Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục lục
Mục lục...................................................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................6
1. Tính cấp thiết của đề tài………………………………………………………6
2. Mục đích đề tài……………………………………………………………….7
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………………7
4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………..8
5. Kết cấu đề tài…………………………………………………………………8
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP
KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP..........................................................................9
1.1. Tổng quan về nhập khẩu của doanh nghiêp.............................................9
1.1.1. Khái niệm nhập khẩu.............................................................................9
1.1.2. Đặc điểm nhập khẩu............................................................................10
1.1.3. Vai trò của nhập khẩu..........................................................................11
1.2. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp..............................12
1.2.1. Khái niệm và phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.........12
1.2.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp...................12
1.2.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp....................13
1.2.2. Khái niệm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp............14
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp....................................................................................................................15
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp....................................................................................................................19
1.2.4.1. Nhóm nhân tố bên trong...........................................................19
Sinh viên: Nguyễn Đức Phong
1
Lớp: KD Quốc tế 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.4.2. Nhóm nhân tố bên ngồi...........................................................21
1.2.4.2.1. Nhân tố thuộc mơi trường kinh doanh…………………..21
1.2.4.2.2. Biến động trên thị trường thế giới………………………25
1.3. Sự cần thiết phải năng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu đối doanh
nghiệp Việt Nam..................................................................................................26
1.3.1. Dưới giác độ nền kinh tế…………………………………………….27
1.3.2. Dưới giác độ doanh nghiệp………………………………………….28
1.3.3. Dưới giác độ người lao động………………………………………...29
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU
CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & XÂY DỰNG TIẾN ĐẠT..........30
2.1. Khái quát về công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt.........30
2.1.1. Quá trình hình thành…………………………………………………30
2.1.2. Quá trình phát triển………………………………………………….31
2.1.3. Mơ hình tổ chức sản xuất của cơng ty………….……………………31
2.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của cơng ty……………………………34
2.2. Tình hình nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại & Xây dựng
Tiến Đạt................................................................................................................35
2.2.1. Quy mô nhập khẩu…………………………………………………..35
2.2.2. Các mặt hàng nhập khẩu.....................................................................36
2.2.3. Thị trường nhập khẩu……………......................................................39
2.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh nhập khẩu công ty TNHH Thương mại
& Xây dựng Tiến Đạt..........................................................................................41
2.4. Cách biện pháp công ty áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu………………………………………………………………………47
Sinh viên: Nguyễn Đức Phong
2
Lớp: KD Quốc tế 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.5. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty.........48
2.5.1. Ưu điểm trong việc nâng cao hiệu quả của công ty............................48
2.5.2. Những mặt tồn tại trong việc nâng cao hiệu quả của công ty.............50
2.5.3. Nguyên nhân của những mặt tồn tại....................................................51
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI & XÂY DỰNG TIẾN ĐẠT.......................................................................55
3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển công ty TNHH Thương mại &
Xây dựng Tiến Đạt trong thời gian tới..............................................................55
3.1.1. Phương hướng phát triển hoạt động SX – KD chung của công ty......55
3.1.2. Phương hướng nâng cao hiệu quả nhập khẩu của công ty..................56
3.2. Giải pháp năng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty
TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt.......................................................59
3.2.1. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường nhập khẩu và thị trường bán trong
nước.......................................................................................................................59
3.2.2. Năng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh nhập
khẩu.......................................................................................................................62
3.2.3. Tổ chức thực hiện kinh doanh nhập khẩu và hợp lý hoá cơ cấu hàng
nhập khẩu..............................................................................................................63
3.2.4. Đào tạo và bồi dưỡng các bộ...............................................................65
3.3. Kiến nghị với nhà nước.............................................................................66
3.3.1. Tăng cường và mở rộng quan hệ với các nước và các tổ chức quốc
tế............................................................................................................................66
3.3.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu..........................................66
3.3.3. Quản lý chặt chẽ ngoại tệ để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động nhập
khẩu.......................................................................................................................67
Sinh viên: Nguyễn Đức Phong
3
Lớp: KD Quốc tế 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.3.4. Nhà nước nên hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp nhập khẩu........67
3.3.5. Hỗ trợ về thông tin cho các doanh nghiệp...........................................68
3.3.6. Phát triển cơ sở hạ tầng……………………………………………...68
KẾT LUẬN.....................................................................................................69
Danh mục tài liệu tham khảo........................................................................70
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn...............................................................71
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong xu thế mở cửa và hoà nhập với nền kinh tế thế giới thương mại quốc
tế có vai trị rất quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân, đối với tất cả quốc gia
trên thế giới, trong tiến trình mở cửa thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế thì ưu
tiên lớn nhất thường là vấn đề đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá và
dịch vụ nhằm mở rộng và chiếm lĩnh thị trường khu vực và quốc tế. Việt Nam là
một quốc gia đang phát triển, đang tiến trên con đường cơng nghiệp hố - hiện
đại hố thì hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động kinh tế đối ngoại đặc biệt quan
trọng. Hơn hai mươi năm qua, với nhiều chủ trương và chính sách của Đảng và
Nhà nước, các mối quan hệ đối ngoại này càng càng mở rộng và phát triển, kim
ngạch xuất nhập khẩu không ngừng gia tăng tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho sự
giao lưu giữa các nghành kinh tế của ta với các nước trong khu vực và quốc tế.
Là một doanh nghiệp tư nhân mới vừa thành lập công ty TNHH Thương mại
& Xây dựng Tiến Đạt đã sớm khẳng định vai trị của mình trong cơng cuộc xây
dựng đất nước. Hoạt động nhập khẩu của công ty không những mang lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp mà cịn mang lại lợi ích thiết thực cho nền kinh tế quốc
dân.
Sinh viên: Nguyễn Đức Phong
4
Lớp: KD Quốc tế 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để khai thác triệt để lợi thế trong việc xuất nhập khẩu hàng hoá trong lĩnh
vực xây dựng nhằm từng bước đáp ứng nhu cầu xây dựng, nâng cao cơ sở hạ tầng
trong nước. Với việc đánh giá chính xác hoạt động nhập khẩu hàng hố của cơng
ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt trong lĩnh vực xây dựng – xây lắp
và đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động
này có tầm đặc biệt quan trọng em xin chọn đề tài nghiên cứu là: “Nâng cao hiệu
quả kinh doanh nhập khẩu tại công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến
Đạt” làm đề tài cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Trên ý nghĩa đó em
thực hiện đề tài này mong đóng góp một phần nhỏ bé q trình nghiên cứu vào lý
luận và thực tiễn làm cơ sở khoa học nghiên cứu.
Đối với sinh viên chuyên nghành kinh doanh quốc tế nó thật sự quan trọng
khơng những nắm bắt sâu hơn lý thuyết đã trang bị và kiểm nghiệm thực tế về
kinh doanh quốc tế để làm hành trang cho mình trong suốt q trình cơng tác của
mình sau này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS Nguyễn Anh Minh và các anh chị
phịng kinh doanh cơng ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt trong thời
gian thực tập tại cơng ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập
này cũng như trong suốt quá trình thực tập. Do hạn chế về khả năng bản thân và
thời gian nghiên cứu nên bản thu hoạch này chắc chắn cịn nhiều thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự chỉ bảo góp ý và giúp đỡ của các thầy cơ giáo cùng tồn thể
các bạn để bài viết này được hồn thiện hơn.
2. Mục đích của đề tài.
Mục đích nghiên cứu là các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu của công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt nói riêng và các
cơng ty xuất nhập khẩu nói chung để đánh giá một cách chính xác vai trị trong
việc nâng cao hiệu quả nhập khẩu hàng hố của cơng ty. Qua đó hồn thiện sâu
hơn kiến thức cho mình, có thể ở chừng mực nào đó làm tài liệu tham khảo cho
Sinh viên: Nguyễn Đức Phong
5
Lớp: KD Quốc tế 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm, đề ra các
giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hoá cho các doanh
nghiệp Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
∗
Đối tượng.
Đối tượng của chuyên đề thực tập này là công ty TNHH Thương mại & Xây
dựng Tiến Đạt và hiệu quả kinh doanh nói chung cũng như kinh doanh nhập khẩu
nói riêng và các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hố của
doanh nghiệp đó.
∗
Phạm vi nghiên cứu.
+
Về khơng gian: Thị trường nhập khẩu của công ty và thị trường
bán sản phẩm hàng nhập khẩu Việt Nam.
+
Về thời gian: Từ năm 2003 đến nay.
+
Về giác độ nghiên cứu: Chỉ tập chung nghiên cứu vấn đề như:
Thị trường, hàng nhâp khẩu, hiệu quả kinh doanh chung, hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu, nâng cao hiệu quả kinh doanh… ở tầm vĩ mô.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Chuyên đề này sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng và các phương
pháp lịch sử làm phương pháp chung. Có sử dụng phương pháp thống kê học,
phương pháp phân tích, tổng hợp ... để lý luận, luận giải thực tiễn của chuyên đề.
5. Kết cấu đề tài.
Kết cấu chuyên đề thực tập này ngoài phần mởi đầu và kết luận gồm 3
chương như sau:
Sinh viên: Nguyễn Đức Phong
6
Lớp: KD Quốc tế 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
−
Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
doanh nghiệp.
−
Chương II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công
ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt.
−
Chương III: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại & Xây dựng Tiến Đạt.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về nhập khẩu của doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm nhập khẩu.
Sinh viên: Nguyễn Đức Phong
7
Lớp: KD Quốc tế 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hoạt động thương mại quốc tế (TMQT) nói chung và hoạt động nhập khẩu
nói riêng xuất hiện vào khoảng thế kỷ thứ II – III sau cơng ngun điểm hình là
“con đường tơ lụa”. Những lái buôn chở hàng từ châu Á (chủ yếu là tơ lụa nổi
tiếng của Trung Quốc) bằng lạc đà sang các nước châu Âu trở về để bán. Họ là
những người đầu tiên xây dựng lên TMQT và hoạt động nhập khẩu. Hoạt động
mua hàng hoá châu Âu về châu Á bán để kiếm lời ngày càng mở rộng và phát
triển cả về quy mô số lượng lẫn chủng loại hàng hố của những lái bn lúc bấy
giờ. Qua năm tháng hoạt động nhập khẩu gắn với hoạt động TMQT ngày càng
mở rộng và phát triển.
Ngày nay, hoạt động nhập khẩu không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần mua
hàng hoá từ nơi khác (vượt qua biên giới quốc gia) về bán mà còn gắn với hoạt
động chuyển giao công nghệ - khoa học - kỹ thuật như nhập khẩu quy trình sản
xuất sản phẩm chẳng hạn. Hoạt động nhập khẩu là một bộ phận rất quan trọng
trong hoạt động TMQT, nó thể hiện sự phụ thuộc gắn bó lẫn nhau giữa nền kinh
tế quốc gia với nền kinh tế thế giới. Do đó, hoạt động nhập khẩu ln luôn gắn
chặt chẽ với hoạt động TMQT là hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các
quốc gia dưới hình thức bn bán nhằm mục đích kinh tế và tối đa hoá lợi nhuận.
Như vậy, nhập khẩu là việc mua hàng hố và dịch vụ nước ngồi nhằm đáp
ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước để kiếm lợi nhuận. Nhập khẩu là
hoạt động kinh doanh thương mại ở phạm vi quốc tế, là một trong hai hoạt động
cấu thành nghiệp vụ ngoại thương đóng góp không nhỏ vào sự phát triển không
nhỏ vào sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Xu thế quốc tế hố, tồn cầu hố trên thế giới diễn ra khá mạnh mẽ, đó là sự
hình thành các khu vục mậu dịch, các liên minh kinh tế như: EU, AFTA,
NAFTA... đã cho thấy khối lượng giao dịch giữa các quốc gia ngày càng lớn và
rõ ràng vai trò nhập khẩu là khơng thể thiếu, nó khơng chỉ quan trọng đối với một
quốc gia mà còn đối với cả sự ổn định kinh tế chung của khu vực. Ở một giới hạn
nhất định nhập khẩu có thể quyết định đến sự sống cịn của nền kinh tế nước đó
đã thống nhất dưới một mái nhà chung của nền kinh tế thế giới.
Sinh viên: Nguyễn Đức Phong
8
Lớp: KD Quốc tế 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.2. Đặc điểm của nhập khẩu.
Do hoạt động nhập khẩu diễn ra giữa hai quốc gia khác nhau nên nó có
những đặc thù riêng khác với mua hàng trong nước. Để hoạt động nhập khẩu đạt
hiệu quả cao cần xem xét các đặc điểm sau của hoạt động nhập khẩu:
−
Hoạt động nhập khẩu chịu sự điều tiết của nhiều nguồn luật khác
nhau như: Công ước quốc tế về ngoại thương, luật của quốc gia nhập khẩu và luật
của quốc gia xuất khẩu hàng đó, tập quán thương mại quốc tế… và phụ thuộc rất
lớn vào đường lối chính sách, quan điểm đối ngoại của nhà nước và mối quan hệ
chính trị ngoại giao của nhà nước với các nước khác.
−
Các phương thức giao dịch thông thường trong hoạt động nhập
khẩu rất đa dạng như: Giao dịch qua trung gian, buôn bán đối lưu, đấu giá, đấu
thầu quốc tế, giao dịch qua sở giao dịch, giao dịch tại hội chợ triển lãm.
−
Mọi hoạt động nhập khẩu hàng hố đều phải được tiến hành
thơng qua hợp đồng kinh tế. Các bên tham gia ký kết đều phải tuân thủ nghiêm
ngặt các điều khoản của hợp đồng. Mọi vi phạm hợp đồng đều gây thiệt hại rất
lớn cho tình hình tài chính, uy tín, quan hệ ngoại giao và buôn bán lâu dài giữa
các doanh nghiệp, giữa các nước.
−
Phương thức thanh toán trong hoat động TMQT nói chung và
hoạt động nhập khẩu nói riêng rất đa dạng bao gồm các phương thức như:
Phương thức nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ (L/C), thanh tốn trực tiếp
bằng tiền, thanh toán bằng hàng… Nhưng phương thức thanh tốn phổ biến nhất
hiện nay là phương thức tín dụng chứng từ (L/C).
−
Tiền dùng trong thanh tốn thơng thường là ngoại tệ mạnh có
sức chuyển đổi như: USD, JPY, DM…
−
Điều kiện cơ sở giao hàng hiện nay có rất nhiều nhưng ở Việt
Nam có 2 điều kiện sử dụng phổ biến nhất đó là điều kiện CIF và FOB. Thơng
Sinh viên: Nguyễn Đức Phong
9
Lớp: KD Quốc tế 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thường các doanh nghiệp ta nhập khẩu theo điều kiện CIF còn xuất khẩu theo
điều kiện FOB.
−
Kinh doanh nhập khẩu là kinh doanh trên phạm vi quốc tế nên
địa bàn rộng, thủ tục phức tạp qua nhiều khâu, nấc. Do đó, thời gian chu chuyển
chậm hơn rất nhiều so với kinh doanh trong nước.
−
Kinh doanh nhập khẩu phụ thuộc rất nhiều vào kiến thức kinh
doanh, trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ ngoại thương, kinh nghiệm kinh
doanh ngoại thương. Ngồi ra nó còn phụ thuộc vào sự am hiểu về thị trường
trong và ngồi nước, vào sự tiếp nhận một cách chính xác nhanh nhạy các thơng
tin trên thị trường.
−
Do có sự xa nhau về địa lý nên trong hoạt động nhập khẩu có thể
xảy ra rất nhiều rủi ro, có những rủi ro thuộc loại hàng hoá (do gặp thiên tai, hoả
hoạ nhất là vận chuyển đường dài), những rủi ro thuộc loại rủi ro thanh tốn như
chính sách tín dụng của các quốc gia có sự thay đổi đột ngột, phía đối tác khơng
chịu thanh tốn khi nhận được hàng hoặc tìm cách kéo dài thời gian thanh tốn…
Nhằm đề phịng các rủi ro nói trên các cơng ty có thể mua các loại bảo hiểm
tương ứng. Chi phí bảo hiểm có thể do mình hay khách hàng, chủ hàng trả tuỳ
thuộc vào điều khoản của hợp đồng.
Trên đây là những đặc điểm cơ bản nhất của hoạt động kinh doanh nhập
khẩu ở Việt Nam trong nền kinh tế thị trường. Những đặc điểm này đã ảnh hưởng
xuyên suốt quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp nhập khẩu. Do đó, khi
phân tích tình hình nhập khẩu và đánh giá hiệu quả nhập khẩu của doanh nghiệp
cần lưu ý đến các đặc điểm trên.
1.1.3. Vai trò của nhập khẩu.
Thế giới ngày càng phát triển thì vai trị của TMQT trở thành tất yếu cho sự
phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Có TMQT nói chung và hoạt động
Sinh viên: Nguyễn Đức Phong
10
Lớp: KD Quốc tế 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhập khẩu nói riêng mới đáp ứng được nhu cầu của công cuộc cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước hiện nay.
Có thể nói, nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản
xuất và đời sống. Nhập khẩu là tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ
tiên tiến, hiện đại cho sản xuất và các hàng hoá tiêu dùng mà trong nước chưa sản
xuất được hoặc sản xuất khơng hiệu quả.
Cụ thể, vai trị của hoạt động nhập khẩu thể hiện qua một vài điểm sau:
−
Nhập khẩu cho phép bổ xung kịp thời những mặt mất cân đối
của nền kinh tế, đảm bảo một sự phát triển và ổn định. Khai thác đến mức tối đa
tiềm năng và khả năng của nền kinh tế. Sản xuất trong nước phải học tập, nghiên
cứu và đổi mới công nghệ, nâng cao chất lương để cạnh tranh với hàng nhập.
−
Trang bị những máy móc thiết bị hiện đại, bổ sung nguyên vật
liệu đảm bảo đầu vào cho sản xuất, từ đó tạo việc làm cho người lao động, góp
phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân.
−
Nhập khẩu tạo thuận lợi cho việc chuyển giao công nghệ. Do đó
tạo sự phát triển vượt trội của sản xuất trong nước, tiếp kiệm chi phí và thời gian,
tạo sự đồng đều và sự phát triển đất nước.
−
Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vở, triệt để chế độ
tự cung tự cấp của nền kinh tế đóng.
−
Nhập khẩu góp phần thúc đẩy xuất khẩu do có nguyên liệu và
máy móc để sản xuất hàng xuất khẩu.
−
Thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hương cơng nghiệp hố - hiện đại hoá đất nước.
Sinh viên: Nguyễn Đức Phong
11
Lớp: KD Quốc tế 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
−
Nhập khẩu là cầu nối thông suốt nền kinh tế thị trường trong và
ngồi nước với nhau, tạo điều kiện cho phân cơng lao động và hợp tác quốc tế,
phát huy được lợi thế so sách của quốc gia trên cơ sở chuyên mơn hố.
1.2. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm và phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp tham gia kinh doanh phát triển trên thị trường đều có một
mục tiêu chung giống nhau là kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh là
yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
mạnh và phát triển khi đạt hiệu quả kinh doanh cao về mọi mặt các chỉ tiêu:
doanh thu, chí phí, lợi nhuận... Vậy hiệu quả kinh doanh là gì?
Trong quá khứ cũng như hiện tại cịn có nhiều quan niệm khác nhau về thuật
ngữ hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên quan niệm: “Hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất nói
riêng, trình độ tổ chức và quản lý nói chung để đáp ứng được nhu cầu xã hội và
đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp” là quan niệm đầy đủ và chính xác nhất
khắc phục các quyết điểm của các quan niệm trước. Hiệu quả kinh doanh biểu thị
tương quan giữa kết quả mà doanh nghiệp thu được với chi phí mà doanh nghiệp
bỏ ra để đạt được kết quả đó, đồng thời biểu thị mối tương quan giữa sự vận động
của kết quả với sự vận động của chi phí tạo ra kết quả đó trong những điều kiện
nhất định.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản
xuất, trình độ tổ chức và quản lý để thực hiện ở mức độ cao nhất các mục tiêu
kinh tế - xã hội với chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp gắn
rất chặt chẽ với hiệu quả kinh tế của tồn xã hội, vì thế nó cần được xem xét tồn
diện cả về định tính lẫn định lượng, khơng gian và thời gian.
Sinh viên: Nguyễn Đức Phong
12
Lớp: KD Quốc tế 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.1.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong thực tiễn có nhiều loại hiệu quả kinh doanh khác nhau. Dưới đây tuỳ
theo các tiêu thức mà người ta phân loại hiệu quả kinh doanh khác nhau như sau:
−
Căn cứ vào phương pháp tính hiệu quả: Hiệu quả tuyệt đối và
hiệu quả tưong đối.
+) Hiệu quả tuyệt đối: Là phạm trù chỉ lượng hiệu quả của từng phương
phán kinh doanh, từng thời kỳ, từng doanh nghiệp.
+) Hiệu quả tương đối: Là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố
sản xuất của doanh nghiệp.
−
Căn cứ vào phạm vi tính hiệu quả: Hiệu quả kinh doanh tổng
hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận.
+) Hiệu quả kinh doanh tổng hợp: Là hiệu quả kinh doanh tính chung cho
tồn doanh nghiệp, cho các bộ phận trong doanh nghiệp.
+) Hiệu quả kinh doanh bộ phận: Là hiệu quả kinh doanh tính riêng cho
từng bộ phận của doanh nghiệp hoặc từng yếu tố sản xuất.
−
Căn cứ vào khía cạnh khác nhau của hiệu quả: Hiệu quả tài
chính và hiệu quả chính trị - xã hội.
+) Hiệu quả tài chính: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp về mặt kinh
tế tài chính được biểu hiện qua các chỉ tiêu thu chi trực tiếp của doanh nghiệp.
+) Hiệu quả chính trị - xã hội: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp về
mặt chính trị - xã hội – môi trường.
−
Căn cứ vào thời gian mang lại hiệu quả: Hiệu quả trước mắt và
hiệu quả lâu dài.
+) Hiệu quả trước mắt: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có thời gian
dưới một năm.
Sinh viên: Nguyễn Đức Phong
13
Lớp: KD Quốc tế 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+) Hiệu quả lâu dài: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có thời gian
trên một năm.
−
Căn cứ đối tượng xem xét hiệu quả: Hiệu quả trực tiếp và hiệu
quả giám tiếp.
+) Hiệu quả trực tiếp: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thuộc bản
thân doanh nghiệp tạo ra.
+) Hiệu quả giám tiếp: Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp không thuộc
bản thân doanh nghiệp tạo ra.
1.2.2. Khái niệm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
Về cơ bản hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp cũng giống hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung nhưng khác ở chỗ nghành kinh
doanh ở đây là nghành thương mại nhập khẩu hàng hố. Do đó “Hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố kinh doanh nói riêng, trình độ tổ chức và quản lý nhập khẩu nói
chung để đáp ứng được nhu cầu xã hội và đạt được các mục tiêu nhập khẩu của
doanh nghiệp”.
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu phản ánh kết quả kinh doanh nhập khẩu đạt
được với các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được kết quả đó. Qua đó so
sánh sự vận động của kết quả và cho phí bỏ ra để kinh doanh nhập khẩu và mối
quan hệ này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực: vốn, con ngưịi, kinh
nghiệm..., trình độ tổ chức quản lý để kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả.
Xét về mặt lý luận, ý nghĩa to lớn của hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là góp
phần thúc đẩy tăng năng suất lao động xã hội nghĩa là tiếp kiệm lao động và tăng
thu nhập quốc dân, từ đó tạo thêm nguồn tích luỹ cho sản xuất và nâng cao mức
sống trong nước. Quan niệm hiệu quả nhập khẩu không chỉ được thể hiện bằng
các chỉ tiêu doanh lợi mà mỗi doanh nghiệp đạt được trong mỗi kỳ kinh doanh,
Sinh viên: Nguyễn Đức Phong
14
Lớp: KD Quốc tế 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoạt động nhập khẩu còn đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cho nền kinh tế bằng
cách góp phần vào việc sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động
xã hội, tăng doanh thu cho ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân
dân... Như vậy, hiệu quả kinh doanh cho ta thấy rõ khả năng và trình độ quản lý
của doanh nghiệp đối với lĩnh vực kinh doanh cụ thể.
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp.
Hiệu quả là tiêu chuẩn quan trọng (có thể là nguồn quan trọng nhất) để đánh
giá kết quả kinh doanh ngoại thương. Trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu nó
là cơ sở đánh giá quan trọng, xem kinh doanh có hiệu quả các yếu tố sản xuất
hiện có khơng?
Để đánh giá người ta chỉ dụng hệ thống các chỉ tiêu. Bao gồm các chỉ tiêu
sau:
∗
Lợi nhuận và tỷ xuất lợi nhuận nhập khẩu.
+) Chỉ tiêu lợi nhuận:
Trong nhập khẩu thì lợi nhuận nhập khẩu (PNK) vừa được coi là nhân tố tính
tốn hiệu quả kinh tế, vừa được coi là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này được được tính theo cơng thức:
PNK = DTNK – (ZNK + Th + TT)
Trong đó:
PNK: Lợi nhuận nhập khẩu trong kỳ kinh doanh.
DTNK: Doanh thu nhập khẩu trong kỳ kinh doanh.
ZNK: Giá thành hàng nhập khẩu trong kỳ kinh doanh.
Sinh viên: Nguyễn Đức Phong
15
Lớp: KD Quốc tế 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Th: Các loại thuế: thuế nhập khẩu, bến bãi… trong kỳ kinh doanh.
TT: Các tổn thất sau mỗi kỳ kinh doanh.
Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh
doanh nhập khẩu của doanh nghiệp trong một thời gian nhất định (tháng, quý,
năm) được thể hiện bằng số tiền lãi hoặc lỗ. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp rất
quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
+) Tỷ xuất lợi nhuận:
Tỷ xuất lợi nhuận nhập khẩu (P1NK’) được tính bằng cách lấy lợi nhuận nhập
khẩu chia cho chi phí nhập khẩu (CPNK). Tỷ xuất lợi nhuận là một chỉ tiêu để
đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua việc một đồng chi phí bỏ ra mang lại bao
nhiêu lợi nhuận. Cơng thức tính chỉ tiêu này như sau:
∑ PNK
P1NK’ =
∗
∑ CPNK
Doanh lợi doanh thu nhập khẩu.
Tỷ xuất doanh lợi doanh thu nhập khẩu được tính bằng cách lấy lợi nhuận
nhập khẩu chia cho doanh thu nhập khẩu. Tỷ xuất doanh lợi doanh thu nhập khẩu
là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu qua đó cho ta thấy một
đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Cơng thức tính chỉ tiêu này
như sau:
∑ PNK
P2NK’ =
Sinh viên: Nguyễn Đức Phong
16
∑ DTNK
Lớp: KD Quốc tế 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
∗
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu.
Chỉ tiêu tổng hợp từ hai nguồn vốn cơ bản là vốn lưu động và vốn cố định.
Vốn lưu động giành cho nhập khẩu được phân định rõ ràng. Vốn cố định ngoài
việc phục vụ nhập khẩu còn phục vụ các hoạt động kinh doanh khác. Chỉ tiêu
hiệu quả sư dụng vốn gồm hai chỉ tiêu sau:
Vòng luân chuyển
+
vốn kinh doanh
DTNK
=
nhập khẩu
Vốn KD NK
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng (lần) trong một phương án kinh doanh hay
một kỳ kinh doanh sử dụng bao nhiêu lần vốn đưa vào kinh doanh tạo doanh thu.
Số vòng luân chuyển càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp rất tốt.
Hệ số sinh lợi
+ vốn kinh doanh
PNK
=
nhập khẩu
Vốn KD NK
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh nhập khẩu tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận nhập khẩu. Hệ số này càng lớn chứng tỏ biết sử dụng vốn tốt
nhằm tạo ra lợi nhuận. Qua đó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập
khẩu có tốt khơng.
∗
Hiệu quả sử dụng lao động.
Hiệu quả sử dụng lao động là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá về hiệu quả
kinh doanh xét về góc độ sử dụng có hiệu quả lao đơng hay khơng? Tuy nhiên nó
Sinh viên: Nguyễn Đức Phong
17
Lớp: KD Quốc tế 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cũng chỉ là một khía cạnh để đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh
nghiệp, khi xem xét chỉ tiêu này cần phải đặt nó trong tồn mối tương quan với
các chỉ tiêu về: vốn, doanh thu, lợi nhuận... để có cái nhìn chính xác. Trong nhập
khẩu nó là cơng cụ đánh giá lao đông, nhân viên về hiệu quả công việc, mức độ
sử dụng lao đông nhập khẩu. Chỉ tiêu hiệu quả lao động gồm 2 chỉ tiêu sau:
+
Năng suất bình quân 1 lao động nhập khẩu: Được xác định bằng
số doanh thu nhập khẩu tạo ra trong 1 đơn vị lao động hao phí. Cơng thức tính
chỉ tiêu này như sau:
DTNK
WL =
L
Trong đó:
WL : Năng suất bình qn 1 lao động nhập khẩu.
DTNK: Doanh thu nhập khẩu trong kỳ kinh doanh.
L: Số lao động bình quân trong nhập khẩu trong kỳ kinh doanh.
Chỉ tiêu Năng suất bình quân 1 lao động nhập khẩu phản ánh 1 đơn vị lao
động hao phí trong nhập khẩu mang lại bao nhiếu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này
này nói lên chất lượng lao động của công ty tạo ra giá trị gia tăng của hàng hoá,
dịch vụ cụ thể ở đây trong nghành kinh doanh nhập khẩu.
+
Mức doanh lợi lao động nhập khẩu: Được xác định bằng lợi
nhuận nhập khẩu trong 1 đơn vị lao động hao phí. Cơng thức tính:
PNK
RL =
L
Sinh viên: Nguyễn Đức Phong
18
Lớp: KD Quốc tế 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong đó:
RL: Mức doanh lợi lao động nhập khẩu trong kỳ kinh doanh.
PNK: Lợi nhuận nhập khẩu trong kỳ kinh doanh.
L: Số lao động bình quân trong nhập khẩu trong kỳ kinh doanh.
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đơn vị lao động mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Qua đó, xem xét chất lượng lao động trong doanh nghiệp, là cơ sở đánh giá hiệu
quả sử dụng lao động trong doanh nghiệp.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
doanh nghiệp.
Mọi hoạt động đều chịu tác động của các yếu tố thuộc mơi trường xung
quanh. Nó có thể là yếu tố tác động trực tiếp, có thể là yếu tố tác động gián tiếp
bao gồm cả yếu tố khách quan cũng như yếu tố chủ quan. Hoạt động ngoại
thương nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng đều chịu chi phối của các
nhân tố bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Các nhân tố này thường
xuyên biến đổi qua các giai đoạn khác nhau, vì vậy cần phải nghiên cứu kỹ các
nhân tố để hạn chế tối thiểu những tiêu cực cũng như những mặt tồn tại trong
doanh nghiệp và phát huy những nhân tố tích cực mang lại hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu cho doanh nghiệp:
1.2.4.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp.
∗
Nhân tố tài chính.
Trong kinh doanh nguồn vốn có vai trị rất lớn quyết định đến các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, khơng có vốn doanh nghiệp sẽ khơng thể làm được
Sinh viên: Nguyễn Đức Phong
19
Lớp: KD Quốc tế 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngay cả khi đã có cơ hội kinh doanh. Có vốn và trường vốn giúp doanh nghiệp
thực hiện các công việc kinh doanh của mình một cách dễ dàng hơn, có điều kiện
để tận dụng các cơ hội để thu lợi lớn.
Nếu có vốn lớn (đặc biệt là vốn lưu động) và ổn định thì sẽ nắm bắt kịp thời
cơ hội kinh doanh, có khả năng ký kết hợp đồng lớn, khả năng thanh tốn tốt, tạo
được ưu tín với đối tác. Thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp khi tham gia vào
các hoạt động mang tầm cỡ quốc tế thường gặp phải tình trạng thiếu vốn trầm
trọng do các hợp đồng này thường có giá trị lớn, thời gian thanh tốn nhanh.
Trong các hợp đồng kinh tế nói chung hay hợp đồng kinh doanh nhập khẩu nói
riêng thì việc thiếu vốn sẽ gặp rất nhiều kho khăn, thường bỏ lỡ mất cơ hội kinh
doanh do không chủ động. Mặt khác việc thiếu vốn sẽ dẫn tới việc vay từ nhiều
phía và phải trả lãi suất cho các khoản vay đó, chính vì vậy dẫn tới phát sinh
nhiều chi phí khơng cần thiết
Sự trường vốn tạo khả năng lắm bắt thông tin nhanh, chính xác do có điều
kiện sử dụng các phương tiện hiện đại. Ngồi ra cịn cho phép doanh nghiệp có
thể thực hiện tốt công việc Marketing trên thị trường về giá cả, cách thức nhập
khẩu và bán hàng trên thị trường nội địa, tạo điều kiện tốt cho hoạt động kinh
doanh nhập khẩu.
∗
Nhân tố con người.
Trình độ chun mơn và năng lực làm việc của mỗi thành viên trong công ty
là yếu tố quyết định thành công trong kinh doanh. Xét về tiềm lực của doanh
nghiệp thì con người là vốn quý nhất. Một đội ngũ vững vàng về chuyên mơn,
kinh nghiệm trong giao thương quốc tế, có khả năng ứng phó linh hoạt trước biến
động của thị trường và say mê nhiệt tình trong cơng việc ln là đội ngũ lý tưởng
trong hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
Do đặc điểm của kinh doanh thương mại quốc tế là thường xuyên phải giao
dịch với đối tác nước ngoài nên cán bộ ngồi giỏi nghiệp vụ kinh doanh cịn phải
Sinh viên: Nguyễn Đức Phong
20
Lớp: KD Quốc tế 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
giỏi ngoại ngữ. Ngoại ngữ kém gây khó khăn trong giao dịch làm ảnh hưởng tới
hiệu quả cơng việc.
∗
Ưu tín, kinh nghiệm doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp kinh doanh lâu năm, có uy tín trên thị trường là điều kiện
rất thuận lợi. Có uy tín với bạn hàng về việc thanh tốn đủ, đúng hạn sẽ thuận lợi
cho những hợp đồng sau này. Uy tín của doanh nghiệp là nhân tố quyết định khả
năng cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp. Nếu có chức năng nhập khẩu ủy thác
thì khi doanh nghiệp có uy tín sẽ có nhiều đơn vị trong nước ủy thác việc nhập
khẩu cho doanh nghiệp. Hàng hóa của doanh nghiệp dễ tiêu thụ hơn những doanh
nghiệp làm ăn không đúng đắn mất uy tín với khách hàng.
Ngồi ra, một doanh nghiệp có kinh nghiệp trong kinh doanh nhập khẩu sẽ lựa
chọn được nguồn hàng, bạn hàng tốt nhất phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của
người tiêu dùng trong nước do am hiểu về thị trường, có những mối quan hệ rộng
lâu năm, giảm bớt được các chi phí khơng đắng có như các doanh nghiệp khác
mới chậm trững bước vào nghề.
∗
Hệ thống trao đổi và sử lý thơng tin.
Thơng tin có vai trị vơ cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, nhất là trong các hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Nếu thông tin kịp thời,
chính xác, nhanh chóng sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác định được
phương thức phương hướng kinh doanh, đồng thời giúp doanh nghiệp nắm bắt và
nghiên cứu đầy đủ hơn về mơi trường kinh doanh. Qua đó có thể nắm bắt và vận
dụng những cơ hội kinh doanh tốt, phịng tránh được những rủi ro. Việc có được
những thơng tin đầy đủ và chính xác sẽ giúp cho các doanh nghiệp đưa ra những
quyết định trong quản lý nâng cao hiệu quả kinh doanh. Do vậy, việc tổ chức
khoa học hệ thống thông tin nội bộ sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời cho doanh
nghiệp những thông tin trong kinh doanh và tiếp kiệm được các chi phí làm tăng
lợi nhuận.
∗
Nhân tố quản trị doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Đức Phong
21
Lớp: KD Quốc tế 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhân tố quản trị tác động rất lớn đối với hiệu quả kinh doanh nói chung và
kinh doanh nhập khẩu nói riêng. Cơng tác quản trị được tiến hành tốt sẽ giúp
doanh nghiệp có hướng đi đúng, định hướng các mục tiêu kinh doanh ngắn hạn
và dài hạn hợp lý từ đó làm cơ sở đầu tiên đem lại hiệu qaủ kinh doanh cho
doanh nghiệp. Một cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp hợp lý không
những giảm thiểu được những chi phí khơng cần thiết trong quản lý mà cịn là
một nhân tó nâng cao hiệu quả các hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Nếu doanh
nghiệp có được cơ cấu quản lý, cơ cấu lao động tối ưu góp phần xây dựng và lựa
chọn một cách hợp lý các phương án huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực đầu vào phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.4.2. Nhóm nhân tố bên ngồi doanh nghiệp.
1.2.4.2.1. Nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh.
∗
Môi trường pháp lý.
Chế độ chính sách, pháp luật.
Chính sách của chính phủ có tác động khơng nhỏ đến hiệu quả của hoạt
động nhập khẩu, nó sẽ tạo thuận lợi hay khó khăn tới toàn bộ các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu. Các chính sách tài chính tín dụng ưu đãi cho các nhà
nhập khẩu sẽ tạo cho họ nắm lấy cơ hội kinh doanh và thu lợi nhuận. Chính sách
bảo hộ nền sản xuất trong nước và khuyến khích thay thế hàng nhập khẩu đã làm
giảm hiệu quả kinh doanh của các nhà nhập khẩu muốn thu lợi nhuận thông qua
việc bán hàng nhập khẩu trong nước, nhưng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội, tạo
công ăn việc làm cho người lao động, hơn nữa khuyến khích các nghành sản xuất
trong nước phát huy được khả năng của mình.
Thuế nhập khẩu.
Sinh viên: Nguyễn Đức Phong
22
Lớp: KD Quốc tế 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thuế nhập khẩu là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hố hoặc tính
theo phần trăm đối với tổng trị giá hàng hố hay là kết hợp cả hai cách nói trên
đối với hàng nhập khẩu. Theo đó người mua trong nước phải trả cho những hàng
hoá nhập khẩu một khoản lớn hơn mức mà người xuất khẩu nước ngoài nhận
được.
Thuế nhập khẩu nhằm bảo vệ và phát triển sản xuất trong nước, hướng dẫn
tiêu dùng trong nước tạo nguồn thu cho ngân sách song nó làm giá bán hàng nhập
khẩu mức giá nhập mà người tiêu dùng trong nước phải chịu thuế này. Nếu thuế
này quá cao sẽ đưa đến tình trạng giảm mức cầu của người tiêu dùng đối với
hàng nhập khẩu và làm hạn chế mức nhập khẩu của doanh nghiệp.
Hạn ngạch nhập khẩi.
Hạn ngạch nhập khẩu là quy định của Nhà nước nhằm hạn chế nhập khẩu về
số lượng hoặc giá trị một số mặt hàng nhất định hoặc từ những thị trường nhất
định trong một khoảng thời gian thường là một năm.
Mục tiêu việc áp dụng biện pháp quản lý nhập khẩu bằng hạn nghạch của
Nhà nước nhằm bảo hộ sản xuất trong nước, sử dụng có hiệu quả quỹ ngoại tệ,
bảo đảm cấc cam kết của Chính phủ ta với n ngồi.
Hạn nghạch nhập khẩu đưa đến tình trạng hạn chế số lượng nhập khẩu đồng
thời ảnh hưởng đến giá nội địa của hàng hố. Hạn ngạch nhập khẩu có tác dụng
tương đối giống với thuế nhập khẩu tức là do có hạn nghạch là giá hàng nhập
khẩu trong nước sẽ tăng lên. Nhưng hạn ngạch không là tăng thu ngân sách . Đối
với cả Chính phủ và các doanh nghiệp trong nước, việc cấp hạn ngạch nhập khẩu
có lợi là xác định được khối lượng nhập khẩu biết trước.
Hiện nay Nhà nước ta tiến hành đấu thầu hạn ngạch chứ không phân bổ trực
tiếp cho các doanh nghiệp như trước đây nữa. Doanh nghiệp nào thắng thầu thì sẽ
có quyền nhập khẩu mặt hàng đó với số lượng quy định.Tuy nhiên việc nhập
khẩu nhiều hay ít khi doanh nghiệp đã thắng thầu phụ thuộc vào đinh ngạch (tổng
hạn ngạch) mà Chính phủ đưa ra
Sinh viên: Nguyễn Đức Phong
23
Lớp: KD Quốc tế 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
∗
Môi trường kinh tế.
Hoạt động TMQT nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng chịu sự tác
động khơng nhỏ bởi mơi trường kinh tế trong nước và môi trường kinh tế quốc tế.
Các yếu tố kinh tế như: GNP bình quân đầu người và tấc độ tăng trưởng của nền
kinh tế, sự thay đổi trong cơ cấu sản xuất và tiêu dùng, lạm phát, lãi xuất, chính
sách tài chính và tiền tệ… ảnh hưởng khơng nhỏ đến q trình kinh doanh của
doanh nghiệp. Cụ thể:
+
GDP tác động đến nhu cầu cá nhân, doanh nghiệp và nhà nước. Với
các quốc gia có thu nhập bình quân theo đầu người cao và tăng mạnh sẽ kéo theo
sự gia tăng về ngu cầu, số lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, sự tăng lên của
chủng loại sản phẩm… Điều này dẫn tới tăng quy mô thị trường làm tăng thị
trường tiêu thụ các sản phẩm nhập khẩu cho doanh nghiệp.
+
Yếu tố lạm phát ảnh hưởng tới giá cả các yếu tố đầu vào như: giá
nhập hàng, chi phí vận tải, bốc xếp, kho bãi… làm gia tăng thêm phần chi phí dẫn
đến giá thành, giá bán sản phẩm nhập khẩu tăng lên. Điều này làm giảm lượng
cầu của thị trường và làm cho doanh nghiệp khó cạnh tranh.
+
Cách chính sách tài chính - tiền tệ của quốc gia như: lãi suất, tỷ giá
hối đoái, trợ cấp… làm ảnh hưởng tới việc hoạch định chương trình kinh doanh
nhập khẩu của doanh nghiệp, chẳng hạn nó tác động đến khối lượng ngoại tệ, tiền
mặt, lưu thông ngoại hối, tỷ giá, cán cân thanh toán quốc tế và rủi ro hối đối…
+
Xu hướng tồn cầu hố đang diễn ra rất mạnh với việc hình thành và
ra đời các liên minh, liên kết kinh tế mang tính khu vực và toàn cầu để từng bước
nới lỏng hàng rào vơ hình làm tăng hoạt động bn bán cũng như hoạt động nhập
khẩu giữa các quốc gia thành viên. Mặt khác sự di chuyển lao động và vốn trong
các nước thành viên sẽ diễn ra dễ dàng hơn với việc các nước xuất khẩu hướng
sang các nước nhập khẩu để sản xuất kinh doanh nhằm khai thác chi phí các mặt
hàng nhập khẩu dần được sản xuất ngay trong nước làm ảnh hưởng tới hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu trong tương lai của doanh nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Đức Phong
24
Lớp: KD Quốc tế 46A
Website: Email : Tel : 0918.775.368
∗
Mô trường cạnh tranh.
Nền kinh tế thị trường với nền kinh tế mở, khuyến khích sản xuất kinh
doanh phát triển dẫn tới làm tăng mức độ ảnh hưởng của yếu tố cạnh tranh đối
với hiệu quả cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp cạnh tranh tốt
chiếm ưu thế trên thị trường, đảm bảo tốt về chất lượng lẫn giá thành sẽ chiếm vị
trí cao trong thương trường và thu được nhiều lợi nhuận. Đặc biệt đối với các
công ty tham gia kinh doanh quốc tế nói chung và kinh doanh nhập khẩu thì mức
độ cạnh tranh càng gay gắt.
Cạnh tranh được xem xét theo hai góc độ: Cạnh tranh trong nội bộ ngành
sản xuất trong nước và cạnh tranh với các đối thủ nước ngồi. Trong một thời kỳ,
nếu có nhiều doanh nghiệp cùng nhập khẩu một loại mặt hàng và tiêu thụ ở thị
trường nội địa hay nhập khẩu để sản xuất cùng một loại mặt hàng thì việc cạnh
tranh có ảnh hưởng rất lớn tới giá cả, doanh số bán hàng, ảnh hưởng tới mức tiêu
thụ và do đó ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả kinh doanh. Khi có nhiều nhà
nhập khẩu cùng quan tâm đến một loạt hàng hoá, giá nhập khẩu cũng tăng lên là
tăng các khoản chi phí, giảm hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp cùng một
lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
Các nhà sản xuất nước ngoài khi thâm nhập thị trường nội địa cũng trở thành
một đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước. Họ cạnh tranh bằng giá cả,
chất lượng, mẫu mã, uy tín…, khi thu hút được khách hàng về phía mình, các sản
phẩm của nước ngồi làm giảm thị phần của sản phẩm được sản xuất trong nước
từ nguyên liệu nhập khẩu, từ đó làm giảm doanh số bán hàng của các doanh
nghiệp kinh doanh nhập khẩu.
∗
Trình độ cơ sở hạ tầng.
Hệ thống cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên
lạc, tài chính ngân hàng, sân bay, cảng bến… Mọi hoạt động liên quan đến kinh
tế đều cần tới cơ sở hạ tầng tốt bởi vì nó sẽ giảm được chi phí trong kinh doanh,
từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cơ sở hạ tầng quốc gia mang tính chất lâu
Sinh viên: Nguyễn Đức Phong
25
Lớp: KD Quốc tế 46A