Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

phân tích tình hình cho vay trung – dài hạn tại mhb cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (897.48 KB, 81 trang )






















































P
P
H
H
Â
Â
N
N



T
T
Í
Í
C
C
H
H


T
T
Ì
Ì
N
N
H
H


H
H
Ì
Ì
N
N
H
H



C
C
H
H
O
O


V
V
A
A
Y
Y


T
T
R
R
U
U
N
N
G
G


D

D
À
À
I
I


H
H


N
N


T
T


I
I


N
N
G
G
Â
Â
N

N


H
H
À
À
N
N
G
G


P
P
H
H
Á
Á
T
T


T
T
R
R
I
I



N
N


N
N
H
H
À
À


Đ
Đ
B
B
S
S
C
C
L
L


C
C
H
H
I

I


N
N
H
H
Á
Á
N
N
H
H


C
C


N
N


T
T
H
H
Ơ
Ơ



C
C


n
n


T
T
h
h
ơ
ơ
,
,


0
0
5
5
/
/
2
2
0
0
1

1
2
2


K
K
H
H
Ó
Ó
A
A


L
L
U
U


N
N


T
T


T

T


N
N
G
G
H
H
I
I


P
P


ĐỀ TÀI:
S
S
i
i
n
n
h
h


v
v

i
i
ê
ê
n
n


t
t
h
h


c
c


h
h
i
i


n
n
:
:



L
L
Ý
Ý


T
T
H
H




N
N
G
G


C
C


N
N
H
H
Ư
Ư



N
N
g
g
à
à
n
n
h
h


h
h


c
c
:
:


T
T
À
À
I
I



C
C
H
H
Í
Í
N
N
H
H


N
N
G
G
Â
Â
N
N


H
H
À
À
N
N

G
G






K
K
h
h
ó
ó
a
a
:
:




I
I
I
I
I
I



B
B




G
G
I
I
Á
Á
O
O


D
D


C
C


V
V
À
À



Đ
Đ
À
À
O
O


T
T


O
O


T
T
R
R
Ư
Ư


N
N
G
G



Đ
Đ


I
I


H
H


C
C


T
T
Â
Â
Y
Y


Đ
Đ
Ô
Ô



K
K
H
H
O
O
A
A


K
K




T
T
O
O
Á
Á
N
N







T
T
À
À
I
I


C
C
H
H
Í
Í
N
N
H
H


N
N
G
G
Â
Â
N
N



H
H
À
À
N
N
G
G




PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TRUNG DÀI HẠN
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL
CHI NHÁNH CẦN THƠ
Cần Thơ, 05/2012
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
Thực hiện:
LÝ THỊ NGỌC NHƯ
MSSV: 0854020271
Lớp: TC – NH3B
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Người hướng dẫn:
Th.s Trần Đức Tuấn

Đề tài:


Phân tích tình hình cho vay trung – dài hạn tại MHB Cần Thơ

GVHD: Th.s Trần Đức Tuấn SVTH: Lý Thị Ngọc Như
i
















































LỜI CẢM ƠN






Là một sinh viên năm cuối, mặc dù đã có một số kinh nghiệm từ việc
thực hiện các chuyên đề môn học nhưng khi bắt tay vào chuẩn bị cho mình một

khóa luận tốt nghiệp em không tránh khỏi lo lắng, băn khoăn rằng mình sẽ chọn
đề tài gì và sẽ viết gì cho đề tài ấy. Nhưng với vốn kiến thức học được qua gần
bốn năm tại trường Đại học Tây Đô, Khoa Kế toán – Tài chính Ngân hàng, cùng
với những kinh nghiệm thực tế học hỏi được nhờ quá trình thực tập tại Ngân
hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long Chi nhánh Cần Thơ đã giúp
cho em có đủ năng lực và khả năng để hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và lời tri ân sâu sắc nhất đến:
- Ban giám hiệu trường Đại học Tây Đô, Ban lãnh đạo Khoa Kế toán –
Tài chính Ngân hàng, cùng tất cả các thầy cô đã tận tình dạy bảo và truyền đạt
để cho em có được những kiến thức quý báu làm hành trang bước vào đời.
- Thầy: Trần Đức Tuấn đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, giúp đỡ,
đóng góp ý kiến, sửa chữa sai sót để giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
- Ban lãnh đạo Ngân hàng Phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long
Chi nhánh Cần Thơ, cùng toàn thể lãnh đạo các phòng ban đã tạo điều kiện cho
em được thực tập.
Xin kính chúc quý thầy cô của trường Đại học Tây Đô và Khoa Kế toán
– Tài chính Ngân hàng, Ban lãnh đạo cùng toàn thể các anh chị nhân viên đang
làm việc tại các phòng, ban của Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông
Cửu Long Chi nhánh Cần Thơ được dồi dào sức khỏe và đạt nhiều thắng lợi mới
trong công tác.
Cần thơ, tháng 05 năm 2012
Sinh viên thực hiện


Lý Thị Ngọc Như


Đề tài:

Phân tích tình hình cho vay trung – dài hạn tại MHB Cần Thơ


GVHD: Th.s Trần Đức Tuấn SVTH: Lý Thị Ngọc Như
ii




















































LỜI CAM ĐOAN







Chuyên đề này trình bày vấn đề nghiên cứu là Phân tích tình hình cho vay
trung - dài hạn tại Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long
Chi nhánh Cần Thơ nên hầu hết các số liệu trong đề tài được thu thập tại Phòng
quản lý rủi ro của Chi nhánh và được sự đồng ý, cho phép sử dụng của lãnh đạo
Chi nhánh.

Em xin cam đoan rằng đề tài này là do chính em thực hiện, các số liệu được
thu thập và tính toán trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.


Ngày 07 tháng 05 năm 2012
Sinh viên thực hiện


Lý Thị Ngọc Như


Đề tài:

Phân tích tình hình cho vay trung – dài hạn tại MHB Cần Thơ

GVHD: Th.s Trần Đức Tuấn SVTH: Lý Thị Ngọc Như
iii

TÓM TẮT ĐỀ TÀI

Trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng trung –
dài hạn tại Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long Chi nhánh Cần Thơ

giai đoạn 2009 - 2011 đề tài “Phân tích tình hình cho vay trung – dài hạn tại Ngân
hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long Chi nhánh Cần Thơ” dựa trên những
cơ sở lý luận liên quan và phương pháp so sánh đã đánh giá được hiệu quả của hoạt
động tín dụng trung – dài hạn tại đơn vị trong ba năm qua.
Nguồn vốn tại Chi nhánh tương đối ổn định, trong tổng nguồn vốn của Chi nhánh
thì vốn huy động luôn chiếm tỷ trọng cao mà chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn của dân cư
và luôn tăng mạnh qua các năm.
Hoạt động tín dụng trung - dài hạn của Chi nhánh luôn đạt hiệu quả tốt được thể
hiện thông qua một số chỉ tiêu, trong đó chỉ tiêu nợ xấu có xu hướng giảm qua các
năm và luôn nằm trong giới hạn cho phép chứng tỏ chất lượng công tác tín dụng của
Chi nhánh luôn được chú trọng quan tâm. Tuy nhiên quy mô hoạt động tín dụng của
Chi nhánh có dấu hiệu thu hẹp, chủ yếu là tín dụng trung – dài hạn.
Để làm rõ các vấn đề trong đề tài nghiên cứu thì cấu trúc đề tài gồm 3 phần:
- Phần mở đầu trình bày lý do của việc chọn vấn đề nghiên cứu, từ đó đưa ra mục
tiêu mà đề tài cần đạt đến bằng cách sử dụng các phương pháp dựa trên việc xác định
phạm vi nghiên cứu.
- Phần nội dung:
+ Chương 1: Trình bày lý luận, những vấn đề cơ bản liên quan đến hoạt động
tín dụng trung – dài hạn làm nền tảng phân tích cho chương 3.
+ Chương 2: Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng
Sông Cửu Long Chi nhánh Cần Thơ, phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh trong 3 năm qua đó đưa ra định hướng phát triển trong những năm tới.
+ Chương 3: Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng trung – dài hạn tại Chi
nhánh, đồng thời phân tích nguồn vốn kinh doanh nhằm tìm hiểu mối quan hệ giữa tín
dụng trung – dài và nguồn vốn kinh doanh. Từ đó đánh giá hiệu quả hoạt động tín
dụng trung – dài hạn đã đạt được thành tựu nào và những mặt nào còn tồn tại. Đề xuất
một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại liên quan đến hoạt động tín dụng tín
dụng trung – dài hạn tại Chi nhánh.
- Phần kết luận – kiến nghị: Trình bày nhận xét chung kết quả hoạt động tín dụng
trung – dài hạn của Chi nhánh trong 3 năm, trên cơ sở xem xét những hạn chế ảnh

hưởng đến hoạt động tín dụng trung – dài hạn của Chi nhánh từ đó đề xuất một số kiến
nghị đối với Chi nhánh cũng như chính quyền nhằm làm cho hoạt động tín dụng này
hoạt động một cách thuận lợi.

Đề tài:

Phân tích tình hình cho vay trung – dài hạn tại MHB Cần Thơ

GVHD: Th.s Trần Đức Tuấn SVTH: Lý Thị Ngọc Như
iv
















































NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP








































Ngày … tháng … năm 2012
Lãnh đạo Chi nhánh


Đề tài:

Phân tích tình hình cho vay trung – dài hạn tại MHB Cần Thơ

GVHD: Th.s Trần Đức Tuấn SVTH: Lý Thị Ngọc Như
v




NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN







































Ngày … tháng … năm 2012

Giáo viên hướng dẫn


Đề tài:

Phân tích tình hình cho vay trung – dài hạn tại MHB Cần Thơ

GVHD: Th.s Trần Đức Tuấn SVTH: Lý Thị Ngọc Như
vi

MỤC LỤC






PHẦN MỞ ĐẦU xii
1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI xii
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU xii
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU xiii
3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu xiii
3.2. Phương pháp phân tích số liệu xiii
3.2.1. Phương pháp so sánh xiii
3.2.2. Phương pháp tỷ lệ xiii
4. ĐỐI TƯỢNG – PHẠM VI NGHIÊN CỨU xiii
4.1. Đối tượng xiii
4.2. Phạm vi xiv
5. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI xiv
6. BỐ CỤC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU xiv

PHẦN NỘI DUNG 1
CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN 1
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1
1.2. TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN 1
1.2.1. Khái niệm tín dụng trung – dài hạn 1
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng trung – dài hạn 1
a) Quy mô vốn 1
b) Thời hạn cho vay 2
c) Mức độ rủi ro 2
d) Lãi suất cho vay 2
1.2.3. Các hình thức tín dụng trung – dài hạn 2
a) Cho vay theo dự án đầu tư 2
b) Cho vay trả góp 2
c) Cho vay hợp vốn 3
d) Cho thuê tài chính 3
1.2.4. Một số vấn đề liên quan đến tín dụng trung - dài hạn 4
a) Nguồn cho vay trung – dài hạn 4
b) Điều kiện vay vốn 4
c) Đối tượng cho vay 5
d) Lãi suất cho vay 5
1.2.5. Vai trò của tín dụng trung – dài hạn 5
a) Đối với doanh nghiệp 5
b) Đối với hoạt động của Ngân hàng thương mại 6
c) Đối với nền kinh tế 7
1.3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN 8
1.3.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động tín dụng trung – dài hạn 8
1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng trung – dài hạn 8

Đề tài:


Phân tích tình hình cho vay trung – dài hạn tại MHB Cần Thơ

GVHD: Th.s Trần Đức Tuấn SVTH: Lý Thị Ngọc Như
vii

a) Dư nợ tín dụng TDH trên tổng dư nợ (%) 8
b) Dư nợ TDH trên tổng vốn huy động (lần) 8
c) Chỉ tiêu nợ xấu TDH trên tổng dư nợ TDH (%) 9
d) Hệ số thu nợ TDH (%) 9
e) Vòng quay vốn tín dụng (vòng) 9
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng trung – dài hạn tại
NHTM 10
a) Từ phía NHTM 10
b) Từ phía khách hàng 11
c) Từ các nhân tố khác 12
CHƯƠNG 2 - TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH CẦN THƠ 15
2.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 15
2.2. NGÀNH NGHỀ - LĨNH VỰC KINH DOANH 15
2.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC NHÂN SỰ 17
2.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH MHB CẦN THƠ (2009 – 2011) 20
2.5. THUẬN LỢI KHÓ KHĂN 22
2.5.1. Thuận lợi 22
2.5.2. Khó khăn 22
2.6. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN 23
CHƯƠNG 3 - PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHO VAY TRUNG – DÀI HẠN 25
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 25
CHI NHÁNH CẦN THƠ 25
3.1. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI MHB CẦN THƠ 25
3.1.1. Tình hình nguồn vốn 25

3.1.2. Tình hình hoạt động tín dụng 29
a) Doanh số cho vay 30
b) Doanh số thu nợ 31
c) Tình hình dư nợ 32
d) Nợ xấu 33
3.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN TẠI MHB CẦN
THƠ 34
3.2.1. Hoạt động tín dụng TDH theo thành phần kinh tế 34
a) Doanh số cho vay 34
b) Doanh số thu nợ 37
c) Tình hình dư nợ và nợ xấu 39
3.2.2. Hoạt động tín dụng TDH theo ngành kinh tế 41
a) Doanh số cho vay 41
b) Doanh số thu nợ 45
c) Tình hình dư nợ và nợ xấu 47
3.3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG
– DÀI HẠN TẠI MHB CẦN THƠ 50
3.3.1. Dư nợ TDH / Tổng dư nợ (%) 51

Đề tài:

Phân tích tình hình cho vay trung – dài hạn tại MHB Cần Thơ

GVHD: Th.s Trần Đức Tuấn SVTH: Lý Thị Ngọc Như
viii

3.3.2. Dư nợ TDH / Vốn huy động (lần) 52
3.3.3. Hệ số thu nợ (%) 53
3.3.4. Vòng quay vốn tín dụng (vòng) 54
3.3.5. Nợ xấu TDH/Dư nợ TDH (%) 56

3.4. ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TDH TẠI MHB CẦN THƠ
(2009 -2011) 57
3.4.1. Những thành tựu đạt được của Chi nhánh 57
3.4.2. Những tồn tại và hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng TDH của Chi
nhánh 57
a) Tồn tại 58
b) Hạn chế 58
3.5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TRUNG DÀI HẠN TẠI MHB CẦN THƠ 58
3.5.1. Mở rộng quy mô hoạt động tín dụng TDH 58
a) Đối với công tác huy động vốn 58
b) Đối với hoạt
động
cho vay TDH 59
c) Tăng cường hoạt động marketing 59
d) Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực 60
3.5.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng TDH 60
a) Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng 60
b) Nâng cao chất lượng thẩm định 60
c) Tăng cường kiểm tra tín dụng 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 62



KẾT LUẬN 62



KIẾN NGHỊ 62




Đối với MHB Cần Thơ 62



Đối với Chính quyền địa phương 63



Đối với Nhà nước 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64


Đề tài:

Phân tích tình hình cho vay trung – dài hạn tại MHB Cần Thơ

GVHD: Th.s Trần Đức Tuấn SVTH: Lý Thị Ngọc Như
ix

DANH MỤC BIỂU BẢNG






Bảng 2.1 - Kết quả hoạt động kinh doanh của MHB Cần Thơ
giai đoạn 2009 – 2011 20

Bảng 3.1 - Tình hình nguồn vốn kinh doanh của MHB Cần Thơ
giai đoạn 2009 – 2011 25
Bảng 3.2 - Tình hình hoạt động tín dụng của MHB Cần Thơ
giai đoạn 2009 – 2011 29
Bảng 3.3 – DSCV TDH theo thành phần kinh tế của MHB Cần Thơ
giai đoạn 2009 – 2011 34
Bảng 3.4 – DSTN TDH theo thành phần kinh tế của MHB Cần Thơ
giai đoạn 2009 – 2011 37
Bảng 3.5 – Dư nợ và nợ xấu TDH theo thành phần kinh tế của MHB Cần Thơ
giai đoạn 2009 – 2011 40
Bảng 3.6 – DSCV TDH theo ngành kinh tế của MHB Cần Thơ
giai đoạn 2009 – 2011 42
Bảng 3.7 – DSTN TDH theo ngành kinh tế của MHB Cần Thơ
giai đoạn 2009 – 2011 45
Bảng 3.8 – Dư nợ và nợ xấu TDH theo ngành kinh tế của MHB Cần Thơ
giai đoạn 2009 – 2011 47
Bảng 3.9 – Tình hình hoạt động tín dụng TDH của MHB Cần Thơ
giai đoạn 2009 – 2011 51

Đề tài:

Phân tích tình hình cho vay trung – dài hạn tại MHB Cần Thơ

GVHD: Th.s Trần Đức Tuấn SVTH: Lý Thị Ngọc Như
x

DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ







Hình 2.1 – Sơ đồ tổ chức của MHB Cần Thơ 17
Biểu đồ 2.1 – Cơ cấu tổng doanh thu của MHB Cần Thơ
giai đoạn 2009-2011 21
Biểu đồ 3.1 – Cơ cấu tổng nguồn vốn của MHB Cần Thơ
giai đoạn 2009-2011 26
Biểu đồ 3.2 – Cơ cấu vốn huy động có kỳ hạn của MHB Cần Thơ
giai đoạn 2009-2011 30
Biểu đồ 3.3 – Tốc độ tăng trưởng DN của MHB Cần Thơ
giai đoạn 2009 – 2011 32
Biểu đồ 3.4 – Cơ cấu DSCV TDH theo thành phần kinh tế
của MHB Cần Thơ giai đoạn 2009 – 2011 34
Biểu đồ 3.5 – Tốc độ tăng trưởng DN TDH theo ngành kinh tế
của MHB Cần Thơ giai đoạn 2009 – 2011 48
Biểu đồ 3.6 – Tỷ lệ dư nợ TDH / tổng dư nợ của MHB Cần Thơ
giai đoạn 2009 – 2011 51
Biểu đồ 3.7 – Tỷ lệ dư nợ TDH / vốn huy động của MHB Cần Thơ
giai đoạn 2009 – 2011 52
Biểu đồ 3.8 – Hệ số thu nợ của MHB Cần Thơ giai đoạn 2009 – 2011 54
Biểu đồ 3.9 – Vòng quay vốn tín dụng của MHB Cần Thơ
giai đoạn 2009 – 2011 55
Biểu đồ 3.10 – Nợ xấu TDH / dư nợ TDH của MHB Cần Thơ
giai đoạn 2009 – 2011 56







Đề tài:

Phân tích tình hình cho vay trung – dài hạn tại MHB Cần Thơ

GVHD: Th.s Trần Đức Tuấn SVTH: Lý Thị Ngọc Như
xi



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT





WTO Tổ chức thương mại thế giới
MHB Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long
ĐBSCL Đồng Bằng Sông Cửu Long
TDH Trung dài hạn
DSCV Doanh số cho vay
DSTN Doanh số thu nợ
DN Dư nợ
ĐVT Đơn vị tính
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà nước
SME Doanh nghiệp vừa và nhỏ
EU Liên minh Châu Âu

WWF Quỹ Quốc tế bảo vệ thiên nhiên
IUU Quy định các hoạt động đánh bắt thủy sản bất hợp pháp,
không báo cáo và không theo quy định




Đề tài:

Phân tích tình hình cho vay trung – dài hạn tại MHB Cần Thơ

GVHD: Th.s Trần Đức Tuấn SVTH: Lý Thị Ngọc Như
xii

PHẦN MỞ ĐẦU

1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Đất nước ta đang trong giai đoạn đổi mới, đổi mới về cơ chế quản lý cũng như cơ
chế thị trường, đồng thời mở ra những cơ hội cũng như thách thức mới cho nền kinh tế
khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới - WTO.
Mặc dù đã đạt được những thành tựu to lớn về chính trị, xã hội, giáo dục đặt biệt là
nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhưng nền kinh tế Việt Nam
vẫn còn gặp nhiều khó khăn như: cơ sở hạ tầng xã hội phát triển chưa đồng bộ, nguồn
nhân lực còn thiếu và yếu, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước còn
thấp… Đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu 2008,
nước ta đã chịu ảnh hưởng đến một số hoạt động của kinh tế. Trong xu thế hòa nhập
kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam cần có nguồn vốn trung - dài hạn để xây
dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, trang bị kỹ thuật tiên tiến, đào tạo đội ngũ
nhân viên chuyên nghiệp, đặc biệt là khả năng tài chính để có thể nâng cao năng lực
cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Là một trong những nghiệp vụ quan

trọng nhất của ngân hàng, không thể phủ nhận vai trò to lớn của hoạt động tín dụng
trung - dài hạn trong việc phục hồi và thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hoạt động tín
dụng trung - dài hạn phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có yếu tố thuộc về ngân hàng
nhưng cũng có yếu tố thuộc về khách hàng, tín dụng trung - dài hạn còn bị ảnh hưởng
bởi các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô như: tình hình chính trị trong nước và thế giới,
chính sách kinh tế theo từng thời kỳ phát triển…
Trong những năm qua, mặc dù hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung và Ngân
hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long nói riêng đã không ngừng nâng cao
nghiệp vụ, nỗ lực tìm ra các giải pháp nhằm hạn chế những rủi ro trong hoạt động tín
dụng trung - dài hạn mang lại hiệu quả, chất lượng ngày càng cao. Tuy nhiên, trước
những biến động không ngừng của nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng luôn ẩn
chứa nhiều bất ổn, đặc biệt là tín dụng trung – dài hạn.
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu
Long Chi nhánh Cần Thơ, tôi có tìm hiểu về tình hình hoạt động tín dụng của Chi
nhánh Cần Thơ nhất là tín dụng trung - dài hạn, tôi nhận thấy hoạt động tín dụng này
trong những năm qua có nhiều biến động do nhiều yếu tố ảnh hưởng. Vì vậy tôi đã lựa
chọn đề tài “ Phân tích tình hình cho vay trung - dài hạn tại Ngân hàng Phát
Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long Chi nhánh Cần Thơ” làm đề tài nghiên cứu
luận văn tốt nghiệp.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Đề tài:

Phân tích tình hình cho vay trung – dài hạn tại MHB Cần Thơ

GVHD: Th.s Trần Đức Tuấn SVTH: Lý Thị Ngọc Như
xiii

- Phân tích tình hình cho vay trung - dài hạn tại Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng
Bằng Sông Cửu Long Chi nhánh Cần Thơ.

- Đánh giá hoạt động tín dụng trung - dài hạn để thấy được thực trạng và hiệu
quả cho vay trung - dài hạn của Chi nhánh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm làm cho hoạt động tín dụng trung – dài hạn tại
Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long Chi nhành Cần Thơ đạt được
hiệu quả tốt.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Số liệu được thu thập trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối
kế toán tổng hợp và báo cáo hoạt động tín dụng trung – dài hạn qua 3 năm 2009, 2010
và 2011 tại Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Cần
Thơ.
- Tham khảo một số tài liệu trong giáo trình, luận văn kinh tế và thông tin trên
internet…
3.2. Phương pháp phân tích số liệu
3.2.1. Phương pháp so sánh
- So sánh giữa số thực hiện năm sau với số thực hiện năm trước để thấy được xu
hướng thay đổi tình hình hoạt động của Ngân hàng, thấy được tình hình hoạt động của
Ngân hàng được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ
tới.
- So sánh giữa số thực hiện mỗi năm với mức bình quân ngành để thấy tình hình
hoạt động của Ngân hàng tốt hay xấu, được hay chưa được.
- So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng tổng số ở mỗi bản báo cáo và qua
đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận lợi cho việc so
sánh.
3.2.2. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này yêu cầu cần xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận
xét, đánh giá được tình hình hoạt động của Ngân hàng, trên cơ sở so sánh với các tỷ lệ
tham chiếu.
4. ĐỐI TƯỢNG – PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng

Đề tài tập trung phân tích tình hình cho vay trung - dài hạn tại Ngân hàng Phát
Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long Chi nhánh Cần Thơ.

Đề tài:

Phân tích tình hình cho vay trung – dài hạn tại MHB Cần Thơ

GVHD: Th.s Trần Đức Tuấn SVTH: Lý Thị Ngọc Như
xiv

4.2. Phạm vi
- Không gian: Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long Chi
nhánh Cần Thơ.
- Thời gian: Số liệu và thông tin sử dụng trong đề tài được thu thập từ năm
2009 đến cuối năm 2011.
5. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI
Tín dụng trung dài hạn có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với nền kinh tế, góp
phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng
cao đời sống con người,…cũng như là những khoản lợi nhuận đem về cho ngân hàng.
Vì vậy việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn trung dài hạn là hết sức cần thiết để tín dụng
trung – dài hạn có thể thể hiện được tầm quan trọng của mình. Thông qua đề tài này,
nhằm tìm hiểu hoạt động tín dụng trung – dài hạn của Ngân hàng Phát Triển Nhà
Đồng Bằng Sông Cửu Long Chi nhánh Cần Thơ trong giai đoạn từ năm 2009 – 2011
diễn biến ra sao theo hướng có lợi hay bất lợi đối với hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh. Từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm làm cho hoạt động tín dụng trung – dài
hạn tại Chi đạt được hiệu quả tốt, góp phần làm tăng lợi nhuận của Chi nhánh và thúc
đẩy kinh tế trên địa bàn Cần Thơ phát triển ổn định.
6. BỐ CỤC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
A _ Phần mở đầu
B _ Phần nội dung

Chương 1: Tổng quan về Ngân hàng Phát Triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long
Chi nhánh Cần Thơ
Chương 2: Cơ sở lý luận
Chương 3: Phân tích thực trạng cho vay trung – dài hạn tại Ngân hàng Phát Triển
Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long Chi nhánh Cần Thơ
C _ Kết luận - kiến nghị

Đề tài:

Phân tích tình hình cho vay trung – dài hạn tại MHB Cần Thơ


GVHD: Th.s Trần Đức Tuấn SVTH: Lý Thị Ngọc Như Trang
1

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
Tín dụng ngân hàng là hoạt động tín dụng của ngân hàng với các chủ thể trong
nền kinh tế. Như vậy, tín dụng ngân hàng bao gồm cả hoạt động ngân hàng với tư
cách người được cấp tín dụng lẫn với tư cách người cấp tín dụng. Song do tính phức
tạp và quan trọng của nó mà khi nói tới tín dụng ngân hàng người ta muốn đề cập
tới hoạt động ngân hàng với tư cách người cấp tín dụng.
Do đó, đứng trên góc độ xem xét tín dụng như một chức năng cơ bản của ngân
hàng thì tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc là hàng hoá) giữa bên cho
vay (là ngân hàng hoặc các định chế tài chính) và bên đi vay (là các doanh nghiệp,
các cá nhân hoặc các chủ thể khác); trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho
bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo sự thỏa thuận của hai bên
đồng thời bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi vay cho
bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

Quan hệ tín dụng dựa trên nền tảng của sự tin tưởng lẫn nhau giữa các chủ thể.
1.2. TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN
1.2.1. Khái niệm tín dụng trung – dài hạn
Tín dụng trung hạn là hình thức cho vay mà thời hạn cho vay phù hợp với thời
gian thu hồi vốn đầu tư của dự án, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất của
nguồn vốn. Có thời hạn cho vay trên 1 năm đến 5 năm, hình thức tín dụng này phù
hợp cho việc mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản
xuất kinh doanh, xây dựng dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn là hình thức cho vay có thời hạn cho vay trên 5 năm và thời
hạn tối đa có thể lên tới 20 - 30 năm, một số trường hợp cá biệt có thể lên đến 40
năm được cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô
lớn.
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng trung – dài hạn
a) Quy mô vốn
Trong nền kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp luôn có nhu cầu mở rộng
sản xuất, đầu tư cho mua sắm tài sản cố định hoặc đầu tư vào các dự án có thời gian
thực hiện dài, nhưng do nguồn vốn chủ sở hữu có giới hạn nên doanh nghiệp phải
sử dụng đến nguồn vốn vay TDH từ phía ngân hàng, để đáp ứng được nhu cầu này
thì nguồn vốn cho vay TDH phải có quy mô lớn do chi phí đầu tư ban đầu của các
nhu cầu là rất cao.

Đề tài:

Phân tích tình hình cho vay trung – dài hạn tại MHB Cần Thơ


GVHD: Th.s Trần Đức Tuấn SVTH: Lý Thị Ngọc Như Trang
2

b) Thời hạn cho vay

Khác với tín dụng ngắn hạn chủ yếu là bổ sung tài sản lưu động, dùng cho
chi tiêu… nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trong ngắn hạn, thì tín dụng TDH lại là đầu tư
vào tài sản cố định, các dự án có thời gian dài và thu hồi vốn chậm nên thời hạn của
tín dụng TDH cũng tương đối dài. Nhưng thời hạn cho vay đối với các pháp nhân
Việt Nam và nước ngoài, không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định
thành lập hoặc giấy phép hoạt động ; đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay
không vượt quá thời hạn cho phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.
c) Mức độ rủi ro
Do đặc điểm của tín dụng TDH có quy mô vốn lớn, thời hạn cho vay dài
nên mức độ rủi ro cao hơn tín dụng ngắn hạn. Mặt khác do nền kinh tế luôn biến
động không ổn định nên Ngân hàng khó dự báo được những bất lợi có thể xảy ra.
Chính vì điều này mà các Ngân hàng thường muốn có sự đảm bảo chắc chắn cho
khoản vay. Tài sản dùng để đảm bảo phải có giá trị lớn hơn khoản vay và không bị
mất theo thời gian.
d) Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay TDH phụ thuộc vào lãi suất huy động vốn bình quân
nhưng nguyên tắc của lãi suất cho vay TDH phải cao hơn lãi suất ngắn hạn do tín
dụng TDH có độ rủi ro cao hơn. Tiền lãi thu được không chỉ để Ngân hàng trang
trãi chi phí mà còn để bù đắp phần nào cho Ngân hàng khi có rủi ro xảy ra.
Lãi suất cho vay TDH có thể là lãi suất cố định trong suốt thời gian vay vốn
nhưng cũng có thể áp dụng theo lãi suất thả nổi tùy theo biến động của thị trường.
1.2.3. Các hình thức tín dụng trung – dài hạn
a) Cho vay theo dự án đầu tư
Là hình thức cho vay TDH của ngân hàng, theo đó đối tượng cho vay là chi
phí để thực hiện các dự án đầu tư (hoặc phương án đầu tư) phát triển sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và phục vụ đời sống.
Hình thức đảm bảo tiền vay này là tài sản hình thành từ vốn vay nên sau khi
hoàn thành công trình khách hàng sẽ giao cho ngân hàng biên bản chứng nhận sở
hữu công trình do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc ngân hàng cho vay bằng tín
chấp.

b) Cho vay trả góp
Khách hàng vay có phương án trở nợ gốc và lãi vay khả thi bằng các khoản
thu nhập chắc chắn, ổn định.

Đề tài:

Phân tích tình hình cho vay trung – dài hạn tại MHB Cần Thơ


GVHD: Th.s Trần Đức Tuấn SVTH: Lý Thị Ngọc Như Trang
3

Sau khi thẩm định quyết định cho vay, ngân hàng cho vay và khách hàng
xác định và thỏa thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả
nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay và ký hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín
dụng ghi rõ: các kỳ hạn trả nợ, số tiền trả nợ ở mỗi kỳ hạn gồm cả gốc và lãi.
c) Cho vay hợp vốn
Đây là hình thức cho vay tài trợ cho việc xây dựng tài sản cố định có giá trị
lớn, thời hạn dài mà dự tính sẽ mang lại thu nhập trong tương lai như: xây dựng bến
cảng, nhà ga, công trình thủy điện,…trong đó có một nhóm các tổ chức tài chính
liên kết tập hợp vốn để cho khách hàng vay, do món vay lớn vượt quá khả năng cho
phép có thể đáp ứng của ngân hàng vì vậy cần có sự hợp vốn, đồng tài trợ. Cho vay
hợp vốn còn được áp dụng trong trường hợp một ngân hàng có đủ khả năng cho vay
nhưng không quyết định cho vay do chứa đựng nhiều rủi ro đòi hỏi phải có sự hợp
vốn đồng tài trợ của nhiều ngân hàng để nhằm chia sẻ rủi ro.
Cho vay hợp vốn thường được thể hiện qua 2 hình thức
- Cho vay hợp vốn trực tiếp: Trong hình thức này nhiều ngân hàng tham
gia cho vay đối với một khách hàng vay. Song mỗi ngân hàng có một hợp đồng cho
vay riêng đối với khoản tiền mà ngân hàng đó đã cấp cho người vay. Các ngân hàng
cùng tham gia không chịu trách nhiệm trong trường hợp ngân hàng không cung ứng

đầy đủ và đúng hạn số tiền mà mình đã cam kết cho khách hàng vay và trong trường
hợp khách hàng không trả được nợ thì tự ngân hàng đứng ra giải quyết.
- Cho vay hợp vốn gián tiếp: Đối với cho vay hợp vốn gián tiếp nhiều
ngân hàng cho vay một khách hàng nhưng chỉ có một hợp đồng cho vay được ký
kết với khách hàng và các thành viên tham gia đều chịu trách nhiệm ràng buộc pháp
lý lẫn nhau.
d) Cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là nghiệp vụ tín dụng TDH trên cơ sở hợp đồng cho thuê
tài sản giữa bên cho thuê là công ty cho thuê tài chính và bên đi thuê là khách hàng.
Khi hết thời hạn thuê, khách hàng được quyền mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó
theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn cho thuê, các
bên không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng.
Cho thuê tài chính được coi là nghiệp vụ tín dụng TDH bởi các lý do sau:
- Theo thông lệ quốc tế, thời hạn cho thuê tài sản phải tối thiểu bằng 60%
- 70% thời gian sử dụng của tài sản, mà tài sản cho thuê là máy móc, thiết bị và các
động sản khác có thời gian sử dụng dài.

Đề tài:

Phân tích tình hình cho vay trung – dài hạn tại MHB Cần Thơ


GVHD: Th.s Trần Đức Tuấn SVTH: Lý Thị Ngọc Như Trang
4

- Tiền mua tài sản cho thuê do công ty tài chính bỏ ra nên thực chất của
việc cho thuê là cho vay vốn.
- Chi phí tiền thuê tài sản được các công ty tài chính xác định trên cơ sở
lãi suất cho vay TDH.
1.2.4. Một số vấn đề liên quan đến tín dụng trung - dài hạn

a) Nguồn cho vay trung – dài hạn
1

Để có thể đáp ứng nhu cầu vay vốn đầu tư TDH của nền kinh tế, các
NHTM quốc doanh, NHTM ngoài quốc doanh cần có kế hoạch về nguồn vốn cho
vay TDH, các nguồn vốn này gồm:
- Nguồn vốn huy động có kỳ hạn ổn định trên một năm.
- Vốn vay trong nước thông qua việc phát hành trái phiếu ngân hàng.
- Vốn vay ngân hàng nước ngoài.
- Một phần vốn tự có và quỹ dự trữ ngân hàng.
- Vốn tài trợ ủy thác của Nhà nước và các tổ chức quốc tế.
- Một phần vốn ngắn hạn được phép sử dụng để cho vay TDH theo tỷ lệ cho
phép.
b) Điều kiện vay vốn
Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều
kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi nhân sự, có đăng kí
thường trú tại địa phương nơi chi nhánh ngân hàng hoạt động, và chịu trách nhiệm
dân sự theo qui định của pháp luật Việt Nam;
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết (nợ gốc, nợ
lãi, chi phí khác nếu có);
- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp;
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phục vụ đời
sống trong nước khả thi và phù hợp với qui định của pháp luật; trường hợp khách
hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch
vụ ở nước ngoài phải thực hiện đúng theo qui định của NHNN Việt Nam và phải
được sự phê duyệt của Tổng Giám đốc ngân hàng;
- Có vốn tự có tối thiểu là 15% tổng vốn đầu tư của dự án, phương án đề
nghị vay vốn, và không thấp hơn mức vốn tự có tham gia vào từng dự án, phương


1
Theo Thông thư số 15/2009/TT-NHNN ngày 10/08/2009 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Đề tài:

Phân tích tình hình cho vay trung – dài hạn tại MHB Cần Thơ


GVHD: Th.s Trần Đức Tuấn SVTH: Lý Thị Ngọc Như Trang
5

án sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống do Tổng Giám đốc hướng dẫn cho từng
đối tượng vay vốn. Trường hợp đặc biệt, phải được sự phê duyệt của Tổng Giám
đốc ngân hàng;
- Thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định của Chính phủ,
của Thống đốc NHNN và hướng dẫn của ngân hàng.
c) Đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay của ngân hàng là phần thiếu hụt trong tổng giá trị cấu
thành tài sản cố định, tài sản lưu động và các khoản chi phí trong quá trình sản xuất
kinh doanh của khách hàng trong một thời kỳ nhất định.
Ngân hàng cho vay các đối tượng sau:
- Giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách
hàng thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống và đầu tư phát
triển.
- Số tiền vay để trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa
bàn giao.
d) Lãi suất cho vay
- Mức lãi suất cho vay do chi nhánh ngân hàng nơi cho vay và khách hàng
thoả thuận theo lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi phù hợp với qui định của
NHNN và hướng dẫn và định giá cho vay của ngân hàng tại thời điểm kí kết hợp

đồng tín dụng. Chi nhánh ngân hàng nơi cho vay phải công bố công khai các mức
lãi suất cho vay cho khách hàng biết.
- Lãi suất cho vay ưu đãi được áp dụng đối với các khách hàng được ưu đãi
về lãi suất theo qui định của Chính phủ, hướng dẫn của NHNN và ngân hàng.
- Trường hợp khoản vay bị chuyển nợ quá hạn phải áp dụng lãi suất nợ quá
hạn theo mức qui định của Thống đốc NHNN và hướng dẫn của ngân hàng nhưng
không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn đã được kí kết hoặc điều chỉnh
trong hợp đồng tín dụng tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.
- Trong trường hợp có qui định thay đổi về lãi suất và các trường hợp cần
thiết, khi khách hàng và ngân hàng có nhu cầu, chi nhánh nơi cho vay cùng khách
hàng thoả thuận mức lãi suất cho vay mới và ghi bổ sung vào hợp đồng tín dụng.
Giám đốc chi nhánh ngân hàng nơi cho vay được quyền quyết định mức lãi suất
thay đổi theo hướng dẫn về định giá cho vay của ngân hàng đối với các khoản vay
còn dư nợ trong thẩm quyền phán quyết cho vay tại thời điểm điều chỉnh lãi suất.
1.2.5. Vai trò của tín dụng trung – dài hạn
a) Đối với doanh nghiệp

Đề tài:

Phân tích tình hình cho vay trung – dài hạn tại MHB Cần Thơ


GVHD: Th.s Trần Đức Tuấn SVTH: Lý Thị Ngọc Như Trang
6

- Tín dụng TDH là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều kiện mở rộng
quy mô sản xuất, mở rộng thị trường. Đó là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp.
Do vậy nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp rất cần
thiết. Với những lợi thế đặc thù, tín dụng TDH của ngân hàng được các doanh
nghiệp ưa thích hơn hình thức phát hành cổ phiếu.

- Tín dụng TDH tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới công nghệ,
thay đổi cơ cấu sản xuất. Điều đó giúp doanh nghiệp thích nghi với tình hình thị
trường cũng như đặc thù của chính doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả hơn. Về dài hạn, các doanh nghiệp luôn chú trọng đến việc
mở rộng sản xuất, xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc, đổi mới công nghệ để
không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và giảm chi phí đến mức tối
thiểu. Đặc biệt đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn xây dựng cơ bản
là rất lớn trong lúc các nhà kinh doanh chưa tích lũy được nhiều, chưa có nhiều thời
gian để tích lũy vốn, tâm lý đầu tư trực tiếp của công chúng vào các doanh nghiệp
còn hạn chế.
Việc vay vốn TDH ở NHTM sẽ làm cho doanh nghiệp có thể tự chủ và có
khả năng kiểm soát độc lập được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
mình mà không phải phân chia quyền kiểm soát với các cổ đông nếu huy động vốn
bằng phát hành cổ phiếu.
- Tín dụng TDH còn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong việc thỏa
mãn và chớp cơ hội kinh doanh. Khi có cơ hội kinh doanh, các doanh nghiệp có thể
nhanh chóng vay vốn của ngân hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh, gia tăng sản
lượng để chiếm lĩnh thị trường. Khi doanh nghiệp đi vay vốn TDH tại NHTM sẽ có
thể điều chỉnh được kỳ hạn nợ, nghĩa là họ có thể trả nợ sớm hơn thời gian đến hạn
trả nợ khi họ không cần đến việc sử dụng vốn TDH nữa. Khi doanh nghiệp gặp khó
khăn trong việc trả nợ tại một thời điểm nhất định nào đó thì có thể xin ngân hàng
gia hạn nợ. Ngoài ra, tín dụng TDH tránh được các chi phí phát hành, lệ phí bảo
hiểm, lệ phí đăng ký…
Việc trả nợ TDH cũng được xây dựng theo một sự phân chia ổn định và
hợp lý do đó doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm các nguồn trả nợ một cách dễ
dàng hơn.
b) Đối với hoạt động của Ngân hàng thương mại
- Tín dụng TDH mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, đồng thời nâng
cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Tín dụng TDH cả về số lượng và chất
lượng là hoạt động mang tính chiến lược của NHTM. Với những khoản tín dụng

TDH có quy mô lớn và lãi suất cao, thời gian dài, do vậy tín dụng TDH mang lại
thu nhập chủ yếu trong tổng thể các hoạt động của NHTM từ trước đến nay.

Đề tài:

Phân tích tình hình cho vay trung – dài hạn tại MHB Cần Thơ


GVHD: Th.s Trần Đức Tuấn SVTH: Lý Thị Ngọc Như Trang
7

- Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng chính là ngân hàng đang tạo
ra và duy trì khách hàng của mình trong tương lại. Tạo điều kiện để ngân hàng mở
rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng khẳng định vai trò, vị thế của mình
trong nền kinh tế. Khi ngân hàng không đa dạng hóa hoạt động cho vay, đa dạng
hóa khách hàng, thời hạn vay tiền thì ngân hàng không thể đứng vững được trong
nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác. Mặt khác,
tín dụng TDH còn là công cụ cạnh tranh hiệu quả của ngân hàng nhằm thu hút
khách hàng về phía mình. Khi có được mối quan hệ, ngân hàng có điều kiện lôi kéo
khách hàng sử dụng các dịch vụ khác do mình cung cấp.
- Mặt khác tín dụng TDH còn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn vốn
huy động còn dư thừa tại mỗi NHTM. Đồng thời là cách để ngân hàng gọi vốn từ
nền kinh tế đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp. Vì vậy cần phải nâng
cao chất lượng tín dụng TDH để giải quyết vấn đề huy động và sử dụng vốn có hiệu
quả, thu được lợi nhuận qua đó phát triển hoạt động của mình, tăng cường khả năng
cạnh tranh với các ngân hàng khác.
c) Đối với nền kinh tế
- Tín dụng TDH thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, điều hòa lượng
cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Với chức năng là trung gian tài chính, các ngân
hàng tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho vay đối với các đối

tượng có nhu cầu điều đó được thể hiện rõ trong hoạt động tín dụng TDH của ngân
hàng, nó giúp các doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung hoạt động
một cách liền mạch không ngắt quãng và là một kênh truyền dẫn vốn có hiệu quả.
Thông qua cho vay TDH mà xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, góp phần
đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát triển nền kinh tế. Hoạt động
tín dụng thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh quá trình chu chuyển tiền tệ, thúc
đẩy tái sản xuất mở rộng.
- Tín dụng TDH cũng có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, tăng tỷ trọng các ngành sản
xuất vật chất là nền tảng cho phát triển kinh tế đất nước, đáp ứng nhu cầu trước mắt
cũng như lâu dài. Đầu tư cho vay TDH trực tiếp hay gián tiếp góp phần phát triển
khoa học công nghệ, tạo công ăn việc làm, ổn định lạm phát, nâng cao đời sống của
dân cư, phát triển lực lượng lao động, giúp nền kinh tế tăng trưởng ổn định.
- Tín dụng TDH tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại,
trong điều kiện hiện nay sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn với thị
trường thế giới, nền kinh tế đóng trước đây đã nhường bước cho nền kinh tế mở
phát triển. Tín dụng TDH đã trở thành một trong những phương tiện nối liền kinh tế
các nước với nhau dưới các hình thức: tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, tín dụng hỗ
trợ phát triển, cho vay viện trợ…

Đề tài:

Phân tích tình hình cho vay trung – dài hạn tại MHB Cần Thơ


GVHD: Th.s Trần Đức Tuấn SVTH: Lý Thị Ngọc Như Trang
8

1.3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN
1.3.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động tín dụng trung – dài hạn

Tín dụng trung dài hạn đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển
trong nền kinh tế nước ta, đặc biệt trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa
đất nước. Khái niệm hiệu quả hoạt động tín dụng TDH được xem xét trên nhiều góc
độ:
- Xét trên góc độ của ngân hàng thì hoạt động tín dụng TDH được xem là
có hiệu quả khi nó đảm bảo được: thứ nhất, khoản cho vay đó phải đem lại thu nhập
cho ngân hàng, đảm bảo trang trải được chi phí hoạt động và rủi ro của ngân hàng.
Thứ hai, song song với việc cho vay nhiều, mang lại nhiều lợi nhuận, ngân hàng
phải tiến hành thu hồi nợ cả gốc lẫn lãi đủ và đúng hạn nếu không sẽ gặp rủi ro về
thanh khoản.
- Nếu xét trên góc độ lợi ích của khách hàng thì khoản tín dụng TDH phải
phù hợp với mục đích sử dụng vốn của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn hợp lý,
thủ tục tín dụng đơn giản, thuận tiện nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng.
- Đối với nền kinh tế thì hiệu quả hoạt động tín dụng TDH phải đáp ứng
được các yêu cầu: hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh, tiêu dùng, góp phần phục vụ
sản xuất, lưu thông hàng hóa, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng các cơ sở hạ
tầng kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn cho sản xuất, giải quyết tốt mối
quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
1.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng trung – dài hạn
a) Dư nợ tín dụng TDH trên tổng dư nợ (%)
Cách tính như sau:



Tỷ trọng này cho biết cơ cấu dư nợ trung dài hạn chiếm bao nhiêu phần
trăm trong tổng dư nợ của ngân hàng. Tỷ lệ càng cao cho biết qui mô tín dụng trung
dài hạn càng lớn. Nói chung các ngân hàng đều mong muốn tỷ lệ này cao do tín
dụng trung dài hạn mang lại thu nhập cao hơn so với tín dụng ngắn hạn mặc dù tín
dụng trung dài hạn lại tiềm ẩn nhiều rủi ro.
b) Dư nợ TDH trên tổng vốn huy động

Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn
huy động, nó còn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng, thể hiện

Dư nợ TDH
Tổng dư nợ
Tỷ lệ dư nợ TDH trên tổng dư nợ =
x 100

Đề tài:

Phân tích tình hình cho vay trung – dài hạn tại MHB Cần Thơ


GVHD: Th.s Trần Đức Tuấn SVTH: Lý Thị Ngọc Như Trang
9

ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy động hay
chưa.



Chỉ tiêu này lớn thể hiện khả năng tranh thủ vốn huy động, nếu chỉ tiêu
này lớn hơn 1 thì ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, vốn huy động
tham gia vào cho vay ít, khả năng huy động vốn của ngân hàng chưa tốt, nếu chỉ
tiêu này nhỏ hơn 1 thì ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy
động, gây lãng phí.
c) Chỉ tiêu nợ xấu TDH trên tổng dư nợ TDH (%)
Chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp chất lượng tín dụng TDH của ngân hàng.
Chỉ tiêu này càng thấp thì chất lượng cho vay càng cao chứng tỏ hoạt động tín dụng
ngân hàng có chất lượng cao và ngược lại khi chỉ tiêu này cao thì chất lượng tín

dụng của ngân hàng thấp. Do đó rủi ro tín dụng trung dài hạn được phản ánh bằng
chỉ tiêu này với cách tính sau:




d) Hệ số thu nợ TDH (%)
Tỷ lệ thu hồi nợ ( hay còn gọi là hệ số thu nợ ) là tỷ lệ giữa doanh số thu nợ
và doanh số cho vay tại một thời điểm nào đó. Qua hệ số thu nợ nó sẽ chứng minh
được lượng vốn mà ngân hàng cấp vốn cho khách hàng có mang lại hiệu quả hay
không.




e) Vòng quay vốn tín dụng (Vòng)
Chỉ số này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, là một
trong những chỉ tiêu xem xét hiệu quả hoạt động tín dụng một cách hữu hiệu nhất ,
nó phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay


Nợ xấu TDH
Tổng dư nợ TDH
x 100
T

l
ệ nợ xấu TDH tr
ên t
ổng d

ư n
ợ TDH =


Doanh số thu nợ TDH
Doanh số cho vay TDH
x 100
Hệ số thu nợ =


Dư nợ
Tổng vốn huy động
Dư nợ TDH trên tổng vốn huy động =

×