LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp ngoài sự cố gắng
của bản thân, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của các thầy
giáo, cô giáo và bạn sinh viên. Em xin gửi lời cảm ơn đến: Trường ĐHSP Hà
Nội 2. Các thầy giáo, cô giáo trong khoa Vật lý nói chung và trong tổ vật lý lý
thuyết nói riêng đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành khóa luận này.
Đặc biệt em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới giáo viên
hướng dẫn TS. Phạm Thị Minh Hạnh người đã trực tiếp tận tình chỉ bảo trong
suốt quãng thời gian em thực hiện và hoàn thành khóa luận.
Trong quá trình nghiên cứu, bản thân là sinh viên bước đầu tập làm
quen với việc nghiên cứu đề tài khoa học nên khóa luận của em không tránh
khỏi những thiếu sót. Để khóa luận được hoàn thiện hơn em rất mong nhận
được những ý kiến góp ý của quý thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2013
Sinh viện thực hiện
Đỗ Thị Huyền Trang
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu khoa học riêng của em dựa
trên cở sở những kiến thức đã học và tham khảo các tài liệu liên quan với sự
hướng dẫn và giúp đỡ của giảng viên TS. Phạm Thị Minh Hạnh. Nó không
trùng với kết quả nghiên cứu của bất kỳ tác giả nào. Các kết quả nêu trong
luận văn là trung thực.
Hà Nội, tháng 5 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Huyền Trang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài:
1
2. Mục đích nghiên cứu
2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
2
4. Đối tượng nghiên cứu
2
5. Phạm vi nghiên cứu
2
6. Phương pháp nghiên cứu
2
NỘI DUNG
3
CHƯƠNG1: CẤU TRÚC CỦA CÁC BÁN DẪN CÓ DẠNG TINH THỂ
3
1.1. Mạng tinh thể.
3
1.1.1. Mạng Bravais.
3
1.1.2 Mạng đảo
9
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA BÁN DẪN KHỐI
11
2.1. Các khái niệm cơ sở
11
2.1.1. Sơ lược về tính chất của bán dẫn
11
2.1.2. Tính chất điện của bán dẫn
12
2.1.2.1 Tính chất điện của bán dẫn tinh khiết
12
2.1.2.2 Tính chất điện của bán dẫn tạp chất
16
2.1.3. Hiệu ứng Hall trong bán dẫn
25
2.2. Tính chất quang của bán dẫn
31
2.2.1. Hệ thức tán sắc trong bán dẫn
31
2.2.2. Hệ số hấp thụ
34
2.2.2.1. Hệ số hấp thụ điện tử trong chất điện môi
34
2.2.2.2. Hệ số hấp thụ điện tử trong chất bán dẫn
35
KẾT LUẬN
39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
40
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền khoa học công nghệ trên thế giới đang phát triển một cách nhanh
chóng nhất là các nước phát triển như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Nga. Sự phát triển
của khoa học công nghệ đã đem lại những diện mạo mới cho cuộc sống con
người và công nghệ điện tử viễn thông. Hiện nay trên thế giới đang hình
thành một khoa học và công nghệ mới, có nhiều triển vọng và dự đoán sẽ có
tác động mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật cũng
như đời sống kinh tế - xã hội của thế kỷ 21. Đó là lĩnh vực nghiên cứu nghiên
cứu ứng dụng và phát triển chất bán dẫn.
Thật vậy, việc nghiên cứu ứng dụng và phát triển chất bán dẫn là vô
cùng quan trọng đối với cuộc sống và sự phát triển các ngành khoa học kỹ
thuật điện tử. Điều này đã được chứng minh bằng Công trình nghiên cứu về
chất bán dẫn của nhóm 3 nhà khoa học người Mỹ đã giành được giải Nobel
vào năm 1956, đây được cho là phát minh ấn tượng và nằm trong số top 10
phát minh khoa học quan trọng nhất trong lịch sử nhân loại. Loại vật liệu bán
dẫn ngay từ khi ra đời đã được ứng dụng rộng rãi trên nhiều lĩnh vực như chế
tạo các loại thiết bị bên trong máy móc như ti vi, máy tính... hoặc những con
chip bán dẫn trong điện thoại… điều đó đã chứng tỏ những ứng dụng tuyệt
vời của chất bán dẫn.
Tìm hiểu một số tính chất của bán dẫn nói chung và tính chất vật lý nói
riêng của bán dẫn sẽ cung cấp cho chúng ta một số kiến thức cơ bản về vật
liệu bán dẫn. Từ đó giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan về vật liệu bán dẫn.
Đó chính là lí do em quyết định chọn đề tài này: “Nghiên cứu một số tính
chất vật lý của bán dẫn ”.
1
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu một số tính chất vật lý của bán dẫn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cấu trúc bán dẫn.
- Nghiên cứu một số tính chất vật lý của bán dẫn khối.
4. Đối tượng nghiên cứu
- Bán dẫn khối.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Tính chất vật lý của bán dẫn khối.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập tài liệu trên mạng, một số sách.
- Tổng hợp, xử lý, khái quát, phân tích tài liệu thu được.
- Nghiên cứu lý thuyết, cơ sở lý luận.
2
NỘI DUNG
CHƯƠNG1: CẤU TRÚC CỦA CÁC BÁN DẪN CÓ DẠNG TINH THỂ
1.1. Mạng tinh thể.
1.1.1. Mạng Bravais.
1.1.1.1 Nhóm tịnh tiến tinh thể.
Hình 1.1: Sự sắp xếp các nguyên tử cùng loại
trong một mạng tinh thể hai chiều.
Ta bắt đầu từ việc nghiên cứu tính đối xứng (bất biến) của tinh thể
đối với nhóm tịnh tiến. Phép chuyển động của vật rắn mà trong đó điểm r
bất kỳ chuyển thành điểm r R gọi là phép tịnh tiến một đoạn R , ký hiệu
là T ( R) . Ta viết tắt phép tịnh tiến như sau:
T ( R) : r r R ; với mọi r
Ta nói rằng, một tinh thể có tính đối xứng đối với với phép tịnh tiến
một đoạn e theo hướng trục 0 , nghĩa là đối với T e nếu trong phép
tịnh tiến này mỗi nguyên tử dời chỗ đến vị trí của một nguyên tử khác
cùng loại, còn tinh thể sau thì khi dịch chuyển sang một vị trí trùng khít
với vị trí cũ. Hình 1.1 diễn tả một thí dụ về sự sắp xếp các nguyên tử cùng
loại trong một mạng tinh thể hai chiều. Ta còn nói tinh thể như mô tả ở
trên có tính chất tuần hoàn theo hướng 0α.
3
Mọi tinh thể trong không gian ba chiều đều có tính bất biến (đối
xứng) đối với các phép tịnh tiến T e , T e , T e theo ba hướng nào đó
Oα, Oβ, Oγ, nghĩa là có tính tuần hoàn theo các hướng này. Trong mỗi tinh
thể có thể chọn 3 hướng khác này bằng nhiều cách khác nhau (xem hình
1.2 với tinh thể 2 chiều).
Hình 1.2: Tinh thể hai chiều.
Vì tinh thể là gián đoạn cho nên trong số tất cả các vectơ e , e , e
theo mỗi hướng tuần hoàn của tinh thể có một vectơ ngắn nhất a , a , a
1
2
3
và e n1 a1 , e n2 a2 , e n3 a3 , với n1, n2, n3 là các số nguyên.
Tinh thể có tính đối xứng (bất biến) đối với tất cả các phép tịnh tiến
T R mà:
(1.1)
R n1 a1 n2 a2 n3 a3
Các phép tịnh tiến này tạo thành một nhóm, gọi là nhóm tịnh tiến,
với quy tắc nhân sau đây:
T R1 T R2 T R1 R2
1.1.1.2 Định nghĩa mạng Bravais
Tập hợp tất cả các điểm có vecto bán kính R xác định bởi công thức
(1.1) tạo thành một mạng trong không gian gọi là mạng Bravais. Mỗi điểm
đó gọi là một nút của mạng. Các vecto a1 , a2 , a3 gọi là các vecto cơ sở của
mạng Bravais.
4
1.1.1.3 Ô cơ sở
Bộ ba vecto a1 , a2 , a3 gọi là các vecto cơ sở, chiều dài của chúng được
gọi là hằng số mạng. Hình hộp được tạo bởi các vecto cơ sở gọi là ô đơn vị
hay ô cơ sở.
Ô cơ sở là một thể tích không gian có tính chất như sau :
a. Khi thực hiện tất cả phép tịnh tiến tạo thành mạng Bravais, nghĩa là
tất cả phép tịnh tiến có dạng (1.1), thì tập hợp tất cả các ô thu được từ ô ban
đầu sẽ lấp đầy toàn bộ không gian, không để lại khoảng trống nào.
b. Hai ô khác nhau chỉ có thể có các điểm chung nằm trên mặt phân
cách của chúng.
c. Ô cơ sở có thể tích:
VC a1. a2 a3
(1.2)
1.1.1.4 Ô nguyên tố Wigner- Seitz
Có nhiều cách chọn ô cơ sở. Các ô cơ sở mà các nút mạng chỉ nằm ở
đỉnh của hình hộp gọi là ô nguyên tố như ví dụ trong hình 1.3. Ô nguyên tố có
thể tích nhỏ nhất và trong mỗi ô chỉ chứa một nút mạng.
Hình 1.3. Ô nguyên tố lập phương đơn giản.
Bao giờ cũng có thể chọn ô nguyên tố để sao cho nó có đầy đủ tính chất
đối xứng của mạng Bravais. Cách chọn nổi tiếng là chọn ô Wigner- Seitz,
được xây dựng như sau. Lấy một nút 0 xác định trên mạng Bravais, tìm nút
lân cận theo tất cả các phương, vẽ mặt phẳng trực giao với đoạn thẳng nối O
5
với tất cả các nút lân cận đó tại trung điểm của đoạn này. Khoảng không gian
giới hạn bởi các mặt đó là ô nguyên tố Wigner- Seitz. (Hình 1.4).
Hình 1.4. Ô nguyên tố Wigner – Seitz của mạng lập phương tâm mặt.
1.1.1.5. Phân loại các mạng Bravais
Để mô tả một ô cơ sở cần phải biết sáu đại lượng là ba cạnh a1 , a2 , a3
và các góc , , được tạo thành với ba cạnh như trong hình Hình 1.5.
a3
a2
a1
Hình 1.5 Mô tả ô cơ sở
Căn cứ vào tính chất đối xứng của các loại mạng không gian người ta
chia 14 mạng Bravais thành 7 hệ ứng với bảy loại ô sơ cấp khác nhau, được
trình bày trong bảng 1.1.1.5.
6
Bảng 1.1.1.5
Hệ
Tam tà (Triclinic)
Số mạng tinh thể
Tính chất
a1 a2 a3
+ Tam tà
900
a1 a2 a3
Đơn tà (Monoclicnic) + Đơn tà
+ Đơn tà tâm đáy
900 , 900
+ Hệ thoi
+ Hệ thoi tâm đáy
Thoi (Arthorhomlic)
+ Hệ thoi tâm khối
900
+ Hệ thoi tâm mặt
a1 a2 a3
+ Hệ tứ giác
Tứ giác (Tetragonal)
+ Hệ tứ giác tâm
a1 a2 a3
900
khối
+ Hệ lập phương
+ Hệ lập phương
Lập phương (Cubic)
tâm mặt
a1 a2 a3
+ Hệ lập phương
900
tâm khối
a1 a2 a3
Tam giác (Trigonal)
+ Hệ tam giác
900 , 1200
a1 a2 a3
Lục giác (Hexagonal) + Hệ lục giác
900
1200
7
1.1.1.6 Cấu trúc tinh thể
Trong một tinh thể vật lý, mỗi ô cơ sở của mạng Bravais có thể chứa
nhiều nguyên tử cùng loại hoặc khác loại nẳm ở các điểm có vectơ bán kính
xác định. Mạng Bravais cùng với tập hợp các vecto bán kính của tất cả các
nguyên tử trong ô cơ sở tạo thành một cấu trúc tinh thể. Ta thường gặp các
cấu trúc tinh thể như sau :
a. Cấu trúc loại kim cương: gồm hai mạng Bravais lập phương tâm
diện lồng nhau, nút của một mạng nằm trên đường chéo không gian của mạng
kia và xê dịch đi một đoạn bằng đường chéo đó. Ô cơ sở chứa hai nguyên tử
cùng loại nằm ở các điểm có tọa độ là O và nằm ở các điểm có tọa độ là
a
(i j k ). Cấu trúc này được mô tả như hình 1.6.a.
4
b. Cấu trúc loại kẽm pha: gồm hai loại nguyên tử khác nhau với số
lượng bằng nhau nằm trên hai mạng lập phương tâm diện lồng vào nhau
giống như mạng kim cương, do đó mỗi nguyên tử có 4 nguyên tử loại khác
nằm ở 4 nút lân cận gần nhất.
c. Cấu trúc loại muối ăn: bao gồm hai nguyên tử khác nhau (Na và Cl
chẳng hạn) có số lượng bằng nhau nằm xen kẽ trên các nút của mạng lập
phương đơn, do đó mỗi nguyên tử có 6 nguyên tử loại khác nằm ở các nút lân
cận gần nhất. Các nguyên tử thuộc mỗi loại nằm ở các nút mạng lập phương
tâm diện, hai mạng này lồng vào nhau, mạng nọ xê dịch đi so với mạng kia
một đoạn bằng vectơ cơ sở của mạng lập phương tâm diện của mỗi loại
nguyên tử chứa 2 nguyên tử một nguyên tử loại đã cho ở điểm có tọa độ O và
a
nguyên tử loại kia ở điểm (i j k ) . Cấu trúc này được mô tả như hình
2
1.6.a.
8
Hình 1.6. (a). Cấu trúc loại muối ăn NaCl.
(b). Cấu trúc tinh thể kim cương.
1.1.2 Mạng đảo
1.1.2.1 Định nghĩa mạng đảo
Mạng thuận là mạng không gian được xác định từ ba vecto cơ sở a1 , a2 , a3
vị trí của mỗi nút mạng được xác định nhờ vecto:
r n1 a1 n2 a2 n3 a3 (1.3)
trong đó: n1 , n2 , n3 là các số nguyên, a1 , a2 , a3 là các vecto cơ sở.
Mạng đảo là mạng không gian được xác định từ ba vecto b1 , b2 , b3 được
xác định như sau:
a1 a3
b1 2
a1. a2 a3
a3 a1
(1.4)
b 2 2
a1. a2 a3
a1 a2
b3 2
a1. a2 a3
với b1 , b2 , b3 là các vecto cơ sở của mạng đảo.
9
Vị trí của mỗi nút mạng được xác định nhờ vecto:
G m1 b1 m2 b2 m3 b3 (1.5)
trong đó: m1 , m2 , m3 là các số nguyên.
1.1.2.2 Tính chất của vecto mạng đảo
Tính chất 1:
b1 a2 , a3
b2 a3 , a1 (1.6)
b3 a1 , a2
Tính chất 2: Độ lớn của vecto mạng đảo có thứ nguyên của nghịch đảo
của chiều dài.
1
[b j ] (1.7)
[ai ]
Tính chất 3: Hình hộp chữ nhật dựng nên từ ba vecto cơ sở của mạng
đảo b1 , b2 , b3 được gọi là ô sơ cấp của mạng đảo và có thể tích:
3
(2
)
(1.8)
V b1. b2 b3
VC
g
C
trong đó VC là thể tích ô sơ cấp của mạng thuận.
VC a1. a2 a3
Định lý 1: Vecto mạng đảo
G
hb
1 kb2 lb3
(1.9)
vuông góc với mặt phẳng (hkl) của mạng thuận.
Định lý 2: Khoảng cách d( hkl ) giữa hai mặt phẳng liên tiếp nhau thuộc
họ mặt phẳng (hkl) bằng nghịch đảo của độ dài véctơ mạng đảo G ( hkl ) nhân
với 2 .
2
d( hkl )
G ( hkl )
10
(1.10)
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA BÁN DẪN KHỐI
2.1. Các khái niệm cơ sở
2.1.1. Sơ lược về tính chất của bán dẫn
Chất bán dẫn là vật liệu trung gian giữa vật dẫn điện và vật cách điện.
Bán dẫn hoạt động như một chất cách điện ở nhiệt độ thấp và có tính dẫn điện
ở nhiệt độ phòng.
Về mặt tính chất dẫn điện bán dẫn có giá trị điện trở suất trung gian
giữa kim loại và điện môi, cỡ 104 m 1010 m. Điện trở suất của kim loại
nằm trong khoảng 108 m 106 m. Các vật liệu có điện trở suất lớn hơn
8
10 m được coi là điện môi. Cũng có thể phân loại các vật liệu trên dựa vào
sự phụ thuộc của điện trở suất theo nhiệt độ:
Đối với nhiều kim loại, điện trở suất ρ có thể coi với gần đúng như tỷ
lệ với nhiệt độ tuyệt đối T:
0 (1 t ) 0
T
T0
(2.1)
trong đó, ρ0 là điện trở suất ở 0oC, là hệ số nhiệt của điện trở suất.
Với một số kim loại tinh khiết
1
K hay T0 =273K.
273
Bán dẫn có điện trở suất phụ thuộc nhiệt độ theo biểu thức:
0 e B /T
(2.2)
Như vậy, khi nhiệt độ tăng, điện trở của bán dẫn giảm. Các điện môi cũng có
tính chất giống như bán dẫn, nhưng các đại lương ρ0, B có giá trị khác nhau.
Bán dẫn có thể là các nguyên tố hóa học như: Ge, Se, B, C, Si, Sn-
(thiếc xám), P, As, Se, Te, S,…cũng như các hợp chất hóa học. Ta có thể kể
một số hợp chất bán dẫn hai thành phần như:
AIBVII (CuCl, AgI…); AIBVI (CuO,Cu2O, CuS, Ag2Te…)
11
AIBV (KSp, CsSp…); AIIBVII (ZnCl2, CdCl2, CdI2)
AIIBVI (SnO, ZnS, ZnSe, ZnTe, CdS, CdSe, CdTe, HgSe, HgTe…)
AIIBV (CdSb, Zn3As2) AIIIBVI (GaS, GaSe, InSe, InS, In2Se3…)
AIIIBV (GaP, GaSb, GaAs, InP, InSb, InAs, AlP, AlSb, AlAs…)
AIVBVI (PbS, PbSe, PbTe, GeTe, SnTe, GeS…)
AIVBIV (SiC, SiGe)
hoặc các hợp ba thành phần như:
AIBIIICVI (CuAlS2, AgInSe2…), AIVBVCVI (PbBiSe2) v.v….
Một số hợp chất hữu cơ cũng có tính bán dẫn.
Ngoài bán dẫn có cấu trúc tinh thể, người ta còn phát hiện gốm có tính
chất bán dẫn. Tuy vậy, trong phạm vi nghiên cứu của khóa luận này, ta chỉ xét
đến tính chất bán dẫn có cấu tạo tinh thể.
2.1.2. Tính chất điện của bán dẫn
2.1.2.1 Tính chất điện của bán dẫn tinh khiết
Trước hết hãy khảo sát tính chất dẫn điện của bán dẫn tinh khiết. Ta kí
hiệu mức năng lượng ứng với vùng dẫn là Ec, vùng hóa trị là Ev và vùng cấm
là Eg thì mức năng lượng ứng với vùng này được tính bằng:
Eg = Ec - Ev (2.3)
Ở nhiệt độ T = 0oK chất bán dẫn là chất cách điện vì vùng hóa trị hoàn
toàn bị đầy, vùng dẫn hoàn toàn trống, trong vùng dẫn không có electron dẫn
và trong vùng hóa trị không có lỗ trống.
Ở nhiệt độ T > 0oC, do thu thêm năng lượng một số electron từ đỉnh
vùng hóa trị có thể vượt qua vùng cấm và nhảy lên đáy vùng dẫn trở thành
electron tự do (electron dẫn), làm xuất hiện những lỗ trống ở vùng hóa trị.
Nhiệt độ càng cao, số electron dẫn và lỗ trống càng lớn.
Ta hãy tính toán mật độ electron và lỗ trống trong bán dẫn ở trạng thái
cân bằng nhiệt động. Để cho đơn giản ta phải giả thiết bán dẫn có mặt đẳng
12
năng hình cầu và quy luật tán sắc bậc hai ở cả vùng dẫn và vùng hóa trị. Giả
thiết này là phù hợp vì rằng nhiệt độ thông thường, mật độ electron và lỗ
trống không lớn, nên electron và lỗ trống chỉ chiếm các trạng thái ở gần đáy
vùng dẫn và đỉnh vùng hóa trị.
Nồng độ electron dẫn được tính:
n
f e ( E ) Z e ( E )dE
(2.4)
Ec
Trong đó: fe(E) là hàm phân bố Fecmi-Dirac.
Z e ( E ) là mật độ trạng thái electron ở gần đáy vùng dẫn.
Với:
3
1
1 2m * 2
Z e ( E ) Z ( E Ec ) 2 2e ( E Ec ) 2
2
1
fe ( E )
e
E EF
k BT
1
EF Năng lượng mức Fermi, me* là khối lượng hiệu dụng.
Thay biểu của Z e ( E ) và f e ( E ) vào (2.4) ta được:
3
1 2m * 2 ( E E )1/ 2
ne 2 2e E E c dE
2 E
e k T 1
(2.5)
F
c
B
Ở nhiệt độ thông thường, với vùng dẫn ta có E EF
k BT , vì vậy hàm
phân bố Fermi – Dirac f e ( E ) có thể coi gần đúng bằng :
1
fe ( E )
e
E EF
k BT
1
1
e
E EF
k BT
(2.6)
Phép gần đúng như vậy gọi là phép gần đúng Boltzmann, được thỏa
mãn khi n có giá trị rất nhỏ ( 1016 cm 3 đối với hầu hết các bán dẫn thuần).
Thay f e ( E ) ở (2.6) vào (2.5) rồi tính toán. Ta thu được:
13
3
3
EF
E
B
B
Ec EF
kB T
1
1 2me* 2 k T
me*k BT 2
k T
2
n 2 2 e E Ec e dE 2
e
2
2
E
2
c
NC e
Ec EF
k BT
(2.7)
(2.8)
3
m *k T 2
trong đó: N C 2 e B2
2
(2.9)
được gọi là mật độ hiệu dụng của các trạng thái trong vùng dẫn.
Nồng độ lỗ trống trong vùng hóa trị có thể được tính theo các tương tự:
p
f h ( E ) Z ( E Ev ) dE
(2.10)
Với Z(-E+Ev) chính là mật độ trạng thái vùng hóa trị. Hàm phân bố của
Ev
lỗ trống fh (E) được xác định từ điều kiện:
f e ( E ) f h ( E ) 1
f h ( E ) 1 fe ( E )
(2.11)
Thực hiện phép tính toán tương tự như đối với electron, ta được:
3
2
m *k T
p 2 h B2 e
2
EV EF
k BT
NV e
EV EF
kBT
(2.12)
3
m *k T 2
Trong đó: NV 2 h B2
2
(2.13)
là mật độ hiệu dụng của các trạng thái trong vùng hoá trị.
Nhân hai vế của (2.7) và (2.12) và thay EC EV Eg sẽ thu được biểu
thức:
np N C NV e
EV Ec
kBT
Eg
N C NV e k T
3
kT
4 B 2 me mh
2
(2.14)
B
*
*
14
3
2
Eg
e k T
B
(2.15)
Biểu thức (2.15) không chứa mức năng lượng Fecmi EF . Đó là biểu
thức của định luật lối lượng hiệu dụng: ở một nhiệt độ xác định, tích của mật
độ electron và lỗ trống là một hằng số.
Trong trường hợp bán dẫn tinh khiết, mỗi electron khi chuyển từ vùng
hóa trị lên vùng dẫn đều tạo thành một lỗ trống, vì vậy mật độ electron và lỗ
trống bằng nhau n = p=ni ; ni được gọi là nộng độ hạt tải riêng. Lấy căn thức
biểu thức (2.14), ta được:
Eg
ni n p N C NV e
2 k BT
(2.18)
3
k T 2
2 B 2 me mh
2
*
*
3/4
e
Eg
2 k BT
(2.19)
Cho n = p, từ các biểu thức (2.7), (2.12) và thay EC EV Eg ta được:
*
3
2
m k T
2 e B2 e
2
Ec EF
k BT
e
2 EF
k BT
3
2
*
m k T
2 h B2 e
2
*
3
2
EV EF
k BT
Eg
m
h* e k T
me
B
(2.20)
Lấy ln hai vế phương trình (2.20) khi đó ta tính được mức năng lượng
Fermi đối với bán dẫn tinh khiết:
1
3
m*
EF Eg k BT ln h*
2
4
me
Từ đó, ta thấy vị trí các mức Fermi trong bán dẫn tinh khiết phụ thuộc
bậc nhất vào nhiệt độ. Nếu mh* me* thì EF
Eg
tức là mức Fermi nằm
2
đúng giữa vùng cấm.
Trong bán dẫn tinh khiết cả electron và lỗ trống đều tham gia quá trình
dẫn điện. Độ dẫn điện như thế được gọi là độ dẫn riêng. Trong bán dẫn thuần,
n p ni , do đó độ dẫn điện riêng được tính bằng biểu thức:
15
i nee peh ni e( e h )
(2.21)
trong đó e ; h là độ linh động của electron và lỗ trống.
Thay giá trị ni từ công thức (2.19) vào (2.21), ta được:
3
k T 2
i 2e B 2 me mh
2
*
*
3/4
Eg
e
e
2 k BT
h
(2.22)
Eg
i i (0)e
2 k BT
(2.23)
Trong đó
3
k T 2
i (0) 2e B 2 me mh
2
*
*
3/4
e
h
(2.24)
Lấy ln hai vế biểu thức (2.23), ta được:
ln i ln i (0)
Eg
2k BT
(2.25)
1
Từ đây ta thấy rằng ln i phụ thuộc vào .
T
2.1.2.2 Tính chất điện của bán dẫn tạp chất
2.1.2.2.1 Bán dẫn tạp chất loại n
Ta hãy xét trường hợp tinh thể Si có pha lượng nhỏ tạp chất là nguyên
tố nhóm V như P, As, Sb… Trong tinh thể Si, nguyên tử của tạp chất thay
chỗ cho nguyên tử Si. Sau khi đã góp chung 4 electron với các nguyên tử Si ở
xung quanh nguyên tử tạp chất (P chẳng hạn) còn thừa một electron hóa trị
hình (2.1a). Electron thừa này liên kiết rất yếu với nguyên tử tạp chất. Vì vậy,
ngay ở nhiệt độ rất thấp electron này đã bứt khỏi nguyên tử tạp chất, để trở
thành electron tự do tham gia vào sự dẫn điện. Ở nút mạng tinh thể còn lại ion
P+. Về toàn bộ, tinh thể vẫn trung hòa về điện. Nguyên tử tạp chất có khả
năng cung cấp electron, trường hợp này gọi là nguyên tử đôno (đôno nghĩa là
16
cho). Như vậy trong trường hợp Si pha tạp chất P, việc tạo thành electron dẫn
từ các nguyên tử tạp chất không kèm theo sự tạo thành lỗ trống .
E
SI
SI
SI
SI
P+
SI
e
Ec
SI
Eg
SI
SI
Ed
SI
Muc ðôno
Ev
Hình 2.1 a) Sơ đồ mạng tinh thể bán dẫn loại n.
b) Biểu đồ năng lượng bán dẫn loại n.
Tất nhiên ở nhiệt độ xác định T≠ 0oK, vẫn xảy ra quá trình dẫn điện
riêng. Kết quả là với Si pha P số electron dẫn (và do đó mật độ electron dẫn)
luôn lớn hơn số (hay mật độ) lỗ trống. Electron là hạt mang điện đa số, còn lỗ
trống là hạt mang điện thiểu số. Bán dẫn dẫn điện chủ yếu bằng electron dẫn,
nên gọi là bán dẫn loại n.
Trên biểu đồ năng lượng của bán dẫn loại n (hình 2.1b) trong vùng cấm
có mức năng lượng đôno ở rất gần đáy vùng dẫn. Cách đáy vùng dẫn một
khoảng Ed. Khi thu được năng lương Ed, electron từ mức đôno nhảy lên vùng
dẫn, trở thành electron tự do. Vì vậy Ed gọi là năng lượng ion hóa đôno. Với
Si pha P, Ed = 0,045eV. Với Si pha Sb, Ev = 0,039eV.
2.1.2.2.2 Bán dẫn tạp chất loại p
Bây giờ ta xét trường hợp tinh thể Si có pha lượng nhỏ tạp chất là
nguyên tố nhóm III như B, Al, Ga… Nguyên tử tạp chất thay thế cho nguyên
17
tố Si trong mạng tinh thể. Tuy nhiên để tạo thành liên kết với 4 nguyên tử Si ở
xung quanh, nguyên tử tạp chất (B chẳng hạn) còn thiếu một electron (hình
2.2 a). Chỉ cần thu được năng lượng nhỏ, một electron từ mối liên kết gần đó
có thể đến chiếm trạng thái thiếu liên kết đó. Ở mối liên kết vừa bị mất
electron đã tạo thành một lỗ trống. Một electron khác có thể bứt khỏi một mối
liên kiết để tái hợp với lỗ trống này, như vậy làm xuất hiện lỗ trống ở vị trí
khác. Lỗ trống có thể chuyển động trong tinh thể. Lỗ trống có tính chất như
một hạt mang điện tích dương, vì vậy khi có một điện trường tác dụng vào
tinh thể bán dẫn, lỗ trống chuyển động có hướng và tạo thành dòng điện.
Nguyên tử tạp chất đã nhận electron trở thành ion âm (ion B-). Ta gọi nó là
nguyên tử axepto (axepto có nghĩa là nhận).
E
SI
SI
SI
SI
B-
SI
Ec
SI
Muc axepto
SI
SI
Ed
Ev
SI
b)
a)
Hình 2.2 a) Sơ đồ mạng tinh thể bán dẫn loại p.
b) Biểu đồ năng lượng bán dẫn loại p.
Ở nhiệt độ T >0oK, cùng với việc xuất hiện lỗ trống dưới tác dụng của
tạp chất, còn có sự dẫn điện riêng. Kết quả là Si pha B, mật độ lỗ trống lớn
hơn mật độ electron dẫn. Lỗ trống là hạt mang điện đa số, electron là hạt
mang điện thiểu số. Bán dẫn như vậy dẫn điện chủ yếu bằng lỗ trống, nên gọi
là bán dẫn loại p.
18
Trên biểu đồ năng lượng của bán dẫn loại p (hình 2.2b), trong vùng
cấm có mức năng lượng axepto ở rất gần đỉnh vùng hóa trị cách vùng hóa trị
một khoảng E. Chỉ cần thu được năng lượng nhỏ Ea electron có thể từ vùng
hóa trị bị lấp đầy chuyển lên mức axepto làm xuất hiện lỗ trống trong vùng
hóa trị. Vì vậy, Ea là năng lượng ion hóa exepto. Với Si pha B, Ea = 0,045eV,
với Si pha Ga, Ea = 0.065eV, với Si pha In, Ea = 0,16eV.
2.1.2.2.3 Tính mật độ hạt tải điện trong bán dẫn pha tạp
Trước hết, ta hãy xét trường hợp bán dẫn pha tạp chất đôno có mật độ
tạp chất Nd (số nguyên tử tạp chất đôno trên một đơn vị thể tích bán dẫn). Giả
sử tạp chất có hóa trị 1, tức là mỗi nguyên tử tạp chất có thừa 1 electron
(chẳng hạn P trong Si). Ở nhiệt độ T nào đó, một số nguyên tử tạp chất bị ion
hóa, trở thành ion tạp chất, mang điện dương, kí hiệu là pd. Những electron
bứt ra từ những nguyên tử bị ion hóa chuyển lên vùng bán dẫn, trở thành
electron dẫn. Ta gọi nd là mật độ những nguyên tử đôno chưa bị ion hóa, thì:
pd = Nd - nd
(2.26)
Nếu như ở mức năng lượng đôno, mỗi trạng thái có hai electron có spin
đối song, thì xác suất electron chiếm trạng thái đó phải được xác định bởi hàm
phân bố Fecmi – Dirac, trong đó thay cho E là năng lượng ứng với mức đôno
đã được ký hiệu là Ed như ở trên.
Tuy nhiên, trên mức đôno lại chỉ có một electron. Electron này có thể
có một trong hai trạng thái spin.Vì vậy trạng thái đôno chưa bị ion hóa có
trọng số thống kê gấp hai lần trạng thái đôno ion hóa. Áp dụng hàm phân bố
Boltzmann, có thể coi như:
pd
nd
1
2e
E EF
d
k B .T
(2.27)
Kết hợp với (2.26), ta tìm được mật độ những nguyên tử đôno chưa bị
ion hóa:
19
nd
N
1
e
2
d
( Ed E F )
k B .T
(2.28)
(2.29)
1
Mật độ ion đôno dương là:
pd
N
1
e
2
d
( EF Ed )
k B .T
1
Ta xét tiếp bán dẫn được pha tạp chất axepto với mật độ Na. Lý luận
tương tự như trên, ta thấy mật độ lỗ trống trên mức axepto (tức là mật độ
axepto chưa bị ion hóa) là:
pa
Na
1
e
2
( EF Ea )
k B .T
(2.30)
Mật độ electron trên mức axepto (tức là mật độ axepto đã bị ion hóa)
là:
na N a pa
N
1
e
2
a
( Ea EF )
k B .T
(2.31)
1
Trong trường hợp tổng quát, ta giả thiết bán dẫn có pha tạp cả đôno lẫn
axepto với mật độ nguyên tử tương ứng là Nd và Na.
Áp dụng điều kiện về sự trung hòa điện của mỗi thể tích bán dẫn là:
n + na= p + pd
(2.32)
trong đó n là mật độ electron dẫn, p là mật độ lỗ trống được tính theo biểu
thức (2.7) và (2.12).
Với các biểu thức của pd và na ở (2.26) và (2.31) ta có thể viết lại điều
kiện trung hòa điện như sau:
(n + nd) – (p + pa) = Nd – Na
20
(2.33)
Để đơn giản hơn trong việc tính toán, lúc này trong biểu thức (2.7); (2.12)
ta có thể chọn gốc tính năng lượng ở đáy vùng dẫn, tức là: Ec 0; Ev Eg .
Sau đó thay vào (2.33) các biểu thức (2.28), (2.30) và (2.7), (2.12) khi đó
(2.33) trở thành:
N c .e
EF
k B .T
Na
2e
EF E g
N v .e
( Ea E F )
k B .T
k B .T
N
2e
1
d
( EF Ed )
k B .T
(2.34)
1
3
2
*
e
2 k BTm
Với: N c 2
2
h
(2.35)
3
2 k BTmh* 2
N v 2
2
h
Xét riêng bán dẫn chỉ pha đôno (bán dẫn loại n) thì Na = na = 0 (không
có axepto). Khi đó (2.34) trở thành:
N c .e
EF
k B .T
EF Eg
N v .e
k B .T
N
2e
Ở nhiệt độ rất thấp, khi Eg EF
d
EF Ed
k B .T
(2.36)
1
kBT , thì số hạng thứ nhất ở vế phải
có thể bỏ qua tức là:
N c .e
EF
k B .T
N
2e
d
E F Ed
k B .T
1
Và ta thu được phương trình cho e
2
(2.37)
EF
k BT
:
kE T 1 kE T kE T N d kE T
e 0
e e e
2
2 Nc
F
d
B
F
B
B
d
B
(2.38)
Nghiệm của phương trình trên:
e
EF
k BT
E
E
1 kT
8Nd k T
e 1 1
e
4
Nc
d
d
B
B
21
(2.39)
Ở đây Ed = -|Ed| vì mức năng đôno ở dưới đáy vùng dẫn.
Khi T 0 thì:
Ed
8Nd k T
e
Nc
1
B
Và (2.39) cho ta: e
EF
kBT
Ed
1 8N d 2k T
e (2.40)
4 Nc
B
Lấy ln hai vế phương trình (2.40) ta tính được:
EF k BT ln
1 8Nd 1
1
Ed Ed
4 Nc
2
2
(2.41)
Như vậy, khi T→0, mức Fecmi EF nằm ở giữa mức đôno và đáy vùng
dẫn. Ý nghĩa của điều này là ở chỗ khi nhiệt độ rất thấp, electron dẫn được tạo
thành do electron được giải phóng từ mức đôno chứ không phải từ vùng hóa
trị.
Khi nhiệt độ T tăng lên tức là:
Ed
8N d k T
e
Nc
B
1
thì từ (2.39), áp dụng phép tính gần đúng 1 1
e
EF
k BT
2
với
1 ta có:
Nd
N c (2.42)
Lấy ln hai vế phương trình (2.42) ta tính được mức năng lượng Fermi
khi đó:
EF k BT ln
Nd
(2.43)
Nc
T chính là nhiệt độ mà ở đó, mọi nguyên tử tạp chất bị ion hóa vì lúc đó
n Nd Nce
EF
k BT
.
22