Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

mô hình xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.78 KB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
----------

BÁO CÁO THỰC TẬP

MÔ HÌNH XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN Á CHÂU

GVHD: TS. NGUYỄN NGỌC HUY
SVTH : NGUYỄN THỊ THÚY QUỲNH
Lớp: K9.404.B
Mã số sinh viên: K09.404.0735

TP. HỒ CHÍ MINH, Năm 2013


NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA GVHD
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Ký hiệu XHTD cá nhân theo Stefanie Kleimeier.


Bảng 1.2: Tỷ trọng tiêu chí đánh giá trong mô hình điểm số tín dụng FICO.
Bảng 1.3: Ma trận kết hợp kết quả XHTD và đánh giá TSĐB của BIDV.
Bảng 2.1: Tổng kết các chỉ tiêu kinh doanh của ACB năm 2010-1012.
Bảng 2.2: Phân loại nợ của Ngân hàng ACB 2010-2012.
Bảng 2.3: Tỷ trọng điểm các nhóm chỉ tiêu đánh giá rủi ro cá nhân kinh doanh.
Bảng 2.4: Bảng xếp loại chấm điểm khách hàng.
Bảng 2.5: Thống kê sơ lược khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân tại ACB


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn Ngân hàng ACB giai đoạn 2008-2012.
Biểu đồ 2.2: Tình hình huy động vốn Ngân hàng ACB, STB, EIB năm 2010-2012.
Biểu đồ 2.3: Dư nợ tín dụng Ngân hàng ACB năm 2010 – 2012.
Biểu đồ 2.4: Lợi nhuận trước thuế Ngân hàng ACB năm 2010-2012.
Biểu đồ 2.5: Chỉ số ROA, ROE, lợi nhuận sau thuế Ngân hàng ACB năm 2010 – 2012.
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu tín dụng theo thành phần của ACB năm 2010, 2011.
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu tín dụng theo thời hạn của ACB năm 2010 – 2012.
Biểu đồ 2.8: Tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng ACB năm 2010 – 2012..


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ACB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CIC


Trung tâm thông tin ứng dụng của Ngân hàng Nhà nước

E&Y

Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam

FICO

Fair Isaac Corp

KH

Khách hàng

MOODY’S

Moody’s Investors Service

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

TMCP

Thương mại cổ phần


TSĐB

Tài sản đảm bảo

XHTD

Xếp hạng tín dụng


Trang 8

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Năm 2012 là một năm đầy những khó khăn thử thách đối với nền kinh tế nói chung
và đối với hệ thống Ngân hàng nói riêng sau ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế
thế giới, khởi nguồn từ sự sụp đổ của những định chế tài chính lớn trên thế giới.
Có thể nói, ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình doanh nghiệp đặc biệt và
bản thân các NHTM cũng giữ vai trò vô cùng quan trọng trong thị trường tài chính nói
riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Trong đó, quan trọng nhất và cũng là hoạt động
chiếm thị phần lớn nhất của ngân hàng là hoạt động tín dụng. Nguyên nhân dẫn đến sự
sụp đổ của các ngân hàng lớn vừa qua đều xuất phát từ những khoản nợ xấu, đây là hồi
chuông báo động đến toàn bộ hệ thống NHTM trên toàn thế giới về vấn đề an ninh tín
dụng, trong đó có các NHTM Việt Nam.
Nhiều nghiên cứu cho thấy rủi ro tín dụng chiếm tới 70% rủi ro trong hoạt động
của ngân hàng. Thực tế hoạt động tín dụng của các NHTM Việt Nam trong thời gian qua
là một minh chứng cho nhận định này. Bên cạnh những nỗ lực tạo dựng một cơ cấu tín
dụng lành mạnh như quy trình tín dụng được thực hiện gần với chuẩn mực thế giới, giảm
dần tỷ trọng cho vay đối với doanh nghiệp Nhà nước, tăng dần tỷ trọng cho vay đối với

thành phần kinh tế ngoài quốc doanh thì vẫn tồn tại nhiều vấn đề bất cập như hiệu quả
tín dụng chưa cao, chất lượng tín dụng chưa tốt, tỷ lệ nợ quá hạn còn cao so với khu vực.
Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam
đang là vấn đề bức xúc cả trên phương diện lý thuyết và thực tiễn.
Hiện nay, một trong những kỹ thuật quản trị rủi ro tín dụng của NHTM là phân
tích, chấm điểm xếp hạng tín dụng (XHTD) cho mỗi khách hàng. Do vậy, việc xây dựng
và hoàn thiện hệ thống XHTD, nhất là lĩnh vực XHTD cá nhân vốn còn sơ khai, là vấn
đề đang được quan tâm hàng đầu nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, giảm bớt tỷ lệ nợ xấu
phải trích lập dự phòng rủi ro, đáp ứng các yêu cầu của Basel và Ngân hàng Nhà nước
đặt ra.
Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện nay với hệ thống thông tin
thiếu minh bạch cũng như hạn chế nhất định về quản trị rủi ro, việc thiết lập mô hình
chấm điểm và đánh giá chất lượng của các khoản cho vay một cách hoàn chỉnh, đặc biệt


Trang 9
là đối với khách hàng cá nhân, là một việc làm khó khăn, đòi hỏi các ngân hàng phải
dành nhiều thời gian nghiên cứu, kể cả đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu
(ACB) đang trong quá trình phát triển và khẳng định vị thế của mình.
Nhận thức được tính quan trọng và cấp thiết trên, đề tài “Mô hình xếp hạng tín
dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu” được lựa chọn để
nghiên cứu, nhằm đánh giá tính hợp lý và chính xác của mô hình hiện tại, tạo điều kiện
để đề xuất những giải pháp hữu hiệu giúp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng đối với
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng ACB, góp phần cho việc quản trị rủi ro tín dụng ngày
càng hiệu quả hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu các mô hình xếp hạng tín dụng, từ đó đi sâu phân tích mô hình xếp
hạng tín dụng mà ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu đang áp dụng và so sánh với
một số ngân hàng khác. Thông qua việc đánh giá ưu, nhược điểm của từng mô hình để

đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện hơn mô hình xếp hạng tín dụng tại đơn vị thực
tập.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng của đề tài là xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Á Châu. Đề tài nghiên cứu các mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân
tại một số định chế tài chính trong nước và trên thế giới. Trong đó, đặc biệt tập trung
nghiên cứu mô hình xếp hạng tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP
Á Châu năm 2012. Đối tượng khảo sát là khách hàng sử dụng các sản phẩm tín dụng của
ngân hàng này.
4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng phương pháp thống kê, mô tả, tổng hợp và phân tích dữ liệu về các
mô hình xếp hạng tín dụng. Qua đó áp dụng vào phân tích, so sánh với mô hình xếp hạng
tín dụng cá nhân đang được áp dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu và dựa vào phương
pháp suy luận nhằm đưa ra các đề xuât, giải pháp hữu hiệu. Số liệu nghiên cứu được
thống kê từ năm 2010 đến 2012 về thông tin của các khách hàng sử dụng sản phẩm tín
dụng cá nhân của Ngân hàng ACB.
5. Bố cục của đề tài
Xuất phát từ mục tiêu của việc nghiên cứu, ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục,
các danh mục và phụ lục kèm theo, báo cáo thực tập được chia làm ba phần chính sau:
Chương 1: Cơ sở lí thuyết về xếp hạng tín dụng.


Trang 10
Chương 2: Đánh giá mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại
cổ phần Á Châu.
Chương 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu.



Trang 11

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ XẾP HẠNG TÍN
DỤNG
1.1. Những vấn đề chung về tín dụng
1.1.1. Khái niệm tín dụng

Tín dụng (credit) xuất phát từ gốc từ Latinh là Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm. Trong thực tế cuộc sống, thuật ngữ “tín dụng” được hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau nhưng nghĩa phổ biến nhất là quan hệ vay mượn giữa bên cho vay và bên đi vay.
Trong đó, bên cho vay chuyển giao tài sản (tiền hoặc hàng hóa) cho bên đi vay sử dụng
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô
điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn.
Trong nền kinh tế thị trường bao gồm 6 loại hình quan hệ tín dụng: tín dụng thương
mại, tín dụng nhà nước, tín dụng ngân hàng, tín dụng thuê mua, tín dụng tiêu dùng, tín
dụng quốc tế. Trong phạm vi của báo cáo thực tập tốt nghiệp, tín dụng được phân tích ở
đây thuộc lĩnh vực tín dụng ngân hàng.
1.1.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng

Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn bằng tiền tệ, hàng hóa và dịch vụ giữa
ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi
sau một khoảng thời gian nhất định. Trong đó, ngân hàng đóng vai trò là một trung gian
tài chính, luân chuyển vốn từ nơi tạm thừa vốn sang nơi thiếu vốn.
-

Phân loại tín dụng ngân hàng
Căn cứ vào thời hạn cấp tín dụng: cho vay ngắn hạn, cho vay trung, dài hạn.
Căn cứ theo thành phần kinh tế: cho vay doanh nghiệp Nhà nước, cho vay kinh tế tập

-


thể, cho vay kinh tế tư nhân, cho vay kinh tế cá thể, cho vay kinh tế hỗn hợp.
Căn cứ theo phương thức hoàn trả : cho vay hoàn trả một lần, cho vay trả góp
Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn: tín dụng tiêu dùng, tín dụng nông nghiệp, tín dụng

-

công thương, tín dụng bất động sản,…
Căn cứ theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: tín dụng có đảm bảo bằng tài sản và

1.1.2.1.

tín dụng không có đảm bảo bằng tài sản.
1.1.2.2. Chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (người gửi tiền và người
vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của
Ngân hàng. Đây là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh độ thích nghi của Ngân hàng thương
mại với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, thể hiện sức mạnh của ngân hàng trong


Trang 12
quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Chính vì vậy, để đánh giá được ngân hàng
đó mạnh hay yếu thì phải đánh giá được chất lượng tín dụng. Các chỉ tiêu để đánh giá
chất lượng tín dụng có thể chia làm 2 nhóm chính: chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định
lượng.
-

Chỉ tiêu định tính: là những yếu tố không lượng hóa được. Các chỉ tiêu này được đánh
giá thông qua uy tín của ngân hàng, cảm giác tín nhiệm và ấn tượng của khách hàng về
chất lượng phục vụ và cung cách làm việc.

- Chỉ tiêu định lượng:
Tổng dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ
+ Tỷ lệ nợ quá hạn: Nợ quá hạn là khoản nợ phát sinh khi người đi vay không
thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng đúng hạn.Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ
lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của ngân hàng thương mại ở một thời điểm
nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý hay cuối năm. Phần lớn các khoản nợ quá hạn
là các khoản nợ có khả năng mất vốn. Như vậy, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng
thương mại càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng
thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì chất lượng tín dụng
càng thấp. Theo quy định của NHNN, tỷ lệ này trên 7% thì ngân hàng bị xếp vào loại
yếu kém
Tỷ lệ nợ quá hạn (%) =

x 100%

+ Tỷ lệ nợ xấu: nợ xấu là các khoản tiền cho khách hàng vay mà không thể th
hồi, do khách hàng làm ăn thua lỗ, phá sản,… dẫn đến mất khả năng thanh toán. Nợ xấu
được coi là chi phí khác của ngân hàng, làm giảm thu nhập ròng. Theo quy định của
NHNN thì tỷ lệ này không được vượt quá 3%.
Nợ xấu
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu (%) =

x 100%

+ Tốc độ tăng tỷ lệ trích lập dự phòng: đối với hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực ngân hàng, dự phòng rủi ro tín dụng là khoản mục lớn nhất, gồm dự phòng cụ
thể (tính bằng dư nợ có rủi ro của từng nhóm nợ nhân với tỷ lệ trích dự phòng tương



Trang 13
ứng) và dự phòng chung (bằng tổng dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 nhân 0.75%). Tỷ lệ dự
phòng cao không phản ánh chính xác rủi ro tín dụng do phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
như tài sản đảm bảo, dư nợ từng nhóm. Vì vậy, để đánh giá chất lượng tín dụng, ta xem
xét mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng dư nợ và tốc độ tăng tỷ lệ dự phòng. Nếu tỷ lệ
tăng trưởng dư nợ lớn hơn độ tăng tỷ lệ trích lập dự phòng thì hoạt động tín dụng của
ngân hàng an toàn hơn.
Tổng quan về xếp hạng tín dụng
Từ những năm 1970, xếp hạng tín dụng (XHTD) là một trong những hoạt động quản

1.2.

lý rủi ro tài chính mà các tổ chức thế giới đặc biệt chú ý. Việc đánh giá, xếp hạng tín
dụng khách hàng vay vốn là cơ sở để phân tích, thẩm định tín dụng và ra quyết định.
1.2.1. Khái niệm xếp hạng tín dụng
Xếp hạng tín dụng – “Credit rating” – là thuật ngữ do John Moody đưa ra năm 1909
trong “Cẩm nang chứng khoán đường sắt” khi tiến hành nghiên cứu, phân tích và công
bố bảng xếp hạng tín dụng đầu tiên cho 1500 trái phiếu của 200 công ty theo một hệ
thống kí hiệu gồm 3 chữ cái A,B,C được xếp lần lượt từ (AAA) đến (C). Hiện nay,
những kí hiệu này trở thành chuẩn mực quốc tế.
Theo Moody’s, XHTD là ý kiến về khả năng , sự sẵn sàng của nhà phát hành trong
việc thanh toán đúng hạn khoản nợ nhất định trong thời gian tồn tại khoản vay.
Theo Standard & Poor’s, XHTD là ý kiến đánh gias hiện tại về rủi ro, chất lượng tín
dụng, khả năng và thiện chí của chủ thể đi vay trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
đầy đủ và đúng hạn.
Một cách tổng quát, xếp hạng tín dụng là việc phân loại, sắp xếp một đối tượng vào
các nhóm khách hàng trên cơ sở đo lường rủi ro tín dụng thông qua các phương pháp
phân tích và chỉ tiêu đánh giá phù hợp. Hệ thống XHTD được dùng để đánh giá mức độ
tín nhiệm đối với trách nhiệm tài chính của khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá

nhân. Trong phạm vi của báo cáo thực tập này, thuật ngữ “Credit rating” được dùng với



nghĩa là xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân.
1.2.2. Đặc điểm của xếp hạng tín dụng
Việc xếp hạng tín dụng có một số đặc điểm chính sau:
XHTD được tiến hành dựa trên những thông tin thu thập được từ những đối tượng được



XHTD, và những nguồn thông tin này được xem là đáng tin cậy.
XHTD thực hiện chức năng độc lập là đánh giá mức độ rủi ro tín dụng hay mức độ tín



nhiệm của một đối tượng được xếp hạng.
Kết quả XHTD chỉ là một tiêu chí phục vụ cho cho quá trình đưa ra các quyết định và có
giá trị trong một khoản thời gian nhất định.


Trang 14
Vậy, XHTD là nhân tố quan trọng, nhưng không thể đảm bảo sự an toàn tuyệt đối






cũng như thay thế việc thuyết minh về tính đáng tin cậy của đối tượng được XHTD.

1.2.3. Mục đích của xếp hạng tín dụng
Ngân hàng xây dựng mô hình và thực hiện XHTD nhằm mục đích:
Ra quyết định cấp tín dụng.
Giám sát và đánh giá khách hàng khi khoản vay còn dư nợ.
Phát triển chiến lược marketing hướng đến khách hàng có rủi ro thấp.
Xác định mức trích dự phòng tổn thất tín dụng trên đánh giá về rủi ro.
1.2.4. Đối tượng của xếp hạng tín dụng
XHTD dự báo nguy cơ vỡ nợ của người đi vay, dựa trên xác suất không trả được nợ.
dữ liệu đầu vào là lịch sử tín dụng tính đến thời điểm chấm điểm, bao gồm:





1.2.5.1.

Dữ liệu tài chính.
Dữ liệu phi tài chính.
Dữ liệu mang tính cảnh báo về dòng tiền.
1.2.5. Tầm quan trọng của xếp hạng tín dụng trong hoạt động tín dụng
Đối với ngân hàng thương mại
Hệ thống XHTD cá nhân của NHTM cung cấp dự đoán về khả năng xảy ra rủi ro tín
dụng xuất phát từ phía khách hàng. Những rủi ro này có thể gây ra tổn thất lớn cho nền
kinh tế, làm sụp đổ các định chế tài chính, phá hủy kinh tế toàn cầu vì tính chất lây lan
của nó có thể làm rung chuyển toàn bộ theo phản ứng dây chuyền.
XHTD là cơ sở trích lập dự phòng, giúp ngân hàng có cái nhìn toàn cảnh về rủi ro
của danh mục tín dụng để phòng ngừa và nâng cao chất ượng tín dụng.
Quy mô và nghiệp vụ ngân hàng ngày càng đa dạng thì rủi ro càng lớn và việc phòng
ngừa trở nên khó khăn. Khi đó XHTD được xem là kỹ thuật phòng tránh rủi ro hiệu quả,


1.2.5.2.




giúp ngân hàng sàng lọc, loại bỏ những khách hàng rủi ro cao.
Đối với khách hàng cá nhân
Hệ thống XHTD là cơ sở đưa ra chính sách cho các nhóm khách hàng:
Nhóm rủi ro thấp: Cho vay theo chính sách ưu đãi.
Nhóm rủi ro trung bình: Cho vay với điều kiện bình thường.
Nhóm rủi ro cao: Có thể không cho vay hoặc cho vay nhưng áp dụng lãi suất cao hay
cho vay với những điều kiện khắt khe hơn.
Nhờ vậy, tất cả các cá nhân đều có thể sử dụng sản phẩm tín dụng của ngân hàng phù
hợp với điều kiện của mình mà vẫn giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Việc XHTD ngày
càng được hiện đại hóa và đơn giản hóa, tiết kiệm thời gian, chi phí và đáp ứng nhu cầu
của khách hàng.
1.2.6. Nguyên tắc xếp hạng tín dụng
Khái niệm hiện đại tập trung vào nguyên tắc: phân tích tín nhiệm trên cơ sở ý thức
và thiện chí trả nợ, đánh giá rủi ro toàn diện thông qua phân tích ngành, chu kì kinh


Trang 15
doanh và mang tính thống nhất dựa vào bảng biểu, công cụ chấm điểm và kí hiệu
XHTD. Tuy vậy, kết quả chỉ mang tính chất hỗ trợ cho việc ra quyết định cấp tín dụng.
Việc thu thập số liệu đưa vào mô hình XHTD cần được thực hiện khách quan, linh
động và có kiểm chứng. Kết quả XHTD có ý nghĩa hơn khi sử dụng phân tích định tính
bổ sung cho định lượng. các chỉ tiêu và trọng số có thể thay đổi tùy thuộc quan điểm,







mục tiêu xếp hạng, công nghệ và yêu cầu quản trị rủi ro của từng ngân hàng.
1.2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chấm điểm tín dụng
Việc chấm điểm tín dụng có thể bị ảnh hưởng bởi các nhân tố sau:
Chất lượng nguồn thông tin.
Mức độ hiện đại hóa của ngân hàng.
Kinh nghiệm và khả năng chuyên môn của đội ngũ chuyên gia.
Thay đổi trong chính sách, thủ tục, quy trình.
1.2.8. Mô hình xếp hạng tín dụng
Mô hình đơn giản nhất được sử dụng trong XHTD là mô hình một biến số, chỉ tiêu
đánh giá được thống nhất trong mô hình. Tỷ suất tài chính được sử dụng trong mô
hình một biến bao gồm các chỉ tiêu thanh khoản, các chỉ tiêu hoạt động, chỉ tiêu
cân nợ, chỉ tiêu lợi tức, chỉ tiêu vay nợ và chi phí trả lãi. Các chỉ tiêu phi tài chính
thường được sử dụng bao gồm thời gian hoạt động của doanh nghiệp, số năm kinh
nghiệm và trình độ của nhà quản trị cấp cao, triển vọng ngành, tuổi, trình độ học vấn
của người vay... Nhược điểm của mô hình một biến số là kết quả dự báo khó chính xác
nếu thực hiện phân tích và cho điểm các chỉ tiêu đánh giá theo một cách khác nhau.
Để khắc phục nhược điểm này, các nghiên cứu đã phát triển mô hình kết hợp nhiều
biến số thành một giá trị để dự báo sự thất bại của doanh nghiệp như mô hình phân
tích hồi quy, phân tích logic, phân tích xác suất có điều kiện, phân tích phân biệt nhiều
biến số.
NHTM áp dụng các mô hình khác nhau tùy theo đối tượng xếp loại là cá nhân,
doanh nghiệp hay tổ chức tín dụng. Trong đề tài nghiên cứu này chỉ đề cập đến nhóm
khách hàng được xếp hạng là cá nhân. Các mô hình này được sử dụng ổn định và có
thể điều chỉnh sau vài năm sử dụng khi thấy có nhiều sai xót lớn giữa xếp hạng với
thực tế.
1.2.9. Phương pháp xếp hạng tín dụng theo mô hình điểm số


Mục đích của XHTD là để dự đoán những khách hàng có khả năng rủi ro cao
chứ không nhằm lý giải tại sao họ phá sản, hay tìm câu trả lời cho giả thuyết về mối
quan hệ giữa khả năng phá sản với các biến số kinh tế xã hội. XHTD theo mô hình
điểm số là phương pháp khoa học kết hợp sử dụng dữ liệu nghiên cứu thống kê và áp


Trang 16
dụng mô hình toán học để phân tích, tính điểm cho các chỉ tiêu đánh giá. Các chỉ tiêu
sử dụng trong XHTD được xác lập theo đối tượng khách hàng cá nhân chấm điểm theo
nhóm cá nhân tiêu dùng và kinh doanh, cụ thể đối với nhóm cá nhân tiêu dùng bao
gồm phân tích thông tin cá nhân người vay và khả năng trả nợ của người vay, còn đối
với nhóm cá nhân kinh doanh bao gồm phân tích thông tin cá nhân kinh doanh, phân
tích thông tin khác về cơ sở kinh doanh và phân tích phương án kinh doanh. Sau đó dựa
vào mô hình để tính điểm theo trọng số và quy đổi điểm nhận được sang mức xếp hạng
tương ứng.
1.2.10. Quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng

Trong quá trình XHTD một đối tượng, ta phải thực hiện nhiều công việc có mối liên






kết, bổ sung lẫn nhau theo trình tự nhất định, về cơ bản sẽ bao gồm các bước sau:
Xác định mục đích xếp hạng.
Thu thập thông tin liên quan.
Phân tích thông tin và chấm điểm.
Tổng hợp điểm theo trọng số, tiến hành xếp hạng và ra quyết định.
Theo dõi thực trạng của đối tượng và tiến hành so sánh thực tế rủi ro với kết quả dự báo

của mô hình, tiến tới xem xét và điều chỉnh mô hình.

1.3.
Một số nghiên cứu và kinh nghiệm về mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân.
1.3.1. Nghiên cứu của Stefanie Kleimeier về mô hình điểm số tín dụng cá nhân áp dụng

cho các ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam.
Stafanie Kleimeier đã tiến hành nghiên cứu chi tiết nguồn số liệu được tổng hợp từ
các NHTM tại Việt Nam theo hai mươi hai biến số bao gồm độ tuổi, thu nhập, trình độ
học vấn, nghề nghiệp, thời gian công tác, tình trạng cư ngụ, giới tính, tình trạng hôn
nhân, mục đích vay…để xác định mức ảnh hưởng của các biến số này đến rủi ro tín
dụng và qua đó thiết lập một mô hình điểm số tín dụng cá nhân áp dụng cho các ngân
hàng bán lẻ tại Việt Nam.
Bảng 1.1: Ký hiệu XHTD cá nhân theo Stefanie Kleimeier
Điểm
> 400
351 - 400
301 - 350
251 - 300
201 - 250
151 - 200

Xếp hạng
Ý nghĩa xếp hạng
Aaa
Aa
Cho vay tối đa theo đề nghị của người vay
A
Bbb
Cho vay theo tài sản đảm bảo

Cho vay theo tài sản đảm bảo và đánh giá đơn
Bb
vay vốn
Yêu cầu đánh giá thận trọng đơn vay vốn và có
B
tài sản đảm bảo đầy đủ


Trang 17
101 - 150
Ccc
51 - 100
Cc
Từ chối cho vay
0 – 50
C
0
D
(Nguồn: Dinh Thi Huyen Thanh & Stafanie Kleimeier (2006). Credit Scoring for
Vietnam’s Retail Banking Market)
Nghiên cứu của Stefanie Kleimeier đã xây dựng mô hình chấm điểm tín dụng cá
nhân gồm hai phần là chấm điểm nhân thân và năng lực trả nợ, chấm điểm quan hệ
với ngân hàng. Căn cứ vào tổng điểm đạt được để xếp loại theo mười mức giảm dần
từ Aaa đến D như trình bày trong Bảng 1.1. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu này
không đưa ra cách tính điểm cụ thể cho từng chỉ tiêu, để vận dụng được mô hình đòi
hỏi các NHTM phải thiết lập thang điểm cho từng chỉ tiêu đánh giá phù hợp với thực
trạng và hệ thống cơ sở dữ liệu cá nhân tại ngân hàng mình.
1.3.2. Mô hình điểm số tín dụng cá nhân của FICO

Điểm số tín dụng (Credit score) là phương tiện kiểm soát tín dụng giúp TCTD ước

lượng mức rủi ro. Mô hình điểm số tín dụng FICO đánh giá XHTD theo 5 tiêu chí như
trình bày trong Bảng 1.2. Căn cứ vào tổng điểm đạt được theo trọng số, khách hàng sẽ
được XHTD theo hệ thống kí tự từ A đến F.
Bảng 1.2: Tỷ trọng tiêu chí đánh giá trong mô hình điểm số tín dụng FICO
Tỷ
trọng
35%
30%
15%
10%
10%

Tiêu chí đánh giá
Lịch sử trả nợ (Payment history): Thời gian trễ hạn càng dài và số tiền
trễ hạn càng cao thì điểm số tín dụng càng thấp
Dư nợ tại tổ chức tín dụng (Amounts owed): Nợ quá nhiều so với mức
cho phép đặc biệt là đối với thẻ tín dụng sẽ làm giảm điểm số tín dụng
Độ dài của lịch sử tín dụng (Length of credit history): Thông tin càng
nhiều năm càng đáng tin cậy và điểm số tín dụng sẽ càng cao.
Số lần vay nợ mới (New credit): Vay nợ thường xuyên bị xem là dấu
hiệu có khó khăn về tài chính nên điểm số tín dụng càng thấp
Các loại tín dụng được sử dụng (Types of credit used): Các loại nợ

khác nhau sẽ được tính điểm số tín dụng khác nhau.
(Nguồn: )
1.3.3. Mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân của các định chế tài chính Việt Nam
1.3.3.1.
Mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân của Ersnt & Young



Trang 18
Mô hình XHTD cá nhân của Ersnt & Young bao gồm chấm điểm khả năng trả nợ với
10 chỉ tiêu đánh giá (trọng số 40%) và chấm điểm nhân thân với 3 chỉ tiêu (trọng số
60%). Hệ thống XHTD cá nhân của E & Y có 10 mức, giảm dần từ A+ đến D.
Mô hình xếp hạng tín dụng cá nhân của BIDV

1.3.3.2.

Mô hình chấm điểm XHTD cá nhân của BIDV hạn chế tối đa ảnh hưởng chủ quan
của chỉ tiêu tài chính với chỉ tiêu chấm điểm nhân thân (trọng số 0,4) và nhóm các chỉ
tiêu chấm điểm quan hệ với ngân hàng (trọng số 0,6). Căn cứ vào tổng điểm để xếp hạng
khách hàng theo 10 mức từ AA đến D.
BIDV đánh giá tài sản đảm bảo (TSĐB) theo loại tài sản, tỷ suất giữa giá trị tài sản
so với khoản vay và rủi ro giảm giá trị tài sản đảm bảo và lấy đó làm cơ sở để xếp loại
TSĐB.
Mô hình xếp hạng khoản vay cá nhân trong hệ thống XHTD của BIDV là một ma
trận kết hợp giữa kết quả XHTD với kết quả đánh giá tài sản đảm bảo.
Bảng 1.2: Ma trận kết hợp kết quả XHTD và đánh giá TSĐB của BIDV
Đánh giá TSĐB XHTD
A
B
C
AAA
AA
Xuất sắc
Tốt
Trung bình
A
BBB
Trung bình/ Từ

BB
Tốt
Trung bình
chối
B
CCC
Trung bình/Từ
CC
Từ chối
C
chối
D
(Nguồn: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam)
1.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ các mô hình XHTD cá nhân


Các mô hình XHTD cá nhân thông thường được chia thành hai nhóm chỉ tiêu đánh giá
đó là nhóm chỉ tiêu về nhân thân người vay và nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ/quan
hệ với ngân hàng. Trong đó nhóm nhân thân người vay thường có tỷ trọng khoảng
40%, mô tả các tiêu chí đánh giá về nhân thân người vay như tuổi tác, nghề nghiệp, thu
nhập…Và nhóm khả năng trả nợ/quan hệ ngân hàng thường có tỷ trọng khoảng 60%,
mô tả các tiêu chí đánh giá về khả năng tài chính và uy tín trả nợ như tình hình trả nợ
gốc và lãi, tỷ trọng mức trả nợ trên tổng thu nhập, các dịch vụ ngân hàng đang sử
dụng…


Trang 19


Các mức điểm đánh giá thông thường được chia theo năm mức đánh giá đó là 0; 25;

50; 75 và 100 điểm. Trọng số của các chỉ tiêu đánh giá thường được sắp xếp theo tính
chất quan trọng của chỉ tiêu đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của người vay cao hay



thấp thì chiếm tỷ trọng cao hay thấp tương ứng trong nhóm chỉ tiêu đó.
Trong số các mô hình trên, chỉ có mô hình XHTD cá nhân của BIDV là đánh giá
khách hàng thông qua việc kết hợp mức điểm XHTD của người vay với TSĐB cho
khoản vay đó, tuy nhiên mức kết hợp đánh giá này quá xem trọng trị giá TSĐB của
khoản vay hơn là bản chất khách hàng đó có khả trả nợ tốt hay không, do vậy nên
cần có một sự kết hợp đánh giá khách hàng vay thông qua XHTD của khoản vay đó
với tình hình trả nợ của khách hàng, có như vậy thì việc đánh giá/chấm điểm khách
hàng sẽ hợp lý và chính xác hơn.
Tóm lại, mỗi ngân hàng có những phương cách khác nhau trong việc thực hiện
XHTD khách hàng cá nhân. Tuy nhiên, mỗi mô hình vẫn có những mặt ưu và nhược
điểm nhất định. Vì vậy, cần thiết phải điều chỉnh, nghiên cứu mô hình xếp hạng tín dụng
phù hợp với Ngân hàng mình để có thể xếp hạng khách hàng một cách chính xác, khách
quan, hạn chế rủi ro tín dụng đến mức tối thiểu có thể.
Kết luận
Chương 1 của báo cáo thực tập đã cố gắng trình bày cô đọng lý thuyết chung về xếp
hạng tín dụng, các nghiên cứu, mô hình cũng như kinh nghiệm xếp hạng tín dụng khách
hàng cá nhân trên thế giới cũng như trong nước, nhằm đưa ra cái nhìn tổng quan về vấn
đề này. Trong chương 2, báo cáo sẽ đi sâu vào phân tích mô hình xếp hạng tín dụng cá
nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu một cách chi tiết nhằm đối chiếu với lý
thuyết đã trình bày ở chương 1. Trên cơ sở đó, báo cáo thực tập đánh giá tính hiệu quả
và hợp lý của mô hình xếp hạng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu,
nhằm làm căn cứ đề xuất điều chỉnh nếu cần thiết.


Trang 20


CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH XẾP HẠNG TÍN
DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN Á CHÂU
2.1.
Tổng quan về Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu
2.1.1. Lịch sử hình thành

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu được thành lập theo Giấy phép số
0032/NH-GP do NHNN cấp ngày 24/04/1993 và Giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban
Nhân dân TPHCM cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào
hoạt động và được xem là một trong những NHTMCP đầu tiên trong giai đoạn đầu của
thời kỳ chuyển đổi kinh tế Việt Nam từ nền kinh tế tập trung, bao cấp tiến dần lên nền
kinh tế thị trường.
Ngay từ ngày đầu đi vào hoạt động, ACB đã xác định tầm nhìn là trở thành
NHTMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Trong bối cảnh kinh tế xã hội Việt Nam vào thời
điểm đó “Ngân hàng bán lẻ với khách hàng mục tiêu là cá nhân, doanh nghiệp vừa và
nhỏ” là một định hướng rất mới đối với ngân hàng Việt Nam, nhất là một ngân hàng
mới thành lập như ACB.
2.1.2. Quá trình phát triển
- Năm 1996: ACB là NHTMCP đầu tiên của Việt Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế
-

ACB-MasterCard.
Năm 1999: ACB triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin NH, xây
dựng hệ thống mạng diện rộng, nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt động giao
dịch; Cuối năm 2001, ACB chính thức vận hành hệ thống công nghệ NH lõi là TCBS,
cho phép tất cả chi nhánh và phòng giao dịch nối mạng với nhau, giao dịch tức thời,

-


dùng chung cơ sở dữ liệu tập trung.
Năm 2000: ACB thực hiện tái cấu trúc như là một bộ phận của chiến lược phát triển
trong nửa đầu thập niên 2000 (2000 – 2004). Cơ cấu tổ chức được thay đổi theo định
hướng kinh doanh và hỗ trợ. Các khối kinh doanh gồm có Khối KHCN, Khối
KHDN, và Khối Ngân quỹ. Các đơn vị hỗ trợ gồm có Khối Công nghệ thông tin, Khối
Giám sát điều hành, Khối Phát triển kinh doanh, Khối Quản trị nguồn lực và một số


Trang 21
phòng ban do Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo. Hoạt động kinh doanh của Hội sở
được chuyển giao cho Sở giao dịch (TPHCM). Việc tái cấu trúc nhằm đảm bảo tính chỉ
đạo xuyên suốt trong toàn hệ thống; sản phẩm được quản lý theo định hướng KH và
được thiết kế phù hợp với từng phân đoạn KH; quan tâm đúng mức việc phát triển kinh
-

doanh và quản lý rủi ro.
Năm 2003: ACB xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000
và được công nhận đạt tiêu chuẩn trong các lĩnh vực (i) huy động vốn, (ii) cho vay
ngắn hạn và trung dài hạn, (iii) thanh toán quốc tế và (iv) cung ứng nguồn lực tại Hội

-

sở.
Năm 2005: ACB và NH Standard Chartered ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật toàn
diện; và SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB. ACB triển khai quá trình hiện
đại hoá công nghệ NH, bao gồm các cấu phần (i) nâng cấp máy chủ, (ii) thay thế
phần mềm xử lý giao dịch thẻ NH bằng một phần mềm mới có khả năng tích hợp với

-


nền công nghệ lõi hiện nay, và (iii) lắp đặt hệ thống máy ATM.
Ngày 31/10/2006 mã cổ phiếu ACB chính thức được niêm yết tại Trung tâm giao

-

dịch chứng khoán Hà Nội
Năm 2007: ACB mở rộng mạng lưới hoạt động, thành lập mới 31 chi nhánh và phòng
giao dịch, thành lập Công ty Cho thuê tài chính ACB, hợp tác với Microsoft về
việc áp dụng công nghệ thông tin vào vận hành và quản lý, hợp tác với NH Standard
Chartered về việc phát hành trái phiếu. ACB phát hành 10 triệu cổ phiếu mệnh giá 100

-

tỷ đồng, với số tiền thu được là hơn 1.800 tỷ đồng.
Năm 2008: ACB thành lập mới 75 chi nhánh và phòng giao dịch, hợp tác với American
Express về séc du lịch, triển khai dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ JCB. ACB tăng
vốn điều lệ lên 6.356 tỷ đồng. ACB đạt danh hiệu “NH tốt nhất Việt Nam năm 2008"

-

do Tạp chí Euromoney trao tặng tại Hong Kong.
Năm 2012: Tổng số chi nhánh, phòng giao dịch lên đến 345 đơn vị trên toàn quốc. Và
cũng trong năm này, ACB được bình chọn là “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 4 năm
liên tiếp 2009, 2010, 2011, 2012” bởi 6 tổ chức quốc tế uy tín: Asiamoney,

FinanceAsia, Euromoney, Global Finance, The Banker và The Asset.
2.1.3. Lĩnh vực hoạt động
Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu hoạt động trong lĩnh vực Ngân hàng, bao
gồm các hoạt động sau:



Trang 22
Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không



kỳ hạn, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn
của các tổ chức tín dụng khác.
 Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có
giá; hùn vốn và liên doanh theo luật định.
 Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
 Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế, huy động các loại vốn
từ nước ngoài và các dịch vụ ngân hàng khác trong quan hệ với nước ngoài khi được
NHNN cho phép.
 Hoạt động bao thanh toán.
Về mạng lưới hoạt động, ngân hàng Á Châu có 345 chi nhánh và phòng giao dịch
trên toàn quốc (tại thời điểm 31/12/2012).
 Về đơn vị thực tập:
Phòng Khách hàng cá nhân – Ngân hàng TMCP Á Châu (Phòng giao dịch Kỳ Đồng,
trực thuộc Chi nhánh Quận 3). Phòng có chức năng quản lý và thực hiện các chỉ tiêu bán
hàng theo các sản phẩm cụ thể, tiếp thị và chăm sóc khách hàng. Đồng thời hoàn thành
các thủ tục, hồ sơ cần thiết để khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
Qua đó xây dựng kế hoạch, đánh giá tình hình hoạt động, đề xuất cho Ban giám đốc
Phòng giao dịch biện pháp cải tiến, tăng cường năng lực cạnh tranh và phát triển thị
phần.
2.1.4. Khái quát về tình hình kinh doanh của Ngân hàng ACB giai đoạn 2010 – 2012.

Hoạt động huy động vốn


2.1.4.1.

Trong tình hình cạnh tranh về lãi suất và thị trường có nhiều kênh thu hút vốn (cổ
phiếu, trái phiếu…) như trong giai đoạn trước 2011 thì việc huy động vốn tất yếu gặp
không ít khó khăn, nhưng qua biểu đồ có thể thấy khả năng huy động vốn của Ngân hàng
Á Châu vẫn giữ tốc độ tăng dần trong giai đoạn này: Năm 2010, tổng nguồn vốn huy
động của ACB khoảng 183.132 tỷ đồng, tăng khoảng 48,600 tỷ đồng (36%) so với năm
2009. Tiếp tục xu hướng này, năm 2011, tổng vốn huy động đạt 234,503 tỷ đồng, tăng
28,1%, so với 2010, trong đó huy động tiền gửi thanh toán và tiết kiệm từ dân cư tăng
đáng kể. Nguyên nhân là do ngân hàng đã duy trì nhiều hình thức huy động đa dạng, áp
dụng chính sách lãi suất linh hoạt cho từng đối tượng khách hàng và tăng cường quảng
bá hình ảnh.
(Đơn vị: tỷ đồng)


Trang 23
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn Ngân hàng ACB giai đoạn 2008-2012
(Nguồn: Số liệu tính toán từ Báo cáo tài chính ACB năm 2008 – 2012)
Bước sang năm 2012, do chính sách giảm lãi suất của NHNN cùng với vấn đề rủi ro
đạo đức trong hoạt động nội bộ mà tổng nguồn vốn huy động được của Ngân hàng có sự
suy giảm rõ rệt. Cụ thể, tổng vốn huy động đã giảm đến 31,98% so với 2011, trong đó
nguồn vốn huy động được từ khách hàng trong hai quý 3 và 4 giảm mạnh, chỉ bằng
85,34% so với hai quý đầu năm. Đây là dấu hiệu cho thấy Ban điều hành cần đưa ra
những chính sách hợp lý hơn để lấy lại niềm tin từ khách hàng.
 So sánh với Ngân hàng Sacombank (STB) và Ngân hàng Eximbank (EIB)

Trong giai đoạn 2010-2012, ngân hàng ACB luôn giữ vị trí cao nhất trong công tác
huy động vốn so với Sacombank và Eximbank. Tuy nhiên trong năm 2012, trong khi
Sacombank tăng vốn huy động đáng kể, tăng 11,05% so với năm 2011, thì ACB và
Eximbank lại giảm ở khả năng huy động vốn. Nhưng khác với ACB, chỉ số này của

Eximbank chỉ dao động nhẹ, giảm khoảng 3.9% với với năm 2011.

(Đơn vị: tỷ đồng)
Biểu đồ 2.2: Tình hình huy động vốn Ngân hàng ACB, STB, EIB năm 2010-2012
(Nguồn: BCTC Ngân hàng ACB, Sacombank, Eximbank năm 2010 – 2012)
Để thấy rõ hơn sự sụt giảm trong khả năng huy động vốn của ACB, ta so sánh giữa
ACB với ngân hàng xếp thứ 2 là Eximbank. Năm 2011, tổng nguồn vốn huy động được
của ACB cao gấp 1,6 lần so với Eximbank. Đến năm 2012, con số này chỉ còn xấp xỉ
1,14 lần. Điều này cho thấy ACB đang mất dần thị phần trên thị trường và cần có những
chính sách hợp lý hơn để tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong thời gian sắp tới.
2.1.4.2.

Hoạt động tín dụng
(Đơn vị: tỷ đồng)
Biểu đồ 2.3: Dư nợ tín dụng Ngân hàng ACB năm 2010 – 2012


Trang 24
(Nguồn: Số liệu từ Báo cáo tài chính Ngân hàng ACB năm 2010 – 2012)
Năm 2011, hoạt động tín dụng của ngân hàng ACB đạt mức tăng trưởng khá cao, dư
nợ tín dụng tăng 17,9% so với 2010 nhưng trong năm 2012, dư nợ tín dụng giảm nhẹ
khoảng 0,01%. Nguyên nhân một phần là do nguồn vốn huy động hạn chế như đã phân
tích ở phần trên, một phần là do ảnh hưởng của chính sách kiểm soát tăng trưởng tín
dụng của NHNN cộng với tình hình kinh tế khó khăn nên nhiều doanh nghiệp không đáp
ứng được điều kiện vay vốn. Hơn nữa, ACB cũng khá thận trọng trong hoạt động tín
dụng ở giai đoạn này do khủng hoảng thanh khoản sau khi một trong những người sáng
lập ngân hàng bị bắt vào tháng 8 /2012.
2.1.4.3.
Tình hình lợi nhuận
(Đơn vị: tỷ đồng)

Biểu đồ 2.4: Lợi nhuận trước thuế Ngân hàng ACB năm 2010-2012
(Nguồn: Số liệu từ Báo cáo tài chính Ngân hàng ACB năm 2010 – 2012)
Lợi nhuận trước thuế của ngân hàng năm 2012 đạt 1,202 tỷ đồng, giảm 3002 tỷ đồng
so với năm 2011 và chỉ bằng 1/4 so với chỉ tiêu mà ngân hàng đề ra vào đầu năm.
Nguyên nhân ngoài ảnh hưởng chung từ mặt bằng lãi suất cho vay giảm thì chủ yếu là do
khoản lỗ từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng sau quy định không được huy động
vốn bằng vàng của NHNN. Đồng thời, doanh thu từ hoạt động đầu tư của ngân hàng
cũng giảm, chi phí tăng do phải trích lập thêm chi phí dự phòng rủi ro tín dụng và dự
phòng giảm giá chứng khoán danh mục đầu tư trong năm vừa qua.

Bảng 2.1: Tổng kết các chỉ tiêu kinh doanh của ACB năm 2010-1012
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
Tổng tài sản
205,103
281,019
177,012
Tổng nguồn vốn huy động 183,132
234,503
159,500
Tổng dư nợ cho vay
87,195
102,809
102,802
Lợi nhuận sau thuế
2,335
3,208

928
Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ
0.34%
0.94%
2.50%
ROA
1.27%
1.30%
0.41%
ROE
27.27%
33.36%
9.27%
( Nguồn: Tính toán từ Báo cáo tài chính Ngân hàng ACB năm 2010 – 2012)
Năm 2012, tổng tài sản của ngân hàng giảm 37% so với năm 2011. ROE giảm chỉ
còn 9,27%, ROA giảm còn 0,41% do lợi nhuận sau thuế giảm đến 71,07% so với năm


Trang 25
2011. Đây là một dấu hiệu đáng báo động cho thấy hoạt động của ngân hàng đang gặp
những vấn đề không nhỏ trong công tác quản trị và giám sát.
(Đơn vị: tỷ đồng)
Biểu đồ 2.5: Chỉ số ROA, ROE, lợi nhuận sau thuế Ngân hàng ACB trong năm 2010
– 2012
(Nguồn: Số liệu từ Báo cáo tài chính Ngân hàng ACB năm 2010 – 2012)
Nhận xét:
Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của ngân hàng ACB trong ba năm qua là không
ổn định. Năm 2012, tỷ lệ lợi nhuận sau thuế khá thấp so với giai đoạn trước. Sự suy giảm
đáng kể về tổng tài sản và nguồn vốn huy động là dấu hiệu đáng lo ngại đối với hoạt
động kinh doanh của ngân hàng trong bối cảnh kinh tế khó khăn. Vì vậy, Ngân hàng

ACB cần đổi mới chính sách, kế hoạch kinh doanh để hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro
từ biến động kinh tế thế giới và sự thay đổi chính sách trong nước, không chỉ giúp vượt
qua khó khăn nhất thời mà còn tìm kiếm cơ hội phát triển từ những cú sốc kinh tế.
2.2.
Tổng quan về hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Á Châu
2.2.1. Cơ cấu, thành phần tín dụng

Ngân hàng đã không ngừng cải thiện tỷ trọng, cơ cấu cũng như thời hạn cho vay
nhằm đảm bảo phù hợp với tính chất khoản vay và nguồn huy động, trong đó cho vay
các tổ chức kinh tế luôn chiếm tỉ lệ cao nhất qua các năm. Bên cạnh đó, danh mục tín
dụng đa dạng với các khoản cho vay tiêu dùng luôn chiếm khoảng 35% là một trong
những điểm mạnh của Ngân hàng ACB.
(Đơn vị: tỷ đồng)
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu tín dụng theo thành phần của ACB năm 2010, 2011
(Nguồn: Số liệu từ Báo cáo tài chính Ngân hàng ACB năm 2010 – 2012)
Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu cho vay của ACB trong suốt giai đoạn 20102012 là loại hình cho vay ngắn hạn và tỷ trọng này càng tăng qua các năm. Trong cơ cấu
cho vay trung và dài hạn, loại hình cho vay dài hạn có xu hướng tăng lên. Tính đến năm
2012, tỷ lệ nợ ngắn hạn chiếm 54,35% tổng dư nợ ngân hàng. Việc giữ vững tỷ trọng cho
vay ngắn hạn cao giúp cho công tác thu hồi vốn của ngân hàng được đảm bảo, tuy nhiên,
cần thận trọng hơn trong công tác xét duyệt đối với các khoản vay dài hạn để giảm thiểu
rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất trong tình hình hiện nay.


×