Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

Đánh giá hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên khoa quản trị kinh doanh tại học viện công nghệ bưu chính viễn thông giai đoạn 2006- 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (966.29 KB, 46 trang )

ĐỀ TÀI: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỌC SINH SINH
VIÊN KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH TẠI HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH
VIỄN THÔNG GIAI ĐOẠN 2006 – 2010.

LỜI MỞ ĐẦU
Nghiên cứu khoa học là một yêu cầu căn bản để đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo
dục đào tạo, nâng cao tính chủ động sáng tạo và năng động của sinh viên các trường đại học và
cao đẳng nói chung. Tại các nước phát triển như Anh, Mỹ, Nhật, các giảng viên đưa ra nhiệm vụ
nghiên cứu dưới dạng case study, buộc sinh viên tìm tòi, nghiên cứu tất cả các tài liệu, thông tin
liên quan sau đó thảo luận để tìm hướng giải quyết. Ngoài ra, sinh viên thường được khuyến
khích tham gia giúp việc các đề tài nghiên cứu của các thầy (dưới dạng researching assistantRA) để vừa đào sâu kiến thức, vừa học hỏi cách thức đặt và tìm hiểu một vấn đề phục vụ việc
học tập.
Ở Việt Nam, hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên một thời gian dài bị sao nhãng.
Tháng 3 năm 2000, Bộ Giáo dục và Đào tạo ra Quyết định 08/2000/QĐ-BGD&ĐT, ban hành
Quy chế về nghiên cứu khoa học của sinh viên trong các trường đại học và cao đẳng khẳng định
sự quan tâm tới hoạt động này của sinh viên. Tiếp đó các trường đại học và cao đẳng lần lượt cụ
thể hóa quy định của Bộ nhằm khuyến khích hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên
trường mình.
Ngày 21/8/2008, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông ban hành Quy chế về
nghiên cứu khoa học sinh viên (Quyết định số 630/QĐ-QLNCKH) thể hiện rõ chủ trương phát
triển nghiên cứu khoa học sinh viên tại Học viện. Sinh viên Học viện có thể tham gia làm trợ lý
các đề tài nghiên cứu khoa học của giảng viên, các bài thí nghiệm, thực hành các bộ môn và các
khoa, tham gia vào câu lạc bộ Nghiên cứu khoa học, trao đổi các phương pháp, kinh nghiệm học
tập, phương pháp nghiên cứu khoa học, phương pháp làm luận văn tốt nghiệp. Những năm gần
đây, công tác nghiên cứu khoa học của Học viện phát triển mạnh mẽ hơn cả về chất lượng và số
lượng.
Trong giai đoạn 2006 – 2010 tại Học viện Công nghệ bưu chính viễn thông I đã có gần
300 đề tài do sinh viên tham gia nghiên cứu và có nhiều đề tài được đánh giá cao, mang tính đột
phá về công nghệ, mở hướng đi mới cho ngành công nghệ phần mềm, nhiều đề tài có tính xã hội
hóa cao và trở thành xu thế mới trong cung cấp dịch vụ viễn thông và Công nghệ thông tin.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều kết quả các nghiên cứu sinh viên được ghi nhận các thiếu sót về


cách chọn vấn đề nghiên cứu, về thực thi phương pháp nghiên cứu cũng như kết quả đạt được.
Do vậy đề tài về đánh giá hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên tại Học viện Công nghệ Bưu
Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT

Page 1


chính Viễn thông là cần thiết để nhìn nhận lại quá trình triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học
của sinh viên Học viện. Để đảm bảo tính khả thi, đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu là các đề tài
của sinh viên Quản trị kinh doanh thực hiện trong giai đoạn 2006-2010.

Đề tài nghiên cứu này hi vọng giúp các bạn sinh viên, mà trước hết là chính các tác giả
sinh viên tìm hiểu và chú trọng đến phương pháp nghiên cứu khoa học trước khi tiến hành
nghiên cứu thực tế, cũng như rút kinh nghiệm từ những thành công và tồn tại của các đề tài
nghiên cứu sinh viên đi trước. Đề tài cũng hi vọng có thể đưa ra những gợi ý nhất định cho các
giảng viên để nâng cao hiệu quả hướng dẫn sinh viên nghiên cứu, cũng như cho Học viện để điều
chỉnh các quy định liên quan nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động nghiên cứu khoa học trong sinh
viên.
Đề tài được kết cấu thành ba chương. Chương 1 trình bày các kiến thức tổng quan về
nghiên cứu khoa học và hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên. Chương 2 phân tích thực trạng
nghiên cứu khoa học của sinh viên khoa quản trị kinh doanh tại Học viện Công nghệ Bưu chính
Viễn thông giai đoạn 2006 – 2010. Chương 3 trình bày những giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng các đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên tại Học viện.
Do lần đầu tham gia nghiên cứu chưa có kinh nghiệm, lại hạn chế về thời gian và trình độ
nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp để đề tài được
hoàn thiện hơn.

Nhóm tác giả sinh viên

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT


Page 2


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
1.1

Khái niệm nghiên cứu khoa học .................................................................................... 6

Khái niệm khoa học và nghiên cứu khoa học ....................................................................... 6
1.1.1

Các đặc trưng của một nghiên cứu khoa học......................................................... 6

1.1.2.

Phân loại nghiên cứu khoa học .............................................................................. 8

1.2.

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu khoa học ........................................ 10

1.2.1.

Khái niệm phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu khoa học. .............. 10

1.2.2.


Phân loại phương pháp nghiên cứu khoa học. .................................................... 10

1.2.2.1. Phân loại theo cách tiếp cận đối tượng nghiên cứu và sự khác nhau của những
lao động cụ thể trong NCKH................................................................................................ 10
1.2.2.2. Phân loại theo cách thức thu thập và xử lý số liệu .............................................. 11
1.3.

Các bước tiến hành quá trình nghiên cứu khoa học................................................... 13

1.3.1.

Lựa chọn đề tài ...................................................................................................... 13

1.3.2.

Lên kế hoạch nghiên cứu ...................................................................................... 14

1.3.3.

Khảo sát tài liệu...................................................................................................... 14

1.3.4.

Lựa chọn phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 14

1.3.5.

Thu thập số liệu...................................................................................................... 15

1.3.6.


Phân tích số liệu..................................................................................................... 15

1.3.7.

Viết báo cáo ............................................................................................................ 16

1.4.

Kết quả NCKH ............................................................................................................... 16

1.5.

Đánh giá nghiên cứu khoa học .................................................................................... 17

1.5.1.

Khái niệm đánh giá nghiên cứu khoa học............................................................ 17

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT

Page 3


1.5.2.
1.6.

Một số tiêu chí đánh giá báo cáo nghiên cứu khoa học ...................................... 17

Hoạt động nghiên cứu khoa học trong sinh viên ........................................................ 18


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC . 20
2.1. Chính sách và tình hình tổ chức thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên tại
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông.............................................................................. 20
2.2. Tổng quan việc tham gia nghiên cứu khoa học sinh viên Khoa Quản trị kinh doanh 1
giai đoạn 2006 – 2010. ................................................................................................................. 22
2.2.1. Tình hình nghiên cứu khoa học sinh viên theo số lượng........................................ 22
2.2.2. Tình hình nghiên cứu khoa học sinh viên theo chất lượng ..................................... 24
2.3. Phân tích các đề tài nghiên cứu khoa học .......................................................................... 27
2.4. Tổng kết lại hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên của khoa Quản trị kinh doanh.38
2.4.1.

Những điểm đạt được ............................................................................................ 38

2.4.2. Những tồn tại .............................................................................................................. 39
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC SINH VIÊN KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH TẠI HỌC VIỆN CÔNG
NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG........................................................................................ 41
3.1.

Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các đề tài nghiên cứu khoa học sinh viên 41
3.1.1. Tăng cường nhận thức và tăng cường sự chủ động về nghiên cứu khoa học của
sinh viên ................................................................................................................................ 41
3.1.2. Xác định đề tài nghiên cứu khả thi và hướng vào phục vụ việc học tập và nghề
nghiệp của sinh viên ............................................................................................................. 42
3.1.3.
cứu

Chú trọng về phương pháp nghiên cứu khoa học trước khi thực hiện nghiên
42


3.1.4. Tăng cường cho sinh viên kỹ năng tìm tài liệu, thu thập phân tích số liệu cũng
như khả năng ứng biến trong trường hợp có khó khăn ..................................................... 43
3.1.5.
3.2.

Cách sắp xếp, phân bố thời gian. .......................................................................... 44

Các kiến nghị .................................................................................................................... 44

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT

Page 4


3.2.1.

Kiến nghị đối với Học viện .................................................................................... 44

3.2.2.

Kiến nghị đối với giáo viên hướng dẫn ................................................................. 45

KẾT LUẬN .................................................................................................................................. 45

Danh mục từ viết tắt:
Học viện:
Học viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông 1.
QTKD: Khoa Quản trị kinh doanh 1.
ĐTVT: Khoa Điện tử viễn thông 1.

CNTT: Khoa Công nghệ thông tin 1
ĐĐT: Khoa Điện – điện tử 1.
SV:
Sinh viên.

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT

Page 5


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
1.1

Khái niệm nghiên cứu khoa học

Khái niệm khoa học và nghiên cứu khoa học
Khoa học là hệ thống tri thức về tự nhiên, về xã hội và tư duy về những quy luật phát triển
khách quan của tự nhiên, xã hội và tư duy, hệ thống tri thức lấy được hình thành trong lịch sử và
không ngừng phát triển trên cơ sở thực tiễn xã hội" (Đại bách khoa toàn thư Liên Xô. Quyển
XIX, tr.241, bản tiếng Nga).
Nghiên cứu khoa học (NCKH) là sự tìm kiếm những điều mà khoa học chưa biết hoặc là phát
hiện bản chất sự việc, phát triển nhận thức khoa học về thế giới, hoặc là sáng tạo phương pháp và
phương tiện kỹ thuật mới để làm biến đổi sự vật phục vụ cho mục tiêu hoạt động của con người.
1.1.1 Các đặc trưng của một nghiên cứu khoa học
1.1.1.1.

Tính mới.

Quá trình NCKH là quá trình hướng tới những phát hiện mới hoặc sáng tạo mới. Trong NCKH

không có sự lặp lại như cũ những phát hiện hoặc sáng tạo. Vì vậy, tính mới là thuộc tính quan
trọng số một của lao động khoa học.
1.1.1.2.

Tính tin cậy.

Một kết quả nghiên cứu đạt được nhờ một phương pháp nào đó phải có khả năng kiểm chứng lại
nhiều lần trong những điều kiện quan sát hoặc thí nghiệm quy về những điều kiện hoàn toàn
giống nhau và với những kết quả thu được hoàn toàn giống nhau.
Điều này mang đến một nguyên tắc mang tính phương pháp luận rất nghiêm ngặt của NCKH. Đó
là khi trình bày một kết quả nghiên cứu, người nghiên cứu cần chỉ rõ những điều kiện, các nhân
tố và phương tiện thực hiện (nếu có). Nguyên tắc này mang tính chung cho cả khoa học tự nhiên,
khoa học kỹ thuật và khoa học xã hội và nhân văn.
1.1.1.3.

Tính thông tin.

Sản phẩm của NCKH được thể hiện dưới nhiều dạng, có thể là báo cáo khoa học, tác phẩm khoa
học, hoặc một vật liệu mới. Tuy nhiên trong tất cả các trường hợp này, sản phẩm khoa học luôn
mang đặc trưng thông tin. Đó là những thông tin về quy luật vận động của sự vật, thông tin về
quy trình công nghệ và các tham số đi kèm quy trình đó.
1.1.1.4.

Tính khách quan.

Tính khách quan vừa là một đặc điểm của NCKH, là một tiêu chuẩn về phẩm chất của người
NCKH. Trong xã hội học, khoa học người ta xem đó là một chuẩn mực giá trị.

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT


Page 6


Để đảm bảo tính khách quan, người nghiên cứu cần phải luôn đặt các câu hỏi ngược lại những
kết luận đã được xác nhận như “Kết quả có thể khác không?”, “Nếu kết quả đúng, thì đúng trong
điều kiện nào?”, “Còn phương pháp nào cho kết quả tốt hơn?”…
1.1.1.5.

Tính rủi ro.

Quá trình khám phá bản chất sự vật và sáng tạo sự vật mới hoàn toàn có thể gặp thất bại. Đó là
tính rủi ro của nghiên cứu. Sự thất bại trong NCKH có thể do nhiều nguyên nhân, chẳng hạn,
thiếu những thông tin cần thiết và đủ tin cậy, trình độ kỹ thuật của thiết bị thí nghiệm còn thấp…
Ngay khi kết quả nghiên cứu đã được thử nghiệm thành công cũng vẫn chịu những rủi ro trong
áp dụng. Các loại hình nghiên cứu khác nhau tính rủi ro khác nhau. Nghiên cứu cơ bản thường
mang tính rủi ro cao nhất.
Nghiên cứu

Mức độ thành công

Nghiên cứu cơ bản

Dưới 5%

Nghiên cứu ứng dụng

50% - 60%

Triển khai


80% - 90%

Về nguyên nhân của rủi ro có hai trường hợp có thể xảy ra. Thứ nhất, kỹ thuật chưa được làm
chủ, khi triển khai áp dụng trong phạm vi mở rộng không thành công. Thứ hai, ngay cả khi thử
nghiệm thành công thì vẫn không thể đi đến áp dụng vì một nguyên nhân xã hội nào đó.
Tuy nhiên trong khoa học, thất bại cũng được xem là một kết quả. Xét về ý nghĩa khoa học đây
cũng là một kết quả quan trọng. Nó giúp cho các đồng nghiệp đi sau khỏi giẫm chân lên lối mòn,
lãng phí các nguồn lực nghiên cứu.
1.1.1.6.

Tính kế thừa.

Ngày nay hầu như không còn một công trình NCKH nào bắt đầu từ chỗ hoàn toàn trống không
về kiến thức. Mỗi nghiên cứu phải kế thừa các kết quả nghiên cứu trong các lĩnh vực khoa học
khác nhau rất xa.
Tính kế thừa có ý nghĩa quan trọng về mặt phương pháp luận nghiên cứu: một người nghiên cứu
luôn tiếp nhận những lý luận và phương pháp luận từ các lĩnh vực khoa học rất khác nhau. Hàng
loạt phương hướng nghiên cứu mới và bộ môn khoa học mới xuất hiện chính là kết quả kế thừa
lẫn nhau giữa các bộ môn khoa học.
1.1.1.7.

Tính cá nhân.

Dù là một công trình NCKH do một tập thể thực hiện thì vai trò cá nhân trong sáng tạo cũng
mang tính quyết định. Tính cá nhân được thể hiện trong tư duy cá nhân và chủ kiến riêng của cá
nhân, tức luận điểm khoa học của cá nhân.
1.1.1.8.

Tính phi kinh tế.


Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT

Page 7


Lao động NCKH khó định mức một cách chính xác như trong lĩnh vực sản xuất vật chất. Những
thiết bị chuyên dụng cho NCKH hầu như không thể khấu hao do tần suất sử dụng không ổn định,
hầu như rất thấp và hiệu quả kinh tế và lợi nhuận hầu như không thể xác định được, ngay cả với
kết quả nghiên cứu kỹ thuật dưới dạng sáng chế và hình mẫu rất có giá trị về kỹ thuật.
1.1.1.9.

Tính trễ trong áp dụng.

Lịch sử NCKH cho thấy, một kết quả nghiên cứu không bao giờ có thể được áp dụng ngay sau
khi nghiên cứu thành công, mà luôn có một khoảng cách về thời gian. Khoảng cách đó được gọi
là độ trễ. Các nguyên nhân dẫn tới tính trễ trong áp dụng kết quả NCKH có thể kể tới như (1)
Sản xuất công nghiệp chưa có đủ năng lực sản xuất với giá mà thị trường chấp nhận so với công
nghệ cũ, (2) Xã hội chưa chấp nhận vì những lý do tôn giáo, đạo đức, hoặc đơn giản chỉ là tập
quán về văn hóa.
1.1.2. Phân loại nghiên cứu khoa học
Tùy theo căn cứ phân chia, NCKH có thể được tách thành các loại hình khác nhau.
Phân loại theo các giai đoạn của nghiên cứu

1.1.2.1.

Nghiên cứu cơ bản là những nghiên cứu nhằm phát hiện thuộc tính, cấu trúc, động thái các sự
vật, tương tác trong nội bộ sự vật và mối liên hệ giữa sự vật với các sự vật khác.
Sản phẩm nghiên cứu cơ bản có thể là các khám phá, phát hiện, phát minh dẫn đến việc hình
thành một hệ thống lý thuyết có giá trị tổng quát, ảnh hưởng đến một hoặc nhiều lĩnh vực khoa
học.

Nghiên cứu ứng dụng là sự vận dụng quy luật được phát hiện từ nghiên cứu cơ bản để giải thích
một sự vật tạo ra những nguyên lý mới về các giải pháp và áp dụng chúng vào sản xuất và đời
sống.
Giải pháp được hiểu theo một nghĩa rộng nhất của thuật ngữ này có thể là giải pháp về công
nghệ, vật liệu, tổ chức và quản lý. Một số giải pháp công nghệ có thể trở thành sáng chế.
Nghiên cứu triển khai ( triển khai thực nghiệm) là sự vận dụng các lý thuyết để đưa ra các hình
mẫu với những tham số khả thi về kỹ thuật. Hoạt động triển khai gồm 3 giai đoạn:
-

Tạo vật mẫu: giai đoạn thực nghiệm nhằm tạo ra sản phẩm chưa quan tâm đến quy
trình sản xuất và quy mô áp dụng.

-

Tạo công nghệ: giai đoạn tìm kiếm và thử nghiệm công nghệ để sản xuất ra sản
phẩm theo mẫu vừa thành công.

-

Sản xuất thử loạt nhỏ: giai đoạn kiểm chứng độ tin cậy của công nghệ trên quy mô
nhỏ, thường gọi là quy mô sản xuất bán đại trà hay ban công nghiệp.

Mối quan hệ giữa ba loại hình nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu triển khai
được thể hiện trong Hình 1.
Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT

Page 8


Nghiên cứu cơ

bản thuần túy
Nghiên cứu cơ bản
Nghiên cứu cơ
bản định hướng

Nghiên cứu nền
tảng
Nghiên cứu
chuyên đề

Nghiên cứu ứng
dụng
Tạo vật mẫu
Tạo quy trình
Triển khai
Sản xuất thử

Hình 1: Quan hệ giữa các loại hình nghiên cứu
(Nguồn: Vũ Cao Đàm, 2003)
1.1.2.2.

Phân loại theo chức năng nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả là nghiên cứu nhằm đưa ra một hệ thống tri thức nhằm nhận dạng một sự
vật, giúp phân biệt được sự khác nhau về bản chất giữa sự vật này với sự vật khác. Nội dung mô
tả bao gồm mô tả hình thái, động thái, tương tác. Mô tả định tính tức các đặc trưng về chất của
sự vật; mô tả định lượng nhằm chỉ rõ các đặc trưng về lượng của sự vật.
Nghiên cứu giải thích là những nghiên cứu nhằm làm rõ nguyên nhân dẫn đến sự hình thành
quy luật chi phối quá trình vận động của sự vật. Nội dung của giải thích có thể bao gồm giải
thích nguồn gốc, động thái, cấu trúc, tương tác, hậu quả, quy luật chung chi phối quá trình vận

động của sự vật.
Nghiên cứu giải pháp là loại nghiên cứu nhằm làm ra một sự vật mới chưa từng tồn tại. Khoa
học không bao giờ dừng lại ở mô tả và giải thích mà luôn hướng tới sự sáng tạo làm biến đổi thế
giới.
Nghiên cứu dự báo là những nghiên cứu nhằm nhận dạng trạng thái của sự vật trong tương lai.
Mọi dự báo đều phải chấp nhận những sai lệch, kể cả trong nghiên cứu tự nhiên và xã hội. Sự
sai lệch trong các kết quả dự báo có thể do nhiều nguyên nhân: sai lệch khách quan trong kết
quả quan sát; sai lệch do những luận cứ bị biến dạng trong sự tác động của các sự vật khác, môi
trường cũng luôn có thể biến động.

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT

Page 9


1.2.

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu khoa học

1.2.1. Khái niệm phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu khoa học.
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học là hệ thống các nguyên lý, quan điểm (trước hết là hệ
thống nguyên lý, quan điểm liên quan đến thế giới quan) làm cơ sở có tác dụng chỉ đạo, xây
dựng các phương pháp, xác định phạm vi và định hướng cho việc nghiên cứu, tìm tòi, cũng như
việc lựa chọn, vận dụng phương pháp. Nói cách khác, phương pháp luận là lý luận về phương
pháp bao hàm hệ thống các phương pháp, thế giới quan và nhân sinh quan của người sử dụng
phương pháp và các nguyên tắc để giải quyết vấn đề đặt ra. Các quan điểm phương pháp luận
NCKH có tính lý luận cho nên thường mang màu sắc triết học, tuy nhiên nó không đồng nhất với
triết học (như thế giới quan) để tiếp cận và nhận thức thế giới.
Phương pháp luận NCKH cần làm rõ những vấn đề sau:
- Tại sao nghiên cứu này được tiến hành?

- Vấn đề nghiên cứu được xác định bằng cách nào?
- Tại sao giả thuyết nghiên cứu như thế được đưa ra?
- Những dữ liệu nào được thu thập, bằng cách nào, dùng làm gì?
- Kỹ thuật phân tích dữ liệu nào được sử dụng, tại sao dùng những kỹ thuật đó?
Phương pháp luận NCKH chính là công cụ chỉ đường cho người nghiên cứu.
Phương pháp là công cụ, giải pháp, cách thức, thủ pháp, bí quyết, quy trình công nghệ để chúng
ta thực hiện công việc NCKH. Bản chất của phương pháp NCKH là việc con người sử dụng một
cách có ý thức các quy luật vận động của đối tượng như một phương tiện để khám phá chính đối
tượng đó. Hay nói cách khác phương pháp nghiên cứu là tất cả kỹ thuật và phương thức sử dụng
để tiến hành NCKH. Một phương pháp nghiên cứu khoa học bao giờ cũng dựa trên nền tảng
phương pháp luận nghiên cứu khoa học nhất định.
1.2.2. Phân loại phương pháp nghiên cứu khoa học.
Có nhiều phương pháp NCKH và mỗi đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau sao
cho phù hợp với đề tài của mình. Khi NCKH cần sử dụng nhiều phương pháp, phối hợp các
phương pháp, dùng các phương pháp để hỗ trợ, kiểm tra lẫn nhau nhằm khẳng định kết quả
nghiên cứu. Việc phân loại các phương pháp nghiên cứu khoa học tùy thuộc vào căn cứ phân
chia.
1.2.2.1.

Phân loại theo cách tiếp cận đối tượng nghiên cứu và sự khác nhau của những
lao động cụ thể trong NCKH

Nghiên cứu thực nghiệm
Phương pháp này bao gồm phương pháp quan sát, thí nghiệm thực nghiệm.

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT

Page 10



Quan sát là phương pháp nghiên cứu để xác định các thuộc tính và quan hệ của sự vật, hiện
tượng riêng lẻ xét trong điều kiện tự nhiên vốn có của nó nhờ khả năng thụ cảm của các giác
quan, khả năng phân tích tổng hợp, khái quát trìu tượng hoá.
Thực nghiệm, thí nghiệm là việc người NCKH sử dụng các phương tiện vật chất tác động lên đối
tượng nghiên cứu nhằm kiểm chứng các giả thiết, lý thuyết khoa học, chính xác hoá, bổ sung
chỉnh lý các phỏng đoán giả thiết ban đầu tức là để xây dựng các giả thiết, lý thuyết khoa học
mới. Phương pháp thực nghiệm được áp dụng khá phổ biến trong các ngành khoa học tự nhiên
kỹ thuật - công nghệ, là những ngành khoa học có khả năng định lượng chính xác. Trong những
lĩnh vực này, sự phát triển của khoa học kỹ thuật còn cho phép tạo ra những môi trường nhân
tạo, khác với môi trường bình thường để nghiên cứu sự vận động biến đổi của đối tượng. Trong
nghiên cứu thực nghiệm người ta cũng còn vận dụng cả các phương pháp phân tích tổng hợp,
quy nạp-diễn giải và lôgíc-lịch sử.
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết bao gồm các phương pháp khái quát, trừu tượng hoá, diễn
dịch, quy nạp, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, v.v…
Phương pháp lý thuyết được dùng cho tất cả các ngành khoa học. Khác với nghiên cứu thực
nghiệm phải sử dụng các yếu tố, điều kiện vật chất tác động vào đối tượng nghiên cứu, trong
nghiên cứu lý thuyết quá trình tìm kiếm phát hiện diễn ra thông qua tư duy trừu tượng, sử dụng
các phương tiện ngôn ngữ, chữ viết, v.v…Do vậy loại phương pháp này giữ một vị trí rất cơ bản
trong NCKH xã hội.
Điểm xuất phát của nghiên cứu thực nghiệm là quan sát thực tiễn, quan sát sự vận động của đối
tượng nghiên cứu. Trong nghiên cứu lý thuyết, nền tảng và điểm xuất phát của quá trình nghiên
cứu là tri thức lý luận (các quan điểm, các lý thuyết). Do vậy việc nắm vững hệ thống lý luận nền
tảng đóng vai trò rất quyết định trong loại phương pháp này. Nắm vững lý thuyết nền là cơ sở
hình thành định hướng trong nghiên cứu hình thành các trường phái khoa học.
Trong phương pháp lý thuyết do đặc tính của quá trình sáng tạo khoa học diễn ra thông qua tư
duy trìu tượng, suy luận, khái quát hoá, lại không được thực tiễn kiểm chứng ngay, mà phải trải
qua một thời gian khá dài đúng sai mới sáng tỏ. Điều đó dễ dẫn người làm khoa học phạm vào
sai lầm chủ quan duy ý chí, tự biện.
Coi trọng phương pháp lý thuyết trong NCKH xã hội, người làm khoa học cần chú ý kết hợp

phương pháp này với phương pháp quan sát, tổng kết thực tiễn.Sự kết hợp này là yếu tố bổ sung,
giúp người NCKH tránh được những hạn chế do phương pháp lý thuyết đưa lại.
1.2.2.2.

Phân loại theo cách thức thu thập và xử lý số liệu

Nghiên cứu định tính là một phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách mô tả và phân tích đặc điểm
văn hóa và hành vi của con người từ quan điểm của nhà nghiên cứu.
Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT

Page 11


Nghiên cứu định tính cung cấp thông tin toàn diện về các đặc điểm của môi trường xã hội nơi
nghiên cứu được tiến hành. Đời sống xã hội được nhìn nhận như một chuỗi các sự kiện liên kết
chặt chẽ với nhau mà cần được mô tả một cách đầy đủ để phản ánh được cuộc sống thực tế hàng
ngày.
Nghiên cứu định tính dựa trên một kế hoạch nghiên cứu linh hoạt và có tính biện chứng. Phương
pháp này cho phép phát hiện những chủ đề quan trọng mà các nhà nghiên cứu có thể chưa bao
quát được trước đó. Trong nghiên cứu định tính, một số câu hỏi nghiên cứu và phương pháp thu
thập thông tin được chuẩn bị trước, nhưng chúng có thể được điều chỉnh cho phù hợp khi có
thông tin mới xuất hiện trong quá trình thu thập thông tin. Đó là một trong những nét khác biệt
cơ bản giữa nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
Phương pháp nghiên cứu định tính thường được sử dụng trong các trường hợp khi chủ đề nghiên
cứu mới và chưa được xác định rõ hay trong nghiên cứu thăm dò, khi chưa nắm được những khái
niệm và các biến số…
Nghiên cứu định tính là một trong những nghiên cứu đòi hỏi nhà nghiên cứu khả năng quan sát
và chọn mẫu cho phù hợp vì đây là giai đoạn đầu để hình thành nên đề tài, phương pháp nghiên
cứu định tính chủ yếu sử dụng các phương pháp mang tính chủ quan như:



Phỏng vấn sâu
+ Phỏng vấn không cấu trúc: Khi sử dụng phương pháp này nghiên cứu viên phải nhớ một số
chủ đề cần phỏng vấn và có thể sử dụng một danh mục chủ đề để khỏi bỏ sót trong khi phỏng
vấn. Nghiên cứu viên có thể chủ động thay đổi thứ tự của các chủ đề tuỳ theo hoàn cảnh
phỏng vấn và câu trả lời của người được phỏng vấn.
+ Phỏng vấn bán cấu trúc: Dựa theo danh mục các câu hỏi hoặc các chủ đề cần đề cập
đến.Tuy nhiên thứ tự và cách đặt câu hỏi có thể tuỳ thuộc vào ngữ cảnh và đặc điểm của đối
tượng.



Thảo luận nhóm tập trung
Thảo luận nhóm tập trung thường bao gồm từ 6 đến 8 người, có chung một số đặc điểm nhất
định, phù họp với chủ đề thảo luận. Thảo luận nhóm tập trung thường được sử dụng để đánh
giá nhu cầu, các biện pháp can thiệp, thử nghiệm ý tưởng, chương trình mới.



Quan sát
Các phương pháp quan sát cung cấp thông tin về hành vi thực giúp hiểu rõ hơn hành vi được
nghiên cứu, có thể quan sát trực tiếp các hành vi thực tế hoặc dấu hiệu của hành vi.

Phương pháp nghiên cứu định lượng: Trong khi nghiên cứu định tính theo hình thức quy nạp,
tạo ra lý thuyết, phương pháp nghiên cứu định tính còn sử dụng quan điểm diển giải, không
chứng minh chỉ có giải thích và dùng thuyết kiến tạo trong nghiên cứu thì nghiên cứu định lượng
Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT

Page 12



chủ yếu là kiểm dịch lý thuyết, sử dụng mô hình khoa học tự nhiên thực chứng luận, phương
pháp.
Nghiên cứu định lượng có thể hỗ trợ cho nghiên cứu định tính bằng cách khái quát hóa các phát
hiện ra một mẫu lớn hơn hay nhận biết các nhóm cần nghiên cứu sâu. Nghiên cứu định lượng bổ
sung cho tính chính xác của nghiên cứu định tính và nghiên cứu định tính làm rõ hơn ý nghĩa của
nghiên cứu định lượng.
Trong một nghiên cứu toàn diện cần phải có sự phối hợp giữa hai phương pháp nghiên cứu này
để đưa lại kết quả tối đa. Chỉ có thể kết hợp nhuần nhuyễn giữa nghiên cứu định lượng và định
tính gắn với thực tiễn xã hội mới có hiệu quả trong khoa học.
Phương pháp nghiên cứu định tính có thể hỗ trợ cho nghiên cứu định lượng bằng cách
xác định các chủ đề phù hợp với phương pháp điều tra.

-

Nghiên cứu định lượng có thể hỗ trợ cho nghiên cứu định tính bằng cách khái quát hóa
các phát hiện ra một mẫu lớn hơn hay nhận biết các nhóm cần nghiên cứu sâu

-

Nghiên cứu định tính có thể giúp giải thích các mối quan hệ giữa các biến số được phát
hiện trong các Nghiên cứu định lượng.

1.3.

-

Các bước tiến hành quá trình nghiên cứu khoa học

1.3.1. Lựa chọn đề tài

Một trong những thao tác đầu tiên của việc triển khai một đề tài NCKH là lựa chọn đề tài. Đối
với nhà nghiên cứu, các đề tài thường được lựa chọn qua kinh nghiệm và kiến thức tích luỹ được,
đặt trong bối cảnh yêu cầu về mặt chuyên môn, quản lý hoặc nhu cầu thực tế của xã hội. Đối với
sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh, ngoài việc lựa chọn đề tài họ còn phải chọn
(hoặc được chỉ định) người hướng dẫn khoa học. Đây là giai đoạn tìm kiếm câu hỏi cần được
giải đáp trong quá trình nghiên cứu.
Khi lựa chọn đề tài người nghiên cứu phải lưu ý hai điểm. Thứ nhất, tính cấp thiết của đề tài
nghiên cứu. Tính cấp thiết thể hiện ở mức độ ưu tiên giải đáp những vấn đề mà lý luận và thực
tiễn đặt ra. Thứ hai, có các điều kiện đảm bảo cho việc hoàn thành đề tài. Điều kiện nghiên cứu
bao gồm cơ sở thông tin, tư liệu; phương tiện, thiết bị; quỹ thời gian, năng lực, sở trường của
những người tham gia.
Có thể có một số đề tài đòi hỏi những kỹ năng đặc biệt hoặc sự đầu tư thời gian và công sức
nhiều hơn bình thường, nhưng nhìn chung đối với NCKH sinh viên, một đề tài sẽ có kết quả tốt
nếu như chịu làm việc một cách có phương pháp, có óc tìm tòi và... một chút thông minh. Về mặt
phương pháp, một đề tài tốt phải khuyến khích một quá trình học tập có tính sáng tạo và lâu dài
của sinh viên về các phương pháp nghiên cứu cũng như kỹ thuật trình bày ý tưởng và kết quả thu
thập được.
Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT

Page 13


Sau khi có hướng đề tài cần lưu ý ngay những điểm sau để đảm bảo tính khả thi của việc nghiên
cứu.
-

Khả năng thực địa;

-


Khả năng truy cập các nguồn thông tin, tài liệu chuyên ngành.

-

Sự hỗ trợ của các chuyên gia và nhà chuyên môn.

-

Các điều kiện, phương tiện, thiết bị nghiên cứu.

-

Những thói quen, yêu cầu, xu hướng về chuyên môn và quản lý. v.v…

Khi đặt tên đề tài cần lưu ý nội dung nghiên cứu của một đề tài khoa học được phản ánh một
cách cô đọng nhất trong tiêu đề của nó. Vì vậy, tên của đề tài cần có tính đơn nghĩa, khúc chiết,
rõ ràng, không dẫn đến những sự hiểu lầm, hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau hay hiểu mập mờ.
1.3.2. Lên kế hoạch nghiên cứu
Khi đã có những ý tưởng cơ bản, rõ ràng về đề tài nghiên cứu, người nghiên cứu phải soạn một
kế hoạch thực hiện các phần việc chính, nhằm quản lý tốt quỹ thời gian cũng như kiểm soát được
tiến độ thực hiện một cách khoa học. Kế hoạch này có vai trò như sợi chỉ dẫn đường nhưng có
tính linh động và dễ dàng điều chỉnh chứ không phải là bất di bất dịch.
Độ dài ngắn của từng giai đoạn còn phụ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh thực tế của mỗi người và
thời hạn kết thúc đề tài theo yêu cầu quản lý.
1.3.3. Khảo sát tài liệu
Khi bắt đầu một đề tài nghiên cứu, công việc đầu tiên là tìm hiểu vấn đề đang được xử lý tới đâu,
phạm vi và giới hạn của vấn đề trong chuyên ngành và trong điều kiện thực tế, đáp ứng những
mục tiêu nghiên cứu cụ thể. Để tìm kiếm được tài liệu tham khảo cho đề tài, cần phải hiểu rõ có
những loại tài liệu nào với những đặc điểm riêng của chúng, có những nguồn tài nguyên nào
cung cấp mỗi loại tài liệu đó, có những công cụ nào (với cơ chế hoạt động, ưu và nhược điểm)

giúp tìm kiếm được các nguồn tài nguyên và tài liệu theo đúng nhu cầu.
Khi biết được cần những loại tài liệu nào, chọn công cụ nào phù hợp, thì cần biết cách khai thác
các công cụ tìm kiếm làm sao cho hiệu quả, có chiến lược, căn cứ và làm sao để đánh giá và
chọn lọc được những tài liệu có giá trị tham khảo về mặt khoa học…
Sau khi đã có được một lượng, cần phải đọc và chọn lọc tất cả các bài đã có. Đánh dấu những ý
quan trọng. Ghi chú, tóm tắt một cách có hệ thống. Sắp xếp theo một trật tự phù hợp với thói
quen và/hoặc ý đồ trình bày của mình.
1.3.4. Lựa chọn phương pháp nghiên cứu
Muốn thực hiện một đề tài NCKH điều quan trọng là cần phải nắm được phương pháp nghiên
cứu. Người nghiên cứu cần phải biết chọn phương pháp nghiên cứu hợp lý sao cho phù hợp với
Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT

Page 14


giới hạn phạm vi đề tài nghiên cứu của mình, phù hợp với nguồn kinh phí, phù hợp với thời gian
nghiên cứu.v.v…sao cho có hiệu quả nhất.
1.3.5. Thu thập số liệu
Thu thập số liệu là công việc quan trọng trong NCKH. Thu thập số liệu là cách thức thu thập và
sắp xếp các thông tin thu được. Trong thu thập số liệu lưu ý tới chọn mẫu khảo sát. Tuỳ từng
ngành khoa học, người nghiên cứu sử dụng các phương pháp thu thập thông tin khác nhau. Số
liệu có thể được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như các nghiên cứu khoa học, sách giáo
khoa/ giáo trình, tạp chí chuyên ngành, báo chí, các báo cáo khoa học...
Các phương pháp chủ yếu để thu thập thông tin gồm Nghiên cứu tài liệu hoặc đối thoại trực tiếp
với đồng nghiệp; Quan sát trên đối tượng khảo sát; Thực nghiệm trực tiếp trên đối tượng khảo
sát hoặc trên những vật mô phỏng.
-

Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Mục đích nghiên cứu tài liệu là tìm hiểu lịch sử nghiên
cứu, nắm bắt những nội dung đồng nghiệp đi trước đã làm, không mất thời gian lặp lại

những công việc mà đồng nghiệp đi trước đã thực hiện. Nội dung phân tích có thể bao
gồm: Phân tích nguồn, phân tích tác giả, phân tích nội dung và tổng hợp tài liệu.

-

Phương pháp phi thực nghiệm: Là một phương pháp thu thập thông tin dựa trên sự quan
sát những sự kiện đã hoặc đang tồn tại, trên cơ sở đó phát hiện quy luật của sự vật hoặc
hiện trượng. Trong phương pháp phi thực nghiệm, người nghiên cứu chỉ quan sát những
gì đã và đang tồn tại, không có bất cứ sự can thiệp nào gây biến đổi trạng thái của đối
tượng nghiên cứu. Phương pháp thực nghiệm bao gồm: Quan sát khách quan; Phỏng vấn;
Phương pháp hội đồng; Điều tra bằng bảng hỏi.

-

Phương pháp thực nghiệm: Là phương pháp thu thập thông tin bằng cách quan sát trong
điều kiện có gây biến đổi đối tượng khảo sát một cách chủ định. Bằng cách thay đổi tham
số, người nghiên cứu có thể thu được những kết quả mong muốn, như: Tách riêng từng
phần thuần nhất của đối tượng nghiên cứu để quan sát; Biến đổi các điều kiện tồn tại của
đối tượng nghiên cứu; Rút ngắn được thời gian tiếp cận trong quan sát; Tiến hành những
thực nghiệm lặp lại nhiều lần để kiểm tra lẫn nhau; Không bị hạn chế về không gian và
thời gian. Các phương pháp thực nghiệm: Thử và sai; Phương pháp Ơristic; Phương pháp
tương tự (nghiên cứu trên các mô hình thí điểm).

1.3.6. Phân tích số liệu
Thông qua công việc thu thập số liệu, số liệu thu được từ thống kê, quan sát hoặc thực nghiệm
tồn tại dưới hai dạng: thông tin định tính và thông tin định lượng, mỗi dạng có cách xử lý, phân
tích khác nhau.
-

Xử lý thông tin định lượng: Thông tin định lượng thu thập từ các tài liệu thống kê và kết

quả quan sát, thực nghiệm. Người nghiên cứu không thể ghi chép dưới dạng số liệu
nguyên thủy vào tài liệu khoa học, mà phải sắp xếp chúng để làm bộc lộ ra mối liên hệ và

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT

Page 15


xu thế của sự vật. Tùy thuộc tính hệ thống và khả năng thu thập thông tin, số liệu có thể
trình bày dưới nhiều dạng như: con số rời rạc; Bảng số liệu; Biểu đồ; Đồ thị.
-

Xử lý thông tin định tính: Mục đích của xử lý định tính là nhận dạng bản chất giữa các sự
kiện. Kết quả sẽ giúp người nghiên cứu mô tả dưới dạng các sơ đồ hoặc biểu thức toán
học. Sơ đồ cho phép hình dung một cách trực quan các mối liên hệ giữa các yếu tố trong
cấu trúc của một sự vật mà không quan tâm đến kích thước thật hoặc tỷ lệ thực của
chúng.

Khi xử lý, phân tích số liệu cần đánh giá mặt mạnh, mặt yếu, những sai lệch đã mắc phải trong
quan sát, thực nghiệm, đồng thời đánh giá ảnh hưởng của những sai lệch ấy, mức độ có thể chấp
nhận trong kết quả nghiên cứu.
1.3.7. Viết báo cáo
Mục đích của viết báo cáo khoa học là trình bày những quan sát của một người nào đó theo cách
rõ ràng và ngắn gọn nhằm thuyết phục độc giả đồng ý những giải thích số liệu của một người nào
đó.
Trước khi viết báo cáo cần tìm phát triển một cấu trúc logic cho một bài viết. Mỗi đề tài có cách
đặt vấn đề khác nhau nhưng phải đảm bảo đạt nội dung của đề tài, lý do và các phần chính của
đề tài. Phần giới thiệu tốt sẽ gây được sự chú ý từ người đọc, muốn vậy phần mở đầu phải đủ các
ý và phải tạo được sự rõ ràng, rành mạch hay là sự trôi trảy của các ý tưởng.
Bố cục chung của báo cáo thường gồm các phần:

-

Phần khai tập: phần bìa, thủ tục, hướng dẫn đọc

-

Phần bài chính: dẫn nhập, mô tả nghiên cứu, kết luận, tài liệu tham khảo.

-

Phần hiệu đính: phụ lục và chỉ dẫn
Kết quả NCKH

1.4.

Kết quả nghiên cứu là sản phẩm được tạo ra trong hoạt động NCKH. Bản chất kết quả nghiên
cứu là thông tin về bản chất sự vật, đối tượng nghiên cứu.
Giá trị của một kết quả nghiên cứu gồm có giá trị trong và giá trị ngoài.
-

-

Giá trị trong: là giá trị của bản thân kết quả nghiên cứu, chưa xét tới những giá trị phái
sinh, xuất hiện trong và sau một giai đoạn đưa vào áp dụng. Sơ bộ có thể nhận dạng 3
loại giá trị trong sau: (1) Giá trị thông tin chứa đựng các tri thức khoa học mới, (2) Giá trị
nhận thức thế giới và (3) Giá trị về các giải pháp.
Giá trị ngoài: là giá trị xuất hiện sau khi áp dụng kết quả nghiên cứu, và những giá trị
phái sinh, tiếp tục xuất hiện sau một giai đoạn đưa vào áp dụng. Sơ bộ có thể nhận dạng
các loại giá trị ngoài sau: (1) Giá trị kinh tế: Đây là lợi ích kinh tế dự kiến có thể đưa lại
sau khi áp dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất. Giá trị kinh tế thường được tính bằng


Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT

Page 16


tiền nhưng phương pháp tính toán đều gặp những hạn chế nên ta chỉ xem là một số liệu
tham khảo; (2) Giá trị môi trường: Những tác động hủy hoại của môi trường của công
nghệ; (3) Giá trị văn hóa: Khả năng áp dụng kết quả nghiên cứu với dự biến đổi các
truyền thống văn hóa có thể tốt lên hoặc xấu đi hoặc trung lập. Trong mọi trường hợp đều
phải xem xét và (4) Giá trị xã hội: Xem xét hậu quả xã hội có thể xuất hiện liên quan đến
việc áp dụng kết quả nghiên cứu này.
1.5.

Đánh giá nghiên cứu khoa học

Đánh giá NCKH là một công việc hết sức cần thiết trong tổ chức NCKH. Đánh giá để hiểu được
giá trị khoa học đích thực của kết quả nghiên cứu, đánh giá được hiệu quả nghiên cứu, môi
trường nghiên cứu… Từ đó rút ra được ý nghĩa của việc NCKH, những đóng góp của người
nghiên cứu, những thiếu sót, sai lầm về phương pháp nghiên cứu, làm tài liệu giúp các nghiên
cứu sau tránh phải những sai lầm.
1.5.1. Khái niệm đánh giá nghiên cứu khoa học
Đánh giá (Evaluation) là sự xem xét, so sánh về một số lượng và chất lượng của sự vật này so
với sự vật khác được chọn làm chuẩn.
Đánh giá đề tài khoa học là khảo sát, đánh giá ưu khuyết điểm của một đề tài NCKH hoặc tổng
hợp các đề tài khoa học nhằm mục đích nêu lên những vấn đề giải quyết được, chưa được. Từ đó
đưa ra các kết luận, khuyến nghị, giải pháp.
1.5.2. Một số tiêu chí đánh giá báo cáo nghiên cứu khoa học
Dựa vào trình tự làm một đề tài NCKH thì có một số chỉ tiêu đánh giá như sau:


Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT

Page 17


TT Đối tượng đánh giá
1

Chủ đề NCKH

Câu hỏi đánh giá
Chủ đề có là vấn đề cấp bách của ngành/khoa học hay không?
Có số liệu hay cơ sở tốt khi viết không? Có trả lời được câu hỏi vì
sao phải làm đề tài này không?

2

Mục tiêu NCKH

Mục tiêu cụ thể có khớp với chủ đề nghiên cứu hay không?
Khả năng đạt được không?

3

Nội dung

Nghiên cứu có mới không?
Tính khả thi của các nội dung nghiên cứu?
Khối lượng có đáp ứng được mục tiêu không?
Nghiên cứu thiết kế có logic không?


4

Lược khảo tài liệu

Mức độ cập nhật của tài liệu tham khảo?
Mức độ bao quát, am hiểu nội dung nghiên cứu của tài liệu?

5

Phương pháp

Mức độ chi tiết, rõ ràng?
Mức độ hợp lý, chuẩn xác của phương pháp?
Tính hiện đại của phương pháp?

6

Tài chính

Mức độ hợp lý của chi phí đề xuất?
Khớp với quy định tài trợ của Học viện hay không?

7

Thời gian

8

Năng lực của nhóm Mức độ chuyên sâu, kinh nghiệm của sinh viên và giảng viên

hướng dẫn, công trình đã xuất bản…
nghiên cứu

1.6.

Có thể hoàn thành kịp thời gian nghiên cứu theo kế hoạch hay
không?

Hoạt động nghiên cứu khoa học trong sinh viên

Trong quá trình học tập của sinh viên thì việc trang bị và hoàn thiện năng lực NCKH bên cạnh
những năng lực cơ bản khác là rất quan trọng, đó cũng là một hình thức tổ chức dạy học bắt buộc
ở bậc đại học, là một nhiệm vụ không thể thiếu đối với sinh viên trong quá trình học tập.
Trước hết, NCKH không chỉ là phương pháp học tập mà còn là điều kiện, phương tiện hành nghề
trong tương lai. Hơn thế nữa, việc tham gia NCKH giúp cho sinh viên hình thành và bồi dưỡng
những phẩm chất cần thiết. Đó là tính kiên trì, khắc phục khó khăn, tìm tòi sáng tạo, khách quan,
chính xác, nâng cao khả năng lý luận, hiểu các tình huống và có các giải pháp xử lý hiệu quả.

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT

Page 18


Bên cạnh đó, tham gia NCKH giúp sinh viên nâng cao khả năng lý luận, rèn luyện tư duy độc lập
để giải quyết vấn đề, phát triển kỹ năng mềm, khả năng làm việc độc lập, kỹ năng làm việc
nhóm, kỹ năng thuyết trình, tra cứu tài liệu, phương pháp phân tích, tổng hợp. Từ đó giúp sinh
viên năng động hơn, tư duy sắc bén và làm tốt hơn luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù hầu hết các trường đại học và cao đẳng Việt Nam đều đã có chính sách khuyến khích các
hoạt động NCKH sinh viên, tuy vậy, cho đến nay rất nhiều ý kiến cho rằng hoạt động NCKH của
sinh viên các trường còn mang tính phong trào, chưa thực sự đạt được mục đích đặt ra (Đoàn

Thanh Hải, Đại học Tây Bắc).
Chất lượng và số lượng các NCKH trong sinh viên gần đây trở thành chủ đề trên nhiều diễn đàn
công luận. Số lượng đề tài tăng lên nhưng khả năng ứng dụng của các đề tài còn hạn chế. Tỷ lệ
sinh viên tham gia nghiên cứu tăng lên nhưng tính thụ động trong học tập và nghiên cứu vẫn
chưa được cải thiện đáng kể. Nhiều đề tài tốn rất nhiều thời gian, công sức và chi phí của sinh
viên nhưng không được (hay không thể ứng dụng) gây lãng phí. Số liệu thống kê về vấn đề này
cũng không đồng nhất, một số ý kiến cho rằng rất ít sinh viên hiện nay tham gia NCKH, một số
khác lại cho rằng hiện nay chúng ta đang lạm phát các đề tài nghiên cứu của sinh viên.
Trở ngại lớn nhất thường thấy lại ở chỗ sinh viên hiện nay chưa được trang bị tốt phương pháp
nghiên cứu nên hầu hết đều loay hoay không biết bắt đầu từ đâu, làm gì và muốn đạt kết quả nào,
cho ai. Chương trình học hiện nay khá nặng với rất nhiều môn học nhưng lại rất hiếm các môn
học về phương pháp nghiên cứu chuyên ngành – một kỹ năng quan trọng của những người lao
động tri thức.
Vì vây cần phải nhìn nhận lại hoạt động NCKH trong sinh viên để từ đó nâng cao hiệu quả hoạt
động nghiên cứu của sinh viên.

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT

Page 19


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
2.1. Chính sách và tình hình tổ chức thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học sinh viên tại
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông được thành lập theo quyết định số 516/TTg của Thủ
tướng Chính phủ ngày 11 tháng 7 năm 1997 trên cơ sở sắp xếp lại 4 đơn vị thành viên thuộc
Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (nay là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam). Học viện thực hiện hai chức năng cơ bản:
Giáo dục, đào tạo cho xã hội và cho nhu cầu của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam.

- Nghiên cứu khoa học, tư vấn, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn
thông và công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội và nhu cầu của Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam.
Học viện lấy nguyên tắc gắn kết giữa Nghiên cứu - Đào tạo - Sản xuất kinh doanh làm nền tảng
hướng tới mục tiêu đào tạo ra những chủ nhân tương lai của nền kinh tế tri thức và tạo ra những
sản phẩm chất lượng cao cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá Việt Nam.
-

Đối với hoạt động NCKH sinh viên, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông đã có những
chủ trương thúc đẩy trong toàn trường. Ngày 21 tháng 8 năm 2008, Học viện ban hành Quy định
tạm thời về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên (Quyết định số 630/QĐ-QLNCKH)
quy định cụ thể về mục đích, nội dung, hình thức và kinh phí hỗ trợ đã thực sự tạo đà phát triển
cho hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên.
Theo đó, mục đích của hoạt động NCKH sinh viên tại Học viện Công nghệ Bưu Chính Viễn
thông nhằm:
Thực hiện mô hình gắn kết “Đào tạo - Nghiên cứu khoa học - Sản xuất kinh doanh” của
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả
đào tạo của Học viện.
- Tạo điều kiện và khuyến khích cho sinh viên tiếp cận, làm quen với phương pháp nghiên
cứu khoa học và các hoạt động sáng tạo ngay khi còn học tập ở Học viện.
- Thông qua tham gia các hoạt động NCKH, tham gia các dự án áp dụng công nghệ mới,
dịch vụ mới, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện giúp các
sinh viên nâng cao chất lượng đồ án tốt nghiệp, dự thi các giải NCKH sinh viên các cấp.
- Góp phần bồi dưỡng cho sinh viên năng lực NCKH và sớm phát hiện những tài năng trẻ
để bồi dưỡng thành những cán bộ NCKH chất lượng cao cho Ngành và xã hội.
Quyền lợi của sinh viên nhà trường khi tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học gồm:
-

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT


Page 20


Các công trình NCKH của sinh viên được tham gia báo cáo ở hội nghị khoa học cấp
Khoa, cấp Học viện hoặc các hội nghị khoa học ngoài Học viện, tùy theo qui mô, tính
chất của công trình NCKH.
- Các đề tài nghiên cứu khoa học được Hội đồng khoa học của Khoa (hoặc Hội đồng Khoa
học - Đào tạo của Học viện) đánh giá đạt loại Khá trở lên sẽ được Học viện cấp chứng
chỉ về tham gia NCKH, các công trình đạt kết quả xuất sắc sẽ được lựa chọn tham gia dự
thi cấp cao hơn, kể cả ở nước ngoài.
- Những sinh viên có đề tài NCKH được Hội đồng khoa học của Học viện đánh giá với
thành tích cao sẽ được Học viện:
- Ưu tiên khi xét danh hiệu sinh viên: xuất sắc, giỏi, tiên tiến, xét các loại học bổng về
thành tích học tập hoặc cử đi học ở nước ngoài;
- Cho phép lựa chọn chuyên đề luận văn tốt nghiệp trên cơ sở phát triển đề tài đã được
nghiên cứu.
- Ưu tiên xem xét trong tuyển dụng vào Học viện công tác (đối với các sinh viên đạt danh
hiệu xuất sắc hoặc giỏi và có nguyện vọng) hay giới thiệu nơi làm việc tốt trong Tập
đoàn, trong Ngành.
- Các sinh viên có đề tài NCKH được bộ Giáo dục-Đào tạo khen thưởng sẽ được hưởng
chế độ ưu tiên trong việc xét chọn chuyển tiếp các bậc sau đại học.
- Các đề tài NCKH mà sinh viên tham gia thực hiện đem lại hiệu quả kinh tế sẽ được khen
thưởng theo các quy chế hiện hành.
- Những sinh viên tham gia hoạt động câu lạc bộ Khoa học của sinh viên được hưởng các
quyền lợi theo quy định về tổ chức và hoạt động của Câu lạc bộ.
Bên cạnh đó mỗi một sinh viên khi đăng ký tham gia một đề tài nghiên cứu khoa học sẽ được
nhà trường hỗ trợ kinh phí theo sự phê duyệt của Giám đốc Học viện tùy theo nội dung, thời gian
thực hiện và quy mô của đề tài. Số tiền này tuy chưa phải là lớn song đó là những chi phí cần
thiết cho sinh viên trong quá trình tìm hiểu thực địa, tra cứu tài liệu, in ấn…Điều này cũng thể
hiện sự quan tâm và tạo điều kiện của Học viện cho sinh viên, thúc đẩy các sinh viên tự tin và

mạnh dạn hơn trong nghiên cứu khoa học trong những năm tháng học tập trên ghế nhà trường.
-

Đi cùng với việc khuyến khích, khen thưởng tạo điều kiện cho sinh viên tham gia nghiên cứu
khoa học, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông còn tạo điều kiện nhằm khuyến khích các
giảng viên hướng dẫn, giúp đỡ và phối hợp với Khoa, bộ môn tạo điều kiện tốt nhất cho sinh
viên thực hiện nhiệm vụ NCKH được giao như:
Giảng viên tham gia hướng dẫn sinh viên NCKH được tính giờ nghiên cứu khoa học
(Định mức khối lượng giờ NCKH cụ thể cho từng giảng viên tham gia hướng dẫn sinh
viên được quy định tại Quy định chế độ lao động đối với cán bộ giảng dạy tại Học viện)
- Giảng viên hướng dẫn được công nhận là đồng tác giả đề tài NCKH sinh viên.
Bên cạnh đó những đề tài nghiệm thu đúng thời hạn và đạt loại xuất sắc sẽ được lập danh sách
khen thưởng.
-

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT

Page 21


2.2. Tổng quan việc tham gia nghiên cứu khoa học sinh viên Khoa Quản trị kinh doanh 1
giai đoạn 2006 – 2010.
2.2.1. Tình hình nghiên cứu khoa học sinh viên theo số lượng
Trong những năm gần đây, hoạt động NCKH sinh viên tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn
thông phát triển không ngừng. Theo số liệu thống kê trong 5 năm, từ năm 2006 tới 2010, chỉ tính
riêng cơ sở đào tạo 1 của Học viện đã có 263 đề tài NCKH sinh viên, thuộc các chuyên môn
khác nhau. Tổng số đề tài hàng năm liên tục gia tăng từ 46 đề tài năm 2006 lên 66 đề tài vào năm
2010. Điều này cho thấy số lượng sinh viên tham gia nghiên cứu đã tăng lên đáng kể.
Số lượng đề tài NCKH sinh viên khác nhau giữa các 5 ngành đăng ký gồm Quản trị kinh doanh,
Công nghệ thông tin, Điện tử viễn thông, Kỹ thuật điện tử và Cơ bản. Hình 1 và 2 thống kê số

lượng và phân bố theo % các đề tài NCKH sinh viên thuộc cơ sở 1 của Học viện, từ đó có thể dễ
dàng so sánh hoạt động NCKHSV của Khoa Quản trị kinh doanh 1 và các khoa/ngành 1 khác.

Hình 1. Số lượng NCKH sinh viên theo ngành, 2006 – 2010

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT

Page 22


Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009
Chú giải:
Quản trị kinh doanh
Công nghệ thông tin
Điện tử viễn thông
Điện – điện tử
Cơ bản

Năm 2010
Hình 2. Phân bố NCKH sinh viên theo ngành, 2006 – 2010
Dựa vào Hình 1 và 2 có thể nhận xét chung về tình hình NCKH sinh viên tại Học viện như sau:

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT


Page 23


Ngành Quản trị kinh doanh và ngành Điện tử viễn thông là hai ngành có số lượng đề tài tham gia
nhiều. Năm 2006 số đề tài ngành Quản trị kinh doanh có 19 đề tài, chiếm 41,3% tổng số đề tài
NCKH sinh viên của cơ sở đào tạo 1, tuy vậy số lượng đề tài sinh viên ngành này có xu hướng
giảm đi, tới năm 2010 chỉ còn 15 đề tài, chiếm 22,7% tổng lượng đề tài. Đối với ngành Điện tử
viễn thông, lượng đề tài đăng ký vừa chiếm tỷ trọng lớn vừa có xu hướng gia tăng. Năm 2006 số
lượng đề tài NCKH sinh viên ngành Điện tử viễn thông chiếm 28,26%, tăng lên 33,33% năm
2010. Năm 2008, số lượng NCKH sinh viên ngành Điện tử viễn thông đạt đỉnh điểm với 27 đề
tài, chiếm tới 54% tổng số đề tài.
Đề tài NCKHSV ngành điện - điện tử trong các năm từ 2006 tới 2008 chiếm tỷ trọng không cao
so với ngành Quản trị kinh doanh và Điện tử viễn thông. Tuy nhiên trong 2 năm gần đây năm
2009, 2010 tỷ trọng đề tài khoa này đã tăng lên mạnh mẽ. Năm 2010 số lượng đề tài ngành này
là 22, gấp đôi so với năm 2009, chiếm tỷ trọng 33,33%, tương đương với tỷ trọng đề tài
NCKHSV ngành Điện tử viễn thông.
Số lượng NCKHSV ngành Công nghệ thông tin biến đổi hàng năm, nhưng có sự giảm đột biến
vào năm 2010 và số lượng các đề tài của khoa CNTT vào năm 2010 là 0, nguyên nhân là sinh
viên ngành CNTT có tham gia nghiên cứu nhưng mà đề tài lại là của khoa Cơ bản.
Số lượng NCKHSV thuộc khoa cơ bản chiếm tỷ trọng nhỏ nhất từ năm 2006 – 2010, thậm trí có
năm còn không có đề tài nào khoa cơ bản tham gia nghiên cứu. Tuy nhiên, năm 2010 thì số
lượng này đã tăng đáng kể.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu khoa học sinh viên theo chất lượng
Bảng 1 thống kê số lượng các đề tài đã tham gia nghiên cứu khoa học giai đoạn 2006 – 2010,
dựa vào đó có thể so sánh tương đối chất lượng của đề tài NCKHSV ngành/khoa QTKD1 với các
đề tài thuộc các ngành khác.
Dựa vào số liệu trong bảng có thể thấy chất lượng đề tài NCKHSV khá tốt, đa phần đạt từ mức
đánh giá Khá trở lên. Đề tài NCKHSV ngành Điện tử viễn thông tỏ ra có chất lượng cao nhất,
thường xuyên có đề tài đạt mức Xuất sắc. Nếu tính trung bình trong 5 năm tỷ lệ đề tài đạt mức
Xuất sắc ngành Điện tử viễn thông đạt tới 23,76%, mức Tốt trở lên đạt 65%, mức Khá trở lên đạt

100%.
So với các ngành thì đề tài NCKHSV ngành/khoa QTKD lại có chất lượng khiêm tốn hơn. Năm
2008 là năm duy nhất có đề tài đạt mức Xuất sắc. Các đề tài được xếp loại đánh giá thấp nhấtmức “Đạt” lại đều rơi vào đề tài ngành này. Tính cho tổng 5 năm, lượng đề tài đạt mức Xuất sắc
chiếm 2,50%, đề tài đạt mức Tốt trở lên chiếm 34,20%, và đề tài đạt mức Khá trở lên chiếm
91,14% tổng số đề tài NCKHSV đã thực hiện.

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT

Page 24


Năm
2006

Xuất
sắc

Đạt

Năm
Tổng 2007

Xuất
sắc
Tốt

Khá

Đạt


Tổn
g

Tốt

Khá

QTKD

0

7

10

2

19

QTKD

0

0

13

3

16


CNTT

1

3

0

0

4

CNTT

0

8

1

0

9

ĐTVT

4

9


0

0

13

ĐTVT

2

12

4

0

18

KTĐT

2

4

0

0

6


KTĐT

0

4

1

0

5

CB

1

2

1

0

4

CB

1

1


0

0

2

TỔNG

8

25

11

2

46

TỔN
G

3

25

19

3


50

Năm
2009

Xuất
sắc
Tốt

Khá

Đạt

Tổn
g

Năm
2008

Xuất
sắc

Tốt

Khá

Đạt

Tổn
g


QTKD

2

10

4

0

16

QTKD

0

3

8

2

13

CNTT

0

7


0

0

7

CNTT

0

4

2

0

6

ĐTVT

9

15

3

0

27


ĐTVT

4

15

2

0

21

KTĐT

0

0

0

0

0

KTĐT

3

8


0

0

11

CB

0

0

0

0

0

CB

0

0

0

0

0


0

50

TỔN
G

7

30

12

2

51

TỔN
G

11

Năm
2010

Xuất
sắc
Tốt


Khá

Đạt

Tổn
g

QTKD

0

5

10

0

15

CNTT

0

0

0

0

0


ĐTVT

5

15

2

0

22

KTĐT

0

21

1

0

22

CB

5

2


0

0

7

43

13

0

66

TỔNG 10

32

7

Bảng 1. Phân loại chất lượng NCKHSV theo ngành, 2006-2010

Đề tài NCKH HSSV - Mã số: 02-SV-2011-TCKT

Page 25


×