Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu biến đổi số lượng bản sao ADN ti thể ở bệnh nhân ung thư vú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--

Nguyễn Hồ ng Nhung

NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI SỐ LƢỢNG
BẢN SAO ADN TI THỂ Ở BỆNH NHÂN
UNG THƢ VÚ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội-2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--

Nguyễn Hồ ng Nhung

NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI SỐ LƢỢNG
BẢN SAO ADN TI THỂ Ở BỆNH NHÂN
UNG THƢ VÚ

Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60420114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:



PGS.TS. Trịnh Hồng Thái
TS. Đỗ Minh Hà

Hà Nội-2015


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn và kính trọng sâu sắc đối
với thầy, PGS. TS. Trịnh Hồng Thái, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt
quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Thầy đã mở ra cho em những vấn đề
khoa học rất lý thú, hướng em vào nghiên cứu các lĩnh vực hết sức thiết thực và vô
cùng bổ ích, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho em học tập và nghiên cứu. Em đã
học hỏi được rất nhiều ở Thầy phong cách làm việc, cũng như phương pháp nghiên
cứu khoa học.
Em cũng xin trân trọng cảm ơn đến TS. Đỗ Minh Hà và thầy giáo, cô giáo
trong khoa Sinh học, trường Đại học Khoa học Tự nhiên, đặc biệt là các thầy cô
giáo trong bộ môn Sinh lý Thực vật và Hóa sinh học đã tận tình giảng dạy dìu dắt
tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh chị đã tận tình giúp đỡ và chỉ
bảo tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tại Phòng Proteomics và
Sinh học Cấu trúc thuộc Phòng thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ Enzyme và
Protein, các bạn học viên cao học và các em sinh viên làm việc tại phòng, những
người đã làm cùng tôi, luôn ở bên tôi lúc thất bại hay những lúc thành công.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi của PTNTĐ Công nghệ Enzym và Protein, Trường Đại học KHTN,
sự giúp đỡ của các cán bộ nhân viên thuộc khoa Tế bào và Giải phẫu bê ̣nh , bệnh
viện K, Hà Nội trong việc cung cấp mẫu nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Luận văn được thực hiện trong phạm vi nội dung và kinh phí củađề tài cấp
nhà nước (mã số KC.04.10/11-15). Tôi xin chân thành cảm ơn.

Con xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Bố , Mẹ người đã v ất vả nuôi con khôn
lớn và dạy con những bài học làm người đầ u tiên
, con cảm ơn ông bà, cô
chú…những người thân của con, những người luôn dành tình cảm và những lời
động viên con.
Và cuối cùng tôi xin cảm ơn các bạn bè của tôi , những người luôn ủng hộ và
giúp đỡ tôi.
Hà Nội, tháng 8 năm 2015
Học viên


Nguyễn Hồng Nhung


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADN

Acid Deoxyribonucleic

APS

Ammonium persulfate

ARN

Acid Ribonucleic

ATP

Adenosine Triphosphate


AcN

Acetonitrile

Bp

Base pair (cặp bazơ)

cs

cộng sự

EDTA

Ethylenediaminetetraacetic Acid

EtBr

Ethidium Bromide

HCC

Ung thƣ biểu mô tế bào gan (Hepatocellular carcinoma)

HPLC

Sắc




lỏng

hiệu

năng

cao

(High-performance

liquid

chromatography)
MT/mt

Mitochondria (ti thể)

mtADN

ADN ti thể (mitochondrial DNA)

nADN

ADN nhân (nuclear DNA)

PCR

Phản ứng chuỗi trùng hợp (polymerase chain reaction)


Smac/DIABLO

Chất hoạt hóa caspase thứ hai từ ti thể/ chất ức chế trực tiếp của
protein gắn trong quá trình apoptosis trong điều kiện pI thấp.
(Second

mitochondria-derived

activator

of

inhibitor of apoptosis-binding protein with low pI)
TEA

Triethylamine

TEAA

Triethylammonium acetate

tARN

ARN vận chuyển (transfer RNA)

rARN

ARN ribosome (RNA ribosome)

caspase/direct



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1

Các hóa chất chính sử dụng cho nghiên cứu

Bảng 2

Thành phần hóa chất chạy HPLC

Bảng 3

Thành phần phản ứng PCR

Bảng 4

Thành phần phản ứng PCR thể tích 15 µl

Bảng 5

Công thƣ́c đổ gel polyacrylamide 10% bản 7cm

Bảng 6

Bảng 7

Bảng 8

Bảng 9


Bảng 10

Bảng 11

Số liệu phân tích HPLC với các mẫu có tỉ số hàm lƣợng ADN chuẩn
400bp/100bp khác nhau
Số liệu phân tích HPLC với các mẫu có tỉ số lƣợng mt/ACTB khác
nhau
Biến đổi tỉ số mt/ACTB trong các loại mẫu ở bệnh nhân ung thƣ vú
và bệnh nhân u xơ vú
Biến đổi tỉ số mt/ACTB và đặc điểm bệnh học ở bệnh nhân ung thƣ

Biến đổi tỉ số mt/ACTB trong các loại mẫu ở bệnh nhân ung thƣ vú
và bệnh nhân u xơ vú bằng phƣơng pháp ImageJ
Biến đổi tỉ số mt/ACTB và đặc điểm bệnh học ở bệnh nhân ung thƣ
vú phân tích bằng phƣơng pháp ImageJ


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1

Phân bố gen trên ADN ti thể

Hình 2

Sơ đồ quy trình thí nghiệm

Hình 3


Chƣơng trình chạy HPLC

Hình 4

Chu trình nhiệt cho phản ứng PCR nhân đoạn gen mt và ACTB
Hình ảnh điện di ADN t ổng số tách chiết t ừ mô vú của bê ̣nh nhân

Hình 5

ung thƣ vú (điê ̣n di trên gel agarose

0,8% và nhuộm ethidium

bromide)
Hình 6
Hình 7
Hình 8
Hình 9
Hình 10

Kết quả phân tích HPLC với ADN chuẩn 100_200bp và
200_400bp
Hình ảnh điện di s

ản phẩm PCR đoạn mt và ACTB trên gel

agarose 1,7%
Hình ảnh điện di s ản phẩm PCR đa mồi ở các chu kì khác nhau
trên gel polyacrylamide 10%, nhuộm bạc
Hình ảnh điện di sản phẩm PCR đa mồi mt_ACTB ở 28 chu kì của

các mẫu khác nhau
Hình ảnh khu ẩn lạc sau khi plasmid đƣợc biến nạp vào tế bào
E.coli DH5α.

Hình 11

Hình ảnh điê ̣n di sau khi tách plasmid

Hình 12

Hình ảnh điện di sản phẩm PCR plasmid mt và ACTB

Hình 13

Kết quả giải trình tự plasmid có chứa đoạn mt

Hình 14

Kết quả giải trình tự plasmid có chứa đoạn ACTB

Hình 15

Hình ảnh phân tích HPLC và Biểu đồ đƣờng chuẩn tỉ số hàm
lƣợng ADN chuẩn 400bp/100bp

Hình 16

Hình ảnh phân tích HPLC và biểu đồ đƣờng chuẩn tỉ số mt/ACTB.

Hình 17


Biểu đồ biến đổi tỉ số mt/ACTB ở các loại mẫu

Hình 18
Hình 19

Biểu đồ biến đổi tỉ số mt/ACTB theo nhóm tuổi ở bệnh nhân ung
thƣ vú.
Biểu đồ biến đổi tỉ số mt/ACTB theo kích thƣớc khối u ở bệnh


nhân ung thƣ vú
Hình 20
Hình 21

Hình ảnh bản gel khi phân tích bằng phầm mềm ImageJ
Biểu đồ biến đổi tỉ số mt/ACTB theo loại mẫu phân tích bằng
phƣơng pháp ImageJ


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU

1

Chƣơng 1 - TỔNG QUAN

3


1.1.

TỔNG QUAN VỀ TI THỂ

3

1.1.1. Cấu trúc và chức năng của ti thể

3

1.1.2. Những biến đổi ti thể và bệnh ung thƣ

6

TỔNG QUAN VỀ UNG THƢ VÚ

11

1.2.

1.2.1. Phân loại ung thƣ vú

11

1.2.2. Các giai đoạn của ung thƣ vú

12

1.2.3 Các yếu tố nguy cơ


14

1.3.

NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI SỐ LƢỢNG BẢN SAO ADN TI THỂ

Ở BỆNH NHÂN UNG THƢ VÚ
1.4.

CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐỊNH LƢỢNG ADN TI THỂ

Chƣơng 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƢỢNG

15
16
19
19

2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu

19

2.1.2. Hóa chất

19

2.1.3. Dụng cụ

20


2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Tách chiết ADN tổng số

21
21

2.2.2. Thiết kế các cặp mồi cho phản ứng PCR đa mồi phục vụ mục đích
định lƣợng:
22
2.2.3. Định lƣợng ADN bằng HPLC và phần mềm ImageJ

26

2.2.4. Tính toán thống kê

28

Chƣơng 3 – KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. TÁCH CHIẾT ADN TỔNG SỐ TỪ MÔ

29
29


3.2. THIẾT KẾ CÁC CẶP PRIMER CHO PHẢN ỨNG PCR ĐA MỒI

29

3.3. KẾT QUẢ ĐỊNH LƢỢNG ADN BẰNG PHƢƠNG PHÁP HPLC VÀ

PHÂN TÍCH HÌNH ẢNH IMAGEJ
36
KẾT LUẬN

52

KIẾN NGHỊ

53

PHỤ LỤC

60


MỞ ĐẦU
Ti thể là bào quan quan trọng trong tế bào nhân chuẩn có vai trò chính tạo ra
năng lƣợng thông qua hô hấp hiếu khí, là nơi hình thành và đích đến của các gốc
oxy tự do (ROS) tác nhân gây ung thƣ. Mỗi tế bào có nhiều bản sao của ti thể, có
thể tới hàng trăm bản sao, tuy nhiên số lƣợng ADN ti thể (mtADN) tƣơng đối ổn
định trong các tế bào trong điều kiện sinh lý. Những thay đổi trong mtADN về cấu
trúc, hay số lƣợng bản sao mtADN có thể đóng vai trò trực tiếp là tác nhân gây ung
thƣ. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh sự thay đổi số lƣợng bản sao mtADN có liên
quan đến hình thành và tiến triển của nhiều loại ung thƣ nhƣ ung thƣ hạch bạch
huyết (Non-Hodgkin lymphoma), ung thƣ phổi, ung thƣ dạ dày, ung thƣ thận, ung
thƣ tuyến tụy, ung thƣ đại trực tràng và ung thƣ vú,...
Ung thƣ vú là bệnh ung thƣ phổ biến nhất ở phụ nữ trên toàn thế giới, hiện nay
tỷ lệ mắc ung thƣ vú cũng tăng lên nhanh chóng, đặc biệt ở các nƣớc Châu Á nhƣ
Việt Nam. Mặc dù đã có nhiều phƣơng pháp chẩn đoán, tầm soát ung thƣ giúp phát
hiện sớm nhƣ chụp nhũ ảnh và nhiều phƣơng pháp điều trị hiện đại đã giúp giảm

đáng kể tỉ lệ mắc bệnh và tử vong do ung thƣ vú, tuy nhiên, ung thƣ vú vẫn là loại
ung thƣ gây tử vong hàng đầu ở nữ giới.
Phƣơng pháp HPLC là phƣơng pháp định lƣợng cơ bản kinh điển trong phân
tích hóa sinh học. Phƣơng pháp này có độ nhạy cao, có khả năng ứng dụng rộng rãi,
cho phép phân tích với lƣợng mẫu nhỏ. Với sự pháp triển của khoa học hiện đại,
nhiều phần mềm đã đƣợc ra đời phục vụ mục đích bán định lƣợng dựa trên phân
tích hình ảnh các băng điện di nhƣ phần mềm ImageJ – NIH US, đây là phƣơng
pháp đơn giản, ít tốn kém, tiện dụng, cho kết quả nhanh và có thể áp dụng rộng rãi.
Trên cơ sở đó, chúng tôi đã ứng dụng phƣơng pháp HPLC và phân tích hình ảnh
bằng phần mềm ImageJ để thực hiện đề tài “Nghiên cứu biến đổi số lượng bản sao
ADN ti thể ở bệnh nhân ung thư vú”
Đề tài đƣợc thực hiện tại phòng Proteomics và Sinh học Cấu trúc thuộc
Phòng thí nghiệm Trọng điểm Công nghệ Enzyme và Protein, Trƣờng Đại học
Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. Kinh phí thực hiện từ đề tài cấp nhà

1


nƣớc, mã số KC.04.10/11-15 “Nghiên cứu phát hiện các bệnh đột biến gen ti thể ở
ngƣời Việt Nam bằng các kỹ thuật sinh học phân tử”.

2


Chƣơng 1 - TỔNG QUAN
1.1.

TỔNG QUAN VỀ TI THỂ

Ti thể là bào quan chuyển hóa năng lƣợng của tế bào nhân chuẩn, trong đó

năng lƣợng từ thức ăn đƣợc bộ máy chuyển hóa của cơ thể và tế bào chuyển đổi
thành ATP thông qua nhiều quá trình phức tạp mà mắt xích cuối là quá trình
phosphoryl oxi hóa diễn ra ở trong ti thể. Ti thể có lớp màng kép, màng ngoài phân
tách các ti thể với bào tƣơng. Màng bên trong đƣợc gấp cuộn để tạo thành các nếp
gấp hƣớng vào tâm, bên trong có chứa chất nền. Phức hệ 5 enzyme của hệ thống
phosphoryl oxi hóa đƣợc gắn vào trong màng trong ti thể. Ti thể chứa bộ gen của
riêng mình, đƣợc gọi là ADN ti thể (mtADN) và phân chia độc lập với ADN nhân.
Trong tế bào động vật có vú, mỗi tế bào thƣờng chứa nhiều bản sao giống hệt nhau
của mtADN [7].
Ti thể đƣợc cho là có nguồn gốc từ vi khuẩn hiếu khí bị cộng sinh vào tế bào
nhân chuẩn (thuyết nội cộng sinh). Trong quá trình tiến hóa để trở thành nhà máy
năng lƣợng của tế bào nhân chuẩn, các vi khuẩn cộng sinh đã chuyển nhiều gen thiết
yếu của mình vào các nhiễm sắc thể nhân. Tuy nhiên, ti thể vẫn mang các dấu ấn của
các vi khuẩn tổ tiên. Ví dụ, ti thể sử dụng N-formylmethionyl-tARN (fMet-tARN) để
kích hoạt quá trình tổng hợp protein [28].
1.1.1. Cấu trúc và chức năng của ti thể
1.1.1.1. Cấu trúc của ti thể
ADN ti thể ngƣời là phân tử vòng sợi kép có kích thƣớc 16.569 bp. Các chuỗi
của ADN mạch kép dựa trên thành phần nucleotide khác nhau đƣợc chia thành chuỗi
nặng chứa nhiều Guannine và chuỗi nhẹ chứa nhiều Cytosine. Hầu hết các thông tin
đƣợc mã hóa trên chuỗi nặng, với gen mã hóa cho 2 rARN, 14 tARN và 12 chuỗi
polypeptide. Chuỗi nhẹ mã hóa cho 8 tARN và một chuỗi polypeptide (Hình 1). Tất
cả 13 protein sản phẩm là thành phần của phức hợp enzyme trong hệ thống
phosphoryl oxy hóa: 7 chuỗi polypeptide, từ ND1 đến ND6 và ND4L là các tiểu đơn
vị của phức hợp I (NADH dehydrogenase- ubiquinone reductase); 1 chuỗi
cytochrome b là tiểu đơn vị của phức hợp III (ubiquinol-cytochrome c reductase); 3
3


chuỗi: CO I, CO II và CO III là tiểu đơn vị xúc tác của phức hợp IV (cytochrome c

oxidase); ATPase 6 và 8 là tiểu đơn vị của phức hợp V (ATP synthetase) [2].

Hình 1- Phân bố gen trên ADN ti thể

mtADN đƣợc sắp xếp rất tiết kiệm, các gen không có intron, các trình tự mã
hóa tiếp giáp với nhau hoặc cách nhau bởi một vài nucleotide. Các phân tử rRNA và
tARN đều rất nhỏ. Một số gen mã hóa cho protein còn nằm gối lên nhau (ở ngƣời,
ATPase 6 và 8 gối nhau 46 nucleotide, ND4 và tiểu đơn vị ND4L gối nhau 7
nucleotide), trong một số trƣờng hợp một phần của bộ ba kết thúc không mã hóa
trong mtADN mà đƣợc tạo ra sau phiên mã bởi quá trình thêm đuôi poly A của
mARN tƣơng ứng. Ngoài ra còn có thay đổi trong việc sử dụng các bộ ba so với
ARN nhân. Ví dụ, UGA mã hóa cho tryptophan chứ không phải bộ ba kết thúc,
AUA, AUC và AUU đƣợc sử dụng nhƣ bộ 3 mở đầu, AGA và AGG không mã hóa
cho arginine mà là bộ 3 kết thúc [20].

4


1.1.1.2. Chức năng chính của ti thể
Năng lượng và quá trình trao đổi chất
Chức năng quan trọng nhất và đặc trƣng nhất của ti thể là sản xuất adenosine
triphosphate (ATP) thông qua quá trình phosphoryl oxy hóa, đƣợc thực hiện bởi một
loạt các phức hợp protein, đƣợc gọi chung là chuỗi hô hấp, đƣợc mã hóa bởi cả
nADN và mtADN. Chuỗi hô hấp hoàn chỉnh chứa ít nhất 87 polypeptide, 13 trong số
đó là mã hóa bởi mtADN. Do đó, phần lớn các tiểu phần của chuỗi hô hấp mã hóa
trong nhân và đƣợc đƣa vào ti thể sau khi đƣợc dịch mã trong nhân và đƣa ra bào
tƣơng. Phosphoryl oxy hóa là một quá trình sinh hóa độc đáo đƣợc tạo ra từ sự phối
hợp chặt chẽ của các protein sản phẩm từ hai bộ gen riêng biệt (nhân và ti thể). Tuy
nhiên, quá trình này không phải là cách duy nhất để tạo ra năng lƣợng cho tế bào.
Đƣờng phân cũng có thể tạo ra ATP và cung cấp cơ chế thay thế khi quá trình

phosphoryl oxy hóa trở nên kém hiệu quả do chuỗi hô hấp có khiếm khuyết. Khi các
electron đƣợc vận chuyển thông qua chuỗi hô hấp trong quá trình hô hấp của ti thể,
một số electron có thể trốn khỏi hoặc rò rỉ từ các phức hợp vận chuyển electron và
phản ứng với oxy phân tử hình thành các gốc superoxide (O*2-). Dòng chảy electron
này xảy ra chủ yếu tại khu phức hợp I và III [27]. Do vậy một đột biến mtADN nhất
định có thể gây ra sự thay đổi các thành phần vận chuyển điện tử và tạo ra các gốc
superoxide, sau đó chuyển đổi thành các dạng gốc oxy hóa tự do (ROS). Các đột biến
mtADN và sự gia tăng quá trình oxy hóa đã đƣợc quan sát thấy trong các loại tế bào
ung thƣ khác nhau ở nhiều nghiên cứu độc lập [9]. Tuy nhiên, liên hệ trực tiếp giữa
đột biến mtADN và sự gia tăng hình thành ROS trong các tế bào ung thƣ vẫn chƣa
đƣợc chứng minh bằng thực nghiệm.
Ti thể đóng vai trò điều tiết các cơ chế trung gian quan trọng trong quá trình
chuyển hóa carbohydrate, axid amin và axid béo. Chu trình acid tricarboxylic trong
chất nền của ti thể là một ví dụ điển hình của một con đƣờng sinh hóa đòi hỏi nhiều
cơ chế trung gian quan trọng [13]. Một phần chính của chu trình urê cũng xảy ra
trong ti thể, nơi xảy ra quá trình xử lý các axid amin trung gian có chứa nitơ. Axit béo
đƣợc chia nhỏ thành các đơn vị hai carbon bởi một loạt các β-oxy hóa và tiếp tục xử
lý để acetyl CoA trong chất nền của ti thể. Nhƣ vậy, chức năng chính của ti thể là tạo
5


ATP qua quá trình phosphoryl oxy hóa không phải là thiết yếu, ti thể lại không thể
thiếu để các tế bào nhân chuẩn tham gia vào các quá trình trao đổi chất quan trọng
khác, điều này giải thích tại sao trong một số tế bào có mất đoạn mtADN, lƣợng ti thể
vẫn đƣợc duy trì mà không có các đoạn mtADN mã hóa các protein trong chuỗi hô
hấp [12].
Apoptosis và sự tồn tại của tế bào
Ti thể đóng một vai trò quan trọng trong quá trình apoptosis, một quá trình
sinh học cơ bản của các tế bào chết theo chƣơng trình có kiểm soát. Một số nDNA
mã hóa protein tham gia quá trình apoptosis bao gồm cytochrome c, yếu tố cảm ứng

apoptosis (AIF), endonuclease G, và Smac/DIABLO đƣợc dự trữ trong ti thể. Khi
những yếu tố protein này đƣợc giải phóng khỏi ti thể, chúng sẽ tạo ra một loạt phản
ứng các sinh hóa để kích hoạt những tín hiệu của thác apoptois. Đặc điểm nổi bật
của sự khơi mào apoptosis là sự hoạt hóa caspase (một họ proteaza) bởi cytochrome
c và apaf-1 với sự có mặt của ATP hoặc dATP [17]. Quá trình chuyển AIF từ ti thể
tới nhân để gây apoptosis độc lập với caspase [26]. Quá trình apoptosis đóng vai trò
quan trọng trong việc phát triển bệnh ung thƣ và đáp trả lại tín hiệu của các tác nhân
chống ung thƣ. Tuy nhiên, vai trò chính xác của đột biến mtDNA trong phản ứng
chết theo chƣơng trình của tế bào để đáp trả lại tín hiệu của các tác nhân chống ung
thƣ vẫn chƣa đƣợc xác định.
1.1.2. Những biến đổi ti thể và bệnh ung thƣ
Khiếm khuyết chức năng ti thể từ lâu đã đƣợc cho là đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển và tiến triển của ung thƣ. Hơn 70 năm trƣớc, Warburg tiên phong
nghiên cứu sự biến đổi trong quá trình hô hấp của ti thể với bệnh ung thƣ và đề xuất
cơ chế để giải thích ảnh hƣởng của ti thể trong quá trình gây ung thƣ. Ông đƣa ra giả
thuyết rằng một sự kiện then chốt trong ung thƣ liên quan đến sự phát triển tổn
thƣơng của bộ máy hô hấp, dẫn đến tăng sản xuất ATP trong quá trình đƣờng phân
[34]. Cuối cùng, các tế bào ác tính sẽ đáp ứng nhu cầu năng lƣợng bằng cách sản xuất
một phần lớn ATP thông qua quá trình đƣờng phân chứ không phải thông qua sự
phosphoryl oxy hóa. Do hiệu suất của quá trình đƣờng phân thấp, điều này có thể giải

6


thích phần nào các tế bào ác tính có nhu cầu tiêu thụ glucose lớn để đáp ứng nhu cầu
năng lƣợng. Điều này trái ngƣợc với các tế bào bình thƣờng, ƣu tiên sử dụng quá
trình phosphoryl oxy hóa tạo ATP với hiệu quả cao. Sự khác biệt về trao đổi năng
lƣơng giữa các tế bào bình thƣờng và ung thƣ là một cơ sở sinh hóa để phát triển
chiến lƣợc điều trị để tiêu diệt tế bào ung thƣ có chọn lọc. Kể từ khi ấn phẩm đầu tiên
của Warburg ra đời hơn nửa thế kỷ trƣớc, đến nay nhiều khiếm khuyết của ti thể liên

quan đến ung thƣ đã đƣợc xác định và mô tả. Những khiếm khuyết này bao gồm các
thay đổi trong biểu hiện và hoạt động của các tiểu đơn vị trong chuỗi hô hấp và các
enzym đƣờng phân và đột biến mtADN [10].
Hầu hết các protein ti thể đƣợc mã hóa bởi ADN nhân (nADN) và đƣa vào ti
thể. Mặc dù các quá trình nhân bản của mtADN là không đồng bộ với quá trình nhân
bản nADN, số lƣợng tổng thể của ti thể trong mỗi tế bào vẫn tƣơng đối ổn định trong
các loại tế bào cụ thể trong quá trình tăng sinh, cho thấy rằng quá trình tạo ti thể quyết
định phần lớn bởi các tín hiệu ngoài ti thể. Sự sinh tổng hợp của ti thể có thể tiếp tục
ngay cả khi mất mtADN. Nhƣ vậy, việc nhân bản ti thể không cần sự có mặt của
mtADN và không chịu ảnh hƣởng của các đột biến trong mtADN, dẫn đến việc duy
trì các khiếm khuyết của ti thể [5].
1.1.2.1. Đột biến gen ti thể và bệnh ung thư
Hầu hết các tế bào của động vật có vú có chứa hàng chục, hàng trăm ti thể,
mỗi ti thể lại có chứa 2-10 bản sao mtADN [25]. Trong một cá thể, tất cả các bản sao
mtADN thƣờng giống hệt nhau (homoplasmy), nhƣng đột biến có thể phát sinh, duy
trì và đƣợc khuếch đại, do đó các bản sao đột biến khác nhau cùng tồn tại với kiểu
mtADN ban đầu (heteroplasmy). Khi tế bào phân chia, bộ gen ti thể đƣợc phân bố
ngẫu nhiên cho các tế bào con và do đó, mặc dù chỉ bắt đầu từ một trƣờng hợp
heteroplasmy nhất định, nhƣng kết quả có thể tồn tại mức độ khác nhau của
heteroplasmy và thậm chí có thể homoplasmy mtADN trong dòng tế bào khác nhau [14].
Bộ gen ti thể đƣợc đi truyền theo dòng mẹ; một vài ti thể từ tinh trùng có thể
xâm nhập vào trứng trong quá trình thụ tinh sẽ bị loại bỏ bởi cơ chế phụ thuộc
ubiquitin. Trong quá trình tạo trứng, chỉ có số lƣợng nhỏ phân tử mtADN đƣợc

7


khuếch đại và truyền tới thế hệ sau con [18]. Hiện tƣợng này giải thích tại sao một đột
biến có thể trở thành dạng homoplasmy sau một hoặc một vài thế hệ.
Tỷ lệ biến đổi của mtADN nhanh hơn rất nhiều so với bộ gen nhân. Một trong

những nguyên nhân là mtADN không đƣợc bảo vệ bởi protein (histone), thêm vào đó
ti thể là nhà máy năng lƣợng của tế bào, nơi xảy ra các quá trình photphoryl oxi hóa
và nhiều quá trình sinh hóa khác, các quá trình này tạo ra các gốc oxy hóa tự do ROS
nên mtADN rất dễ bị tổn thƣơng. Mặt khác, ti thể lại không có các cơ chế sửa chữa
ADN nhƣ nhân, theo một số công bố mtADN đột biến đột biến cao hơn nADN 10100 lần [22].
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh các đột biến và thay đổi trong mtADN đóng
một vai trò quan trọng trong một số bệnh nhƣ bệnh thần kinh thị giác di truyền Leber,
bệnh tiểu đƣờng di truyền theo dòng mẹ, hội chứng Leigh [8]. Bên cạnh các bệnh của
ti thể là đột biến dòng mầm, các đột biến soma mtADN cũng đƣợc tìm thấy ở nhiều
bệnh khác nhau, đặc biệt là ung thƣ. Với vai trò quan trọng của ti thể trong quá trình
chuyển hóa ATP, trong tạo ra các gốc oxy hóa tự do và trong việc điều hòa quá trình
apoptosis, đột biến ở mtADN có khả năng ảnh hƣởng đến năng lƣợng tế bào, gây ra
tổn thƣơng ADN trung gian qua ROS và làm thay đổi phản ứng của tế bào cảm ứng
apoptosis với các tác nhân chống ung thƣ. Ngày càng có nhiều nghiên cứu chứng
minh ảnh hƣởng của đột biến mtADN đối với sự phát triển, di truyền và tiến triển
của nhiều bệnh ung thƣ khác nhau. Hơn nữa, tần suất đột biến mtADN cao trong ung
thƣ và sự xuất hiện của chúng trong giai đoạn sớm của bệnh có thể là chỉ thị để phát
hiện sớm bệnh ung thƣ [19].
Ung thư đại trực tràng: Trong một nghiên cứu đã tiến hành trên mô thƣờng
và mô u của 10 bệnh nhân ung thƣ đại trực tràng đã phát hiện 7 trong số 10 bệnh
nhân có đột biến soma mtADN. Các đột biến đƣợc tìm thấy trên các gen 12S rRNA,
16S rRNA, ND1, ND4L, ND5, Cytochrome b, COXI, COXIIvà COXIII [23]. Phần lớn
các đột biến là đột biến điểm soma ở vùng D-Loop không mã hóa trong đó A  T và
G  C và các đột biến mất đoạn đƣợc phát hiện bằng cách kết hợp 2 phƣơng pháp
phân tích sợi đôi tƣơng đồng heteroduplex và phƣơng pháp biến tính sợi đơn (SSCP)
[1]. Một số nghiên cứu khác đã cho thấy mức độ biểu hiện tăng của mARN mã hóa
8


ND2 ở các mô u so với các mô lành ở bệnh nhân ung thƣ đại trực tràng, mARN của

ND1 và rARN mã hóa cho tiểu đơn vị 16S tăng trong mẫu u của bệnh nhân polip
tuyến gia đình so với mô lành ruột kết [6].
Ung thư buồng trứng: Liu và cs đã phân tích mtADN từ mô bình thƣờng và
mô u đƣợc lấy từ 10 bệnh nhân ung thƣ buồng trứng. Giải trình tự hoàn chỉnh
mtADN của cặp mô và so sánh phân tích, đã xác định đƣợc các đột biến soma với tỉ
lệ cao (60%). Hầu hết các đột biến đƣợc xác định là T  C hoặc G  A. Các đột biến
soma chủ yếu trên 4 khu vực của mtADN: D-loop, 12S rRNA, 16S rRNA và
cytochrome b [16].
Ung thư vú: Nhiều nghiên cứu toàn diện về đột biến mtADN ở ung thƣ vú đã
đƣợc công bố gần đây. Trong một nghiên cứu của Tan và cs, đã sử dụng kết hợp
phƣơng pháp điện di và giải trình tự ADN trực tiếp để đƣa ra trình tự hoàn chỉnh bộ
gen ti thể có đột biến ở 19 bệnh nhân, trên mẫu u và mẫu mô thƣờng và đã xác định
đƣợc ở mtADN của 14 bệnh nhân có đột biến soma (74%). Phần lớn các đột biến
nằm trong vùng D-loop (81,5%). Tuy nhiên, đột biến cũng đƣợc phát hiện trên gen
16S rRNA, ND2 và ATPase [29]. Trong một nghiên cứu khác sử dụng phƣơng pháp
sinh thiết khối u nguyên phát của 18 bệnh nhân, đột biến soma đƣợc phát hiện trong
phần lớn các bệnh nhân (61%) và hầu hết các đột biến xác định là ở vùng D-loop, còn
lại đột biến đã đƣợc tìm thấy trên các vùng gen ND1, ND4, ND5 và cytochrome b
[21]. Các nghiên cứu trƣớc đó cũng cho thấy tồn tại đột biến điểm và mất đoạn
mtDNA ở bệnh nhân ung thƣ vú. Đột biến mất đoạn phổ biến nhất 4977 bp đƣợc tìm
thấy trong mô u ác tính và mô vú lành của các bệnh nhân có các bất thƣờng vú [4].
Ngoài đột biến ở mtADN, biểu hiện cao của mARN cytochrome c oxidase II cũng
đƣợc phát hiện trong mô u ở một số bệnh nhân so với mô bình thƣờng [24].
1.1.2.2 Biến đổi số lượng bản sao gen ti thể và bệnh ung thư
Nhƣ đã nêu ở trên, mỗi tế bào chứa hàng trăm, ngàn ti thể, trong mỗi ti thể lại
chứa 2-10 bản sao mtADN, tuy nhiên số lƣợng bản sao mtADN tƣơng đối ổn định trong
diều kiện sinh lí. Nhiều nghiên cứu ở bệnh nhân ung thƣ nguyên phát đã chỉ ra rằng thay
đổi số lƣợng bản sao mtADN là một yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động của ti thể và có liên

9



quan đến sự hình thành và phát triển ở nhiều loại ung thƣ. Biến đổi số lƣợng bản sao
mtADN liên quan đến bệnh ung thƣ đã đƣợc nghiên cứu rộng rãi bằng nhiều phƣơng
pháp tiếp cận.
Năm 2004, Yin và cs đã nghiên cứu biến đổi số lƣợng bản sao mtADN và ti
thể ở bệnh nhân ung thƣ biểu mô gan (HCC). Ở bệnh nhân HCC số lƣợng bản sao
mtADN giảm ở mô u so với mô lành tƣơng ứng. Biểu hiện thụ thể kích hoạt
peroxisome proliferator γ coactivator-1 bị ức chế mạnh ở bệnh nhân, trong khi các
biểu hiện của các protein liên kết với mtADN sợi đơn lại tăng, cho thấy hoạt động
chức năng sinh học của ti thể bất thƣờng ở bệnh nhân HCC. Đáng chú ý là 22%
bệnh nhân HCC mang một đột biến soma trong vùng D-loop của mtADN. Vùng gan
lành của bệnh nhân HCC có tiền sử uống rƣợu trong nhiều năm có số lƣợng bản sao
mtADN giảm và mức độ mất đoạn 4977 bp cao hơn so với bệnh nhân không uống
rƣợu. Kết quả cho thấy số lƣợng bản sao mtADN giảm, suy giảm chức năng ti thể
và đột biến soma trong mtADN là những sự kiện quan trọng trong quá trình sinh
ung thƣ HCC [38]. Bên cạnh đó trong một nghiên cứu năm 2006 của Yamada và cs
ở 31 bệnh nhân HCC đã chứng minh rằng hàm lƣợng mtADN thấp có liên quan mật
thiết với kích thƣớc khối u và xơ gan. Bệnh nhân HCC có hàm lƣợng mtADN thấp
hơn thƣờng có tiên lƣợng xấu hơn và thời gian sống ngắn hơn [36]. Đối với bệnh
nhân ung thƣ phổi NSCLC, tìm ra mối liên hệ giữa giảm số lƣợng bản sao mtADN
đƣợc gắn liền với sự phát triển của khối u. Tƣơng tự, sự giảm hàm lƣợng mtADN
phổ biến hơn ở các bệnh nhân ung thƣ dạ dày [33]
Một số nghiên cứu khác cho thấy số lƣợng bản sao mtADN trong mô ung thƣ
cao hơn so với các mô lân cận. Năm 2006, Wang và cs cho thấy ở ung thƣ buồng
trứng, số lƣợng bản sao mtADN thấp ở giai đoạn đầu và cao hơn nhiều giai đoạn
sau, cho thấy mối tƣơng quan giữa việc tăng số lƣợng bản sao mtADN tới tiến triển
của bệnh nhân ung thƣ buồng trứng [31].
Trong báo cáo năm 2008 của Lin và cs, việc giảm số lƣợng bản sao mtADN
trong các mô ung thƣ có thể làm giảm tổn thƣơng của quá trình oxy hóa mtADN,

thúc đẩy quá trình phát triển và tạo điều kiện cho tế bào ung thƣ trở thành bất tử.
Mẫu ung thƣ phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) đã đƣợc thu thập từ 29 bệnh
10


nhân ở giai đoạn III sau khi hóa trị hỗ trợ trị liệu và phẫu thuật cắt bỏ. Số lƣợng bản
sao mtADN tƣơng đối và các tổn thƣơng oxy hóa mtADN của mỗi mô ung thƣ đƣợc
xác định bằng phƣơng pháp PCR định lƣợng. Kết quả cho thấy số lƣợng bản sao
mtADN ít và quá trình ôxy hoá mtADN mức độ thấp có tƣơng quan với sự tiến triển
của khối u. Hơn nữa, số lƣợng bản sao mtADN và tổn thƣơng của quá trình oxy hóa
mtADN thấp hơn ở những bện nhân NSCLC sau khi hóa trị. Phát hiện này cho thấy
sự suy giảm hàm lƣợng mtADN có thể dẫn đến giảm mật độ của ti thể trong tế bào
ung thƣ, dẫn đến giảm sản xuất ROS nội sinh và giảm ROS gây tổn thƣơng ADN để
tế bào ung thƣ trở thành bất tử [15].
1.2.

TỔNG QUAN VỀ UNG THƢ VÚ

Ung thƣ vú là loại ung thƣ phổ biến thứ hai trên thế giới và là bệnh ung thƣ
thƣờng gặp nhất ở phụ nữ với ƣớc tính 1,67 triệu trƣờng hợp ung thƣ mới đƣợc chẩn
đoán vào năm 2012 (25% của tất cả các trƣờng hợp mắc bệnh ung thƣ). Nó là loại
ung thƣ phổ biến nhất ở phụ nữ cả ở các nƣớc kém phát triển (883.000 trƣờng hợp) và
các nƣớc phát triển (794.000). Tỉ lệ mắc bệnh rất khác nhau giữa các khu vực trên thế
giới, dao động từ 27 trên 100.000 ở khu vực Trung Phi và Đông Nam Á và 96 ở khu
vực Tây Âu. Ung thƣ vú rất hiếm gặp ở nam giới nhƣng lại rất phổ biến ở phụ nữ. Tỷ
lệ mới mắc ung thƣ vú ở nam ít hơn 100 lần so với nữ [40].
Theo hồ sơ từ tổ chức Globocan về tình hình ung thƣ thế giới, ung thƣ vú là
nguyên nhân tử vong đứng thứ năm do ung thƣ nói chung (522.000 trƣờng hợp tử
vong) và là loại ung thƣ hàng đầu gây tử vong ở phụ nữ ở khu vực kém phát triển
(324.000 ngƣời chết, 14,3% trên tổng số) và thứ hai ở khu vực phát triển hơn

(198.000 ngƣời chết, 15,4%) sau ung thƣ phổi [44].
1.2.1. Phân loại ung thƣ vú
Có nhiều loại ung thƣ vú phát sinh từ các dạng tế bào khác nhau, nhƣng phổ
biến nhất là hai loại: Ung thƣ biểu mô ống và ung thƣ biểu mô tuyến, đƣợc dặt tên
theo dạng tế bào mà chúng bắt nguồn [41].

11


 Ung thƣ biểu mô ống: Ung thƣ xuất phát từ tế bào biểu mô ống dẫn sữa, là
dạng ung thƣ vú thƣờng gặp nhất ở nữ giới, chiếm khoảng 85 - 90%. Ung thƣ biểu
mô ống có nhiều dạng phát triển khác nhau:
- Ung thƣ biểu mô nội ống (ung thƣ tại chỗ): Ung thƣ thời kì đầu, chỉ giới
hạn bên trong của hệ thống ống, không di căn.
- Ung thƣ biểu mô ống xâm lấn: Dạng phổ biến nhất của ung thƣ vú, chiếm
80% các trƣờng hợp ung thƣ vú. Nó bắt đầu từ các tế bào lót nằm trong
đƣờng ống dẫn sữa của vú, phá vỡ thành ống và bắt đầu di căn đến các nơi
khác của cơ thể.
 Ung thƣ biểu mô tuyến: Ung thƣ xuất phát từ tế bào biểu mô tuyến sữa,
chiếm khoảng 8%. Nó thƣờng xảy ra ở phụ nữ ngoài 40 và 50 tuổi:
- Ung thƣ biểu mô tuyến tại chỗ: Chỉ giới hạn trong hệ thống tuyến.
- Ung thƣ biểu mô tuyến xâm lấn: Thƣờng làm dầy lên phần vòng cung của
vú.
Ngoài ra có một số loại ít gặp hơn nhƣ:
 Ung thƣ biểu mô tuyến hình ống: chiếm khoảng 2%, là dạng ung thƣ biểu mô
tế bào dạng ống có cấu trúc hình ống khi nhìn dƣới kính hiển vi.
 Ung thƣ biểu mô tiết niêm dịch: chiếm khoảng 1-2%. Sự khác biệt chính đặc
trƣng của dạng ung thƣ này là sản xuất ra dịch nhầy và rất khó tìm thấy tế bào.
 Ung thƣ vú dạng viêm: chiếm khoảng 1-3% các trƣờng hợp ung thƣ vú, có
biểu hiện rất rõ, gây tắc các mạch bạch huyết dƣới da.

 Bệnh Paget núm vú: Trông giống nhƣ bị phát ban da hoặc da thô ráp ở phần
đầu vú và có thể ngứa. Khi có triệu chứng ngứa và đóng vảy (nếu bị trầy xƣớc) có thể
là dấu hiệu ung thƣ, có thể dƣới bề mặt của da bị phá vỡ, ung thƣ sau đó sẽ xâm lấn
các vùng khác của vú.
1.2.2. Các giai đoạn của ung thƣ vú
Phƣơng pháp phân giai đoạn bệnh ung thƣ dựa vào kích thƣớc khối u, hạch
lympho và di căn (TNM, Tumor - Lymph Node - Metastasis) đƣợc đề xuất bởi
Clifton Mountain và đã đƣợc Liên Ủy ban ung thƣ Hoa Kỳ (AJCC) và Hiệp hội

12


chống ung thƣ quốc tế (UICC) thông qua năm 1974. Theo cách phân giai đoạn này,
các giai đoạn T, N, M của ung thƣ vú đƣợc xác định nhƣ sau [42]:
 Theo yếu tố T - Tumor (u nguyên phát)
- Tx: Không thể xác định đƣợc khối u
- Tis: Ung thƣ biểu mô tại chỗ (bao gồm DICS, LICS hoặc bệnh Paget
núm vú không có ung thƣ liên quan)
- T0: Không thấy đƣợc sự rõ ràng của khối u
- T1 (bao gồm T1a , T1b, T1c): kích thƣớc khối u nhỏ hơn hoặc bằng 2cm
- T2: Kích thƣớc khối u lớn hơn 2cm nhƣng nhỏ hơn 5cm.
- T3: Khối u có kích thƣớc lớn hơn 5cm.
- T4: Khối u có kích thƣớc bất kỳ lan đến da và thành ngực.
 Theo yếu tố N - lymph Node (Hạch)
- Nx: Không xác định đƣợc vùng hạch bạch huyết gần đó.
- N0: Ung thƣ không lây lan đến các hạch bạch huyết gần đó.
- N1: Ung thƣ đã lan rộng đến các hạch lympho vùng nách.
- N2: Ung thƣ đã lan rộng 4 - 9 hạch bạch huyết dƣới cánh tay hoặc đã mở
rộng đến các hạch bạch huyết trong vú.
- N3: Di căn tới hạch lympho bên trong tuyến sữa ở cùng một bên.

 Theo yếu tố M - Metastasis (mức độ di căn)
- Mx: Không đánh giá đƣợc sự di căn.
- M0: Không có di căn xa.
- M1: Có sự di căn đến các cơ quan khác, phổ biến nhất là xƣơng, phổi,
não và gan.

13


1.2.3 Các yếu tố nguy cơ
Nguyên nhân gây ra bệnh ung thƣ vú hiện giờ vẫn chƣa đƣợc xác định rõ,
nhƣng ngƣời ta đã tìm ra các mối liên quan của một số yếu tố nguy cơ đối với bệnh
ung thƣ vú [43].
 Giới tính: Nữ giới có nguy cơ mắc bệnh ung thƣ vú cao hơn 100 lần so với
nam giới và nguy cơ mắc bệnh cũng tăng theo tuổ i.
 Các yếu tố di truyền: Khoảng tƣ̀ 5% đến 10% trƣờng hợp ung thƣ vú đƣợc
cho là liên quan đến những thay đổi di truyền (đột biến) trong một số gen nhất định,
phổ biến nhất là của các gen BRCA1 và BRCA2. Gen nằ m trên nhiễm sắc thể số 17,
đột biến gen này liên quan tới 55%-85% trƣờng hợp mắc ung thƣ vú. Bệnh nhân mắ c
hội chứng Li-Fraumeni với đột biến gen p53, hội chứng Conden đột biến gene
PTEN… cũng là yếu tố làm tăng nguy cơ ung thƣ vú [32].
 Tiền sử gia đình: Những phụ nữ có thân nhân cận huyết từ cả gia đình nội
ngoại mắc ung thƣ vú có nguy cơ mắc bệnh này cao hơn. Đặc biệt những ngƣời có
mẹ, chị em gái, hay con gái bị ung thƣ vú sẽ có nguy cơ tăng gấp đôi. Tuy nhiên, hầu
hết phụ nữ bị ung thƣ vú (trên 85%) lại không có lịch sử gia đình về bệnh này.
 Ung thƣ vú cũng có nguy cơ tái phát bệnh, một ngƣời đã từng bị ung thƣ ở
một vú có thể bị tái phát ở vú đó hoặc mắc ung thƣ ở vú còn lại. Đặc biệt, ung thƣ
biểu mô thuỳ tại chỗ có nguy cơ phát triển ung thƣ cao hơn 7-11 lần ở vú bên kia so
với các trƣờng hợp ung thƣ vú khác. Những phụ nữ có u vú lành tính hay ngƣời có
mô tuyến dầy đặc cũng có nguy có mắc ung thƣ vú cao hơn những ngƣời khác.

 Ung thƣ vú liên quan mật thiết đến sự thay đổi hormon trong cơ thể ngƣời
phụ nữ. Sự thay đổi hormon mạnh mẽ ở một số giai đoạn đặc biệt ở phụ nữ và các
liệu pháp hormon làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thƣ vú. Ngƣời ta nhận thấy mối
liên hệ giữa ung thƣ vú với các hormon estrogen và progesterone. Ở những phụ nữ
bắt đầu có kinh sớm (trƣớc tuổi 12) hoặc những ngƣời mãn kinh muộn (sau tuổi 55),
thời gian có kinh kéo dài tức là có sự thay đổi nhiều hơn đố i với 2 hormon này và họ
có nguy cơ mắc cao hơn. Liệu pháp thay thế hormon kết hợp hai hormon estrogen và
progesterone đƣợc sử dụng sau thời kì mãn kinh giúp giảm các triệu chứng của mãn
14


kinh và giúp ngăn ngừa loãng xƣơng và giảm nguy cơ mắc ung thƣ cổ tử cung nhƣng
lại có nguy cơ mắc ung thƣ vú tăng. Những ngƣời có con muộn hoặc không có con và
ngƣời sử dụng thuốc tránh thai cũng có nguy cơ này. Một số nghiên cứu còn chỉ ra
rằng nếu cho con bú từ 1,5 đến 2 năm có thể làm giảm nguy cơ mắc ung thƣ vú.
 Ngoài ra còn có nhiều yếu tố khác: Một số yếu tố có thể ảnh hƣởng đến mật
độ tuyến vú nhƣ tuổi tác, tình trạng mãn kinh, một số loại thuốc (bao gồm liệu pháp
hormone mãn kinh), mang thai và di truyền. Những ngƣời đã từng tiếp xúc với phóng
xạ, hay từng trải qua xạ trị, ngƣời thừa cân hoặc béo phì, vận động ít, sử dụng rƣợu
thƣờng xuyên hay sử dụng nhiều chất béo…cũng góp phần làm tăng nguy cơ ung thƣ vú.
1.3. NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI SỐ LƢỢNG BẢN SAO ADN TI THỂ
Ở BỆNH NHÂN UNG THƢ VÚ
Năm 2007, Yu và cs đã phân tích số lƣợng bản sao mtADN ở 59 mẫu mô u
và mô lân cận u bằng phƣơng pháp PCR định lƣợng. Kết quả cho thấy rằng mức độ
của mtADN giảm đáng kể trong các mô u so với mô lân cận u liền kề. Số lƣợng bản
sao mtADN giảm có liên quan với nhóm tuổi từ 50 trở lên. Ngoài ra, trong khối u
mang đột biến ở vùng D-loop, có số lƣợng bản sao mtADN thấp hơn đáng kể. Việc
giảm số lƣợng bản sao mtADN có thể tham gia vào quá trình hình thành và tiến
triển ở ung thƣ vú và có nhiều tiểm năng đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ để chẩn
đoán tiên lƣợng. Đột biến soma ở vùng D-loop có lẽ là một trong những yếu tố góp

phần quan trọng dẫn đến giảm số lƣợng bản sao mtADN trong các khối u vú [39].
Năm 2009, Xia và cs tiến hành nghiên cứu mẫu máu ngoại vi đƣợc thu thập
từ 60 bệnh nhân ung thƣ vú và 51 đối chứng là ngƣời bình thƣờng khỏe mạnh có độ
tuổi tƣơng ứng. ADN đƣợc tách chiết từ máu ngoại vi, đƣợc định lƣợng mtADN và
nDNA bằng phƣơng pháp PCR định lƣợng đa mồi (multiplex real-time PCR) để
khuếch đại trình tự của gen ATP8 và gen glyceraldehyde-3-phosphate
dehydrogenase. Lƣợng mtADN đƣợc xem xét tƣơng ứng với giai đoạn của khối u,
tình trạng kinh nguyệt, tuổi, tình trạng hạch bạch huyết, các biểu hiện của thụ thể
estrogen (ER), thụ thể progesterone (PR) và protein / neu-2 của bệnh nhân ung thu
vú. Họ đã thu đƣợc kết quả lƣợng mtADN ở bệnh nhân ung thƣ vú giai đoạn I thấp

15


×