Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

phân tích tình hình cho vay trung, dài hạn tại ngân hàng tmcp việt á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.8 MB, 39 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

--------

ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TRUNG, DÀI HẠN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á
GVHD: Ts.Nguyễn Ngọc Huy
SVTH : Hoàng Quang Hướng
Lớp K9.404.A
Mã số sinh viên : K09.404.0559

TP.HỒ CHÍ MINH, 4/2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

--------


ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TRUNG, DÀI HẠN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á
GVHD: Ts.Nguyễn Ngọc Huy
SVTH : Hoàng Quang Hướng
Lớp K9.404.A
Mã số sinh viên : K09.404.0559

TP.HỒ CHÍ MINH, 4/2013



LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý thầy cô trường Đại học Kinh Tế
- Luật đã tận tình dạy bảo, dìu dắt và trang bị cho em những kiến thức bổ ích trong suốt
bốn năm em học tập tại trường.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Ngọc Huy đã tận tình quan tâm
hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp này.


Em cũng xin gửi lời cám ơn đến Ban giám đốc ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh
Chợ Lón, đặc biệt là các anh chị trong phòng giao dịch Quận 9 đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi để em học hỏi, tiếp cận với thực tế công việc, hết lòng giúp đỡ em hoàn thành
đề tài tốt nghiệp của mình.
Tuy nhiên do sự hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế, bài báo cáo của em
không tránh khỏi những sai sót. Em kính mong nhận được sự góp ý quý báu từ Quý thầy
cô để bài báo cáo thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em kính chúc Quý thầy cô luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và công tác thật tốt !
Em xin chân thành cảm ơn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 9 tháng 4 năm 2013.

Hoàng Quang Hướng


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.............................................................................
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng 4 năm 2013


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................

TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng 4 năm 2013


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu lợi nhuận của ngân hàng Việt Á giai đoạn 2010-2012......16
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay VAB giai đoạn 2010-2012..................................................17
Bảng 2.3: Dư nợ tín dụng trung dài hạn phân theo lĩnh vực........................................18
Bảng 2.4: So sánh lợi nhuận từ hoạt động tín dụng ngắn hạn và trung dài hạn..........19
Bảng 2.5: Nguồn vốn cho vay trung dài hạn của VAB giai đoạn 2010-2012.............19
Bảng 2.6: Lãi suất trung bình các năm một số ngân hàng cùng quy mô, tham chiếu với
Vietcombank.................................................................................................................21
Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu đo lương rủi ro hoạt động tdtdh giai đoạn 2010-2012.......22

DANH MỤC ĐỒ THỊ
Hình 2.1 Thay đổi vốn điều lệ VietABank qua các năm 2007-2011...........................13
Hình 2.2: Thay đổi vốn huy động VietABank qua các năm 2006-2011.....................13
Hình 2.3: Tăng trưởng dư nợ qua các năm 2006-2011................................................14
Hình 2.4: Cơ cấu dư nợ theo hình thái tiền tệ tại VAB 31/12/2011............................14
Hình 2.5:Thay đổi giá trị các khoản đầu tư tại VietABank qua các năm 2006-2010. 15
Hình 2.6: Lợi nhuận trước thuế VietABank giai đoạn 2006-2012..............................16
Hình 2.7: Dư nợ tín dụng trung dài hạn phân theo lĩnh vực........................................18



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN:

Ngân hàng Nhà Nước.

DPRRTD:

Dự phòng rủi ro tín dụng.

TDTDH

Tín dụng trung dài hạn

TDH

Trung dài hạn

VAB

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á


9
GVHD: Ts.Nguyễn Ngọc Huy

SV: Hoàng Quang Hướng
PHẦN MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài:
Việc phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ở nước ta hiện nay đã đòi hỏi các nhu

cầu vốn đầu tư rất lớn. Bên cạnh việc đầu tư trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho các
công trình lớn, trọng điểm có ý nghĩa toàn quốc thì đầu tư qua tín dụng ngân hàng có vị
trí thật lớn. Thông qua tín dụng Ngân hàng mà góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển
kinh tế, khuyến khích các ngành, các thành phần kinh tế tiếp thu và áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật, tăng năng suất lao động tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội.
Đầu tư tín dụng qua ngân hàng có ý nghĩa to lớn:
• Trước hết là loại đầu tư có hoàn trả trực tiếp, do đó nó thúc đẩy việc sử dụng vốn
đầu tư tiết kiệm và hiệu quả.
• Đầu tư tín dụng qua ngân hàng là hình thức đầu tư linh hoạt, có thể xâm nhập
vào nhiều ngành nghề với quy mô lớn, vừa, nhỏ do vậy nó cho phép thỏa mãn
nhiều nhu cầu đầu tư xây dựng cơ bản, đổi mới trang thiết bị, thay đổi dây
chuyền công nghệ.
• Đầu tư qua tín dụng là đầu tư bằng nguồn vốn tiết kiệm và tích luỹ trong xã hội,
vì vậy nó cho phép khai thác và sử dụng triệt để các nguồn vốn trong xã hội để
tận dụng và khai thác các tiềm năng về đất đai, lao động, tài nguyên thiên nhiên
để phát triển và mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh.
Với mong muốn thấy được bức tranh toàn cảnh về thực trạng, tìm ra nguyên nhân cũng
như đưa ra các giải pháp thiết thực nhằm phát huy hơn nữa hoạt động tín dụng này tại
đơn vị thực tập-mảng tín dụng quang trọng lại có sự phát triển chưa thật sự tương xứng
với tầm quan trọng vốn có của nó. Em mạnh dạn chọn đề tài “Phân tích tình hình cho
vay trung, dài hạn tại Ngân hàng TMCP Việt Á”.
Mục tiêu nghiên cứu:
-Đánh giá tình hình cho vay trung, dài hạn tại VAB từ 2008-2012.
-Nguồn vốn sử dụng cho vay trung, dài hạn tại VAB.
-Rủi ro trong hoạt động cho vay trung, dài hạn tại VAB và hướng giải quyết.


10
GVHD: Ts.Nguyễn Ngọc Huy


SV: Hoàng Quang Hướng

-So sánh giữa tín dụng trung, dài hạn với tín dụng ngắn hạn tài trợ kinh doanh tại VAB.
-So sánh chất lượng hoạt động tín dụng trung, dài hạn của VAB với các ngân hàng tương
đương về quy mô.
Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng số liệu thu thập được qua các năm 2008-2012 tiến hành:
• Phân tích cơ cấu
• Phân tích tăng trưởng
• Đánh giá chất lượng, rủi ro hoạt động thông qua việc sử dụng một số chỉ số thông
dụng
• So sánh với các hình thức cấp tín dụng ngắn hạn khác có tại VAB
• Thực hiện so sánh với các ngân hàng có quy mô tương đương
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
-Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động cho vay trung, dài hạn tại VAB cụ thể là về: nguồn vốn sử dụng, quy trình
cho vay, hiệu quả cho vay cũng như rủi ro liên quan đến hoạt động. Từ đó, góp phần đưa
ra giải pháp hoàn thiện và phát triển mảng tín dụng quan trọng này.
-Phạm vi nghiên cứu:
Tập trung vào mảng tín dụng đầu tư mà chủ yếu là cho vay trung, dài hạn (không xét đến
hoạt động cho thuê tài chính) tại VAB qua 4 năm 2008-2012. Bên cạnh đó mở rộng ra
đối với hoạt động cho vay ngắn hạn tài trợ kinh doanh nhằm thấy được bức tranh toàn
cảnh về hoạt động tín dụng tại đây.
Kết cấu của đề tài: gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng trung, dài hạn, cách đánh giá chất lượng tín dụng
trung, dài hạn của một NHTM
Chương 2: Phân tích tình hình cho vay trung, dài hạn tại ngân hàng TMCP Việt Á
Chương 3: Một số đề xuất đối với hoạt động cho vay trung, dài hạn tại NHTMCP Việt Á



11
GVHD: Ts.Nguyễn Ngọc Huy

SV: Hoàng Quang Hướng

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG TRUNG, DÀI HẠN, CÁCH

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG, DÀI HẠN CỦA MỘT
NHTM.
1.1. Khái quát chung về tín dụng trung, dài hạn
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng nói riêng và các tổ chức
trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ
lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất . Tín dụng là hoạt động tài trợ
của ngân hàng cho khách hàng (còn được gọi là tín dụng ngân hàng).
Có nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng nhưng thông thường các ngân hàng thường
phân tín dụng theo thời hạn. Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân
hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và hiệu quả cũng như khả năng
hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian, tín dụng được phân thành: tín dụng ngắn hạn và
tín dụng trung dài hạn:
Tín dụng ngắn hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn cho vay đến 12 tháng
Tín dụng trung hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến
60 tháng.
Tín dụng dài hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên
và thời hạn tối đa từ 20 – 30 năm. Thời hạn những khoản tín dụng này phụ thuộc vào
mục đích xin vay, chu kỳ sản xuất kinh doanh của dự án. mục đích thường là tài trợ đầu
tư vào các dự án đầu tư quy mô lớn, thời gian thu hồi vốn kéo dài, nhu cầu về xây dựng
nhà ở của các nhân, mua sắm các thiết bị phương tiện vận tải có quy mô lớn.
1.1.2. Các hình thức của tín dụng trung, dài hạn
Trong giai đoạn kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt

và quyết liệt hơn. Các doanh nghiệp muốn đứng vững và khẳng định mình trong thương
trường thì phải luôn đổi mới, nhanh nhạy bắt kịp thị hiếu người tiêu dùng. Doanh nghiệp
rất cần đến vốn trung dài hạn để đầu tư vào mua sắm trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kỹ


12
GVHD: Ts.Nguyễn Ngọc Huy

SV: Hoàng Quang Hướng

thuật, mua công nghệ…Do đó nhu cầu vốn trung dài hạn sẽ có xu hướng ngày càng tăng
cao vậy nên tín dụng trung dài hạn được chia ra một số hình thức sau:
-Cho vay theo dự án:
Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ phục vụ đời sống. Đây là hình thức cấp tín dụng dựa trên cơ sở dự
án sau khi đã xem xét và khẳng định tính hiệu quả, khả thi của nó. Như vậy cho vay của
ngân hàng không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn phải thẩm định các vấn đề như:
phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả không, tư cách khách hàng, khả năng tài
chính của khách hàng, tài sản đảm bảo .... Việc cấp một khoản tín dụng sẽ ràng buộc
ngân hàng với người vay trong một khoảng thời gian dài về quyền lợi và trách nhiệm nên
cần phải nghiên cứu hết sức kĩ càng, cẩn thận.
-Tín dụng hợp vốn (tín dụng đồng tài trợ):
Việc đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng là quá trình cho vay - bảo lãnh của một
nhóm tổ chức tín dụng (từ 2 trở lên) cho một dự án, do một tổ chức tín dụng làm đầu mối
phối hợp các bên tài trợ để thực hiện, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong hoạt
động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng. Phương thức
này được sử dụng cho nhu cầu vay vốn hoặc bảo lãnh để thực hiện dự án vượt giới hạn
tối đa cho phép cho vay hoặc được phép bảo lãnh của một tổ chức tín dụng; cho nhu cầu
phân tán rủi ro của các tổ chức tín dụng hoặc khả năng nguồn vốn của một tổ chức tín
dụng không đáp ứng được nhu cầu vốn của dự án.

-Tín dụng tuần hoàn (cho vay theo hạn mức tín dụng):
Hình thức cho vay này được ngân hàng căn cứ vào phương án, kế hoạch sản xuất,
kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ vay vốn tối đa so với giá trị tài sản
bảo đảm tiền vay, khả năng nguồn vốn của ngân hàng để thoả thuận với khách hàng một
hạn mức tín dụng duy trì trong một thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Trong thời hạn duy trì hạn mức tín dụng, khách hàng được rút vốn phù hợp với
tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế nhưng phải bảo đảm không vượt quá hạn mức tín
dụng đã ký kết. Trong thời hạn duy trì hạn mức tín dụng, khách hàng có nhu cầu điều


13
GVHD: Ts.Nguyễn Ngọc Huy

SV: Hoàng Quang Hướng

chỉnh tăng hạn mức tín dụng để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, nếu thấy hợp lý
thì ngân hàng nâng hạn mức tín dụng cho khách hàng.
- Tín dụng thuê mua:
Loại hình tín dụng này được thực hiện bởi một công ty con của ngân hàng mẹ chuyên
thực hiện cho vay thuê mua là công ty cho thuê tài chính. Doanh nghiệp ký một hợp
đồng thuê tài sản của bên cho thuê trong một thời gian nhất định, khi hết thời hạn hợp
đồng thì tài sản đó được chuyển cho bên thuê. Thực chất của hoạt động cho thuê tài
chính là hoạt động cho vay trung và dài hạn, hợp đồng thuê thường phải đảm bảo yêu
cầu khách hàng phải trả tới hơn giá trị của tài sản cho thuê. Khi hết thời hạn cho thuê tức
là các bên đã hoàn thành trách nhiệm của mình tại hợp đồng cho thuê tài chính, đương
nhiên tài sản thuê phải được chuyển sang cho bên cho thuê, đây không phải là hiện tượng
mua bán hàng hoá.
- Cho vay trả góp:
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc
làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp thường được áp

dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho các tài sản cố định hoặc lâu bền.
Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng
(với dự án thì số tiền trả thường là từ khấu hao và lợi nhuận sau thuế, với cho vay tiêu
dùng thì là từ thu nhập hàng tháng của người tiêu dùng)
Hình thức cho vay này được áp dụng nhiều nhất trong cho vay tiêu dùng. Cho vay trả
góp thường gặp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hoá mua trả góp.
Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Nếu người vay mất việc
hay ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng.
Chính vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường cao nhất trong khung lãi suất cho
vay của ngân hàng.
1.1.3. Chức năng của tín dụng trung, dài hạn
Nếu như huy động vốn là hoạt động tập chung vốn nhàn rỗi từ trong dân cư thì
hoạt động tín dụng lại chuyển giao vốn cho những người có nhu cầu sử dụng vốn. Ngân
hàng chính là trung gian dẫn chuyển vốn từ những người thừa vốn đến người thừa vốn


14
GVHD: Ts.Nguyễn Ngọc Huy

SV: Hoàng Quang Hướng

một cách có hiệu quả nhất. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay tín dụng ngân
hàng nói chung và tín dụng trung, dài hạn nói riêng thực sự là đòn bẩy quan trọng để
phát triển kinh tế.
-Tín dụng trung dài hạn là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế và góp phần tăng
trưởng kinh tế cho các ngành kinh tế mũi nhọn:
Bằng việc sử dụng lãi suất ưu đãi đối với những ngành kinh tế mũi nhọn cũng như các
ngành kinh tế khác cần thiết cho quốc kế dân sinh, tín dụng ngân hàng giúp những ngành
kinh tế này phát triển. Tín dụng hình thức này thay thế cho hình thức cấp vốn ngân sách
nhà nước. Vì đặc trưng của tín dụng là hoàn trả cả vốn lẫn lãi giúp cho các doanh nghiệp

sử dụng vốn có hiệu quả hơn là được cấp ngân sách, do không hoàn trả nên người sử
dụng thường không quan tâm tới việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này.
-Tín dụng ngân hàng thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế và góp phần tạo nên một cơ
cấu kinh tế hợp lý:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh là yếu tố tất yếu của môi trường hoạt
động của các doanh nghiệp. Để thắng đối thủ cạnh tranh đạt hiệu qủa kinh tế cao nhất,
các doanh nghiệp phải chủ động tìm kiếm thị trường mới và thực hiện các biện pháp như
ứng dụng các thành tựu khoa học hay áp dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng và
hạ giá thành sản phẩm. Muốn thực hiện được điều này thì doanh nghiệp cần phải có
nguồn vốn đầu tư lớn mà tín dụng ngân hàng chính là nguồn tài trợ cho những nhu cầu
này.
-Tín dụng ngân hàng có vai trò quyết định đến sự ổn định lưu thông tiền tệ:
Trong nền kinh tế thị trường, việc chú trọng phát triển lưu thông hàng hoá phải luôn gắn
liền với ổn định lưu thông tiền tệ. Do tính ưu việt của mình, tín dụng ngân hàng đóng
cũng đóng vai trò quyết định tới sự ổn định lưu thông tiền tệ. Trước hết ngân hàng là
kênh quan trọng để đưa tiền vào lưu thông, có khả năng kiểm soát được khối lượng tiền
lưu thông phù hợp với lưu thông hàng hoá. Nếu tín dụng ngân hàng hoạt động có hiệu
quả thì khi cho vay sẽ đảm bảo cung ứng lượng tiền vào lưu thông là phù hợp.
-Ngân hàng là cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với nước ngoài thúc đẩy quá trình
mở rộng, tăng cường mối quan hệ hợp tác kinh tế trong khu vực và thế giới:


15
GVHD: Ts.Nguyễn Ngọc Huy

SV: Hoàng Quang Hướng

Trước xu hướng toàn cầu hoá hiện nay, nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào cũng có quan
hệ tương hỗ với nền kinh tế các quốc gia khác trên thế giới. Đầu tư vốn ra nước ngoài
hay thu hút vốn đầu tư nước ngoài, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá đã và đang là

hai lĩnh vực hợp tác kinh tế thông dụng giữa các nước. Yếu tố đầu tiên quyết định mối
quan hệ hợp tác này là vốn, do đó ngân hàng với khả năng đặc biệt của mình là huy động
vốn và cung cấp vốn cho các hoạt động này, thông qua đó góp phần mở rộng và tăng
cường mối quan hệ hợp tác kinh tế với các nước.
1.1.4. Nguyên tắc tín dụng trung, dài hạn
Nguyên tắc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ gốc và lãi là nguyên tắc chung đối với
mọi khoản tín dụng. Khách hàng phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu
quả kinh tế xã hội cao và hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đủ đúng hạn đã thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng. Ngân hàng đảm bảo thường xuyên kiểm tra, giám sát việc sử dụng
vốn vay và đôn đốc khách hàng trả nợ gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn.
1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay trung, dài hạn của NHTM
1.2.1. Chỉ tiêu định lượng
1.2.1.1. Chỉ tiêu lợi nhuận
Mục tiêu cuối cùng của ngân hàng là lợi nhuận, là phần thặng dư mà mình tạo ra
được lớn nhất. Trong giai đoạn cạnh tranh hiện nay, ngân hàng phải nâng cao chất lượng
tín dụng nhưng không đồng nghĩa là tăng lợi nhuận. Ví dụ, chất lượng tín dụng tăng thể
hiện ở việc tăng mạng lưới hoạt động để đáp ứng tốt nhất cho phục vụ khách hàng đồng
thời làm tăng chi phí. Khi tốc độ tăng doanh thu chậm hơn tốc độ tăng chi phí này sẽ dẫn
đến lợi nhuận giảm sút.
Chất lượng tín dụng trung dài hạn không thể nói là tốt nếu lợi nhuận thu được từ nguồn
này là thấp. Ta có hai chỉ tiêu phản ánh sau:

(1)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng trung dài hạn của ngân
hàng, cho biết một đồng dư nợ cho vay trung, dài hạn mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Tỷ lệ cao tức lợi nhuận tín dụng trung dài hạn lớn, chất lượng cao.


16
GVHD: Ts.Nguyễn Ngọc Huy


SV: Hoàng Quang Hướng

(2)
Chỉ tiêu này cho biết mức độ đóng góp của hoạt động tín dụng trung dài hạn vào toàn bộ
kết quả sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Tỷ lệ cao phản ánh chất lượng tín dụng khả
quan nhưng đồng nghĩa với việc ngân hàng chấp nhận đối mặt với nguy cơ rủi ro tiềm
tàng.
- Số lượt khách hàng tham gia hoạt động tín dụng trung dài hạn:
Lượng khách hàng trung dài hạn có hiệu quả tăng chứng tỏ ngân hàng đã làm tốt công
tác nâng cao chất lượng tín dụng, thu hút khách hàng hiện tại và tiềm năng chính là một
lợi thế cạnh tranh cho các ngân hàng.
1.2.1.2.

Chỉ tiêu lãi suất

Khách hàng vay vốn đều mong muốn được sử dụng khoản vốn với chi phí thấp
nhất. Do đó lãi suất là một chỉ tiêu cho sự lựa chọn ngân hàng vay của khách hàng và
đồng thời cũng là một yếu tố cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng. Với một chiến
lược lãi xuất hợp lý thì ngân hàng mới có thể thu hút được khách hàng mà vẫn đảm bảo
có lợi nhuận tăng trưởng mong đợi.
- Mức tăng trưởng dư nợ tín dụng trung, dài hạn:
Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng trưởng dư nợ tín dụng trung dài hạn của NHTM, chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ khả năng đầu tư vào tín dụng trung dài hạn của ngân hàng lớn.
Mức tăng trưởng qua các kỳ, năm đều đặn và ổn định chứng tỏ chất lượng tín dụng trung
dài hạn của ngân hàng là rất tốt.
- Tỷ trọng vốn tín dụng trung, dài hạn:

Tỷ trọng này cho biết cơ cấu dư nợ trung dài hạn chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng
dư nợ của ngân hàng. Tỷ lệ càng cao cho biết qui mô tín dụng trung, dài hạn của ngân

hàng là lớn. Nói chung các ngân hàng đều mong muốn tỷ lệ này cao do tín dụng trung
dài hạn mang lại thu nhập cao hơn so với tín dụng ngắn hạn. Tuy nhiên do đặc tín rủi ro


17
GVHD: Ts.Nguyễn Ngọc Huy

SV: Hoàng Quang Hướng

cao nên ngân hàng sẽ căn cứ vào đặc điểm riêng của nguồn vốn, khả năng quản lý trình
độ chuyên môn của mình để xác định tỷ lệ này cho phù hợp.
- Tỷ lệ nợ quá hạn của tín dụng trung, dài hạn:
Ngân hàng muốn nâng cao chất lượng tín dụng bằng cách đáp ứng nhu cầu khách hàng
nhưng nếu đáp ứng một cách ồ ạt, không có chọn lọc và sự thẩm định kỹ càng khách
hàng của mình thì rủi ro tín dụng là rất cao. Khi đó chất lượng tín dụng trung, dài hạn
tăng không còn phát huy được tính tích cực và hiệu quả của nó nữa. Rủi ro tín dụng
trung dài hạn được phản ánh ở các chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn và khả năng thu hồi nợ quá
hạn:

Chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng. Chỉ tiêu
này càng thấp (< 5%) thì chất lượng cho vay càng cao chứng tỏ hoạt động tín dụng ngân
hàng có chất lượng cao và ngược lại khi chỉ tiêu này cao (> 5%) thì chất lượng tín dụng
của ngân hàng thấp.
Nợ quá hạn được chia làm hai loại:
+ Nợ quá hạn do định kỳ trả nợ ngắn hơn chu kỳ sản xuất kinh doanh của ngân hàng
hoặc vì một lý do nào đó chưa thu được tiền bán hàng nên đến kỳ trả nợ khách hàng
chưa có tiền trả. Ngân hàng buộc phải chuyển nợ quá hạn, loại nợ quá hạn này ngân
hàng có khả năng thu hồi nợ cao.
+ Nợ quá hạn do khách hàng vay vốn bị phá sản hoặc kinh doanh thua lỗ, bị thiên tai, lừa
đảo hay bị chết không còn khả năng trả nợ cho ngân hàng, buộc ngân hàng phải chuyển

sang nợ quá hạn chờ sử lý. Loại nợ quá hạn này được gọi là nợ khó đòi, khả năng thu hồi
nợ này rất thấp.
Từ hai loại nợ này ta còn phải xem xét chỉ tiêu khả năng thu hồi nợ của ngân hàng:

Nếu chỉ tiêu này trên 50% thì tình hình hoạt động tín dụng trung, dài hạn có chiều hướng
gặp khó khăn, nợ khó đòi có thể trở thành nợ không có khả năng thu hồi. Do đó, ngân


18
GVHD: Ts.Nguyễn Ngọc Huy

SV: Hoàng Quang Hướng

hàng cần theo dõi chặt chẽ hai chỉ tiêu này để có biện pháp kịp thời thu hồi nợ tránh rủi
ro.
1.2.2. Chỉ tiêu định tính
Có thể nói thước đo chất lượng tín dụng của một ngân hàng chính là sự hài lòng
của khách hàng, đồng thời ngân hàng cũng phải đảm bảo hài hoà với an toàn và đạt hiệu
quả tín dụng cao nhất.
Ngoài các chỉ tiêu định lượng, chất lượng tín dụng của ngân hàng còn được phản ánh
thông qua các chỉ tiêu định tính - những chỉ tiêu hết sức quan trọng có tính chất quyết
định đối với chất lượng và độ an toàn, hiệu quả của tín dụng ngân hàng:
• Thủ tục và quy chế cho vay vốn có đơn giản, nhanh chóng đem lại sự tiện lợi cho
khách hàng khi muốn vay vốn?
• Xét duyệt cho vay với thời gian nhanh chóng và chi phí hợp lý?
• Tinh thần thái độ phục vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng được khách
hàng đánh giá như thế nào?
• Cở sở vật chất, công nghệ của ngân hàng có hiện đại, đáp ứng tốt cho yêu cầu
hiện đại hóa hoạt động ngân hàng?
• ...



19
GVHD: Ts.Nguyễn Ngọc Huy

SV: Hoàng Quang Hướng

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TRUNG, DÀI HẠN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Việt Á
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Việt Á được thành lập vào ngày 04/07/2003 trên cơ sở hợp nhất hai tổ
chức tín dụng đã hoạt động lâu năm trên thị trường tiền tệ, tài chính Việt Nam : Công ty
tài chánh cổ phần Sài Gòn và Ngân hàng thương mại cổ phần nông thôn Đà Nẵng.
Hiện nay tính đến đầu năm 2012 NH Việt Á có Vốn Điều lệ 3.098 tỷ đồng Tổng tài sản
ước tính 22.513 tỷ đồng .Với hơn 85 Chi nhánh vào phòng giao dịch phủ rộng trên các
tỉnh thành cả nước.
Ngân hàng Việt Á hoạt động với đầy đủ các chức năng kinh doanh của một ngân hàng
thương mại. Đặc biệt có thế mạnh trong các hoạt động tài chính như: Kinh doanh vàng,
đầu tư, tài trợ các dự án...
• Về hoạt động kinh doanh nội tệ:
 Ngân hàng Việt Á thực hiện đầy đủ các nội dung được qui định tại Mục 1,
Mục 2, Mục 3, Mục 4, Chương II của nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày
12/09/2000 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng thương
mại.
 Thực hiện nhiều hình thức huy động vốn, tham gia thị trường liên ngân hàng
nội tệ, ngoại tệ và thị trường mở.
 Mở rộng hoạt động tín dụng cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với
các thành phần kinh tế. Trong đó, chủ yếu tập trung đầu tư tài trợ cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thương mại,

xuất nhập khẩu, phục vụ đời sống...
• Về hoạt động kinh doanh ngoại hối
 Thực hiện mua, bán các loại ngoại tệ ở thị trường trong nước; Cho vay các tổ
chức trong nước và nước ngoài bằng ngoại tệ; Vay vốn bằng ngoại tệ của các
tổ chức trong nước và nước ngoài; Thực hiện việc thu hút và chi trả kiều hối.
 Kinh doanh vàng.
 Thu đổi và đặt các bàn thu đổi ngoại tệ. Nhận tiền gửi và tiết kiệm bằng ngoại
tệ của khách hàng. Thực hiện các dịch vụ thanh toán ngân quỹ bằng ngoại tệ


20
GVHD: Ts.Nguyễn Ngọc Huy

SV: Hoàng Quang Hướng

như: mở tài khoản trong nước bằng ngoại tệ, thanh toán trong nước bằng ngoại
tệ, thực hiện các dịch vụ thu phát ngoại tệ tiền mặt cho khách hàng. Tiếp nhận
vốn ủy thác đầu tư bằng ngoại tệ từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài. Bảo lãnh
cho các khoản vay trong nước và nước ngoài bằng ngoại tệ. Phát hành hoặc
làm đại lý phát hành các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ. Chiết khấu, tái chiết
khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá khác bằng ngoại tệ. Cung ứng
các dịch vụ tư vấn cho khách hàng về ngoại hối.
2.1.2. Định hướng phát triển tương lại của VietABank:
 Tiếp tục tái cấu trúc, xây dựng Ngân hàng Việt Á thành một Ngân hàng hiện
đại về tổ chức hoạt động, ngăn ngừa mọi rủi ro và đạt hiệu quả kinh tế cao
trên nền tảng quản trị chặt chẽ, hiện đại.
 Tập trung vào các hoạt động chính của Ngân hàng là tín dụng và thanh toán.
Phát huy các thế mạnh của VietABank như hoạt động kinh doanh vàng và sản
phẩm được định hướng chủ lực như thẻ thanh toán Advance Card.
 Tiếp tục thực hiện định hướng là ngân hàng bán lẻ, mở rộng thị phần qua việc

đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, xây dựng mạng lưới chi nhánh, phòng giao
dịch và các hệ thống công ty con liên kết.
2.2. Đôi nét về hoạt động ngân hàng TMCP Việt Á giai đoạn 2008-2012
2.2.1. Nguồn vốn hoạt động
2.2.1.1. Vốn điều lệ:
Nguồn vốn tính đến ngày 31-12-2011:
- Vốn điều lệ: 3.098 000 000 000 đồng
- Tổng tài sản: 22.513 000 000 000 đồng


21
GVHD: Ts.Nguyễn Ngọc Huy

SV: Hoàng Quang Hướng

Đvt:Tỷ đồng
Hình 2.1 Thay đổi vốn điều lệ VietABank qua các năm 2007-2011
2.2.1.2. Vốn huy động tiền gửi:
-Đến ngày 31/12/2011 đạt 11.388 tỷ đồng,
-Trong đó huy động VNĐ vẫn là thế mạnh của Việt Á đạt 8.062 tỷ đồng, chiếm 73%
tổng vốn huy động.
Hình 2.2: Thay đổi vốn huy động VietABank qua các năm 2006-2011
2.2.2. Nguồn vốn sử dụng
2.2.2.1. Hoạt động tín dụng:
-Tổng dư nợ tín dụng đến ngày 31/12/2011 đạt 13.290 tỷ đồng, đạt 88% kế hoạch.
-Trong đó, dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm 58% tổng dư nợ, cho vay trung và dài
hạn chiếm 42% tổng dư nợ.
Đvt: Tỷ đồng
Hình 2.3: Tăng trưởng dư nợ qua các năm 2006-2011


Hình 2.4: Cơ cấu dư nợ theo hình thái tiền tệ tại VAB 31/12/2011
2.2.2.2. Hoạt động đầu tư
Tính đến ngày 31/12/2010, tổng số các khoản đầu tư đạt 3.927 tỷ đồng, tăng 3.447 tỷ
đồng so với đầu năm.


22
GVHD: Ts.Nguyễn Ngọc Huy

SV: Hoàng Quang Hướng

Hình 2.5: Thay đổi giá trị các khoản đầu tư tại VietABank qua các năm 2006-2010
2.2.3. Hoạt động kinh doanh vàng - ngoại tệ
2.2.3.1. Hoạt động kinh doanh vàng:
Tổng doanh số mua vào là 2.315.875 lượng. Tổng doanh số bán ra là 2.301.455
lượng. VAB là một trong bảy ngân hàng đầu tiên được NHNN cấp phép cho bán vàng
huy động để tăng cung cho thị trường (2011).
2.2.3.2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
Tổng doanh số mua vào đạt 637,5 triệu USD và tổng doanh số bán là 636,8 triệu USD
(2011).
2.2.4. Hoạt động dịch vụ
Mảng kinh doanh dịch vụ như dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu, dịch vụ chi trả
kiều hối, dịch vụ hối đoái, dịch vụ bảo lãnh, thẻ,… còn gặp nhiều khó khăn nhưng Việt
Á vẫn quyết tâm chú trọng đến công tác phát triển mảng dịch vụ, không ngừng thu hút
lượng khách hàng tham gia và tăng thu từ dịch vụ bằng nhiều giải pháp đa dạng hơn. Cụ
thể tính đến ngày 31/12/2011:
- Dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu: Doanh số hàng nhập trị giá 62 triệu USD, tăng
36% so với đầu năm, thu phí gồm chiết khấu đạt 6,8 tỷ đồng, đạt 87% kế hoạch.
- Dịch vụ chi trả hối đoái đạt 4,4 triệu USD, tăng 83%.
- Dịch vụ thẻ: Số thẻ hoạt động 55.402 chiếc, tăng 23.309 chiếc, tốc độ tăng 72% so

với đầu năm.
2.2.5. Kết quả kinh doanh
-Lợi nhuận trước thuế đạt 296 tỷ đồng.
-ROA : 1,1%.
-ROE : 7%.
Nhìn lại năm 2012 đầy biến động và thách thức từ kinh tế thế giới và Việt Nam đã ảnh
hưởng đến thực hiện kế hoạch kinh doanh của Việt Á. Tuy nhiên, nhờ sự nỗ lực của tập
thể cán bộ nhân viên góp phần đảm bảo lợi nhuận hợp lý với tình hình thực tế, duy trì tốc
độ tăng trưởng bền vững với tổng tài sản vượt qua con số 1 tỷ USD và đáp ứng các yêu
cầu về đảm bảo an toàn hoạt động kinh doanh, đồng thời có bước tiến tiếp tục khẳng
định được thương hiệu và vị thế của Vietabank trên thị trường, đã và tiếp tục đem lại giá
trị gia tăng và bền vững cho cổ đông trong ngắn hạn và dài hạn.
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu lợi nhuận của ngân hàng Việt Á giai đoạn 2010-2012


23
GVHD: Ts.Nguyễn Ngọc Huy

SV: Hoàng Quang Hướng

Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng Việt Á
Đvt: Tỷ đồng
Hình 2.6: Lợi nhuận trước thuế VietABank giai đoạn 2006-2012
Nhận xét: Từ khi thành lập đến nay, VAB đã có bước phát triển vượt bậc. Tổng tài
sản liên tục tăng lên qua các năm, đạt con số hơn 1 tỷ USD, lợi nhuận ngân hàng làm ra
tương đối tốt, mức ROE, ROA của VAB là khá cao so với toàn ngành. Hoạt động của
VAB ngày càng đa dạng và có chất lượng, đem lại sự tiện lợi, niềm tin cho khách hàng.
Bên cạnh đó VAB không ngừng nổ lực phát triển các mãng tín dụng mới, hoàn thiện các
mãng hiện tại, góp phần đưa VAB trở thành một trong nhưng ngân hàng tốt nhất Việt
Nam.

2.3. Phân tich hoạt động tín dụng trung, dài hạn tài VAB
2.3.1. Phân tích dư nợ cho vay trung, dài hạn
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay VAB giai đoạn 2010-2012
Đvt: Tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng Việt Á)
Tổng tài sản năm 2012 có sự sụt giảm nhẹ so với năm 2011, chiếm 93%. Tuy
nhiên dư nợ cho vay vẫn tăng (đặc biệt là cho vay ngắn hạn và cho vay ủy thác). Riêng
đối với tdtdh dư nợ cho vay qua các năm có xu hướng giảm. Cụ thể, 2011 tương đương


24
GVHD: Ts.Nguyễn Ngọc Huy

SV: Hoàng Quang Hướng

so với năm 2010 và năm 2012 giảm 19% so với 2011, đặt ra câu hỏi về nguyên nhân của
sự giảm sút mảng tín dụng quan trọng này. Có thể lý giải điều này một phần là do chất
lượng của các dự án đầu tư thấp dẫn đến không đạt tiêu chuẩn cho vay vốn, mặt khác sự
biến động về lãi suất theo sự điều chỉnh xu hướng giảm trong thời gian qua của NHNN
khiến cho rủi ro biến động lãi suất của hoạt động này là cao hơn so với cho vay ngắn
hạn, vì vậy ngân hàng cũng có phần siết chặt hơn trong hoạt động tdtdh. Lo ngại vấn đề
nợ xấu, bong bóng bất động sản giai đoạn hiện nay cũng khiến NH dè dặt hơn trong vấn
đề chấp nhận cho vay.
Dư nợ trung, dài hạn tại VAB năm 2012 đạt 4722 tỷ đồng, giảm 19% so với năm
2011. Tỷ lệ dư nợ tdtdh/(tổng dư nợ) qua các năm 2010, 2011, 2012 lần lượt là 41,74%;
49,76%; 29,12%.
Nhìn chung năm 2012, dư nợ tdtdh tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và xây
dựng cơ bản là chủ yếu, chiếm đến 74,3% tổng dư nợ. Ngoài ra dư nợ tdtdh cũng có sự
tăng trở lại trong lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp (22,6%) và sự sụt giảm mạnh trong cho

vay lĩnh vực dầu khí (chỉ còn 2% cuối năm 2012).
Bảng 2.3: Dư nợ tín dụng trung dài hạn phân theo lĩnh vực

(Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng Việt Á)


25
GVHD: Ts.Nguyễn Ngọc Huy

SV: Hoàng Quang Hướng

Hình 2.7: Dư nợ tín dụng trung dài hạn phân theo lĩnh vực
Cơ cấu cho vay trung dài hạn có sự thiếu cân đối, chủ yếu tập trung vào thương mại
sản xuất và chế biến, và có thể thấy nhiều nhất của VAB là cho vay cá nhân. Bên cạnh
đó, cho vay xây dựng cũng chiếm tỷ trọng cao, tuy có giảm nhiều trong năm 2012 do
vấn đề bong bóng bất động sản, các dự án bắt đầu khó khăn về cầu, số lượng các dự án
quá nhiều. Do đó, chính sách của VAB cũng có sự thay đổ phù hợp với tình hình kinh tế
xã hội và định hướng chính sách của cơ quan quản lý nhà nước. Ta có thể thấy tỷ trọng
cho vay xây dựng giảm xuống trong năm 2012 và chỉ còn đạt 18% tổng cho vay. Điều
này cũng giải thích được nguyên nhân tại sao cho vay trung dài hạn lại có chiều hướng
thấp hơn trong các năm gần đây. Các dự án xây dựng chủ yếu là cho vay trung dài hạn,
khi thị trường bất động sản ở Việt Nam đóng băng, nhà xây ra không thể bán được, các
dự án chồng chất thì việc vay mới là hầu như không thể. Cũng cần nói thêm là việc VAB
có tỷ trọng giảm sút trong cho vay trung dài hạn cho thấy sự thiếu linh hoạt của bản thân
VAB. Cho vay trung dài hạn gồm rất nhiều lĩnh vực và các lĩnh vực này đều là nguồn
gốc của cải của xã hội, đầu từ càng nhiều lượng của cải vật chất tạo ra cho xã hội càng
lớn và lượng đầu tư này không chỉ nên tập trung vào lĩnh vực bất động sản, cần tập trung
vào các lĩnh vực sản xuất, tạo ra của cải cho toàn xã hội. Bên cạnh đó VAB đang cố
gắng chuyển hướng cho vay vào các ngành nghề được nhà nước chủ trọng là nông
nghiệp nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp phụ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Ta có thể

thấy nông nghiệp nông thôn đã dần phục hồi và chiếm tỷ trọng lớn hơn trong cho vay
của VAB. Lĩnh vực kho bãi cũng tăng 1% trong tổng cho vay, cho thấy sự tập trung hơn
vào phát triển hạ tầng phục vụ nền kinh tế. Nhìn chung, cơ cấu cho vay của VAB là khá
chênh lệch và có sự tập trung vào một số lĩnh vực như xây dựng và vay cá nhân, và VAB


×