Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại Bệnh viện Nội tiết Thanh Hóa năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.03 KB, 71 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ THỊ THUẬN NGUYÊN

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG
THUỐC TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT
THANH HÓA NĂM 2014
LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2015


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ THỊ THUẬN NGUYÊN

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG
THUỐC TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT THANH
HÓA NĂM 2014
LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK60720412

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Song Hà
Nơi thực hiện: Trường Đại Học Dược Hà Nội
Bệnh viện Nội Tiết Thanh Hóa
Thời gian thực hiện: 19/01/2015 – 19/5/2015

HÀ NỘI 2015




LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin được gửi lời cảm
ơn chân thành tới PGS.TS. NGUYỄN THỊ SONG HÀ người đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài
này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới:
- Các thầy cô giáo bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược, Trường Đại học Dược
Hà Nội đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn ban giám đốc, các bạn đồng nghiệp
cơ quan cũng như gia đình, bạn bè đã luôn động viên và tạo điều kiện cho
tôi trong suốt quá trình học tập !

Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Học viên

Lê Thị Thuận Nguyên


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ

1

Chương 1. TỔNG QUAN

3


1.1.

3

SỬ DỤNG THUỐC TRONG HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG
THUỐC CỦA BỆNH VIỆN

1.1.1. Vài nét về hoạt động cung ứng thuốc

3

1.1.2. Hoạt động sử dụng thuốc

4

1.2.

6

MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU TRONG
SỬ DỤNG THUỐC

1.2.1. Phương pháp phân tích ABC

6

1.2.2. Phương pháp phân tích nhóm điều trị

7


1.2.3. Phương pháp phân tích VEN

7

1.2.4. Một số chỉ số sử dụng thuốc cho các cơ sở khám chữa bệnh

8

1.3.

Thực trạng sử dụng thuốc tại một số bệnh viện ở nước ta

9

1.4.

MỘT VÀI NÉT VỀ BỆNH NỘI TIẾT VÀ BỆNH VIỆN NỘI
TIẾT THANH HÓA

10

1.4.1. Bệnh nội tiết

10

1.4.2. Bệnh viện Nội tiết Thanh Hóa

11

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


17

2.1.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

17

2.2.

ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ TÀI.

17

2.3.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

17

2.3.1

Thiết kế nghiên cứu

17

2.3.2. Phương pháp chọn mẫu và kỹ thuật lấy mẫu

18


2.3.3

Các chỉ số nghiên cứu

19

2.3.4

Phương pháp thu thập số liệu

23

2.3.5

Phương pháp phân tích, trình bày và xử lý số liệu

24

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

27


3.1.

PHÂN TÍCH CƠ CẤU VỀ SỐ LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ
THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT THANH
HÓA NĂM 2014


27

3.1.1

Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm điều trị

27

3.1.2

Phân tích ABC

32

3.1.3

Phân tích VEN

35

3.1.4

Phân tích ma trận ABC/ VEN

38

3.2.

PHÂN TÍCH MỘT SỐ THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC
CỦA BỆNH VIỆN NỘI TIẾT THANH HÓA NĂM 2014


41

3.2.1

Phân tích một số chỉ số kê đơn và việc thực hiện quy chế
chuyên môn trong kê đơn thuốc ngoại trú tại bệnh viện Nội
Tiết Thanh Hóa

41

3.2.2

Phân tích một số chi phí trong kê đơn thuốc ngoại trú

44

3.2.3

Phân tích việc thực hiện quy chế trong kê đơn thuốc ngoại trú

46

Chương 4. BÀN LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

47

4.1.

CƠ CẤU VỀ SỐ LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ THUỐC SỬ DỤNG

TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT THANH HÓA NĂM 2014

48

4.1.1

Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm điều trị

49

4.1.2. Về phân tích ABC

50

4.1.3. Về phân tích VEN

51

4.1.4. Phân tích ma trận ABC/VEN

52

4.2.

53

PHÂN TÍCH MỘT SỐ THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC
NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT THANH HÓA

4.2.1. Một số chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú tại bệnh viện


53

4.2.2

Về chi phí trong kê đơn thuốc tại bệnh viện nội tiết thanh
Hóa.

54

4.2.3

Phân tích việc thực hiện quy chế trong kê đơn thuốc ngoại trú

54

4.3

HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI

55

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

56


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHYT


Bảo hiểm y tế

BN

Bệnh nhân

BV

Bệnh viện

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

BVNTTH

Bệnh viện Nội tiết Thanh Hóa

BVNTTW

Bệnh viện Nội tiết Trung ương

BYT

Bộ Y tế

CSSK

Chăm sóc sức khỏe


DMT

Danh mục thuốc

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

DMTCY

Danh mục thuốc chủ yếu

DMTTY

Danh mục thuốc thiết yếu

ĐT

Điều trị

ĐTĐ

Đái tháo đường

GT

Giá trị

KCB


Khám chữa bệnh



Quyết định

SL

Số lượng

TB

Trung bình

TL %

Tỷ lệ %

TT

Thông tư

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1


Cơ cấu nhân lực khoa Dược

13

Bảng 2.1.

Các chỉ số nghiên cứu về cơ cấu thuốc sử dụng tại
BVNTTH

19

Bảng 2.2.

Các chỉ số nghiên cứu về thực trạng kê đơn thuốc BHYT
ngoại trú tại BVNTTH

20

Bảng 2.3.

Ma trận ABC/VEN

23

Bảng 3.1.

Cơ cấu thuốc về số lượng và giá trị sử dụng thuốc theo
nhóm điều trị


25

Bảng 3.2.

28

Bảng 3.3.

Cơ cấu thuốc trong nhóm hormone và các thuốc tác động
vào hệ nội tiết
Cơ cấu về số lượng và giá trị thuốc trong nhóm tim mạch

Bảng 3.4.

Kết quả phân tích ABC

30

Bảng 3.5.

Kết quả phân tích ABC theo nhóm tác dụng điều trị

31

Bảng 3.6.

Kết quả phân tích VEN

33


Bảng 3.7.

Phân tích VEN theo nhóm tác dụng điều trị

34

Bảng 3.8.

Kết quả phân tích ma trận ABC/ VEN

35

Bảng 3.9.

Cơ cấu thuốc nhóm AV theo tác dụng điều trị

36

Bảng 3.10. Cơ cấu thuốc nhốm AE theo tác dụng điều trị

37

Bảng 3.11. Cơ cấu thuốc theo tác dụng điều trị trong nhóm AN

38

Bảng 3.12. Các thuốc cụ thể trong nhóm AN

39


Bảng 3.13. Tỷ lệ thuốc nhóm Hormone và các thuốc tác động vào hệ
nội tiết kê trong đơn

40

Bảng 3.14

Tỷ lệ đơn kê thuốc tiêm Insulin

41

Bảng 3.15

Chi phí trung bình của một đơn thuốc

42

28

Bảng 3.16. Chi phí kê đơn thuốc nội tiết

43

Bảng 3.17. Chi phí các thuốc trong nhóm hormone và các thuốc tác
dụng vào hệ nội tiết

43


Bảng 3.18. Tình hình thực hiện quy chế kê đơn ngoại trú tại bệnh viện


44


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Quy trình cung ứng thuốc

3

Hình 1.2

Chu trình sử dụng thuốc

4

Hình 1.3

Mô hình tổ chức khoa Dược

13

Hình 2.1

Tóm tắt nội dung nghiên cứu

16

Hình 3.1


Cơ cấu thuốc trong nhóm hormone và các thuốc tác dụng
vào hệ nội tiết

27

Hình 3.2

Cơ cấu về số lượng và giá trị thuốc nhóm tim mạch

29

Hình 3.3

Biểu đồ về 3 nhóm thuốc A, B, C

30

Hình 3.4

Biểu đồ phân tích V, E, N

33

Hình 3.5

Tỷ lệ % số lượng thuốc nội tiết so với tổng số thuốc kê
đơn

35



PHỤ LỤC 1
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN
Thiếu Bệnh
nội

chẩn

dung

đoán

Tổng số

Thuốc đái

Thuốc tuyến

Thuốc nội

Thuốc

Thuốc

thuốc

tháo đường

giáp


tiết khác

tim

tiêm

mạch

Insulin

Lượng

Tiên

Lượng

Tiền Lượng

Tiền Lượng

Tiền

Nội dung 1: Ghi đầy đủ họ tên BN

Nội dung 8: Ghi đủ hàm lượng

Nội dung 2 Ghi địa chỉ BN số nhà,

Nội dung 9: Ghi đủ liều dùng


đường phố hoặc thôn, xã

Nội dung 10: Ghi đủ đường dùng

Nội dung 3

Ghi chẩn đoán bệnh

Nội dung 11: Ghi đủ thời điểm dùng

Nội dung 4

Đánh số khoản

Nội dung 13: Ghi diễn biến

Nội dung 5 Gạch chéo phần đơn còn lại
Nội dung 6 Ghi tên bác sĩ đầy đủ
Nội dung 7 Ghi theo tên biệt dược
có tên chung quốc tế

Nội dung 14: Kê đúng số ngày quiđịnh
( tối đa 1 tháng)


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Tạ Văn Bình (2008) “ Những nguyên lý nền tảng đái tháo đường tăng
Glucosse máu”.Nhà xuất bản y học.
2. Bộ y tế (2007), Quản lý và kinh tế Dược, NXB Y học

3. Bộ Y Tế (2001), Quy chế bệnh viện, nhà xuất bản y học.
4. Bộ môn Dược lực (2008) , Giải phẫu sinh lý người, NXBY học Hà Nội.
5. Bộ Y Tế (2008) thực hiện QĐ 04/2008/QĐ-BYT ngày 01tháng 2 năm
2008. “ Ban hành qui chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú” .
6. Bộ Y Tế (2013), Thông tư quy định về tổ chức và hoạt động của Hội
đồng thuốc và điều trị.’’ Thông tư 21/12013-TTBYT ngày 8/8/2013
7. Bộ Y Tế 23/2011/TT-BYT ” Hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ
sở y tế có giường bệnh”
8. Bộ Y Tế 22/2011/TT-BYT ”Quy định tổ chức và hoạt động của khoa
Dược bệnh viện”
9. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2012), Về việc thanh toán theo chế độ
BHYT đối với 5 loại thuốc, số 2503/BHXH-DVT ngày 02/07/2012.
10. Bộ y tế- Cục quản lý dược (2013), chính sách phát triển thị trường
dược phẩm Việt Nam giai đoạn 2020-2030 ngày 27 tháng 12 năm 2013.
11.Bộ Y Tế (2012) , Báo cáo tổng kết công tác y tế năm 2012,nhiệm vụ và
các giải pháp thực hiện trong năm 2013.
12. Bộ y tế ( 2007), Quản lý và kinh tế dược,Giáo trình Pháp chế hành
nghề dược, NXB y học Hà Nội


13. Mai khánh Chi (2014) Phân tích hoạt động sử dụng thuốc tại BV Nội
Tiết trung ương. Luận văn thac sĩ Dược học, trường Đại học Dược Hà Nội.
14. Nguyễn Thy Khuê (2007) “ Bệnh đái tháo đường”. Nội tiết học đại
cương. Mai Thế trạch và Nguyễn Thy Khuê.
15. Hoàng Lê Anh Dũng, Trần Hữu Dàng (Năm 2010) “Đánh giá đặc
điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đái tháo đường mới phát
hiện tại Bệnh viện trung ương Huế”. Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học
Đại hội- Hội nghị Nội khoa Toàn Quốc lần thứ VI.
16. Hoàng Lê Anh Dũng, Trần Hữu Dàng (Năm 2010) “Nghiên cứu biến
chứng ở bệnh nhân đái tháo đường nhập viện lần đầu,, Kỷ yếu toàn văn đề

tài nghiên cứu khoa học 2010.Tạp chí nội khoa số 04.
17. Đại học Y Hà Nội (2007), Nội khoa cơ sở tập 2, NXB Y học, Hà Nội
18. Trần Thị Hằng(2012), khảo sát thực trạng sử dụng thuốc và thông in
thuốc tại bệnh viện ĐK tỉnh Vĩnh Phúc năm 2011, Luận văn thạc sĩ Dược
học. Trường ĐH Dược Hà Nội.
19. Vũ Thị Thu Hương (2012), Đánh giá hoạt động của hội đồng thuốc và
điều trị trong xây dưng và thực hiện danh mục thuốc tại một số bệnh viện
đa khoa, luận án tiến sĩ Dược học, Trường ĐH Dược Hà Nội.
20.Tổ chức Y tế Thế giới (2003), Hướng dẫn điều tra sử dụng thuốc tại
các cơ sở khám chữa bệnh , WHO/ dược,DAP/93.1.
21. Tổ chức Y tế thế giới , Hội đồng thuốc và Điều trị- Cẩm nang hướng
dẫn thực hành, hoạt động ADPC-Chương trình hợp tác y tế Việt Nam-Thụy
Điển.2014.
22. Ngô Thùy Linh (2013), Phân tích hoạt động lựa chọn và sử dụng thuốc
tại bệnh viện đa khoa Đức Giang năm 2012, Luận văn thạc sĩ Dược học,
Trường đại học Dược Hà Nội.


23. Nguyễn Thị Phương Lan (2011), Phân tích hoạt động sử dụng thuốc
tại bệnh viện Tim Hà Nội giai đoạn 2008-2010, luận văn Thạc sĩ Dược học,
ĐH Dược Hà Nội.
24. Luât khám chữa bệnh (2014)
25. Huỳnh Hiền Trung(2012), Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao
chất lượng cung ứng thuốc tại bệnh viện trung ương Huế năm 2012, luận án
tiến sĩ Dược học, trường Đại học Dược Hà Nội
26. Vũ Đình Phóng (2013), Phân tích hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh
viện Phụ sản trung ương năm 2012, luận văn dược sĩ Dược học, trường Đại
học Dược Hà Nội.
Tài liệu Tiếng Anh
27. Goossens, H., Ferech M., et al (2005) " Outpatient Antibiotic Use in

Europe and Association with Resistsnce:" The Lancet 365 , pp. 579-578.
Tài liệu Internet
28. />29.Baohiem.vn.net


ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong bất kỳ hoàn cảnh sống nào, ở bất kỳ xã hội nào, điều kiện tôn
giáo, tín ngưỡng ra sao, con người luôn có nhu cầu về thuốc phòng và
chữa bệnh. Thuốc giữ vai trò to lớn trong việc đảm bảo tính mạng, sức
khỏe cho sự tồn tại của mỗi cá nhân cũng như cả xã hội loài người. Xã
hội càng phát triển, nhu cầu về thuốc càng cao cả về số lượng, chất lượng,
chủng loại. Nhưng việc sử dụng thuốc trong điều trị tại bệnh viện cần
dùng loại thuốc nào, số lượng bao nhiêu, cách thức sử dụng ra sao thì lại
không phải do người bệnh tự quyết định mà được quyết định bởi thầy
thuốc và người dùng phải tuân thủ nghiêm ngặt .
Chu trình cung ứng thuốc tại bệnh viện gồm bốn nhiệm vụ chính
là: lựa chọn, mua sắm, tồn trữ, cấp phát sử dụng thuốc. Vì vậy bên cạnh
việc việc đảm bảo cung ứng thuốc đầy đủ kịp thời thì việc sử dụng thuốc
an toàn, hợp lý mang lại hiệu quả điều trị cho người bệnh đến khám và
điều trị tại Bệnh viện. Bên cạnh đó, việc sử dụng thuốc không hợp lý sẽ
làm tăng chi phí cho người bệnh, tạo gánh nặng cho gia đình và xã hội và
gây ra những hậu quả đối với sức khỏe, đặc biệt với các bệnh mãn tính,
phải thường xuyên dùng thuốc trong thời gian dài như các bệnh Nội tiết,
Tim mạch, huyết áp…Đặc biệt bệnh Nội tiết như đái tháo đường thường
kèm theo nhiều biến chứng về tim mạch, huyết áp, thận, mắt, thần kinh...
không những làm tăng chi phí điều trị mà trong việc thực hiện quy chế kê
đơn hướng dẫn sử dụng nếu người thầy thuốc không tuân thủ một cách
nghiêm túc sẽ dễ dẫn đến tai biến cho người bệnh trong quá trình dùng
thuốc như: hạ đường huyết dẫn đến tai biến tim mạch, huyết áp,… ngoài

ra còn bị ảnh hưởng bởi các tương tác của thuốc trong quá trình điều trị
đối với bệnh nhân.

1


Bệnh viện Nội Tiết Thanh Hóa là bệnh viện chuyên khoa hạng II, là
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân với chức
năng phòng và điều trị các bệnh Nội tiết, thực hiện chương trình dự án
phòng chống Bướu cổ, phòng chống bệnh Đái tháo đường trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa. Với khoảng hơn 50 ngàn lượt bệnh nhân đến khám và
điều trị mỗi năm.
Từ khi được thành lập đến nay, tại bệnh viện Nội Tiết Thanh Hóa,
chưa có một đề tài NCKH nào nghiên cứu về thực trạng sử dụng thuốc tại
bệnh viện.
Với mong muốn nhằm nâng cao hiệu quả việc sử dụng thuốc, tiết
kiệm chi phí và giảm bớt những tổn hại do thuốc gây ra, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài:
“ Phân tích thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện Nội Tiết
Thanh Hóa năm 2014” với hai mục tiêu :
1. Phân tích cơ cấu về số lượng và giá trị thuốc sử dụng tại Bệnh viện
Nội Tiết Thanh Hóa năm 2014.
2. Phân tích thực trạng kê đơn thuốc Bảo hiểm y tế ngoại trú tại bệnh
viện Nội Tiết Thanh Hóa năm 2014.

2


Chương 1 TỔNG QUAN
1.1 Sử dụng thuốc trong hoạt động cung ứng thuốc của bệnh viện

1.1.1 Vài nét về hoạt động cung ứng thuốc trong bệnh viện
Hoạt động cung ứng thuốc trong BV là một trong các hoạt động quan
trọng của BV. Để đáp ứng yêu cầu chẩn đoán, điều trị và các yêu cầu chữa
bệnh khác tại BV được an toàn và hiệu quả, hợp lý, chất lượng, thì công
tác quản lý cung ứng thuốc của khoa Dược BV phải được quan tâm đúng
mức. Cung ứng thuốc trong BV là một hoạt động mang tính chất chu trình
bao gồm bốn hoạt động chính: lựa chọn, mua sắm, cấp phát và sử dụng
thuốc.
Quy trình cung ứng thuốc trong BV được tóm tắt theo sơ đồ hình 1.1.

Lựa chọn

Thông tin
Sử dụng

-Mô hình bệnh tật
Công -Phác đồ điều trị
nghệ -Ngân sách

Khoa
học

Kinh tế

Cấp phát
Hình 1.1 Quy trình cung ứng thuốc

3

Mua thuốc



Bốn hoạt động trong chu trình đều tác động và ảnh hưởng tới nhau,
hoạt động nào cũng quan trọng đều cần phải được quản lý, thực hiện một
cách hợp lý và hiệu quả.
1.1.2. Hoạt động sử dụng thuốc
Sử dụng thuốc là hoạt động chuyên môn nhằm giúp bệnh nhân sử
dụng thuốc được an toàn, hợp lý đảm bảo phát huy được chất lượng của
thuốc đạt hiệu quả điều trị cao, thuốc được sử dụng đúng người, đúng
bệnh , đó luôn là mục tiêu đầu tiên trong công tác điều trị.
Ngày 10/6/2011 BYT đã ban hành thông tư số 23/2011/TT-BYT về
hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở Y tế có giường bệnh.
Trong thông tư quy định rất rõ về trách nhiệm của từng chức danh, từng
bộ phận khoa phòng trong việc sử dụng thuốc cho BN [7].
Hoạt động sử dụng thuốc được thể hiện qua hình 1.2:

Chẩn đoán

Sự tuân thủ
của người bệnh

Kê đơn

Giao phát
Hình 1.2. Chu trình sử dụng thuốc
Chẩn đoán, kê đơn
Khi khám bệnh, thầy thuốc phải chẩn đoán, khai thác tiền sử dùng
thuốc, tiền sử dị ứng của bệnh nhân, liệt kê các thuốc mà người bệnh đã
dùng trước đó, và diễn biến lâm sàng của người bệnh để kê đơn, ra y lệnh
dùng thuốc cho BN. Trong điều trị nội trú trường hợp người bệnh đã được


4


lựa chọn thuốc và liều thích hợp, thời gian chỉ định thuốc tối đa không quá
2 ngày đối với ngày làm việc và không quá 3 ngày đối với ngày nghỉ. Ghi
chỉ định thuốc theo trình tự đường tiêm, uống, đặt, dùng ngoài và các
đường dùng khác. Đối với chỉ định thuốc kháng sinh, thuốc phóng xạ,
thuốc gây nghiện hướng tâm thần, corticoid, thuốc điều trị lao phải đánh
số thứ tự.
Việc kê đơn, chỉ định dùng thuốc phải được kê đơn theo đúng quy
định về kê đơn thuốc [5], [7].
Bộ y tế đã ban hành “Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại
trú” để tăng cường sự an toàn, hiệu quả và hợp lý trong công tác kê đơn
tại các bệnh viện trên cả nước. Theo điều 60 Luật khám chữa bệnh quy
định: khi kê đơn thuốc, bác sĩ phải ghi đầy đủ, rõ ràng vào đơn thuốc
thông tin về thuốc, hàm lượng, liều dùng, cách dùng và thời gian dùng
thuốc. Việc kê đơn thuốc phải phù hợp với chẩn đoán bệnh, tình trạng
bệnh của người bệnh [24].
Bên cạnh đó, việc kê đơn cần lưu ý đến sự tương tác thuốc, đó là
hiện tượng xảy ra khi sử dụng đồng thời hai hay nhiều thuốc, thuốc này
làm thay đổi tác dụng hoặc đặc tính của thuốc kia dẫn tới hậu quả có lợi
hoặc bất lợi đối với cơ thể người dùng thuốc [1].
Mục đích của việc sử dụng nhiều thuốc trên một bệnh nhân trong
cùng một thời gian là để đạt mục tiêu điều trị mong muốn hoặc để chữa
nhiều bệnh cùng một lúc. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp thuốc được
phối hơp quá nhiều là không cần thiết. Khi dùng đồng thời nhiều thuốc,
bác sĩ đứng trước vấn đề phối hợp thuốc như vậy có thể dẫn đến tương tác
thuốc hay không. Nhiệm vụ của bác sĩ là phải hiểu những nguyên lý cơ
bản của tương tác thuốc trong việc xây dựng phác đồ điều trị, đảm bảo

đơn không có nguy cơ tương tác bất lợi đã biết. Dược sĩ có trách nhiệm
phát hiện các tương tác thuốc nghiêm trọng khi đọc đơn thuốc. Điều

5


dưỡng phải nhận biết được những dấu hiệu lâm sàng của tác dụng nguy
hại khi người bệnh dùng thuốc [1].
1.2 Một số phương pháp phân tích dữ liệu trong sử dụng thuốc
1.2.1 Phân tích danh mục thuốc theo phương pháp ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng
thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm định ra những thuốc nào chiếm
tỷ lệ lớn trong ngân sách. Phân tích ABC cho ta biết:
- Những thuốc được sử dụng thay thế với lượng lớn mà có chi phí
thấp trong danh mục hoặc sẵn co trên thị trường để nhằm lược chon
những thuốc có chi phí điều trị thấp hơn, tìm ra những liệu pháp điều trị
thay thế, thương lượng với nhà cung cấp để mua được thuốc với giá thấp
hơn.
- Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức
khỏe cộng đồng và từ đó phát hiện ra những bất hợp lý trong sử dụng
thuốc, bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật.
- Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục
thuốc thiết yếu của bệnh viện.
Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu tiêu thụ thuốc cho chu
kỳ trên 1 năm hoặc ngắn hơn . Sau khi hoàn thành phân tích ABC, các
thuốc đặc biệt là trong nhóm A cần phải được đánh giá lại và xem xét
việc sử dụng những thuốc không có trong danh mục và thuốc đắt tiền, trên
cơ sở đó lựa chọn những phác đồ điều trị có có hiệu lực tương đương
nhưng có giá thành rẻ hơn. Như vậy ưu điểm chính của phân tích ABC
giúp xác định xem phần lớn ngân sách được chi trả cho những nhóm

thuốc nào [20].
1.2.2. Phân tích danh mục thuốc theo nhóm điều trị
Dựa trên phân tích ABC, phân tích nhóm điều trị nhằm:
- Xác định những nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và
chi phí nhiều nhất.

6


- Trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề
sử dụng thuốc bất hợp lý.
- Xác định những thuốc đã bị lam dụng hoặc những thuốc có chi phí
hiệu quả cao nhất trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu
pháp điều trị thay thế.
Từ đó tiến hành phân tích cụ thể hơn cho môi nhóm diệu trị chi phí
cao để xác định những thuốc đắt tiền và liệu pháp điều trị thay thế có chi
phí hiệu quả cao [20].
1.2.3 Phân tích danh mục thuốc theo phương pháp VEN
Phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt
động mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí không
đủ để mua toàn bộ các thuốc như mong muốn. Trong phân tích VEN, các
thuốc được phân chia thành 3 hạng mục cụ thể như sau:
- Thuốc V (Vital drugs): là thuốc dùng trong các trường hợp cấp
cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác
khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện.
- Thuốc E (Essential drugs): là thuốc dùng trong các trường hợp
bệnh ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trọng trong
mô hình bệnh tật của bệnh viện.
- Thuốc N (Non- Essential drugs): là thuốc dùng trong các trường
hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả

điều trị còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không
tương xứng với lợi ích lâm sàng của thuốc [9].
Phân tích VEN cho phép so sánh những thuốc có hiệu lực điều trị
và khả năng sử dụng khác nhau [21].

1.2.4 Một số chỉ số sử dụng thuốc cho các cơ sở khám chữa bệnh
Các chỉ sử dụng thuốc được dùng để đánh giá khuynh hướng hành vi
của các nhà cung cấp dịch vụ y tế tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe ban đầu

7


một cách đáng tin cậy. Các chỉ số này cung cấp cho các nhà quản lý y tế
thông tin về sử dụng thuốc, thói quen kê đơn và các khía cạnh quan trọng
khác của việc chăm sóc người bệnh [21].
* Các chỉ số kê đơn như
- Số thuốc kê trung bình trong một đơn.
- Tỷ lệ phần trăm thuốc đã kê theo tên gốc.
- Tỷ lệ phần trăm các lần kê đơn kháng sinh.
- Tỷ lệ phần trăm các thuốc được kê có thuốc tiêm…[21].
* Các chỉ số chăm sóc người bệnh
- Thời gian phát thuốc trung bình
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được cấp phát trên thực tế.
- Hiểu biết của người bệnh về liều đúng[21].
* Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện
- Chi phí cho thuốc trung bình của mỗi đơn.
- Tỷ lệ phần trăm chi phí thuốc dành cho thuốc tiêm.
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh hài lòng với dịch vụ chăm sóc sức khỏe
[21].
1.3. Thực trạng sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở nước ta trong

những năm gần đây
Việc sử dụng thuốc tại các bệnh viện được thực hiện tuỳ thuộc vào
điều kiện nhân lực và trang thiết bị tại từng bệnh viện, hiện nay việc sử
dụng thuốc tại các BV đã có thông tư hướng dẫn về sử dụng thuốc trong
điều trị nội trú tại bệnh viện có giường bệnh [7]. Công tác thông tin thuốc
và theo dõi ADR đã hình thành, nhưng mới hoạt động mạnh ở một số
thành phố lớn, còn tại các bệnh viện ở nhiều địa phương chưa triển khai
hoặc đã triển khai nhưng cơ sở vật chất còn quá nghèo nàn, thiếu DSĐH
làm việc tại các bệnh viện, đặc biệt là BV tuyến huyện. HĐT và ĐT đã
hoạt động thường quy, nhưng chưa thực sự đem lại hiệu quả trong công
tác điều trị, còn mang tính hình thức .

8


Dược lâm sàng (DLS) ở nước ta đã triển khai được hơn 10 năm
nay, tuy nhiên cho đến nay vẫn tập trung ở một số bệnh viện Trung ương
và một số BV lớn ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh như Bệnh viện Bạch
Mai, Bệnh viện Nhân Dân 115, Bệnh viện Chợ Rẫy. Khoa Dược các BV
đã triển khai công tác DLS, hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn hiệu quả,
nhưng nhìn chung chức năng này còn khá mờ nhạt, công việc chủ yếu vẫn
là xây dựng DMT sử dụng trong BV và tham mưu cho Lãnh đạo bệnh
viện trong công tác đấu thầu thuốc. Các BV tuyến tỉnh, nhất là là tuyến
huyện thì công tác Dược lâm sàng chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiều nơi
chưa thực hiện được công tác này, nguyên nhân chủ yếu vẫn là do thiếu
nhân lực. Tỉ lệ nhân lực khoa Dược so với nhân lực của toàn bệnh viện
đều thiếu, tại bệnh viện Nhi Thái Bình là 7,39%, Bệnh viện Hữu Nghị là
gần 5%, bệnh viện Giao thông vận tải I là 2%, đặc biệt là thiếu Dược sĩ
đại học, do đó công tác DLS đều được làm kiêm nhiệm.
Trong những năm gần đây kinh tế phát triển, chất lượng cuộc sống của

con người đang ngày càng được cải thiện làm tăng nhu cầu chăm sóc sức
khỏe, kéo theo đó là làm tăng nhu cầu sử dụng thuốc. Theo báo cáo của
cục quản lý Dược, tiền thuốc bình quân đầu người tăng lên nhanh chóng
trong những năm gần đây. Năm 2007, tiền thuốc bình quân đầu người là
13,39 USD/năm. Sau 5 năm, vào năm 2012 tiền thuốc bình quân đầu
người tăng lên mức 29,5USD/năm. Năm 2014, tiền thuốc bình quân đầu
người là 31 USD/năm. Nhu cầu tiêu dùng thuốc bình quân đầu người tăng
lên giúp cải thiện công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân và thúc đẩy
nghành dược phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích đó chúng ta
đang gặp phải nhiều vấn đề bất cập trong vấn đề sử dụng thuốc hiện nay
[11].
1.3.1 Thực trạng chung về sử dụng thuốc tại các bệnh viện ở nước ta
hiện nay

9


Việc phân tích theo nhóm điều trị nhằm tổng hợp giá trị phần trăm
của mỗi thuốc bao gồm cả số lượng và giá trị tiêu thụ để xác định nhóm
điều trị nào chiếm chi phí lớn nhất được thực hiện ở hầu hết các bệnh viện
[21]. Theo nghiên cứu tại bệnh viện Phụ sản trung ương thì chi phí tập
trung vào nhóm hormon và nội tiết tố (47,7%), thuốc chống nhiễm khuẩn
(13,6%), thuốc điều trị ung thư và điều hòa miễn dịch (12,4%) [26]. Tại
Bệnh viện Nội Tiết Trung ương, chi phí thuốc tập trung ở nhóm Hormon
và các thuốc tác động vào hệ Nội Tiết (33,5%) và thuốc tim mạch (32,4%)
[11]. BVĐK Đức Giang tập trung ở nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng,
chống nhiễm khuẩn (32,55%), nhóm Hormon và các thuốc tác động vào
hệ nội tiết (15,17%), thuốc tim mạch (9,18%) [22]. BV trường Đại học Y
Dược Huế năm 2011, chi phí thuốc sử dụng tập trung ở nhóm thuốc điều
trị ung thư (40,1%), thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn

(32,55%), nhóm Hormon và thuốc tác động vào hệ nội tiết (15,17%),
nhóm thuốc tim mạch (9,18%) [22]; BV trung ương Huế : nhóm thuốc
điều trị nhiễm khuẩn, ký sinh trùng (34,84%) , thuốc điều trị ung thư và
điều hòa miễn dịch (14,95%) , thuốc đường tiêu hóa (11,39%) [21]
Theo nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương sử dụng phương pháp phân
tích ABC là một trong các tiêu chí đánh giá hoạt đông của Hội đồng
thuốc và điều trị trong xây dựng và thực hiện DMT tại một số bệnh viện
đa khoa đã nhận thấy các bệnh viện ma sắm tương đối tập trung vào các
thuốc được sử dụng nhiều nhất trong điều trị ( sử dụng 70% tông kinh phí
để mua sắm 11,2%-13,1% số khoản mục thuốc) . Đây là thuốc có giá trị
và số lượng sử dụng lớn . Vì vây cần ưu tiên mua sắm đồng thời quản lý
chặt chẽ các thuốc thuốc nhóm A[27]
Kết hợp việc phân tích theo nhóm điều trị với việc phân tích ABC,
VEN sẽ cho ta thấy rõ về nhu cầu và thực trạng sử dụng thuốc, giúp cho
việc lựa chọn, loại bỏ những thuốc tiêu thụ chiếm giá trị cao nhưng lại là
thuốc không thiết yếu.

10


Theo nghiên cứu của Huỳnh Hiền Trung đã dùng phân tích ABC/VEN
là một tiêu chí để đánh giá sự cải thiện trong can thiệp chất lượng DMT
tại bệnh viện 115, sau khi sử dụng biện pháp can thiệp và đánh giá vào
năm 2008, theo số lượng thuốc, thuốc nhóm I ( gồm AV, AE, AN, BV,
CV) là nhóm thuốc cần quan tâm đặc biệt vì sử dụng nhiều ngân sách và
cần cho điều trị . Kết quả can thiệp đã thay đổi từ 14,8% năm 2006 xuống
còn 9,1% năm 2008. Nhóm II ( gồm BE, BN, CE) tuy mức độ quan trọng
ít hơn nhóm I nhưng cũng là nhóm thuốc cần giám sát kỹ vì chiếm lượng
ngân sách tương đối lớn và cần cho điều trị giảm từ 57,3% trước can thiệp
giảm xuống còn 41,6% sau can thiệp. Nhóm III ít quan trọng song sau can

thiệp giảm còn 11,5% so với 27,9% trước can thiệp[ 25]
1.3.2. Về vấn đề kê đơn
Theo đánh giá của Bộ Y Tế việc chấp hành thực hiện quy chế kê
đơn và bán thuốc theo đơn chưa nghiêm, một bộ phận thầy thuốc ghi đơn
thuốc theo tên biệt dược , không kê theo tên gốc, kê các thuốc đắt tiền,
hoặc kê đơn các thuốc được tiếp thị …. Theo một nghiên cứu tại bệnh
viện Tim Hà Nội số lượng thuốc được ghi bằng tên gốc chiếm tỷ lệ là
19,95%[ 26 ], còn tại BVĐK tỉnh Vĩnh Phúc năm 2011, tỷ lệ thuốc được
ghi bằng tên gốc đạt 8,5% , còn lại các thuốc đều ghi theo tên biệt
dược[18].
Mô hình bệnh tật của nước ta hiện nay đang thay đổi, các bệnh không
lây nhiễm như Đái tháo đường, tim mạch,…ngay càng gia tăng. Thực
trạng này kéo theo một loạt các vấn đề về sử dụng thuốc như lạm dụng
kháng sinh, corticoid, vitamin, và kê đồng thời nhiều thuốc trong một
đơn. Tỷ lệ đơn ngoại trú có kháng sinh ở Bệnh viện ĐK tỉnh Vĩnh Phúc là
59,5% và nội trú là 61,8% [ 18]. Tại bệnh viện tim Hà Nội đơn có kê
vitamin chiếm tỷ lệ 35% trên tổng số đơn [23].
1. 4. Vài nét về Bệnh nội tiết và Bệnh viện Nội Tiết Thanh Hóa
1.4.1 Bệnh Nội tiết

11


Bệnh nội tiết Là bệnh không lây nhiễm, do rối loạn của hệ nội tiết [17]
Các tuyến nội tiết trong cơ thể người gồm có: vùng dưới đồi, tuyến tùng,
tuyến yên, tuyến cận giáp, tuyến giáp, tuyến thượng thận, tuyến tụy và
tuyến sinh dục [1].
Theo báo cáo của Hiệp hội đái tháo đường quốc tế, trên thế giới năm
2000 có khoảng 151 triệu người tuổi từ 20-79 mắc bệnh đái tháo đường,
chiếm tỷ lệ 4,6%.

Ở Việt Nam, có sự thay đổi rõ rệt về mô hình bệnh tật, tình hình mắc
các bệnh nội tiết đặc biệt là Đái tháo đường có chiều hướng gia tăng.
Năm 2001 tỷ lệ mắc đái tháo đường tại khu vực nội thành của bốn thành
phố lớn là 4,0%. Theo số liệu về cơ cấu số lượt khám chữa bệnh (KCB)
tại cơ sở y tế nhà nước trong Niên giám thống kê năm 2010, xu hướng tỷ
trọng các bệnh không lây nhiễm gia tăng liên tục ở mức cao, từ 50,0%
năm 1996 tới 71,6% năm 2010. Ngược lại với xu hướng này là sự giảm đi
nhanh chóng của tỷ trọng số đợt KCB đối với người mắc bệnh truyền
nhiễm. Tỷ trọng số lượt KCB liên quan đến tai nạn, chấn thương, ngộ độc
có xu hướng chững lại. Như vậy, gánh nặng bệnh tật chuyển dịch mạnh
sang các bệnh không lây nhiễm (chủ yếu là bệnh tim mạch, đái tháo
đường, ung thư và bệnh phổi mạn tính). Năm 2012 theo số liệu công bố
tại Hội nghị tổng kết hoạt động của Dự án phòng chống đái tháo đường
quốc gia tỷ lệ người mắc bệnh đái tháo đường ở nước ta là 5,7% [6]. Qua
sàng lọc, năm 2013 phát hiện gần 19.800 người mắc bệnh ĐTĐ và hơn
36.100 người tiền ĐTĐ, chiếm 17,3%.
Theo điều tra dịch tễ học của trung tâm Nội Tiết Thanh Hóa năm
2001 tại 5 Phường xã trên địa bàn thành phố Thanh Hóa tuổi từ 30- 64
chiếm tỷ lệ 3,2%. Năm 2004 nghiên cứu 23 xã trong toàn tỉnh cho thấy tỷ
lệ đái tháo đường chiếm 4,0%.
Cùng với bệnh tiểu đường, bệnh bướu cổ cũng là bệnh về nội tiết có tỷ lệ
gia tăng trong những năm vừa qua. Theo một con số thống kê chưa đầy

12


×