Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng tmcp công thương việt nam – chi nhánh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (973.46 KB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ-LUẬT
KHOA TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG

LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến tập thể Quý thầy cô trường
ĐH Kinh tế - Luật ĐHQG TPHCM - khoa Tài Chính Ngân Hàng,
những người đã trang bị cho em những kiến thức chuyên ngành và
những kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đó là nền tảng giúp em tự tin vững bước trong công việc cũng như
trong cuộc sống. Đặc biệt, em cũng xin chân thành cảm ơn TS.GV
Nguyễn Ngọc Huy đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài báo cáo
thực tập này.
Đồng thời, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự quan
tâm, giúp đỡ của Ban lãnh đạo, các anh chị công tác tại ngân hàng
Vietinbank đã tạo điều kiện cho em được thực tập và hoàn thành báo
cáo này, cũng như tiếp thu được những kiến thức thực tiễn trong
hoạt động ngân hàng.
Với lượng kiến thức còn hạn hẹp, thời gian thực tập hạn chế nên
đề tài báo cáo thực tập không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
nhận được sự đóng góp của quý Thầy cô và Ban lãnh đạo Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Kiên Giang.
Cuối cùng, em xin kính chúc toàn thể Thầy cô, các Anh chị sức
GVHD: TS.GV NGUYỄN NGỌC HUY
khỏe, thành công và hạnh phúc.
SVTT:
ĐẶNG
HỒNG
KHANH
Xin chân
thành
cảm ơn!


LỚP: K09404A
MSSV: K094040560

Kiên Giang, tháng 4 năm 2013
Sinh viên khoa Tài chính - Ngân hàng

Kiên Giang, năm 2013

Đặng Hồng Khanh


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

Kiên Giang, ngày……., tháng 04, năm 2013
(ký tên, đóng dấu)


NHẬN XÉT CỦA GVHD
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................

Tp HCM ngày……., tháng 04, năm 2013
(ký tên)



LỊCH TRÌNH TIẾP XÚC GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

Giảng viên hướng dẫn: TS.GV Nguyễn Ngọc Huy

Họ và tên sinh viên: Đặng Hồng Khanh
Mã số sinh viên

T

Ngày

T

tháng
năm

: K094040560

Nhiệm vụ được giao / Nội dung thực hiện
/ Những điểm lưu ý

Chữ ký của
GVHD


MUC LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Diễn giải

Vietinbank KG

Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Kiên Giang

DSCV

Doanh số cho vay

DSTN

Doanh số thu nợ

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước


TCTD

Tổ chức tín dụng

NIM

Thu nhập lãi biên

NHCTVN

Ngân hàng Công Thương Việt Nam

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NQH

Nợ quá hạn

VHĐ

Vốn hoạt động

KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN


Khách hàng doanh nghiệp

TC-NH

Tài chính – ngân hàng

TD

Tín dụng

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long


9

Báo cáo thực tập

GVHD: TS.GV Nguyễn Ngọc Huy
LỜI MỞ ĐẦU

1.

Lý do chọn đề tài
Hoạt động ngân hàng vốn dĩ đã có sự cạnh tranh khốc liệt từ xưa đến nay, tuy nhiên
ở thời điểm hiện tại thì sự cạnh tranh đó được đẩy lên mức cao chưa từng thấy. Trong
những năm gần đây hàng ngàn doanh nghiệp phá sản và giải thể, rủi ro của hệ thống
ngân hàng nói chung và của tín dụng ngân hàng nói riêng tăng đáng kể điều này dẫn đến

nợ xấu của ngân hàng ngày càng gia tăng. Khách hàng doanh nghiệp đang gặp khó khăn
trong việc đáp ứng được nhu cầu an toàn vốn của ngân hàng vì vậy khách hàng cá nhân
đang là lựa chọn hàng đầu của các ngân hàng ở thời điểm hiện tại, tín dụng cá nhân đang
được các ngân hàng đẩy mạnh đầu tư tạo hướng phát triển mới trong giai đoạn kinh tế
khó khăn.
Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới 2008-2010 đã làm cho hệ thống tài chính
ngân hàng trên thế giới gặp nhiều khó khăn trong việc đẩy mạnh đầu tư, mở rộng sản
xuất kinh doanh. Để tồn tại trong giai đoạn khủng hoảng nhiều ngân hàng liên tiếp cắt
giảm nhân lực, tái cấu trúc lại bộ máy quản lý để hoạt động một cách hiệu quả nhất.
Trong khó khăn chung của nền kinh tế thì ngành ngân hàng phải chịu áp lực rất lớn
từ việc siết chặt hoạt động từ ngân hàng nhà nước. Doanh số không còn là mục tiêu quan
trọng nhất của ngân hàng mà thay vào đó là mức độ hiệu quả của tín dụng.
Có thể nói những vấn đề cơ bản trên đã cho ta nhận biết về những thách thức của
ngân hàng trong bối cảnh hiện nay. Để hiểu rõ hơn về cơ hội, thách thức và vị trí của tín
dụng cá nhân trong quá trình thực tập và tìm hiểu tại chi nhánh Vietinbank Kiên Giang,
em đã quyết định chọn đề tài: Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng
Vietinbank chi nhánh Kiên Giang.

2.
Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng tín dụng cá nhân tại chi nhánh Vietinbank KG.
- Phân tích điểm mạnh điểm yếu của tín dụng cá nhân tại chi nhánh.
- Đưa ra giải pháp tích cực góp phần đẩy mạnh tầm ảnh hưởng của ngân hàng đến với

khách hàng cá nhân.

SVTH: Đặng Hồng Khanh

MSSV: K094040560



10

Báo cáo thực tập

GVHD: TS.GV Nguyễn Ngọc Huy

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1.
Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động tín dụng cá nhân tại chi nhánh Vietinbank KG.
3.2.
Phạm vi nghiên cứu
- Hoạt động tín dụng cá nhân tại chi nhánh Vietinbank KG trong 3 năm 2010, 2011, 2012.
4.
Phương pháp nghiên cứu
4.1.
Phương pháp thu thập thông tin
4.1.1. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
- Tiến hành trao đổi, thảo luận, thu thập ý kiến của các thầy cô giáo, bạn bè, các nhân viên
3.

-

ngân hàng và những người hiểu biết vấn đề liên quan.
Các số liệu sơ cấp được thu thập từ các báo cáo tài chính, báo cáo nội bộ của ngân hàng
Vietinbank.
Phương pháp thu nhập thông tin thứ cấp
Số liệu, tài liệu từ các công trình nghiên cứu của các cá nhân, tổ chức liên quan.
4.2.

Phương pháp xử lý thông tin
4.1.2.

-

Sử dụng phương pháp phân tích, so sánh theo cơ cấu và xu hướng các chỉ tiêu về
huy động vốn, dư nợ cá nhân, tỷ lện nợ xấu, nợ quá hạn. Từ đó giải thích vấn đề và đi
đến kết luận về hoạt động tín dụng cá nhân tại chi nhánh Vietinbank Kiên Giang.
5.

Bố cục báo cáo
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì bài báo cáo gồm 3 chương chính:
Chương 1: cơ sở lý luận chung về tín dụng và tín dụng cá nhân của ngân hàng
1.1.
Khái quát về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của tín dụng
1.1.3. Phân loại tín dụng
1.1.4. Các nguyên tắt tín dụng
1.2.
Hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm
1.2.2. Đặc điểm, vai trò
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng
1.2.4. Các chỉ tiêu về kết quả, chất lượng và hiệu quả của hoạt động tín dụng
1.3.
Tổng quan về tình hình kinh tế Việt Nam và thế giới giai đoạn 2010-2012
1.3.1. Tình hình kinh tế vĩ mô
1.3.2. Tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam


Chương 2: thực trạng tín dụng cá nhân tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Kiên
Giang
2.1.
2.2.

Giới thiệu về ngân hàng Vietinbank
Giới thiệu về ngân hàng Vietinbank chi nhánh Kiên Giang

SVTH: Đặng Hồng Khanh

MSSV: K094040560


11

Báo cáo thực tập
2.3.

GVHD: TS.GV Nguyễn Ngọc Huy

Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Kiên Giang
dựa trên số liệu thu thập được trong quá trình thực tập
2.3.1. Các sản phẩm tín dụng cá nhân
2.3.2. Kết quả hoạt động tín dụng cá nhân
2.3.3. Chất lượng tín dụng cá nhân
2.3.4. Hiệu quả từ hoạt động tín dụng cá nhân
Chương 3: Định hướng - giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cá nhân cho chi
nhánh.

SVTH: Đặng Hồng Khanh


MSSV: K094040560


12

Báo cáo thực tập

GVHD: TS.GV Nguyễn Ngọc Huy

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

Khái niệm về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng

Tín dụng: là quan hệ vay mượn được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật
dựa trên nguyên tắc người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay cả nợ gốc lẫn lãi sau
một thời gian nhất định.
Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng mà một bên tham gia là ngân hàng.
-

Đặc điểm của tín dụng
Huy động vốn và cho vay chủ yếu được thực hiện dưới hình thức tiền tệ (trừ trường hợp

-

cho thuê tài chính, bão lãnh).
Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong quá trình huy động vốn và cho vay.

Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn phù hợp với

-

quy mô phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa.
1.1.3. Vai trò của tín dụng
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa các chủ thể trong

-

nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển.
Mở rộng, phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, mở rộng giao hữu quốc tế.
Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ và giá cả.
Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định trật tự xã hội,…
Tín dụng góp phần tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội.
Tín dụng là được ví như dòng kênh giúp cho dòng chảy của vốn được diễn ra một cách

1.1.2.

suông sẻ.
1.1.4. Phân loại tín dụng

Tín dụng ngân hàng được thực hiện dưới nhiều hình thức, được nhìn nhận dưới nhiều
góc độ khác nhau theo các tiêu chí phân loại khác nhau. Trên thực tế, người ta thường đề
cập đến các hình thức tín dụng ngân hàng theo các tiêu chí phân loại sau:

SVTH: Đặng Hồng Khanh

MSSV: K094040560



13

Báo cáo thực tập

GVHD: TS.GV Nguyễn Ngọc Huy

 Phân loại theo thời gian cấp tín dụng

Cho vay ngắn hạn: tối đa đến 12 tháng, được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất
kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
Cho vay trung hạn: thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng được xác đinh
phù hợp với thời hạn thu hồi của vốn đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất
nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng (TCTD).
Cho vay dài hạn: thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên nhưng không quá thời hạn
hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy thành lập đối với pháp nhân và
không quá 15 năm đối với các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
-

 Phân loại theo thành phần kinh tế
Cho vay doanh nghiệp nhà nước.
- Cho vay kinh tế tập thể.
- Cho vay kinh tế tư nhân.
- Cho vay kinh tế cá thể.
- Cho vay kinh tế hỗn hợp.
 Phân loại theo phương thức hoàn trả

Cho vay trả góp: việc hoàn trả phải thực hiện theo định kỳ, các khoản này có thể
bằng nhau hay không bằng nhau tùy theo thỏa thuận và được thực hiện theo nguyên tắc
trả dần trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng.

Cho vay hoàn trả một lần: các khoản vay sẽ được hoàn trả một lần vào thời gian xác
định trong hợp đồng tín dụng, lãi vay có thể được hoàn trả theo thỏa thuận trong hợp
đồng, chẳng hạn theo tháng, quý hoặc theo năm.
 Phân loại dựa vào mục đích sử dụng vốn

Tín dụng BĐS: là loại tín dụng liên quan đến việc mua sắm, xây dựng BĐS như nhà
ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Tín dụng công nghiệp và thương nghiệp: là loại hình cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Tín dụng nông nghiệp: là loại tín dụng để trang trải các chi phí sản xuất như phân
bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, nhiên liệu,…

SVTH: Đặng Hồng Khanh

MSSV: K094040560


14

Báo cáo thực tập

GVHD: TS.GV Nguyễn Ngọc Huy

Tín dụng tiêu dùng: là loại hình tín dụng dùng để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng,
thường được cấp phát để mua sắm xe cộ, các hàng hóa bền chắc như tủ lạnh, máy giặt và
cả những nhu cầu bình thường hằng ngày.
 Phân loại dựa trên xuất xứ tín dụng

Tín dụng trực tiếp: là loại tín dụng ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu
mà khách hàng chính là người hoàn trả nợ vay. Phần lớn các hoạt động tín dụng trong

nền kinh tế là tín dụng trực tiếp.
Tín dụng gián tiếp: là loại hình tín dụng được thực hiện thông qua việc mua lại các
khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán mà người đi vay
không phải là người trả nợ.
 Phân loại dựa vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng

Tín dụng không đảm bảo (cho vay tín chấp): là loại hình tín dụng không có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả
năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy
tín của khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
Tín dụng có đảm bảo: là loại hình tín dụng được ngân hàng cung ứng, phải có tài sản
thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với khách hàng
không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có đảm bảo. Sự đảm bảo
này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu
nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
 Phân loại tín dụng dựa vào hình thái cấp tín dụng

Tín dụng bằng tiền: là loại hình tín dụng mà hình thái giá trị của tín dụng được cung
cấp bằng tiền.
Tín dụng bằng tài sản: là loại hình tín dụng mà các ngân hàng hoặc các công ty thuê
mua cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay được gọi là người đi thuê, và theo định
kỳ người đi thuê phải hoàn trả nợ vay bao gồm cả vốn gốc lẫn lãi.
 Phân loại tín dụng dựa vào đối tượng khách hàng

SVTH: Đặng Hồng Khanh

MSSV: K094040560



15

Báo cáo thực tập

GVHD: TS.GV Nguyễn Ngọc Huy

Tín dụng cá nhân: là hoạt động tín dụng phục vụ khách hàng cá nhân, hộ gia đình
nhằm đáp ứng các nhu cầu cá nhân như: vay mua nhà, mua ô tô, du học, kinh doanh,
phục vụ đời sống cá nhân,…
Tín dụng doanh nghiệp: là loại hình tín dụng được cấp cho đối tượng là doanh
nghiệp có nhu cầu vốn cho mục đích sản xuất kinh doanh hay đầu tư,…
1.1.5. Nguyên tắc tín dụng
-

Nợ vay phải hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn, cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Nợ vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tin dụng.
Vốn vay phải đảm bảo bằng giá trị tài sản tương đương, theo quy định của pháp luật
(theo thông tư 07/2003/TT-NHNN ngày 19/05/2003).
1.2. Hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm tín dụng cá nhân
Tín dụng cá nhân: là hoạt động tín dụng phục vụ khách hàng cá nhân, hộ gia đình
nhằm đáp ứng các nhu cầu cá nhân như: vay mua nhà, mua ô tô, du học, kinh doanh,
phục vụ đời sống cá nhân,…
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng cá nhân

-

Đối với tín dụng cá nhân, qui mô của các khoản vay nhỏ nhưng số lượng nhiều.
Chi phí của cho vay cá nhân cao hơn so với các loại cho vay doanh nghiệp, vì vậy lãi


-

suất cho vay cá nhân cao hơn so với lãi suất của các khoản cho vay doanh nghiệp.
Chất lượng của các thông tin tài chính của khách hàng đi vay thường không cao, phụ

-

thuộc chủ yếu vào thông tin mà khách hàng cung cấp.
Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ mật thiết tới nhu cầu đi vay

-

của khách hàng cá nhân.
Tư cách và uy tín của khách hàng là những yếu tố khó xác định, song lại rất quan trọng

-

quyết định sự hoàn trả của khoản vay.
1.2.3. Vai trò của tín dụng cá nhân
 Đối với chủ thể đi vay
Tín dụng cá nhân có thể giải quyết những nhu cầu cấp bách của cá nhân, hoặc các hộ
kinh doanh cá thể, cho phép họ có thể sử dụng một nguồn vốn lớn trong hiện tại và trả

-

dần bằng thu nhập trong tương lai.
Quy định pháp lý về thủ tục và quy trình cho vay cụ thể và rõ ràng, hạn chế được các

-


trường hợp tranh chấp pháp lý trong hoạt động vay vốn.
 Đối với ngân hàng đi vay
Hoạt động tín dụng cá nhân, bên cạnh các hoạt động cho vay doanh nghiệp và hoạt động
đầu tư, dịch vụ mang lại một khoản lợi nhuận lớn cho ngân hàng.
SVTH: Đặng Hồng Khanh

MSSV: K094040560


16

Báo cáo thực tập
-

GVHD: TS.GV Nguyễn Ngọc Huy

Tín dụng cá nhân đáp ứng nhu cầu lớn của người dân trong nền kinh tế, giúp ngân hàng
mở rộng kênh cho vay, tăng số lượng khách hàng, quy mô hoạt động, từ đó tăng doanh
số và dư nợ cho vay. Số lương khách hàng tăng lên tạo điều kiện thuận lợi cho ngân
hàng trong việc tìm hiểu xu hướng thị trường, kịp thời nắm bắt nhu cầu của khách hàng,

-

giúp duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Quy mô các khoản vay cá nhân cũng như thời gian vay là tương đối thấp, giúp cho ngân
hàng đảm bảo được vòng quay vốn, khả năng thu hồi nợ nhanh và hạn chế được rủi ro

-

thanh khoản.

 Đối với nền kinh tế
Việc đáp ứng nhu cầu vốn của cá nhân, hộ kinh doanh cá thể cải thiện tình hình tài chính

-

của họ một phần lớn giúp kích cầu nền kinh tế, cải thiện đời sống của người dân.
Hạn chế tình trạng cho vay nóng với lãi suất cao, hạn chế được nhiều tệ nạn xã hội liên
quan.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng cá nhân
 Các yếu tố khách quan

Lạm phát dự tính: khi lạm phát tăng, ở bất kỳ mức lãi suất nào người đi vay cũng
được lợi do giá trị khoản phải trả giảm. Nếu các yếu tố khác không thay đổi thì tín dụng
sẽ có xu hướng tăng.
Tỷ suất lợi nhuận bình quân: tỷ suất lợi nhuận bình quân tăng thì hoạt động đầu tư ít
rủi ro, lợi nhuận cao hơn, do đó nhu cầu về tún dụng cũng tăng theo đặc biệt là tín dụng
nhóm sản xuất kinh doanh.
Sự phát triển của nền kinh tế: với một nền kinh tế phát triển nhanh, ổn định thì mức
tiêu dùng, đầu tư đều tăng. Từ đóm nhu cầu về tín dụng cũng tăng.
Chính sách tài khóa: khi chính phủ tăng chi tiêu dẫn đến thâm hụt ngân sách theo đó
nhu cầu cấp tín dụng tăng lên, ảnh hưởng đến dòng tiền tín dụng ngân hàng.
Chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước: chính sách tiền tệ thắt chặt như tăng tỷ
lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu,… sẽ làm cho lãi suất tín
dụng có xu hướng tăng, nhu cầu tín dụng giảm. Ngược lại với chính sách tiền tệ nới rộng
thì tín dụng có xu hướng tăng.
-

 Các yếu tố chủ quan
Sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng.


SVTH: Đặng Hồng Khanh

MSSV: K094040560


17

Báo cáo thực tập

GVHD: TS.GV Nguyễn Ngọc Huy

-

Thái độ phục vụ và năng lực của nhân viên (tác phong, thái độ, thời gian hoàn thành thủ

-

tục,…).
Tư cách uy tín của đối tượng đi vay: đây là yếu tố quan trọng cần được chú ý, nó quyết
định khả năng thu hồi nợ từ khách hàng đi vay, tác động đến rủi ro tín dụng, nợ xấu và
nợ quá hạn của ngân hàng.
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả, chất lượng và hiệu quả của hoạt động
tín dụng
 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả tín dụng
Doanh số cho vay (DSCV): là một chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà
ngân hàng đã cung cấp trong một khoảng thời gian xác định, không kể món vay đó đã
thu hồi hay chưa. DSCV thông thường được xác định theo tháng, quý hoặc năm.
Doanh số thu nợ (DSTN): là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các
khoản cho vay của ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước đó. Tùy theo thỏa
thuận giữa khách hàng và ngân hàng mà ngày trả nợ có thể là đầu tháng, tròn tháng hay

cuối tháng. DSTN càng cao cho thấy một phần dấu hiệu tích cực trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Đây là kết quả của quy trình thẩm định tín dụng tốt và sự theo dõi
sát các khoản cấp tín dụng cho các đối tượng trong nền kinh tế (không làm xuất hiện
nhiều nợ quá hạn).
Dư nợ cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm cụ thể ngân hàng hiện còn cho
vay bao nhiêu, và đây là khoản mà ngân hàng cần phải thu về. Đối với chỉ tiêu dư nợ cho
vay thường thì chỉ tiêu này thấp phản ánh hoạt động tín dụng của ngân hàng kém, tín
dụng giảm sút. Tuy nhiên chỉ tiêu này quá cao cũng chưa hẳn là tốt, vì có thể ngân hàng
đánh giá việc cho vay chưa tốt, dễ dãi trong việc cho vay để có thể lôi kéo nhiều khách
hàng đáp ứng chỉ tiêu đề ra, và như thế mắc sai lầm thứ nhất của tín dụng là cấp tín dụng
chi khách hàng xấu và bỏ qua khách hàng tốt. Do đó việc đánh giá dư nợ cho vay cần
phải so sánh với ngành hoặc ngân hàng tương đương.
 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng:

Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của
ngân hàng với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, sức cạnh tranh của một ngân hàng
trong môi trường hoạt động. Để đánh giá một ngân hàng có hoạt động an toàn hay không
thì nợ quá hạn và nợ xấu là hai chỉ tiêu cơ bản khi xem xét chất lượng tín dụng.
SVTH: Đặng Hồng Khanh

MSSV: K094040560


18

Báo cáo thực tập

GVHD: TS.GV Nguyễn Ngọc Huy

Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ:


Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của ngân hàng nhà nước
(NHNN) Việt nam về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lí rủi ro tín
dụng:






Nợ đủ tiêu chuẩn: nhóm 1
Nợ quá hạn dưới 90 ngày: nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý)
Nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày: nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn)
Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày: nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ)
Nợ quá hạn trên 360 ngày: nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn)

Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn (nợ từ
nhóm 2 đến nhóm 5 theo phân loại của NHNN Việt Nam). Đây là chỉ tiêu quan trọng
trong việc đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, phản ánh mức độ cho vay của
ngân hàng đối với khách hàng có khả năng hoàn trả thấp. Nếu đến hạn mà khách hàng
không trả hết nợ gốc và lãi thì số dư nợ sẽ được chuyển sang dư nợ quá hạn.
Theo quy định tại Thông tư số 49/2004/TT-BTC ngày 3/6/2004 của Bộ Tài Chính về
hướng dẫn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của các TCTD và theo thông lệ
quốc tế, tỉ lệ nợ quá hạn được kiểm soát trong phạm vi không quá 5%.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ:

Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3 đến nhóm 5, theo quy định về phân loại nợ tại
quyết định số 49 của NHNN. Các khoản nợ này được xử lý bằng cách trích lập dự phòng
để xóa nợ. Khoản dự phòng này được tính toán dựa trên tình hình dư nợ quá hạn và trên
cơ sở các khoản vay có được bảo đảm không. Chỉ tiêu này càng thấp thì chất lượng hoạt

động tín dụng càng cao, rủi ro từ các khoản tín dụng của ngân hàng được giảm nhiều.
 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng:

Thu nhập lãi biên (NIM)

SVTH: Đặng Hồng Khanh

MSSV: K094040560


19

Báo cáo thực tập

GVHD: TS.GV Nguyễn Ngọc Huy

Thu nhập lãi biên (NIM): tỷ lệ này đo lường khả năng sinh lời cơ bản từ hoạt động
cho vay của đơn vị theo mức tài sản có sinh lời bình quân. Đây là yếu tố thể hiện khả
năng tạo ra lợi nhuận trong hoạt động của lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tỷ lệ này càng cao
càng có lợi cho ngân hàng.
Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn:
Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng sử dụng vốn càng cao, ngược lại càng thấp thì
ngân hàng đang bị đình trệ vốn, sử dụng vốn bị lãng phí, có thể gây ảnh hưởng đến
doanh thu cũng như tỷ lệ thu lãi của ngân hàng.
Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động:
Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy
động, nói lên hiệu quả sử dụng vôn huy động của ngân hàng, thể hiện ngân hàng đã chủ
động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy động hay chưa.

SVTH: Đặng Hồng Khanh


MSSV: K094040560


20

Báo cáo thực tập

GVHD: TS.GV Nguyễn Ngọc Huy

Hệ số thu nợ:

Hệ số thu nợ phản ánh trong một thời kỳ, với doanh số cho vay nhất định thì ngân
hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
Vòng quay vốn tín dụng:

Trong đó:

Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu
hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt
và việc đầu tư càng được an toàn.
1.3.

Tổng quan về tình kinh tế Việt Nam và thế giới giai đoạn 2010-2012
1.3.1. Tình hình kinh tế vĩ mô

Giai đoạn 2010-2012 là thời kỳ thế giới bước ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn
cầu, vì vậy vẫn còn đó những bất ổn chưa được giải quyết tận gốc:
Trong năm 2010, toàn bộ nền kinh tế thế giới đang phải gồng mình gánh chịu hậu
quả của khủng hoảng, khó khăn chồng chất khi nợ công ở các nước châu Âu vẫn chưa

được giải quyết triệt để, thất nghiệp xảy ra ở khắp nơi trên thế giới,... Trong tình hình
chung của thế giới, kinh tế Việt Nam cũng chịu nhiều khó khăn. Tuy nhiên tổng kết cuối
năm 2010 Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ: GDP tăng khoảng 6.7%
và tăng cao hơn nhiệm vụ đặt ra. Các ngành công nghiệp, nông nghiệp cũng thể hiện xu
hướng phục hồi rõ rệt. Tỉ lệ lạm phát trong năm 2010 có những diễn biến phức tạp và
tăng cao vào 2 tháng cuối năm nguyên nhân chính là do nhu cầu hàng hóa tăng cao vào
cuối năm, giá của một số mặt hàng nhập khẩu của nước ta tăng lên đẩy giá nhiều hàng
hóa tăng theo và sự điều chỉnh tỉ giá là cho nội tệ mất giá, đặc biệt trong năm đã có nhiều
đợt điều chỉnh tăng giá xăng dầu kéo theo hàng loạt các mặt hàng khác tăng giá. Bên
cạnh nền kinh tế tăng trưởng, thu ngân sách nhà nước cũng tăng so với năm 2009, ước
tính vượt 12,7% so với dự đoán và tăng 17,6% so với năm 2009. Cán cân thanh toán năm
SVTH: Đặng Hồng Khanh

MSSV: K094040560


21

Báo cáo thực tập

GVHD: TS.GV Nguyễn Ngọc Huy

2010 thâm hụt khoảng trên 2 tỷ, tuy nhiên đã giảm đi rất nhiều so với con số 8,8 tỷ của
năm 2009.
Bước sang năm 2011 tình hình kinh tế thế giới càng trở nên khó lường: nền kinh tế
thứ 3 thế giới là Nhật Bản bị thiên tai tàn phá trầm trọng, trong khi đó toàn bộ Châu Âu
và Mỹ đang bị bóng đen suy thoái bao trùm, nợ công ở một số nước thuộc khối
Eurozone như Hy Lạp, Ý,…chưa được giải quyết triệt để và kéo theo là các tổ chức xếp
hạn tín dụng đã hạ bậc tín dụng của một loạt các TCTD hàng đầu thế giới. Tuy nhiên
năm 2011 là 1 năm mà kinh tế Việt Nam gặt hái được nhiều thành công: GDP tăng

5,89% so với năm 2010. Một số ngành như nông, lẩm nghiệp, thủy sản, giáo dục, y tế
vẫn đạt mức tăng cao hơn cùng kỳ năm trước. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đều tăng
so với cùng kỳ năm 2010. Kiềm chế lạm phát, giữ được ổn định kinh tế vĩ mô. CPI bình
quân tăng 18,58%, đạt được mục tiêu chính phủ đề ra là 18%. Cán cân thanh toán năm
2011 đã thoát khỏi tình trạng thâm hụt và đạt mức thặng dư 3 tỷ.
Năm 2012 tình hình kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn khi tỷ lệ thất nghiệp ở Mỹ đẩy
lên mức cao (trên 8%), sự giảm nhiệt trong tăng trưởng kinh tế Trung Quốc đã tác động
không nhỏ đến kinh tế Việt Nam. Năm 2012 là năm kinh tế Việt chịu hệ quả sau một
thời gian dài đối mặt với lạm phát tăng cao, thâm hụt thương mại gia tăng, lãi suất bất ổn
làm cho chi phí sản xuất kinh doanh tăng cao. Để khắc phục lạm phát chính phủ đã thực
hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, dòng tiền vào nền kinh tế bị kiểm soát chặt chẽ ảnh
hưởng rất lớn đến doanh nghiệp và hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, cũng có một số điểm
khả quan như CPI đã được kiểm soát tốt, lạm phát được kiềm chế ở mức 6,81%, tỷ giá
cũng rất ổn định trong năm 2012. Năm 2012 là năm Việt Nam xuất siêu hàng hóa và kim
ngạch xuất nhập khẩu cũng gia tăng so với năm ngoái.
Nguồn: worldbank data

SVTH: Đặng Hồng Hình
Khanh
1.1: Tỉ lệ lạm phát Việt Nam qua các năm MSSV: K094040560
Hình 1.2: Tăng trưởng GDP Việt Nam qua các năm


22

Báo cáo thực tập
1.3.2.

GVHD: TS.GV Nguyễn Ngọc Huy


Tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam

Cũng theo xu hướng chung của nền kinh tế, giai đoạn 2010-2012 ngân hàng cũng
liên tục gặp các khó khăn và thách thức phải đương đầu. Trong đó, năm 2012 là một năm
cực kỳ khó khăn đối với ngành ngân hàng.
Trong năm 2010, giá vàng tăng đột biến và đây là năm mở đầu cho việc vàng tăng
giá. Đây cũng là một năm giá USD lên xuống thất thường và đạt mức cao nhất là 22.500
VND/USD. Lãi suất huy động lập kỷ lục khoảng 18%/năm và lãi suất liên ngân hàng
tăng lên đến 20%/năm. Nhiều thông tư và nghị quyết liên quan đến ngành ngân hàng
được ban hành để điều chỉnh hoạt động của ngân hàng, trong đó nổi bật có thông tư số
13 quy định về tăng tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu.
Bước sang năm 2011, tình hình ngân hàng đã bắt đầu có xu hướng xấu đi, nợ xấu
trong các ngân hàng có xu hướng gia tăng. Giá vàng trong năm tiếp tục tăng mạnh đạt
mức kỷ lục gần 49triệu/lượng, chênh lệch giá vàng trong nước và thế giới gia tăng, có
lúc lên trên 3triệu/lượng. Thị trường chứng khoán cũng rớt giá thê thảm, các công ty
chứng khoán thua lỗ liên tục. Trong năm 2011, kế hoạch tái cấu trúc ngân hàng đã được
đề ra và bước đầu có một số ngân hàng đã sát nhập lại với nhau.
Nguồn: worldbank data

Năm

Hình 1.3: Tỷ lệ nợ xấu của một số ngân hàng 9 tháng đầu năm 2012

2012, giá vàng và USD đã được ổn định trở lại nhờ các nỗ lực của chính phủ và thị
SVTH: Đặng Hồng Khanh

MSSV: K094040560


23


Báo cáo thực tập

GVHD: TS.GV Nguyễn Ngọc Huy

trường chứng khoán cũng dần dần được phục hồi lại. Tuy nhiên, trong năm 2012, tình
hình nợ xấu lại bắt đầu gia tăng nhanh trong 6 tháng đầu năm, đặc biệt là các ngân hàng
nhỏ. Trước tình hình đó, các ngân hàng đã đẩy mạnh quản lý vốn chặt chẽ nên trong 2
quý cuối năm thì tình hình nợ xấu đã có xu hướng giảm. Việc huy động vốn của các
ngân hàng cũng khó khăn hơn vì quy định trần lãi suất và sụ giảm sút lòng tin của người
dân đối với ngành ngân hàng sau khi các lãnh đạo ngân hàng bị bắt hoặc từ chức. Đồng
thời, trong năm 2012 việc cho vay của ngân hàng cũng trở nên khó khăn hơn và đòi hỏi
tài sản đảm bảo phải có tính thanh khoản cao để tránh tình trạng gia tăng nợ xấu. Ngân
hàng đã có nhiều biện pháp thu hồi nợ và xiết nợ để giảm bớt tỉ lệ nợ xấu, đồng thời có
thông tư và chính sách của NHNN ban hành như hạ lãi suất cho vay, tỉ lệ an toàn vốn tối
thiểu… đã giúp tỉ lệ nợ xấu của các ngân hàng giảm đi phần nào trong những tháng cuối
năm 2012.
Để cụ thể hơn về tình hình huy động vốn và hoạt động tín dụng của các ngân hàng
trong các năm, ta xem hình 1.4 nói về tình hình tăng trưởng tín dụng và huy động của
các ngân hàng giai đoạn 2008-2012.
Nguồn: worldbank data

Hình 1.4: Tăng trưởng tín dụng và huy động vốn
Nhìn chung, năm 2012 là một năm đầy khó khăn của hoạt động ngân hàng, hầu hết
các ngân hàng đều không đạt chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, tổng tài sản của hệ thống
ngân hàng nói chung và của nhiều ngân hàng sụt giảm mạnh, tăng trưởng tín dụng thấp,
thậm chí có ngân hàng rơi vào tình trạng tăng trưởng tín dụng âm, nợ xấu tăng cao, chi
phí dự phòng lớn làm cho việc sử dụng đồng vốn của ngân hàng kém hiệu quả. Trên thực
SVTH: Đặng Hồng Khanh


MSSV: K094040560


24

Báo cáo thực tập

GVHD: TS.GV Nguyễn Ngọc Huy

tế có nhiều sự cắt giảm nhân sự ngầm trong hệ thống ngân hàng và tiền lương thưởng
cuối năm cũng bị cắt giảm cho thấy được phần nào khó khăn mà ngành ngân hàng đang
gánh chịu.

SVTH: Đặng Hồng Khanh

MSSV: K094040560


25

Báo cáo thực tập

GVHD: TS.GV Nguyễn Ngọc Huy

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA VIETINBANK
KIÊN GIANG
2.1.

Giới thiệu về ngân hàng Vietinbank
2.1.1. Lịch sử hình thành


Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank), tiền thân là
Ngân hàng Công thương Việt Nam, được thành lập dưới tên gọi Ngân hàng chuyên
doanh Công thương Việt Nam theo Nghị định số 53/NĐ-HĐBT ngày 26 tháng 03 năm
1988 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức bộ máy NHNN Việt Nam và chính thức được
đổi tên thành “Ngân hàng Công thương Việt Nam” theo quyết định số 402/CT của Chủ
tịch Hội đồng Bộ trưởng ngày 14 tháng 11 năm 1990.
Ngày 27 tháng 03 năm 1993, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 67/QĐ-NH5 về
việc thành lập NHCTVN thuộc NHNN Việt Nam. Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự
ủy quyền của Thủ tướng Chính Phủ, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 285/QĐNH5 về việc thành lập lại NHCTVN theo mô hình Tổng Công ty Nhà nước được quy
định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính
Phủ.
Ngày 23 tháng 09 năm 2008, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ký quyết định 1354/QĐTTg phê duyệt phương án cổ phần hóa Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngày 02
tháng 11 năm 2008, Ngân hàng Nhà nước ký quyết định số 2604/QĐ-NHNN về việc
công bố giá trị doanh nghiệp Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Ngày 25 tháng 12 năm 2008, Ngân hàng Công thương tổ chức bán đấu giá cổ phần
ra công chúng thành công và thực hiện chuyển đổi thành doanh nghiệp cổ phần. Ngày
03/07/2009, Ngân hàng Nhà nước ký quyết định số 14/GP-NHNN thành lập và hoạt
động Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.
NHTMCP Công thương Việt Nam tư chính thức hoạt động theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh lần đầu số 0103038874 do Sở Kế hoạch và Đầu Tư Tp Hà Nội cấp
ngày 03/07/2009.
Hiện nay VietinBank đang hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:
0100111948 do Sở kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp ngày 10/3/2011. Đến nay Ngân
hàng có 01 Hội sở chính, 01 Sở Giao dịch, 150 chi nhánh cấp 1, 03 đơn vị sự nghiệp, 03
SVTH: Đặng Hồng Khanh

MSSV: K094040560



×