Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

HOÀN THIỆN hệ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI sản PHẨM tại CÔNG TY TNHH THƯƠNG mại và DỊCH vụ đại GIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 62 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC

Vũ Tiến Định

1

Lớp CN47C


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

LỜI MỞ ĐẦU
Tổ chức và quản lý hoạt động tiêu thụ sản phẩm là chức năng quản trị quan
trọng của các doanh nghiệp. Nội dung chủ yếu của hoạt động tiêu thụ sản phẩm là
tổ chức và quản lý hệ thống kênh phân phối của doanh nghiệp trên thị trường. Hệ
thống kênh phân phối là cầu nối giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng. Nó như
huyết mạch của một cơ thể sống, nếu thiếu hệ thống kênh phân phối thì doanh
nghiệp khó có thể tồn tại và phát triển. Việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống kênh
phân phối giúp doanh nghiệp tạo lập và duy trì được lợi thế canh tranh dài hạn trên
thị trường. Vì vậy việc tổ chức và quản lý hệ thống kênh phân phối hiệu quả là vấn
đề cấp bách đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt trong xu thế hội nhập
khi các đối thủ cạnh tranh đang mạnh lên từng ngày và không chỉ các đối thủ trong
nước mà còn là các doanh nghiệp mạnh của nước ngoài. Các biện pháp về sản
phẩm, quảng cáo, khuyến mại, cắt giảm giá bán… chỉ tạo được lợi thế trong ngắn
hạn. Việc tập trung phát triển mạng lưới kênh tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp
xây dựng và duy trì được lợi thế cạnh tranh trong dài hạn. Tạo lập và phát triển hệ
thống kênh phân phối đòi hỏi thời gian, trí tuệ , tiền của, sức lực… nên các doanh
nghiệp khác không dễ dàng làm theo. Do đó ngay từ những ngày đầu thành lập
Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đại Gia đã chú trọng phát triển hệ thống
kênh phân phối, thông qua hệ thống các siêu thị, cửa hàng, các đại lý bán buôn bán


lẻ các trung tâm thương mại trên khắp cả nước các sản phẩm trà Đại Gia đã được
phân phối rộng rãi trên thi trường cả nước.
Tuy nhiên, không chỉ dừng lại ở những thành công này, trong tương lai trong
điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, kinh tế Việt Nam hội nhập với
nền kinh tế toàn cầu, Công ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Đại Gia luôn xác
định : Một mặt, phải củng cố lòng tin của người tiêu dùng đối với các loại sản phẩm
Trà của công ty, mặt khác công ty phải đề ra chiến lược mở rộng thị trường.Với mục
tiêu đưa Trà Đại Gia có mặt rộng khắp trên thị trường trong nước và xuất khẩu.
Vũ Tiến Định

2

Lớp CN47C


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Chuyên đề “ Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản phẩm tại Công ty
TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đại Gia’’ phân tích, đánh giá thực trạng và các
đặc điểm cơ bản của hệ thống kênh phân phối của Công ty TNHH Thương Mại Và
Dịch Vụ Đại Gia trong một số năm gần đây, từ đó phát hiện những mâu thuẫn,
những điều còn bất hợp lý, điểm mạnh, điểm yếu kém của hệ thống kênh phân phối
của Công ty. Trên cơ sở lý luận và thực tế, chuyên đề đề xuất một số quan điểm,
nguyên tắc, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý hệ thống kênh
phân phối Công ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Đại.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đại Gia.

Chương II: Thị trường trà và thực trạng hệ thống kênh phân phối sản phẩm
của Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đại Gia.
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống kênh phân phối sản

phẩm tại Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đại Gia.
Do còn thiếu những kinh nghiêm thực tiễn và thời gian thực tập có hạn, nên
chuyên đề này không thể tránh khỏi những sai sót rất mong nhận được sự góp ý của
thầy cô giáo trong khoa Quản trị Kinh doanh.
Em xin cảm ơn sự hướng dẫn của TS. Trương Đức Lực và Ths. Nguyễn Kế
Nghĩa, cùng chỉ bảo tận tình của Ban Giám Đốc và các anh chị em trong Phòng
Kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đại Gia đã giúp em hoàn
thành chuyên đề này.

Vũ Tiến Định

3

Lớp CN47C


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Chương 1: Giới thiệu tổng quan về Công ty
TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đại Gia
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương Mại
và Dịch vụ Đại Gia.
1.1. Giới thiệu chung.
1

Tên doanh nghiệp

:

CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH

VỤ ĐẠI GIA

2
3

Tổng Giám đốc
Tên tiếng Anh

Nguyễn Đức Học
:

DAI GIA TRADING AND SERVICES
COMPANY LIMITED

4
5
6

Tên giao dịch
Hình thức pháp lý
Nghành nghề kinh

:
:
:

Trà Đại Gia
Công ty TNHH
Sản xuất và kinh doanh trà


7

doanh chính
Địa chỉ

:

105 Đường Trường Chinh – Thanh

Tài khoản ngân hàng
Điện thoại
Fax
E-mail
Website

:
:
:
:
:

130 031 100 2829
(84.4)215 5338/8688380
(84.4)868 8381

daigiatea.com

Xuân- Hà Nội
8
9

10
11
12

daigiagroup.com.vn

Là một công ty chuyên sản xuất và cung cấp các loại trà, công ty luôn nghiên cứu
để đưa ra thị trường những sản phẩm mới, có lợi cho súc khoẻ con người. Hiện
nay công ty đã nghiên cứu sản xuất 24 loại trà với 45 loại sản phẩm khác nhau,
đây là những loại trà tốt nhất được người tiêu dùng Việt Nam cũng như thế giới
tín nhiệm, đánh giá cao về chất lượng sản phẩm, công dụng của các loại trà rất tốt
cho sức khoẻ con người. Hiện nay sản phẩm của công ty đã có mặt trên thị

Vũ Tiến Định

4

Lớp CN47C


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
trường khắp cả nước và một số nước trên thế giới. Mục tiêu của công ty là tiếp
tục ổn định thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu

2. Quá trình ra đời và phát triển của doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp đươc thành lập khi luật doanh nghiệp mới ra đời, Nhà
nước khuyến khích các loại hình doanh nghiệp phát triển,xoá bỏ các khác biệt bất
hợp lý giữa doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau,mở rộng quyền
tự do kinh doanh của doanh nghiệp.Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp tư nhân ra
đời ,với sự nhanh nhay nắm bắt thời cơ của Giám đốc công ty ngày 24/1/2000

công ty trà Đại Gia được thành lập . Từ ngày đầu thành lập với bao khó khăn đội
ngũ công nhân còn rất ít, quy mô vốn còn nhỏ, công ty mới thành lập nên khách
hàng chưa biết đến nay đã gần 10 năm công ty đã tự khẳng định được vị trí của
mình trên thị trường bằng chất lượng và mẫu mã sản phẩm. Là một doanh nghiệp
sản xuất nên công ty rất chú trọng đến chất lượng sản phẩm khi cung cấp cho
khách hàng, các vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm đươc ban lãnh đạo công ty
đặc biệt chú trọng, sản phẩm trước khi giao cho khách hàng được kiểm tra kỹ về
chất lượng sản phẩm, hình thức mẫu mã. Làm chủ máy móc công nghệ tiến, phát
huy thế mạnh của trang thiết bị máy móc kỹ thuật trong suốt quá trình hình thành
và phát triển công ty. Các loại trà được sản xuất trên quy trình công nghệ tiến bộ
nhất hiện nay, đảm bảo vệ sinh, tiện dụng cho người dùng, bao bì đóng gói đẹp,
hiện đại, chất liệu bao bì dễ phân huỷ ra môi trường rác thải… Hiện nay công ty
đang sử dụng dây chuyền công nghệ hiện đại nhập khẩu từ nước ngoài. Đồng thời
công ty luôn nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa sản phẩm
nhằm đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu của khách hàng. Các sản phẩm mới của công
ty đều xuất phát từ nhu cầu thực tế của thị trường và phù hợp vói văn hóa người
Việt Nam nên được thị trường đón nhận.Nhờ hệ thống phân phối đa dạng thông
qua các siêu thị và các đại lý phân phối lẻ trên cả nước, hệ thống đại lý bán hàng

Vũ Tiến Định

5

Lớp CN47C


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
được mở rộng liên tục nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu uống trà của
người Việt Nam và khẳng định định chỗ đứng của mình trên thị trường.


3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của Công ty TNHH Thương
Mại và Dịch vụ Đại Gia.
3.1 Sản phẩm và dịch vụ.
Từ khi thành lập tới nay công ty chuyên sản xuất và cung cấp sản phẩm trà
với nhiều chủng loại loại khác nhau. Với hệ thống phân phối trên cả nước thông
qua hệ thống các siêu thị bán lẻ, các đại lý phân phối trên cả nước các sản phẩm
của công ty nhanh chóng xâm nhập thị trường, được khách hàng trong nước và
nước ngoài chấp nhận. Công ty luôn nghiên cứu để đưa ra thị trường những sản
phẩm mới, các sản phẩm của công ty ngày càng đa dạng về chủng loại mẫu mã
phù hợp với văn hoá người Việt Nam.
Trong suốt 10 năm hoạt động công ty đã cho ra đời 35 loại sản phẩm trà
khác nhau, trong tương lai công ty còn cho ra thị trường nhiều sản phẩm trà nữa.
Sản phẩm của công ty không chỉ là đồ uống theo thói quen hàng ngày của người
Việt Nam mà còn có tác dụng chữa bệnh rất tốt.
3.2 Công nghệ.
Là một doanh nghiệp sản xuất nên công nghệ sản xuất là yếu tố quyết định.
Hiện nay Công ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ Đại Gia đang sở hữu những
công nghệ mới được nhập khẩu từ Trung Quốc bao gồm 3 máy đóng gói, 3 máy
sấy, 1 máy trộn nguyên liệu. Đây là những công nghệ hiện đại nhất trong nghành
sản xuất trà. Do làm chủ được công nghệ nên các máy móc vận hành ổn định đảm
bảo năng suất thiết kế.

3.3 Cơ sở vật chất và trang thiết bị.
Vũ Tiến Định

6

Lớp CN47C



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Là một doanh nghiệp trẻ, quy mô sản xuất còn nhỏ. Hiện tại mặt bằng sản xuất
của công ty còn hạn chế và đang phải thuê, các thiết bị phuc vụ cho quản lý và
phuc vụ phân phối sản phẩm của công ty còn thiếu. Cụ thể:
Các thiết bị phục vụ sản xuất:
- Mặt bằng sản xuât: 400m2
-

3 máy đóng gói.

- 3 máy sấy .
- 1 máy trộn nguyên liệu.
Các thiết bị phục vụ công tác quản lý:
- 5 máy tính.
- 3 máy in.
- 1 máy fax.
3.4 Nguyên vật liệu
Tạo nguồn nguyên liệu vững chắc, chất lượng cao cho công nghiệp chế
biến. Công ty có thể thực hiện hợp tác với bà con trồng nông dân ở vùng
nguyên liệu chính của mình, thực hiện trợ giúp vốn kĩ thuật, giống canh tác,
thực hiện quan hệ làm ăn lâu dài trên cơ sở đảm bảo những lợi ích cho người
trồng cây nguyên liệu, nhờ đó công ty mới thu hút được nguồn nguyên liệu
lớn, có chất lượng tốt. Ngay từ khâu thu mua nguyên liệu, công ty phải thực
hiện thu mua có chọn lọc được nguyên liệu chất lượng cao , đảm bảo chất
lượng sản phẩm khi thực hiện chế biến . Nguyên vật liệu là các loại trà đã
qua sơ chế được nhập từ các vùng nguyên liệu như: Thái Nguyên,Cao Bằng,
Yên Bái, Lào Cai, Lâm Đồng. Nguyên liệu được lựa chọn và phân loại nơi
cung cấp thông qua nhân viên thu mua của công ty. Đồng thời công ty cũng
kí hợp đồng cung cấp nguyên liệu với các nhà vườn. Do đó nguyên liệu cung
cấp luôn được đảm bảo về chất lượng và cung ứng đủ nguyên liệu đầu vào

cho công ty.
Vũ Tiến Định

7

Lớp CN47C


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
3.5 Lao động và điều kiện lao động
Những ngày đầu thành lập với số lao động khoảng 20 người, đa phần trong
số họ còn non kinh nghiệm, việc sản xuất của công ty còn gặp nhiều hạn chế, lực
lượng lao động làm công tác thu mua nguyên liệu tại các vùng nguyên liệu còn ít
nên nguồn nguyên liệu phuc vụ cho sản xuất không đảm bảo cả về số lượng và
chất lượng .Sau 10 năm đi vào hoạt động, sản phẩm của công ty đã có thương
hiệu, nhanh chóng thâm nhập thị trường ,công ty liên tuc mở rộng quy mô sản
xuất. Hiện tại công ty có 60 lao động dưới sự quản lý trực tiếp của công ty,
trong đó có 48 lao động trực tiếp sản xuất và 12 lao động không trực tiếp sản xuất
và khoảng 150-200 lao động phụ trách công việc trồng và cung cấp nguyên liêu
cho công ty. Công nhân được đào tạo cơ bản để nắm bắt và khai thác tốt công
nghệ của công ty, các nhân viên thu mua được đào tạo tốt về sản phẩm và nguyên
liệu để có thể thu mua được nhưng nguyên liêu tốt đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Công ty liên tục mở các lớp đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ nhân viên, do
đó lao động trong công ty luôn đảm bảo về chất lượng lao động. Các công nhân
được làm việc trong môi trường cạnh tranh, năng động và có cơ hội thăng tiến.
Mức thu nhập bình quân hàng tháng của mỗi lao động khoảng 2,5 triệu đồng.
Các lao động được đóng bảo hiểm theo quy định của luật lao động. Trong tương
lai công ty còn tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất, số lượng công nhân sẽ ngày
càng tăng về cả số lượng và chất lượng.
3.6 Cơ cấu sản xuất của Doanh nghiệp

Là một doang nghiêp sản xuất và kinh doanh trà nên vấn đề vệ sinh an
toàn thực phẩm được doanh nghiệp đặc biệt chú trọng. Các nguyên liệu được
lựa chọn từ khâu thu mua, sơ chế đến khâu bảo quản đóng gói. Trong đó, vấn
đề sản xuất là rất quan trọng. Nguyên liêu sau khi thu mua được chọn lọc và
sơ chế rồi được nhập kho chờ chế biến. Sản phẩm sau khi chế biến phải
được nghiệm thu thành phẩm trước khi nhập kho chờ tiêu thụ . Công ty Trà
Vũ Tiến Định

8

Lớp CN47C


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đại Gia được hình thành sau nhiều năm nên được trang bị khá đầy đủ. Công
ty có nhà và xưởng sản xuất độc lập, có nhà giới thiệu sản phẩm và xe ô tô
chuyên dùng để thu mua nguyên liệu và vận chuyển sản phẩm, máy móc
được trang bị tốt để sản xuất.
Sơ đồ 1: Quá trình sản xuất sản phẩm của công ty trà Đại Gia :
Nguyên liêụ đã qua
sơ chế

Kho

Chọn lọc và phân
loại

Xấy khô
Nghiền
Đóng Gói


Nhập Kho

(Nguồn: Phân xưởng sản xuất)

3.7 Cơ cấu bộ máy quản trị của doanh nghiệp

Vũ Tiến Định

9

Lớp CN47C


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Bộ máy quản lý của công ty đều đặt dưới sự chỉ đạo của Tổng giám đốc.
Các bộ phận thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình báo cáo tình hình lên ban
giám đốc, ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp đến từng bộ phận, phòng ban. Đây là cơ
cấu theo trực tuyến trong đó cấp trên trực tiếp chỉ đạo cấp dưới, cơ cấu này sẽ rất
hiệu quả trong điều kiện công ty mới thành lập các bộ phận chưa có sự liên kết
chặt chẽ, sự phân chia trách nhiệm chưa rõ ràng, các chức năng đôi khi còn có sự
chồng chéo. Với cơ cấu tổ chức như vậy sẽ giúp cho doanh nghiệp phát triển theo
đúng định hướng của ban giám đốc.
Sơ đồ 2: sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty TNHH thương Mại và Dịch
Vụ Đại Gia:

Vũ Tiến Định

10


Lớp CN47C


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TỔNG GIÁM ĐỐC
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH

KẾ TOÁN TRƯỞNG

NHÂN VIÊN
THU CÔNG NỢ

THỐNG KÊ
NỘI BỘ

NHÂN VIÊN
SIÊU THỊ

NHÂN VIÊN
GH SIÊU THỊ

TRƯỞNG PHÒNG
SẢN XUẤT

KẾ TOÁN
TỔNG HỢP

NHÂN VIÊN

BÁN HÀNG

TRƯỞNG PHÒNG
PHÁT TRIỂN KINH DOANH

GSBH
KHU VỰC HÀ NỘI

CÔNG NHÂN
SẢN
XUẤT

NHÀ PHÂN
PHỐI

TRỢ LÝ TỔNG HỢP

GSBH
CÁC TỈNH

NHÂN VIÊN
BÁN HÀNG

LÁI XE

NHÀ PHÂN
PHỐI

3.7.1 Tổng Giám đốc
Ông : Nguyễn Đức Học. Là một người rất am hiểu về văn hóa trà của người

Việt Nam. Năm 2000, khi luật doanh nghiệp mới đươc ban hành cho phép các
loại hình kinh tế tư nhân phát triển. Nắm bắt được cơ hội này ,cùng với những am
hiểu về trà và văn hóa trà ngày 24/1/2000 Công ty TNHH Thương Mại Và Dịch
Vụ Đại Gia được ra đời dưới sự điều hành của Tổng giám đốc Nguyễn Đức Học.
Là người có quyền quyết định cao nhất trong tất cả các hoạt động ở công ty, là
người đại diện hợp pháp của công ty. Đồng thời là người chịu trách nhiệm cao

Vũ Tiến Định

11

Lớp CN47C


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
nhất về hoạt động của công ty trước pháp luật từ các vấn tài chính hay nhân sự
đến các vấn đề liên quan đến môi trường.
3.7.2 Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
Với mục tiêu khai thác triệt để thị trường trong nước và mong muốn dưa sản
phẩm của mình thâm nhập vào thị trường miền Nam. Năm 2005 Công ty Trà Đại
Gia đã thành lập chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh để cung cấp sản phẩm cho
thị trường miền Nam. Là đại diên của công ty chịu trách nhiệm khai thác và phân
phối sản phẩm của công ty cho thị trường miền Nam. Tại thành phố Hồ Chí Minh
doanh nghiệp không tổ chức sản xuất mà chỉ thực hiên chức năng phân phối, sản
phẩm sẽ được vận chuyển từ cơ sở sản xuất tại Hà Nội vào Thành phố Hồ Chí
Minh. Sản phẩm từ chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh sẽ được phân phối cho
các siêu thị, đại lý các tỉnh khu vực phía Nam.
3.7.3. Trợ lý tổng hợp
Trợ lý tổng hợp có trách nhiệm hỗ trợ Giám đốc trong các vấn đề liên
quan đến hoạt động sản xuất của công ty, các vấn đề kỹ thuật trong hoạt động sản

xuất để quá trình tạo ra sản phẩm diễn ra liên tục hay vấn đề tìm kiếm, nghiên
cứu và phát triển sản phẩm mới, sử dụng công nghệ mới vào trong quá trình sản
xuất. Chịu trách nhiệm trong vấn đề nhân sự như: các hoạt động tuyển dụng, sa
thải, các quyết định về tiền lương, tiền thưởng, chế độ làm việc, nghỉ ngơi của
người lao động.
3.7.4 Phòng Phát triển kinh doanh
Là người chịu trách nhiệm trong các hoạt động tài chính kế toán của công
ty với giám đốc, và trước công ty. Ngoài ra còn phải chịu trách nhiệm trong các
hoạt động kinh doanh của công ty như doanh số bán hàng, chiến lược thâm nhập
thị trường, các hoạt động quảng cáo về sản phẩm, thị trường tiêu thụ sản phẩm,
tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, tiếp thu các ý kiến phản hồi của khách hàng,

Vũ Tiến Định

12

Lớp CN47C


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
tổng hợp và báo cáo lên Giám đốc để công ty có chiến lựơc kinh doanh phù hơp
nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn của khách hàng.
Sau đây là một số chức năng nhiệm vụ chính của phòng:
- Phòng thực hiện các hoạt động maketing, giới thiệu các sản phẩm của
công ty đến với khách hàng.
- Tham mưu cho công ty trong việc ký kết các hợp đồng, tiêu thụ, tiếp thị
sản phẩm.
- Nghiên cứu, lập kế hoạch kinh doanh cho công ty từ đó xây dựng nên kế
hoạch sản xuất.
- Thay mặt công ty ký kết các hợp đồng tiêu thụ phục vụ cho quá trình sản xuất.

- Tổ chức thực hiện các hoạt động đầu tư cơ bản, xây dựng, mua sắm máy
móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện các hoạt động mua bán nguyên nhiên vật liệu đầu vào cho
quá trình sản xuất.
3.7.5 Phòng Tài chính – Kế toán
Đây là phòng quan trọng không thể thiếu được trong công ty, ở đây tập
trung tất cả các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ kế toán bên trong công ty và
giữa công ty với bên ngoài. Phòng này thực hiện các chức năng, nhiệm vụ:
-

Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, hạch toán, kế

toán theo quy định của hệ thống Tài chính – Kế toán hiện hành.
- Phòng còn phải thường xuyên theo dõi thu chi của doanh nghiệp, quản lý
các hoạt động tài chính.
- Trong quá trình ghi chép, tính toán, quản lý tài chính nếu có vấn đề phát
sinh phòng có trách nhiệm phối hợp với các bộ phận khác giải quyết, nếu có khó
khăn phải xin ý kiến cấp trên.
- Kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp thông
qua các báo cáo tài chính.
Vũ Tiến Định

13

Lớp CN47C


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
- Ngoài ra, còn lập báo cáo kế toán theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của ban
giám đốc hay cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3.7.6 Phân xưởng sản xuất
Thực hiện chức năng chính là sản xuất ra các sản phẩm cho công ty dưới
sự chỉ đạo trực tiếp của Trưởng phòng sản xuất. Phân xưởng sản xuất chịu trách
nhiêm thưc hiện bốn công việc chính
- Kiểm tra và phân loại nguyên liệu đầu vào
- Chế biến sản phẩm
- Đóng gói sản phẩm
- Bảo dưỡng định kỳ và sửa chữa trang thiết bị máy móc

∗ Tổ kỹ thuật:
Chuyên phụ trách các vấn đề liên quan đến kỹ thuật của công ty, bao gồm
chức năng, nhiệm vụ sau:
- Tiến hành sửa chữa trang thiết bị cho công ty khi có máy móc hỏng.
-

Bảo dưỡng định kỳ máy móc, thiết bị thường xuyên theo quy định của

công ty.
-

Tham mưu, tư vấn cho công ty trong việc áp dụng công nghệ mới hoặc

thay đổi quy trình công nghệ.
- Xây dựng quy trình công nghệ phù hợp với tình hình sản xuất thực tế của
công ty.
- Đưa ra các tiêu chuẩn kỹ thuật, các yêu cầu kỹ thuật trong quá trình tiến
hành hoạt động sản xuất.
- Nghiên cứu, tìm hiểu để đưa ra sáng kiến cải tiến công nghệ nhằm nâng
cao năng suất.
- Học hỏi, tiếp thu công nghệ mới trong quá trình chuyển giao công nghệ.


Vũ Tiến Định

14

Lớp CN47C


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Chương II: Thị trường trà và thực trạng hệ thống kênh phân
phối sản phẩm của Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Đại Gia
I. Thị trường trà
1. Thị trường nội tiêu
1.1 Đặc điểm của thị trường nội tiêu
1.1.1 Đăc điểm của sản phẩm
Trong suốt 10 năm hoạt động công ty đã cho ra đời 35 loại sản phẩm Trà
khác nhau, trong tương lai công ty còn cho ra thị trường nhiều sản phẩm trà nữa .
Sản phẩm của công ty không chi là đồ uống hàng ngày thêo thói quen hàng ngày
của người Việt Nam mà còn có tác dụng chữa bệnh rất tốt. Các sản phẩm trà của
công ty được chia thành 2 nhóm sản phẩm chính: trà xanh và trà thảo dược,
chúng có một số đặc điểm như sau:
- Sản phẩm trà xanh của công ty rất phù hợp với thói quen uống trà từ ngàn
đời nay của người Việt. Từ nguyên liệu chè búp tươi thu mua người sản xuất tiến
hành diệt men, vò, làm khô, phân loại, thành chè xanh thành phẩm. Chè xanh sản
phẩm nước có màu xanh tươi hoặc vàng sáng, có vị chát đượm, hậu ngọt và có
hương thơm tự nhiên. Ngoài ra trà xanh còn có tac dụng chữa bệnh rất tốt, các
nghiên cứu khoa học đều cho thấy uống trà xanh sẽ làm giảm nguy cơ mắc bệnh
ung thư bàng quang, ruột già, thực quản, tụy tạng, hậu mụn và dạ dày. Hợp chất
được cho là có tính ngăn ngừa ung thư là polyphenols, một hỗn hợp antioxidant tự

nhiên thường thấy trong thảo mộc. Trà chứa 4 loại polyphenols chính có tên là các
chất catechins, một hỗn hợp dạng flavonoids, dễ dàng được oxy hóa trong cơ thể.
Một tác dụng khác của trà xanh là làm giảm lượng cholesterol trong máu,
đặc biệt là các động mạch vành và màng tim sẽ được bảo vệ tốt hơn nếu bạn tiêu

Vũ Tiến Định

15

Lớp CN47C


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
thụ đều đặn trà xanh. Điều độc đáo là càng uống nhiều trà xanh thì mức độ giảm
các bệnh về động mạch vành càng đáng kể và không hề có tác dụng phụ. Các nhà
khoa học còn cho thấy trà xanh có tác dụng ngăn chặn sự thoái hóa của não
bộ.Ngoài ra, trà xanh có tác dụng điều hòa lượng đường trong máu, nên làm giảm
áp lực bị bệnh tiểu đường, nó làm giảm glucose trong người bị bệnh tiểu đường
nhưng không ảnh hưởng gì đến insulin cả.
Ngày nay khi khoa học ngày càng phát triển thì mọi người nhận thấy rằng trà
là thức uống bổ dưỡng, có tác dụng dược lí quí giá. Chất cafein và một số hợp chất
alkaloit khác trong trà xanh có khả năng kích thích vỏ đại não, làm cho tinh thần
minh mẫn tăng cường hoạt động của các cơ quan trong cơ thể, nâng cao năng lực
làm việc, giảm bớt mệt nhọc sau những lúc lao động. Hỗn hợp tanin trong trà xanh
làm cho trà có khả năng giải khát gây cảm giác hưng phấn cho người uống trà.
Các sản phẩm trà thảo dược: Là các loại trà được sản xuất từ các loại thảo
dược ở các vùng miền trên khắp cả nước. Các thảo dược này đã được người dân
Việt Nam dùng để chữa bệnh từ ngàn đời nay như: gừng, sen, Atiso, hoa cúc …Do
đó, trà không những là thức uống hàng ngày, người ta còn sử dụng trà trong trị liệu
bệnh, uống trà thường xuyên sẽ làm giảm quá trình viêm ở người bị bệnh khớp,

hay viên gan mãn tính, có tác dụng làm tăng tính đàn hồi của thành mạch máu ,
điều chỉnh có hiệu quả bệnh lị, xuất huyết dạ dày và đường ruột, xuất huyết não và
suy yếu mao mạch do tuổi già. Trà còn có tác dụng chống nhiễm phóng xạ ,chống
ung thư ,và có tác dụng rất tốt chữa các loại bệnh về răng miệng.
1.1.2 Đặc điểm tiêu dùng
Khi thu nhập tăng lên thì người dân tăng tiêu dùng như vậy tỉ lệ thu nhập
giành cho thực phẩm tăng lên đáng kể và cách lựa cho thực phẩm cũng có xu
hướng thay đổi, người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn đến những thực phẩm có giá
trị cho sức khoẻ.

Vũ Tiến Định

16

Lớp CN47C


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Mặt khác trong xu hướng tự do và hội nhập, lối sống mới cũng được du nhập
vào Việt Nam ,bên cạnh những nét truyền thống trong tiêu dùng thì phong cách
tiêu dùng mới cũng xuất hiện .Ví dụ như trong cách tiêu dùng trà, theo truyền
thống thường thì mọi người thích uống nóng, khi pha cũng phải lựa chọn ấm,
nước, hay trong cách đun và cách chế biến rất cầu kì .Còn ngày nay khi cuộc
sống trở nên bận rộn hơn thì các sản phẩm trà nhúng, trà hoà tan được ưa chuộng
hơn cả, trong cách uống cũng có nét thay đổi ngoài uống nóng ,còn uống với đá
lạnh, trà pha sẵn, trà đóng lon, đóng chai ...Nhu cầu tiêu dùng trà đang có xu
hướng gia tăng do lợi ích của việc uống trà ngày càng biểu hiện rõ.
Trà có thể coi là một thứ nước uống kì diệu nó không chỉ có tác dụng giải
khát làm cho tinh thần sảng khoái mà nó trở thành thần dược có tác dụng rất tốt
để chữa bệnh.

-Uống trà làm cho tâm tư tĩnh lặng, cho tâm hồn thanh tao, giảm bớt ưu
phiền, hết mọi cảm giác uể oải, buồn ngủ, hăng hái làm việc, học tập hơn.
-Trà có giá trị trong giao tiếp, là cầu nối trong các mối quan hệ.
Thị trường nội địa chỉ ưa dùng trà xanh, đặc biệt trà sao chế theo phương pháp
thủ công ở các vùng đất trà nổi tiếng như chè Thái, Cao Bằng,…Thú uống trà xuất
hiện từ lâu trong văn hoá tiêu dùng người Việt, văn hóa uống trà dần đi vào đời sống
của mọi giai tầng xã hội và trở thành thứ đồ uông không thể thiếu trong mỗi gia đình
người Việt Nam.
Trước kia phong thái và cách thức thưởng thức trà của người Việt có khác
nhau trong từng giai tầng xã hội : Vua quan thường ưa thích các sản phẩm trà tàu
của Trung Quốc, uống trà như bằng chứng thể hiện sự giàu sang quyền quí để
phân biệt đẳng cấp thứ bậc dân trong xã hội. Cách thức uống trà rất cầu kì.Các
tầng lớp nông dân thường uống trà tươi, trà tự sao chế lấy.
Ngày nay, thói quen uống trà vẫn tồn tại nhưng dần dần nó xoá đi những rào
cản về tuổi tác về giai tầng, sự khác nhau trong uống trà cũng chỉ do sở thích. Đa
Vũ Tiến Định

17

Lớp CN47C


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
phần mọi người thường thích uống trà mộc nhất là các sản phẩm trà gốc Thái rất
được ưa chuộng, họ thích cái vị đậm chát có hậu dịu ngọt của chén trà nóng,
thường các sản phẩm này được sao theo phương pháp thủ công truyền thống, trà
được nước ngon nhất và có hương thơm rất tự nhiên. Trong cách thưởng thức trà
cũng có phần đơn giản hơn.
Lại có những người khi uống trà muốn có thêm hương thơm của các loại
hoa: trà ướp hương sen, trà hoa ngâu, hoa nhài .Để chế ra các sản phẩm trà ướp

hương thường là rất cầu kì đòi hỏi mất thời gian điều này không cho phép nhất là
trong thời nay, thì nhu cầu của người dân là các sản phẩm nhanh gọn tiện do vậy
trà nhài, trà sen nhúng, trà hoà tan có sức tiêu thụ tăng.
Ngoài trà xanh thì hiện nay trên thị trường các loại trà thảo dược cũng rất
được ưa chuộng. Do cuộc sống hiện đại, thói quen sinh hoạt của con người cũng
phải thay đổi để bắt nhịp với cuộc sống, mặt khác do môi trường sinh thái của con
người ngày càng ô nhiễm, thực phẩm rất dễ bị nhiễm chất độc hoá học . Điều này
ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe, người ta dễ bị mắc các chứng bệnh về tiêu
hóa, về tim mạch…Do đó, trà thảo dược được xem là một lựa chon hợp lý. Không
những có tác dụng chữa bệnh, trà thảo dược còn có tác dụng phòng bệnh rất tốt,
giúp loại bỏ các độc tố trong cơ thể. Hơn nữa, trà thảo dược còn được ưa chuộng
nhờ tính tiện dụng, trà có thể được uống tại nhà, nơi làm việc…Và một lý do nữa
làm cho trà thảo dược được nhiều người tiêu dùng lựa chọn là tính không độc và
không gây tac dụng phụ như các loại thuốc chữa bệnh khác.
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới thị trường nội tiêu
1.2.1 Các nhân tố thuộc về đặc điểm tiêu dùng
-Tính ổn định và ít co dãn về mặt cung cầu :
Các sản phẩm trà phục vụ trực tiếp cho nhu cầu cơ bản thường xuyên trong
cuộc sống hàng ngày của người dân.Việc tiêu dùng trà hầu như không phụ thuộc

Vũ Tiến Định

18

Lớp CN47C


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
vào giá cả thị trường vì mỗi người tiêu dùng chỉ dùng một loại hay một số loại
với một số lượng nhất định tuỳ thuộc vào những giới hạn sinh lí .

-Việc tiêu dùng trà mang tính thời vụ rõ nét ;
Do đặc điểm sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ rõ nét, vì thế nhu cầu
tiêu dùng trà trên thị trường không cân bằng cả về mặt không gian và thời
gian.Nhìn chung nhu cầu tiêu dùng trà thường rất lớn vào những dịp lễ lớn hoặc
dịp đầu xuân vì đây là mùa của những lễ hội truyền thống. Nhưng nhưng nguyên
liệu để sản xuất và chế biến trà thường không xẵn có trong giai đoạn này. Do đó
các nhà cung ứng sản phẩm chè phải dự trữ một lượng nhất định để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng trong những dịp này.Trước đặc điểm câu tiêu dùng như vậy đòi hỏi
người cung ứng phải có biên pháp bảo vệ sự hài hoà cung cầu .
-Thị trường tiêu dùng trà là thị trường cạnh tranh tương đối hoàn hảo.
Người sản xuất chỉ cung ứng ra thị trường một khối lượng chè rất nhỏ so với
lượng cung của xã hội. Do không thể độc quyền về lượng cung cho nên không thể
độc quyền về giá cả mà buộc phải chấp nhận mức giá khách quan trên thị trường .
1.2.2 Xu hướng tiêu dùng chè cũng biến đổi theo cơ cấu dân số
Thật vậy, Việt Nam là nước có dân số trẻ, trên 50% dân số ở độ tuổi lao
động nên yếu tố này ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng các loại trà. Mức tiêu dùng
các sản phẩm trà xanh, trà mộc, trà hương truyền thống có xu hướng ổn định,
hoặc tăng tương đối nhỏ, còn nhu cầu đối với các sản phẩm trà nhúng, trà hoà
tan, trà thảo dược đang tăng mạnh, nhu cầu này biến đổi theo cơ cấu nhóm tuổi .
-Nhóm người ở độ tuổi trung niên và cao tuổi.
Sở thích uống trà chung của những người ở lứa tuổi này là các sản phẩm trà
mộc, trà hương truyền thống. Đa phần những người này rất sành trong cách thưởng
thức trà. Trong cách lựa chọn cho tiêu dùng họ có khuynh hướng gắn với những
đặc trưng về nội chất gồm cả hương và vị của trà, họ đánh giá chất lượng trà dựa
trên sự cảm nhận của chính mình về hương thơm, mùi vị và màu sắc của trà.
Vũ Tiến Định

19

Lớp CN47C



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Nhóm người này có nhu cầu tiêu dùng rất lớn , trà đã trở thành thứ nước
uống quen thuộc từ lâu trong gia đình, trong các cuộc họp hội nghị, nhất là đối
với nhóm người cao tuổi, trong các buổi họp câu lạc bộ thì trsf chính là cầu nối
tâm giao giữa con người với con ngươì , bên chén trà nóng vừa bình dị vừa đơn
sơ các cụ ngồi bàn chuyện văn chương, thơ ca, chơi cờ chia xẻ với nhau những
vui buồn của tuổi già .
Bên cạnh nhu cầu về chè mộc, nhóm người này còn thích uống trà ướp
hương,thông thường các loại hoa quả ướp hương trà phải là thứ hoa quí, thanh
tao như hoa ngâu, hoa sói, hoa sen, hoa nhài, hoa cúc .Đặc biệt thứ trà ướp hương
sen là thứ chè quí dùng để tiếp khách chi âm hoặc làm quà biếu .
Ngoài ra, trong độ tuổi này, họ thường bị mắc các chứng bệnh về tim mạch,
huyêt áp… Sản phẩm họ lựa chọn là các loại trà thảo dược như trà gừng, trà sen,
trà thanh nhiệt, trà nụ hòe…
-Nhóm người ở độ tuổi thanh niên:
Do yêu cầu của cuộc sống mà quĩ thời gian đối với họ rất eo hẹp xu hướng
tiêu dùng của những người thuộc lứa tuổi này là những sản phẩm nhanh gọn, tiện
dụng. Chính dựa vào đặc điểm này mà trong những năm qua các công ty luôn
đưa ra sản phẩm mới như trà hoà tan, trà túi nhúng với nhiều mùi vị khác nhau
chanh, cam xoài ...
Khi các sản phẩm này ra đời đã nhanh chóng thu hút được giới trẻ. Nhìn
chung giới trẻ uống trà với nhu cầu giải khát, họ ít quan tâm đến vị chát đượm,
hậu ngọt hay nước của trà mà mà họ quan tâm đến mẫu mã, bao bì và sự tiện
dụng của sản phẩm. Họ yêu cầu về chất lượng trà không cao, khi lựa chọn trà họ
quan tâm đến hương vị của trà và đặc biệt là nhãn hiệu sản phẩm. Mục đích tiêu
dùng của họ là muốn định vị chính mình, thể hiện phong cách của riêng mình do
đó nhãn hiệu trà nổi tiếng là yếu tố ảnh hưởng quyết định đến sự lựa chọn của họ.


Vũ Tiến Định

20

Lớp CN47C


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Việc thu hút sức tiêu dùng của những người thuộc nhóm lứa tuổi này, các
công ty trà nước ngoài rất thành công, họ liên tiếp tiến hành quảng bá và đưa ra
thị trường những sản phẩm trà mới đa dạng về mùi vị và chủng loại. Còn các sản
phẩm trà nhúng chè hoà tan của các công ty trong nước tuy mẫu mã và hương vị
không thua kém chè nước ngoài nhưng các công ty chưa có chiến lược định vị
phù hợp với tâm lí chung của giới trẻ .Trong tương lai các Công ty TNHH
Thương Mại Và Dịch Vụ Đại Gia phải tích cực xây dựng chiến lược phát triển
khẳng định được hình ảnh của mình mở rộng sức tiêu dùng trà
1.2.3 Nhu cầu tiêu dùng chè mang những nét khác biệt ở mỗi vùng khác nhau
Thú uống trà của người Việt đã trở thành văn hoá tập quán tiêu dùng, khắp
đất nước từ đồng bằng đến miền núi, từ nông thôn đến thành thị không vùng nào
là không biết uống trà.Nhưng ở mỗi vùng cách tiêu dùng trà của người dân mang
những đặc trưng riêng .
- Đối với người dân Bắc, có lẽ trà là thứ nước uống gắn bó nhất trong đời sống
hàng ngày.
Văn hoá uống trà cũng mang những đặc trưng riêng biệt của từng dân tộc,
dường như đồng bào dân tộc nào cũng uống trà và sành về trà theo cách riêng của
họ. Như khu vực vùng núi cao Hà Giang, Yên Bái có trà đặc sản là trà tuyết. Tuy
vậy, ở mỗi vùng lại có những cach thức thưởng thức rất khác nhau:
Khi nền kinh tế thị trường phát triển nhất là khu vực thị trường Hà Nội có sự
tràn ngập của nhiều loại nước uống, nước giải khát, cái phong thái, cái thanh tao
trong cách uống chè của người Hà Nội đã mai một. Nhận thấy điểm này mà thành

phố Hà Nội đã thực hiện chủ trương của nhà nước, xây dựng thủ đô văn minh, hiện
đại nhưng vẫn giữ gìn và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống tốt đẹp đã có
trong tiềm thức của người dân. Nay để gợi cho người tiêu dùng những nét văn hoá
truyền thống, trở về với cội nguồn trở về với phong thái tĩnh lặng khoan thai trong

Vũ Tiến Định

21

Lớp CN47C


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
cách uống chè của người xưa mà chè “trở về”với hàng loạt những của hàng vừa
bán chè khô vừa bán trà thơm ngon nổi tiếng trên địa bàn Hà Nội
Nét đặc trưng trong phong cách uống trà của người Hà Nội là những quán
nước trà bình dân. Có một thống kê chưa đầy đủ về các quán hiện nay ở Hà Nội
là khoảng trên dưới con số một ngàn có thể khẳng định ở thủ đô không phố
không đường, không bến tàu xe nào là không có dăm 3 quán chè.
Tuy có nét khác biệt trong phong cách thưởng thức trà nhưng tựu chung lại
trà vẫn là thứ nước uống số một của người dân miền Bắc, họ không chỉ uống trà
vào buổi sáng mà uống trà bất cứ khi nào trong ngày. Song buổi sáng sớm khi
mọc trời chưa rạng, được coi là thời điểm tốt nhất để thưởng thức cái tinh tuý của
trà. Uống trà có nhiều hình thức : Độc ẩm, song ẩm, tam ẩm. Người xưa có câu
“trà tam tửu tứ” hay “trà ngon phải có bạn hiền”. Những giờ phút thưởng thức trà
là những lúc gia đình bạn bè quây quần chia sẻ với nhau những vần thơ, những
triết lí của cuộc sống. Phong cách uống trà của người dân Bắc rất cầu kì, trà ngon
không chỉ phụ thuộc vào loại trà mà còn phụ thuộc vào cách pha chế. Một số nơi
rất cầu kì chọn nước pha trà là nước mưa, đun bằng than củi, ấm pha trà phải là
ấm nung có hình hài nhỏ, trước khi pha cả ấm cả chén được nhúng vào nước sôi

cho có độ nóng, trà được rót vào chén tống sau đó từ chén tống mới chiết ra chén
quân, với các loại trà ngon khi vừa rót ra hương thơm bay ngào ngạt .
Như vậy, truyền thống uống trà của người dân miền Bắc và người dân Hà
Nội mang phong cách rất đặc trưng. Đây là cơ sở hay là nền tảng để các công ty
trà Việt nam có thể tôn vinh quảng cáo nhãn hiệu trà thông qua các trương trình
“mùa xuân tôn vinh văn hoá dân tộc”, “tuần văn hoá trà” hoặc mở các quán trà
Việt mang phong cách trà đạo Việt nam ở các khu vực thành phố lớn như Hà
Nội, Hải Phòng, Việt trì đồng thời thực hiện phát triển mở rộng ra khu vực thị
trường miền Trung và miền Nam .

Vũ Tiến Định

22

Lớp CN47C


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Trong chiến lược phát triển của mình Công ty TNHH Thương Mại Và Dịch
Vụ Đại Gia phải đặc biệt trú trọng sự phù hợp của văn hoá tiêu dùng của từng
vùng .
- Đối với người miền Nam
Phong cách của người dân miền Nam có gì đó cởi mở, quan điểm sống rất
nổi bật chứ không kín đáo kiểu thanh tao như của người Bắc, cho nên sở thích và
phong cách uống trà của người dân miền Nam thường không cầu kì. Đa phần
người dân miền Nam thích trà uống hoa nhài, hoa sói, hoa ngâu để tăng thêm
hương thơm của trà. Đặc biệt nơi đây có khí hậu ôn đới rất thuận lợi để phát triển
loại trà có vị hoa quả, nhất là trong vùng Cần Thơ, Long An cho nên có các loại
trà có vị hoa quả mang nét đặc trưng của vùng. Người miền Nam thường uống
cafe vào các buổi sáng do đó uống trà chỉ đống vai trò thứ yếu, người ta dùng trà

để uốngđệm nên không có gì cầu kì trong cách uống , trà ngon ít hay ngon nhiều
không quan trọng .
- Phong cách uống chè của người miền trung nhất là ở Huế, lại thể hiện sự
giao hoà giữa hai miền Nam Bắc, người Huế vừa uống trà nóng, vừa uống trà đá,
xong lại thiên về trà nóng hơn. Trà dùng của người Huế vừa ướp hoa vừa không
ướp hoa, nhưng sở thích có thêm hương hoa vẫn là phần nhiều .Ở miền Trung trà
được trồng ở Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế . Có lẽ không có
nơi đâu người dân lại thích uống trà xanh như ở Nghệ An, Thanh Hóa việc buôn
trà xanh đã trở thành phường hội .Cũng như nhiều vùng nông thôn nước ta, nước
trà xanh xứ Nghệ được sử dụng như một chất keo đặc biệt gắn bó tình cảm bà
con lân bang làng xóm. Sau một ngày lao động vất vả, ăn cơm tối xong người ta
nhóm họp nhau để uống chè xanh và trao đổi chuyện trò . Để đêm nào cũng được
uống trà ngon các gia đình thường luân phiên nhau nấu .
Qua những nét khác biệt trong phong cách uống chè của người dân Việt ở
các miền, đòi hỏi công ty hay những người làm công tác nghiên cứu thị trường
Vũ Tiến Định

23

Lớp CN47C


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
phải hiểu rõ những nét đặc trưng này từ đó mới đưa ra những sản phẩm mới và
hình thức phân phối phù hợp.
1.3

Cạnh tranh trong thị trường chè

1.3.1 Cạnh tranh trong công tác thu mua nguyên liệu

Nguyên liệu trà là yếu tố chủ yếu cho quá trình sản xuất, do vậy muốn phát
triển hiệu quả thì các công ty phải xây dựng gắn với việc tổ chức và phát triển
vùng nguyên liệu. Tuy vậy, đối với ngành chè Việt nam chỉ có một số công ty,
chủ yếu là các công ty liên doanh mới thực hiện được bao sản phẩm, xây dựng và
phát triển nông trường chè cung ứng nguyên liệu cho nhu cầu chế biến như nông
trường chè Vân Lĩnh của công ty liên doanh chè Phú Bền, nông trường chè Mộc
Châu, nông trường Sông Bôi Lạc Thuỷ –Hoà Bình, nông trường chè Bảo Lộc
Lâm Đồng...Thông qua việc giao khoán hộ nông dân hướng dẫn kĩ thuật canh tác,
chăm sóc thu hoạch chè tốt. Nhưng không hẳn thuận lợi như vậy, thấy việc tham
gia sản xuất và kinh doanh chè có lãi mà trong thời gian gần đây, trên mối vùng
chè sự xuất hiện của quá nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, đầu tư
các nhà máy các xưởng chế biến để sản xuất chè .Để đảm bảo có chè sản xuất các
công ty này thường xuyên tự động tăng giá để thu hút thêm người bán chè cho
mình,do vậy sở chế biến chè lớn nhỏ, vào giữa vụ chè thường xảy ra tình trạng
tranh mua cướp bán, ví dụ như ở vùng chè tập chung của Phú Thọ có 35 cơ sở
chế biến chè lớn nhỏ vào giữa vụ chè thường diễn ra tình trạng tranh mua cướp
bán nguyên liệu che đã đẩy giá mua và giá bán 1 kg chè nguyên liệu lên tới 25002600 đ. Người trồng chè tha hồ mà bán nguyên liệu chè, thậm chí dùng cả liềm
mà giật cả cộng dài lá già kèm theo những đọt chè làm ảnh hưởng đến chất lượng
chè thành phẩm, không xuất và bán được hàng . Trước tình hình đó lại có nhiều
cơ sở chế biến chè qui mô nhỏ đóng cửa, giá nguyên liệu lại giảm xuống 1600,
1400, 1200 đ /1 kg , một số cơ sở chế biến còn khách hàng ra giá cho người trồng
chè phải thu hái theo phẩm cấp .
Vũ Tiến Định

24

Lớp CN47C


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Để tránh tình trạng xảy ra hiện tượng như vậy, Thủ tướng Chính Phủ ra
Quyết định số 80/2002QĐ-TTG qui định rõ ràng “khuyến khích các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế kí kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm nông sản
hàng hoá với người sản xuất, nhằm gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông
sản hàng hoá để phát triển sản xuất và ổn định”.
Đến hết năm 2006 cả nước có 133 nhà máy và xưởng chế biến chè với công
xuất 6 tấn /ngày trở lên trong đó 125 nhà máy chế biến chè búp tươi với tổng
công suất 1436 tấn tươi /ngày (năng lực chế biến 194.000-226000 tấn chè tươi /
năm khoảng 50 ngàn tấn chè khô ).Trong tổng số 133 nhà máy chế biến chè công
nghiệp có 7 nhà máy chế biến chè đen theo công nghệ CTC tổng công suất 150
tấn tươi /ngày tương đương với 5000 tấn khô/ năm chiếm 10,4% , có 23 nhà máy
chế biến theo công nghệ của Đài Loan, Trung Quốc , Nhật Bản (công suất 234tấn
tươi/ ngày tương đương với 7100 tấn khô / năm, chiếm tỉ lệ 16,3% ) . Còn lại là
khoảng 103 nhà máy chế biến theo công nghệ OTD tổng công suất 1052 tấn tươi/
ngày tương đương với 3800 tấn khô / năm chiếm 73,3 % tổng công suất chế biến
chè công nghiệp. Trong những năm qua có thêm 7 nhà máy chế biến chè đen hiện
đại mới được xây dựng và lắp đặt thiết bị của Ấn Độ tổng công suất 190 tấn
tươi / ngày (trong dó có 90 tấn tươi / ngày chế biến theo công nghệ CTC ) và một
dây truyền sản xuất chè xanh Nhật Bản tại Mộc Châu công suất là 700 tấn khô/
ngày .
Như vậy, trong những năm qua công nghiệp chế biến chè phát triển khá
mạnh, đáp ứng nhu cầu chè búp tươi sản xuất ra tăng do tăng năng suất và mở
rộng sản xuất theo Quyết định số 43/QĐ-TTg .
Qua đây để tránh tình trạng tranh mua cướp bán ở các vùng chè, thì Chính
Phủ đã ra qui định rất hợp lí (QĐ 80/2002 QĐ- TTg , QĐ 43 TTg ) mà sản lượng
chè búp tươi tăng lên đáng kể nhất là cho đến năm 2010, diện tích chè của cả nước
lên 104000 với sản lượng 665.000 tấn tươi, do vậy để giảm bớt tình trạng ép giá
Vũ Tiến Định

25


Lớp CN47C


×