp Đại học
1.2.3.4. Yêu cầu về kinh tế
Cấu tạo đơn giản, sử dụng nguyên liệu dễ kiếm, dễ sản xuất, giá thành có thể
trang bị tới từng nhóm thực hành của HS, tiết kiệm hóa chất. Việc nghiên cứu
PTTQ phải mang tính thiết thực, dựa trên hoàn cảnh thực tế sản xuất và sử dụng.
1.2.3.5. Yêu cầu về sử dụng PTTQ trong dạy học hóa học
- Để sử dụng một cách có hiệu quả các PTTQ, GV phải nắm chắc nội
dung PTTQ , phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu của PTTQ từ đó có kế
hoạch sử dụng PTTQ ở giai đoạn nào, thời điểm nào của tiết học.

- Khi sử dụng PTTQ, GV lưu ý hướng sự chú ý của HS và những nội
dung của PTTQ để đặt câu hỏi cho HS quan sát trả lời.
1.3. Vai trò của phương tiện trực quan và phương tiện kĩ thuật dạy học
hóa học ở trường phổ thông [8, 9]
Ngày nay, với những thành tựu của khoa học kĩ thuật và công nghệ,
PTTQ ngày càng một vị trí đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
dạy học ở nhà trường và vai trò của nó ngày càng được mở rộng. Với sự ra
đời của các phương tiện nghe – nhìn hiện đại như: điện ảnh, vô tuyến truyền
hình, máy vi tính…đã cho phép đưa vào những nội dung diễn cảm và hứng
thú, làm thay đổi phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, tạo ra trong
QTDH một nhịp độ, phong cách và trạng thái tâm lý mới. Đó là một trong
những đặc điểm của nhà trường hiện đại. PTTQ mặc dù có vai trò quan trọng
đặc biệt trong việc nâng cao chất lượng dạy học nhưng vẫn chỉ là những công
cụ trong tay người thầy, giúp họ thực hiện có hiệu quả QTDH mà thôi.
Phương tiện có hiện đại đến đâu cũng không thể thay thế được người GV
trong QTDH [8]. PTTQ và PTKTDH có những vai trò sau đây:
a. Giúp HS dễ hiểu bài, hiểu bài sâu sắc hơn và nhớ bài lâu hơn
PTTQ và PTKTDH tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiên cứu dạng bề ngoài của
đối tượng và các tính chất của chúng có thể tri giác trực tiếp bằng các giác quan.

Võ Ngọc Bình

22

K31A – Hoá


Khoá luận tốt nghiệp Đại học
PTTQ và PTKTDH giúp cụ thể hóa những cái trừu tượng, giúp trừu
tượng hóa và đơn giản hóa những máy móc thiết bị quá phức tạp.

PTTQ và PTKTDH giúp làm sáng tỏ cấu tạo của các dụng cụ máy móc
phức tạp. Do đó giúp HS thu nhận thông tin về các sự vật hiện tượng một
cách sinh động, đầy đủ và chính xác.
b. PTTQ và PTKTDH giúp HS làm sinh động nội dung học tập, nâng cao
hứng thú học tập môn học, nâng cao lòng tin của HS vào khoa học.
c. PTTQ và PTKTDH còn giúp phát triển năng lực nhận thức của HS, đặc biệt là
năng lực quan sát, năng lực tư duy (phân tích, tổng hợp các hiện tượng, rút ra những
kết luận có độ tin cậy…). Làm thay đổi phong cách tư duy hành động của HS..
d. PTTQ và PTKTDH còn giúp GV tiết kiệm thời gian trên lớp trong mỗi tiết
học. Giúp GV điều khiển hoạt động nhận thức của HS, kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của các em được thuận lợi và có hiệu suất cao hơn.
Hiện nay công nghệ thông tin là một phương tiện hỗ trợ đắc lực cho
việc thúc đẩy quá trình đổi mới mục tiêu dạy học, nội dung, PPDH hóa học.
Trong dạy học hóa học vai trò của công nghệ thông tin được xác định:
- Công nghệ thông tin là công cụ để hỗ trợ cho việc xây dựng kiến thức.
- Là phương tiện thông tin để khám phá kiến thức nhằm hỗ trợ cho quá
trình học tập.
- Công nghệ thông tin giúp biểu diễn và mô phỏng các vấn đề, tình
huống và hoàn cảnh thế giới thực.
- Công nghệ thông tin giúp bài giảng sinh động và hấp dẫn hơn bằng
các phần mềm DH. [7]
1.4. Sử dụng phương tiện trực quan và phương tiện kĩ thuật dạy học theo
hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh
1.4.1. Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học hóa học
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả QTDH hiện nay, có thể thực hiện
đổi mới PPDHHH theo các xu hướng sau:
Võ Ngọc Bình

23


K31A – Hoá


Khoá luận tốt nghiệp Đại học
a. Hoàn thiện chất lượng các PPDH hiện có, trong đó xây dựng cơ sở lí
thuyết có tính phương pháp luận hiện đại và tính thực tiễn ở Việt Nam.
b. Sử dụng tổng hợp các PPDH hiện có bằng cách tăng cường tính tích
cực, tính sáng tạo của người học, tăng cường năng lực vận dụng tri thức đã
học vào thực tiễn, hình thành phương pháp tự học cho HS…Qua đó phát huy
được những ưu điểm và hạn chế những nhược điểm của mỗi phương pháp.
c. Sáng tạo ra những PPDH mới bằng cách liên kết nhiều phương pháp
riêng lẻ thành PPDH phức hợp có tính hiệu quả cao hơn, liên kết PPDH với
các PTKTDH hiện đại, chuyển hóa phương pháp khoa học thành PPDH đặc
thù của môn học.
1.4.2. Tính tích cực nhận thức của học sinh
Học tập chính là hoạt động nhận thức của người HS. Nhận thức là sự
phản ánh thế giới khách quan vào não người - đó là sự phản ánh tâm lí của
con người bắt đầu từ cảm giác đến tư duy, tưởng tượng. Sự phản ánh đó có
tích cực thể hiện ở chỗ nó được thể hiện trong tiến trình hoạt động phân tích –
tổng hợp của não người và có tính lựa chọn. Như vậy, tính tích cực là sản
phẩm vốn có của con người.
Tính tích cực: là một khái niệm quan trọng trong lý luận DH, dưới góc
độ triết học, bản chất tính tích cực là thái độ cải tạo của chủ thể với khách thể,
đối với những sự vật, hiện tượng xung quanh. Khi nói về sự cần thiết phát huy
tính tích cực của HS trong quá trình học tập, I.F. Kharlamôp đã nêu: “tính tích
cực là trạng thái hoạt động của chủ thể, nghĩa là của người hành động”.
Trong nhà trường, HS là chủ thể của quá trình học tập, vì vậy tính tích
cực được nghiên cứu như là thái độ của HS đối với việc học tập hay đối với
nội dung học tập nói chung. Tính tích cực là trạng thái tinh thần trí tuệ của HS
muốn nắm vững, hiểu sâu nội dung học tập bằng mọi cách và cố gắng để vận

dụng những hiểu biết ấy vào thực tiễn. Tích cực là một biểu hiện của ý thức,
khi đã có ý thức HS sẽ tích cực, chủ động và sáng tạo trong mọi tình huống.
Võ Ngọc Bình

24

K31A – Hoá


Khoá luận tốt nghiệp Đại học
Nguồn gốc của mọi sự tích cực đều do nhu cầu của con người. Nhu cầu nhận
thức cái mới, nhu cầu vươn lên một trình độ cao hơn sẽ làm cho HS càng tích
cực hơn trong học tập.
Tính tích cực nhận thức: Theo Nguyễn Ngọc Bảo, “Tính tích cực hoạt động
nhận thức là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông qua huy động ở
mức cao chức năng tâm lí nhằm giải quyết những nhiệm vụ học tập. Tính tích cực
học tập vừa là mục đích, phương tiện, kết quả của hoạt động của cá nhân”.
Tính tích cực nhận thức sản sinh ra nét tư duy độc lập, sáng tạo và được
biểu hiện ở những dấu hiệu như:
- HS có tập trung chú ý hướng đến đối tượng nhận thức (nét mặt, cử
chỉ,…), có hứng thú, có quyết tâm, có ý chí vượt khó khăn.
- HS có hăng hái tham gia vào mọi hình thức hoạt động (khao khát
tham gia trả lời các câu hỏi, phát biểu ý kiến, nêu thắc mắc, đưa ra yêu cầu
cần giải đáp…) và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- HS có trạng thái phấn khởi, căng thẳng về trí lực, có những hành động
và thao tác tư duy (phân tích, tổng hợp, so sánh,…).
- HS có chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức đã học vào thực
tiễn trình bày lại nội dung học tập theo ngôn ngữ riêng của mình.
- HS có tính độc lập, sáng tạo trong việc giải quyết vấn đề.
Các nhà lí luận đã đánh giá mức độ tích cực nhận thức theo các cấp độ

từ thấp đến cao như:
- Bắt chước: Gắng sức làm theo các mẫu hành động của thầy và của bạn…
- Tìm tòi: Độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm những cách giải
quyết khác nhau về một vấn đề…
- Sáng tạo: Tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu
1.4.3. Sử dụng phương tiện trực quan và phương tiện kĩ thuật dạy học
theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh
Sử dụng PTTQ theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS,
Võ Ngọc Bình

25

K31A – Hoá


×