Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng tmcp công thương việt nam – chi nhánh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.09 KB, 46 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ-LUẬT
KHOA TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG

GVHD: TS.GV NGUYỄN NGỌC HUY
SVTT: ĐẶNG HỒNG KHANH
LỚP: K09404A
MSSV: K094040560
Tp Hồ Chí Minh, năm 2013


LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến tập thể Quý thầy cô trường
ĐH Kinh tế - Luật ĐHQG TPHCM - khoa Tài Chính Ngân Hàng,
những người đã trang bị cho em những kiến thức chuyên ngành và
những kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đó là nền tảng giúp
emXÉT
tự tinCỦA
vữngĐƠN
bướcVỊ
trong
côngTẬP
việc cũng như
NHẬN
THỰC
trong cuộc sống. Đặc biệt, em cũng xin chân thành cảm ơn TS.GV
Nguyễn Ngọc Huy đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài báo cáo
......................................................................................................................................
thực tập này.
......................................................................................................................................
Đồng thời, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự quan


......................................................................................................................................
tâm, giúp đỡ của Ban lãnh đạo, các anh chị công tác tại ngân hàng
......................................................................................................................................
Vietinbank đã tạo điều kiện cho em được thực tập và hoàn thành báo
......................................................................................................................................
cáo này, cũng như tiếp thu được những kiến thức thực tiễn trong
......................................................................................................................................
hoạt động ngân hàng.
......................................................................................................................................
Với lượng kiến thức còn hạn hẹp, thời gian thực tập hạn chế nên
......................................................................................................................................
đề tài báo cáo thực tập không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
......................................................................................................................................
nhận được sự đóng góp của quý Thầy cô và Ban lãnh đạo Ngân hàng
......................................................................................................................................
TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Kiên Giang.
......................................................................................................................................
Cuối cùng, em xin kính chúc toàn thể Thầy cô, các Anh chị sức
......................................................................................................................................
khỏe, thành công và hạnh phúc.
......................................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn!
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................

Tp.HCM, tháng 4 năm 2013

......................................................................................................................................

Sinh viên khoa Tài chính - Ngân hàng


......................................................................................................................................

Đặng Hồng Khanh

......................................................................................................................................
......................................................................................................................................

Tp HCM ngày……., tháng 04, năm 2013
(ký tên, đóng dấu)


NHẬN XÉT CỦA GVHD
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................

......................................................................................................................................
......................................................................................................................................

Tp HCM ngày……., tháng 04, năm 2013
(ký tên)


MUC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải

Vietinbank KG

Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Kiên Giang

DSCV

Doanh số cho vay

DSTN

Doanh số thu nợ


NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

TCTD

Tổ chức tín dụng

NIM

Thu nhập lãi biên

NHCTVN

Ngân hàng Công Thương Việt Nam

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NQH

Nợ quá hạn

VHĐ


Vốn hoạt động

KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

TC-NH

Tài chính – ngân hàng

TD

Tín dụng


6

Báo cáo thực tập

GVHD: TS.GV Nguyễn Ngọc Huy

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Hoạt động ngân hàng vốn dĩ đã có sự cạnh tranh khốc liệt từ xưa đến nay, tuy nhiên
ở thời điểm hiện tại thì sự cạnh tranh đó được đẩy lên mức cao chưa từng thấy. Trong
những năm gần đây hàng ngàn doanh nghiệp phá sản và giải thể, rủi ro của hệ thống
ngân hàng nói chung và của tín dụng ngân hàng nói riêng tăng đáng kể điều này dẫn đến
nợ xấu của ngân hàng ngày càng gia tăng. Khách hàng doanh nghiệp đang gặp khó khăn
trong việc đáp ứng được nhu cầu an toàn vốn của ngân hàng vì vậy khách hàng cá nhân
đang là lựa chọn hàng đầu của các ngân hàng ở thời điểm hiện tại, tín dụng cá nhân đang
được các ngân hàng đẩy mạnh đầu tư tạo hướng phát triển mới trong giai đoạn kinh tế
khó khăn.
Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới 2008-2010 đã làm cho hệ thống tài
chính ngân hàng trên thế giới gặp nhiều khó khăn trong việc đẩy mạnh đầu tư, mở rộng
sản xuất kinh doanh. Để tồn tại trong giai đoạn khủng hoảng nhiều ngân hàng liên tiếp
cắt giảm nhân lực, tái cấu trúc lại bộ máy quản lý để hoạt động một cách hiệu quả nhất.
Trong khó khăn chung của nền kinh tế thì ngành ngân hàng phải chịu áp lực rất lớn
từ việc siết chặt hoạt động từ ngân hàng nhà nước. Doanh số không còn là mục tiêu quan
trọng nhất của ngân hàng mà thay vào đó là mức độ hiệu quả của tín dụng.
Có thể nói những vấn đề cơ bản trên đã cho ta nhận biết về những thách thức của
ngân hàng trong bối cảnh hiện nay. Để hiểu rõ hơn về cơ hội, thách thức và vị trí của tín
dụng cá nhân trong quá trình thực tập và tìm hiểu tại chi nhánh Vietinbank Kiên Giang,
em đã quyết định chọn đề tài: Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng
Vietinbank chi nhánh Kiên Giang.

2.
Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng tín dụng cá nhân tại chi nhánh Vietinbank KG.
- Phân tích điểm mạnh điểm yếu của tín dụng cá nhân tại chi nhánh.
- Đưa ra giải pháp tích cực góp phần đẩy mạnh tầm ảnh hưởng của ngân hàng đến với

khách hàng cá nhân.
3.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1.
Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động tín dụng cá nhân tại chi nhánh Vietinbank KG.
3.2.
Phạm vi nghiên cứu
- Hoạt động tín dụng cá nhân tại chi nhánh Vietinbank KG trong 3 năm 2010, 2011, 2012.
SVTH: Đặng Hồng Khanh

MSSV: K094040560


7

Báo cáo thực tập

GVHD: TS.GV Nguyễn Ngọc Huy

-

Phương pháp nghiên cứu
4.1.
Phương pháp thu thập thông tin
4.1.1. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Tiến hành trao đổi, thảo luận, thu thập ý kiến của các thầy cô giáo, bạn bè, các nhân viên

-

ngân hàng và những người hiểu biết vấn đề liên quan.
Các số liệu sơ cấp được thu thập từ các báo cáo tài chính, báo cáo nội bộ của ngân hàng


4.

Vietinbank.
Phương pháp thu nhập thông tin thứ cấp
Số liệu, tài liệu từ các công trình nghiên cứu của các cá nhân, tổ chức liên quan.
4.2.
Phương pháp xử lý thông tin
4.1.2.

-

Sử dụng phương pháp phân tích, so sánh theo cơ cấu và xu hướng các chỉ tiêu về
huy động vốn, dư nợ cá nhân, tỷ lện nợ xấu, nợ quá hạn. Từ đó giải thích vấn đề và đi
đến kết luận về hoạt động tín dụng cá nhân tại chi nhánh Vietinbank Kiên Giang.
5.

Bố cục báo cáo
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì bài báo cáo gồm 3 chương chính:
Chương 1: cơ sở lý luận chung về tín dụng và tín dụng cá nhân của ngân hàng
1.1.
Khái quát về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của tín dụng
1.1.3. Phân loại tín dụng
1.1.4. Các nguyên tắt tín dụng
1.2.
Hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm
1.2.2. Đặc điểm, vai trò

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng
1.2.4. Các chỉ tiêu về kết quả, chất lượng và hiệu quả của hoạt động tín dụng
1.3.
Tổng quan về tình hình kinh tế Việt Nam và thế giới giai đoạn 2010-2012
1.3.1. Tình hình kinh tế vĩ mô
1.3.2. Tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam

Chương 2: thực trạng tín dụng cá nhân tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Kiên
Giang
Giới thiệu về ngân hàng Vietinbank
Giới thiệu về ngân hàng Vietinbank chi nhánh Kiên Giang
Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng Vietinbank chi nhánh Kiên Giang
2.1.
2.2.

2.3.

dựa trên số liệu thu thập được trong quá trình thực tập
2.3.1. Các sản phẩm tín dụng cá nhân
2.3.2. Kết quả hoạt động tín dụng cá nhân
2.3.3. Chất lượng tín dụng cá nhân
2.3.4. Hiệu quả từ hoạt động tín dụng cá nhân

SVTH: Đặng Hồng Khanh

MSSV: K094040560


8


Báo cáo thực tập

GVHD: TS.GV Nguyễn Ngọc Huy

Chương 3: Định hướng - giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cá nhân cho chi
nhánh.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng: là quan hệ vay mượn được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật
dựa trên nguyên tắc người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay cả nợ gốc lẫn lãi sau
một thời gian nhất định.
Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng mà một bên tham gia là ngân hàng.
-

1.1.2. Đặc điểm của tín dụng
Huy động vốn và cho vay chủ yếu được thực hiện dưới hình thức tiền tệ (trừ trường hợp

-

cho thuê tài chính, bão lãnh).
Ngân hàng đóng vai trò trung gian trong quá trình huy động vốn và cho vay.
SVTH: Đặng Hồng Khanh

MSSV: K094040560


9


Báo cáo thực tập

GVHD: TS.GV Nguyễn Ngọc Huy

-

Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn phù hợp với

-

quy mô phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa.
1.1.3. Vai trò của tín dụng
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa các chủ thể trong

-

nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển.
Mở rộng, phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, mở rộng giao hữu quốc tế.
Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ và giá cả.
Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định trật tự xã hội,…
Tín dụng góp phần tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội.
Tín dụng là được ví như dòng kênh giúp cho dòng chảy của vốn được diễn ra một cách
suông sẻ.
1.1.4. Phân loại tín dụng

Tín dụng ngân hàng được thực hiện dưới nhiều hình thức, được nhìn nhận dưới nhiều
góc độ khác nhau theo các tiêu chí phân loại khác nhau. Trên thực tế, người ta thường đề
cập đến các hình thức tín dụng ngân hàng theo các tiêu chí phân loại sau:
 Phân loại theo thời gian cấp tín dụng


Cho vay ngắn hạn: tối đa đến 12 tháng, được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất
kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng.
Cho vay trung hạn: thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng được xác đinh
phù hợp với thời hạn thu hồi của vốn đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất
nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng (TCTD).
Cho vay dài hạn: thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên nhưng không quá thời hạn
hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy thành lập đối với pháp nhân và
không quá 15 năm đối với các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
 Phân loại theo thành phần kinh tế
-

Cho vay doanh nghiệp nhà nước.
- Cho vay kinh tế tập thể.
- Cho vay kinh tế tư nhân.
- Cho vay kinh tế cá thể.
- Cho vay kinh tế hỗn hợp.
 Phân loại theo phương thức hoàn trả
Cho vay trả góp: việc hoàn trả phải thực hiện theo định kỳ, các khoản này có thể
bằng nhau hay không bằng nhau tùy theo thỏa thuận và được thực hiện theo nguyên tắc
trả dần trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng.

SVTH: Đặng Hồng Khanh

MSSV: K094040560


10

Báo cáo thực tập


GVHD: TS.GV Nguyễn Ngọc Huy

Cho vay hoàn trả một lần: các khoản vay sẽ được hoàn trả một lần vào thời gian xác
định trong hợp đồng tín dụng, lãi vay có thể được hoàn trả theo thỏa thuận trong hợp
đồng, chẳng hạn theo tháng, quý hoặc theo năm.
 Phân loại dựa vào mục đích sử dụng vốn

Tín dụng BĐS: là loại tín dụng liên quan đến việc mua sắm, xây dựng BĐS như nhà
ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Tín dụng công nghiệp và thương nghiệp: là loại hình cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
Tín dụng nông nghiệp: là loại tín dụng để trang trải các chi phí sản xuất như phân
bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, nhiên liệu,…
Tín dụng tiêu dùng: là loại hình tín dụng dùng để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng,
thường được cấp phát để mua sắm xe cộ, các hàng hóa bền chắc như tủ lạnh, máy giặt và
cả những nhu cầu bình thường hằng ngày.

 Phân loại dựa trên xuất xứ tín dụng

Tín dụng trực tiếp: là loại tín dụng ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu
mà khách hàng chính là người hoàn trả nợ vay. Phần lớn các hoạt động tín dụng trong
nền kinh tế là tín dụng trực tiếp.
Tín dụng gián tiếp: là loại hình tín dụng được thực hiện thông qua việc mua lại các
khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán mà người đi vay
không phải là người trả nợ.
 Phân loại dựa vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng

Tín dụng không đảm bảo (cho vay tín chấp): là loại hình tín dụng không có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của

bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả
năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy
tín của khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
Tín dụng có đảm bảo: là loại hình tín dụng được ngân hàng cung ứng, phải có tài sản
thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với khách hàng
không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có đảm bảo. Sự đảm bảo
SVTH: Đặng Hồng Khanh

MSSV: K094040560


11

Báo cáo thực tập

GVHD: TS.GV Nguyễn Ngọc Huy

này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu
nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
 Phân loại tín dụng dựa vào hình thái cấp tín dụng

Tín dụng bằng tiền: là loại hình tín dụng mà hình thái giá trị của tín dụng được cung
cấp bằng tiền.
Tín dụng bằng tài sản: là loại hình tín dụng mà các ngân hàng hoặc các công ty thuê
mua cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay được gọi là người đi thuê, và theo định
kỳ người đi thuê phải hoàn trả nợ vay bao gồm cả vốn gốc lẫn lãi.
 Phân loại tín dụng dựa vào đối tượng khách hàng

Tín dụng cá nhân: là hoạt động tín dụng phục vụ khách hàng cá nhân, hộ gia đình
nhằm đáp ứng các nhu cầu cá nhân như: vay mua nhà, mua ô tô, du học, kinh doanh,

phục vụ đời sống cá nhân,…
Tín dụng doanh nghiệp: là loại hình tín dụng được cấp cho đối tượng là doanh
nghiệp có nhu cầu vốn cho mục đích sản xuất kinh doanh hay đầu tư,…

1.1.5. Nguyên tắc tín dụng
-

Nợ vay phải hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn, cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Nợ vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tin dụng.
Vốn vay phải đảm bảo bằng giá trị tài sản tương đương, theo quy định của pháp luật
(theo thông tư 07/2003/TT-NHNN ngày 19/05/2003).
1.2. Hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm tín dụng cá nhân
Tín dụng cá nhân: là hoạt động tín dụng phục vụ khách hàng cá nhân, hộ gia đình
nhằm đáp ứng các nhu cầu cá nhân như: vay mua nhà, mua ô tô, du học, kinh doanh,
phục vụ đời sống cá nhân,…

-

1.2.2. Đặc điểm của tín dụng cá nhân
Đối với tín dụng cá nhân, qui mô của các khoản vay nhỏ nhưng số lượng nhiều.
Chi phí của cho vay cá nhân cao hơn so với các loại cho vay doanh nghiệp, vì vậy lãi

-

suất cho vay cá nhân cao hơn so với lãi suất của các khoản cho vay doanh nghiệp.
Chất lượng của các thông tin tài chính của khách hàng đi vay thường không cao, phụ

-


thuộc chủ yếu vào thông tin mà khách hàng cung cấp.
Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ mật thiết tới nhu cầu đi vay
của khách hàng cá nhân.

SVTH: Đặng Hồng Khanh

MSSV: K094040560


12

Báo cáo thực tập

GVHD: TS.GV Nguyễn Ngọc Huy

-

Tư cách và uy tín của khách hàng là những yếu tố khó xác định, song lại rất quan trọng

-

quyết định sự hoàn trả của khoản vay.
1.2.3. Vai trò của tín dụng cá nhân
 Đối với chủ thể đi vay
Tín dụng cá nhân có thể giải quyết những nhu cầu cấp bách của cá nhân, hoặc các hộ
kinh doanh cá thể, cho phép họ có thể sử dụng một nguồn vốn lớn trong hiện tại và trả

-

dần bằng thu nhập trong tương lai.

Quy định pháp lý về thủ tục và quy trình cho vay cụ thể và rõ ràng, hạn chế được các

-

trường hợp tranh chấp pháp lý trong hoạt động vay vốn.
 Đối với ngân hàng đi vay
Hoạt động tín dụng cá nhân, bên cạnh các hoạt động cho vay doanh nghiệp và hoạt động

-

đầu tư, dịch vụ mang lại một khoản lợi nhuận lớn cho ngân hàng.
Tín dụng cá nhân đáp ứng nhu cầu lớn của người dân trong nền kinh tế, giúp ngân hàng
mở rộng kênh cho vay, tăng số lượng khách hàng, quy mô hoạt động, từ đó tăng doanh
số và dư nợ cho vay. Số lương khách hàng tăng lên tạo điều kiện thuận lợi cho ngân
hàng trong việc tìm hiểu xu hướng thị trường, kịp thời nắm bắt nhu cầu của khách hàng,

-

giúp duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Quy mô các khoản vay cá nhân cũng như thời gian vay là tương đối thấp, giúp cho ngân
hàng đảm bảo được vòng quay vốn, khả năng thu hồi nợ nhanh và hạn chế được rủi ro

-

thanh khoản.
 Đối với nền kinh tế
Việc đáp ứng nhu cầu vốn của cá nhân, hộ kinh doanh cá thể cải thiện tình hình tài chính

-


của họ một phần lớn giúp kích cầu nền kinh tế, cải thiện đời sống của người dân.
Hạn chế tình trạng cho vay nóng với lãi suất cao, hạn chế được nhiều tệ nạn xã hội liên
quan.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng cá nhân
 Các yếu tố khách quan

Lạm phát dự tính: khi lạm phát tăng, ở bất kỳ mức lãi suất nào người đi vay cũng
được lợi do giá trị khoản phải trả giảm. Nếu các yếu tố khác không thay đổi thì tín dụng
sẽ có xu hướng tăng.
Tỷ suất lợi nhuận bình quân: tỷ suất lợi nhuận bình quân tăng thì hoạt động đầu tư ít
rủi ro, lợi nhuận cao hơn, do đó nhu cầu về tún dụng cũng tăng theo đặc biệt là tín dụng
nhóm sản xuất kinh doanh.
Sự phát triển của nền kinh tế: với một nền kinh tế phát triển nhanh, ổn định thì mức
tiêu dùng, đầu tư đều tăng. Từ đóm nhu cầu về tín dụng cũng tăng.

SVTH: Đặng Hồng Khanh

MSSV: K094040560


13

Báo cáo thực tập

GVHD: TS.GV Nguyễn Ngọc Huy

Chính sách tài khóa: khi chính phủ tăng chi tiêu dẫn đến thâm hụt ngân sách theo đó
nhu cầu cấp tín dụng tăng lên, ảnh hưởng đến dòng tiền tín dụng ngân hàng.
Chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước: chính sách tiền tệ thắt chặt như tăng tỷ
lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu,… sẽ làm cho lãi suất tín

dụng có xu hướng tăng, nhu cầu tín dụng giảm. Ngược lại với chính sách tiền tệ nới rộng
thì tín dụng có xu hướng tăng.
 Các yếu tố chủ quan
-

Sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng.
Thái độ phục vụ và năng lực của nhân viên (tác phong, thái độ, thời gian hoàn thành thủ

-

tục,…).
Tư cách uy tín của đối tượng đi vay: đây là yếu tố quan trọng cần được chú ý, nó quyết
định khả năng thu hồi nợ từ khách hàng đi vay, tác động đến rủi ro tín dụng, nợ xấu và
nợ quá hạn của ngân hàng.
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả, chất lượng và hiệu quả của hoạt động
tín dụng
 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả tín dụng
Doanh số cho vay (DSCV): là một chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà
ngân hàng đã cung cấp trong một khoảng thời gian xác định, không kể món vay đó đã
thu hồi hay chưa. DSCV thông thường được xác định theo tháng, quý hoặc năm.
Doanh số thu nợ (DSTN): là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các
khoản cho vay của ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước đó. Tùy theo thỏa
thuận giữa khách hàng và ngân hàng mà ngày trả nợ có thể là đầu tháng, tròn tháng hay
cuối tháng. DSTN càng cao cho thấy một phần dấu hiệu tích cực trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Đây là kết quả của quy trình thẩm định tín dụng tốt và sự theo dõi
sát các khoản cấp tín dụng cho các đối tượng trong nền kinh tế (không làm xuất hiện
nhiều nợ quá hạn).
Dư nợ cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm cụ thể ngân hàng hiện còn cho
vay bao nhiêu, và đây là khoản mà ngân hàng cần phải thu về. Đối với chỉ tiêu dư nợ cho
vay thường thì chỉ tiêu này thấp phản ánh hoạt động tín dụng của ngân hàng kém, tín

dụng giảm sút. Tuy nhiên chỉ tiêu này quá cao cũng chưa hẳn là tốt, vì có thể ngân hàng
đánh giá việc cho vay chưa tốt, dễ dãi trong việc cho vay để có thể lôi kéo nhiều khách
hàng đáp ứng chỉ tiêu đề ra, và như thế mắc sai lầm thứ nhất của tín dụng là cấp tín dụng

SVTH: Đặng Hồng Khanh

MSSV: K094040560


14

Báo cáo thực tập

GVHD: TS.GV Nguyễn Ngọc Huy

chi khách hàng xấu và bỏ qua khách hàng tốt. Do đó việc đánh giá dư nợ cho vay cần
phải so sánh với ngành hoặc ngân hàng tương đương.
 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng:

Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của
ngân hàng với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, sức cạnh tranh của một ngân hàng
trong môi trường hoạt động. Để đánh giá một ngân hàng có hoạt động an toàn hay không
thì nợ quá hạn và nợ xấu là hai chỉ tiêu cơ bản khi xem xét chất lượng tín dụng.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ:
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của ngân hàng nhà nước
(NHNN) Việt nam về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lí rủi ro tín
dụng:







Nợ đủ tiêu chuẩn: nhóm 1
Nợ quá hạn dưới 90 ngày: nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý)
Nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày: nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn)
Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày: nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ)
Nợ quá hạn trên 360 ngày: nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn)

Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn (nợ từ
nhóm 2 đến nhóm 5 theo phân loại của NHNN Việt Nam). Đây là chỉ tiêu quan trọng
trong việc đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, phản ánh mức độ cho vay của
ngân hàng đối với khách hàng có khả năng hoàn trả thấp. Nếu đến hạn mà khách hàng
không trả hết nợ gốc và lãi thì số dư nợ sẽ được chuyển sang dư nợ quá hạn.
Theo quy định tại Thông tư số 49/2004/TT-BTC ngày 3/6/2004 của Bộ Tài Chính về
hướng dẫn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của các TCTD và theo thông lệ
quốc tế, tỉ lệ nợ quá hạn được kiểm soát trong phạm vi không quá 5%.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ:
Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3 đến nhóm 5, theo quy định về phân loại nợ tại
quyết định số 49 của NHNN. Các khoản nợ này được xử lý bằng cách trích lập dự phòng
để xóa nợ. Khoản dự phòng này được tính toán dựa trên tình hình dư nợ quá hạn và trên
cơ sở các khoản vay có được bảo đảm không. Chỉ tiêu này càng thấp thì chất lượng hoạt
động tín dụng càng cao, rủi ro từ các khoản tín dụng của ngân hàng được giảm nhiều.
SVTH: Đặng Hồng Khanh

MSSV: K094040560


15


Báo cáo thực tập

GVHD: TS.GV Nguyễn Ngọc Huy

 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng:

Thu nhập lãi biên (NIM)
Thu nhập lãi biên (NIM): tỷ lệ này đo lường khả năng sinh lời cơ bản từ hoạt động
cho vay của đơn vị theo mức tài sản có sinh lời bình quân. Đây là yếu tố thể hiện khả
năng tạo ra lợi nhuận trong hoạt động của lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tỷ lệ này càng cao
càng có lợi cho ngân hàng.
Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn:
Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng sử dụng vốn càng cao, ngược lại càng thấp thì
ngân hàng đang bị đình trệ vốn, sử dụng vốn bị lãng phí, có thể gây ảnh hưởng đến
doanh thu cũng như tỷ lệ thu lãi của ngân hàng.
Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động:
Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy
động, nói lên hiệu quả sử dụng vôn huy động của ngân hàng, thể hiện ngân hàng đã chủ
động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy động hay chưa.
Hệ số thu nợ:
Hệ số thu nợ phản ánh trong một thời kỳ, với doanh số cho vay nhất định thì ngân
hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
Vòng quay vốn tín dụng:
Trong đó:
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu
hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt
và việc đầu tư càng được an toàn.
1.3.

Tổng quan về tình kinh tế Việt Nam và thế giới giai đoạn 2010-2012

1.3.1. Tình hình kinh tế vĩ mô

Giai đoạn 2010-2012 là thời kỳ thế giới bước ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn
cầu, vì vậy vẫn còn đó những bất ổn chưa được giải quyết tận gốc:
Trong năm 2010, toàn bộ nền kinh tế thế giới đang phải gồng mình gánh chịu hậu
quả của khủng hoảng, khó khăn chồng chất khi nợ công ở các nước châu Âu vẫn chưa
SVTH: Đặng Hồng Khanh

MSSV: K094040560


16

Báo cáo thực tập

GVHD: TS.GV Nguyễn Ngọc Huy

được giải quyết triệt để, thất nghiệp xảy ra ở khắp nơi trên thế giới,... Trong tình hình
chung của thế giới, kinh tế Việt Nam cũng chịu nhiều khó khăn. Tuy nhiên tổng kết cuối
năm 2010 Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ: GDP tăng khoảng 6.7%
và tăng cao hơn nhiệm vụ đặt ra. Các ngành công nghiệp, nông nghiệp cũng thể hiện xu
hướng phục hồi rõ rệt. Tỉ lệ lạm phát trong năm 2010 có những diễn biến phức tạp và
tăng cao vào 2 tháng cuối năm nguyên nhân chính là do nhu cầu hàng hóa tăng cao vào
cuối năm, giá của một số mặt hàng nhập khẩu của nước ta tăng lên đẩy giá nhiều hàng
hóa tăng theo và sự điều chỉnh tỉ giá là cho nội tệ mất giá, đặc biệt trong năm đã có nhiều
đợt điều chỉnh tăng giá xăng dầu kéo theo hàng loạt các mặt hàng khác tăng giá. Bên
cạnh nền kinh tế tăng trưởng, thu ngân sách nhà nước cũng tăng so với năm 2009, ước
tính vượt 12,7% so với dự đoán và tăng 17,6% so với năm 2009. Cán cân thanh toán năm
2010 thâm hụt khoảng trên 2 tỷ, tuy nhiên đã giảm đi rất nhiều so với con số 8,8 tỷ của
năm 2009.

Bước sang năm 2011 tình hình kinh tế thế giới càng trở nên khó lường: nền kinh tế
thứ 3 thế giới là Nhật Bản bị thiên tai tàn phá trầm trọng, trong khi đó toàn bộ Châu Âu
và Mỹ đang bị bóng đen suy thoái bao trùm, nợ công ở một số nước thuộc khối
Eurozone như Hy Lạp, Ý,…chưa được giải quyết triệt để và kéo theo là các tổ chức xếp
hạn tín dụng đã hạ bậc tín dụng của một loạt các TCTD hàng đầu thế giới. Tuy nhiên
năm 2011 là 1 năm mà kinh tế Việt Nam gặt hái được nhiều thành công: GDP tăng
5,89% so với năm 2010. Một số ngành như nông, lẩm nghiệp, thủy sản, giáo dục, y tế
vẫn đạt mức tăng cao hơn cùng kỳ năm trước. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đều tăng
so với cùng kỳ năm 2010. Kiềm chế lạm phát, giữ được ổn định kinh tế vĩ mô. CPI bình
quân tăng 18,58%, đạt được mục tiêu chính phủ đề ra là 18%. Cán cân thanh toán năm
2011 đã thoát khỏi tình trạng thâm hụt và đạt mức thặng dư 3 tỷ.
Năm 2012 tình hình kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn khi tỷ lệ thất nghiệp ở Mỹ đẩy
lên mức cao (trên 8%), sự giảm nhiệt trong tăng trưởng kinh tế Trung Quốc đã tác động
không nhỏ đến kinh tế Việt Nam. Năm 2012 là năm kinh tế Việt chịu hệ quả sau một
thời gian dài đối mặt với lạm phát tăng cao, thâm hụt thương mại gia tăng, lãi suất bất ổn
làm cho chi phí sản xuất kinh doanh tăng cao. Để khắc phục lạm phát chính phủ đã thực
hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, dòng tiền vào nền kinh tế bị kiểm soát chặt chẽ ảnh
hưởng rất lớn đến doanh nghiệp và hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, cũng có một số điểm
SVTH: Đặng Hồng Khanh

MSSV: K094040560


17

Báo cáo thực tập

GVHD: TS.GV Nguyễn Ngọc Huy

khả quan như CPI đã được kiểm soát tốt, lạm phát được kiềm chế ở mức 6,81%, tỷ giá

cũng rất ổn định trong năm 2012. Năm 2012 là năm Việt Nam xuất siêu hàng hóa và kim
ngạch xuất nhập khẩu cũng gia tăng so với năm ngoái.

Nguồn: worldbank data
1.3.2.

Hình 1.1: Tỉ lệ lạm phát Việt Nam qua các năm

Hình 1.2: Tăng trưởng GDP Việt Nam qua các năm
Tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam
Cũng theo xu hướng chung của nền kinh tế, giai đoạn 2010-2012 ngân hàng cũng
liên tục gặp các khó khăn và thách thức phải đương đầu. Trong đó, năm 2012 là một năm
cực kỳ khó khăn đối với ngành ngân hàng.
Trong năm 2010, giá vàng tăng đột biến và đây là năm mở đầu cho việc vàng tăng
giá. Đây cũng là một năm giá USD lên xuống thất thường và đạt mức cao nhất là 22.500
VND/USD. Lãi suất huy động lập kỷ lục khoảng 18%/năm và lãi suất liên ngân hàng
tăng lên đến 20%/năm. Nhiều thông tư và nghị quyết liên quan đến ngành ngân hàng
được ban hành để điều chỉnh hoạt động của ngân hàng, trong đó nổi bật có thông tư số
13 quy định về tăng tỉ lệ an toàn vốn tối thiểu.
SVTH: Đặng Hồng Khanh

MSSV: K094040560


18

Báo cáo thực tập

GVHD: TS.GV Nguyễn Ngọc Huy


Bước sang năm 2011, tình hình ngân hàng đã bắt đầu có xu hướng xấu đi, nợ xấu
trong các ngân hàng có xu hướng gia tăng. Giá vàng trong năm tiếp tục tăng mạnh đạt
mức kỷ lục gần 49triệu/lượng, chênh lệch giá vàng trong nước và thế giới gia tăng, có
lúc lên trên 3triệu/lượng. Thị trường chứng khoán cũng rớt giá thê thảm, các công ty
chứng khoán thua lỗ liên tục. Trong năm 2011, kế hoạch tái cấu trúc ngân hàng đã được
đề ra và bước đầu có một số ngân hàng đã sát nhập lại với nhau.
Nguồn: worldbank data

Năm

Hình 1.3: Tỷ lệ nợ xấu của một số ngân hàng 9 tháng đầu năm 2012

2012, giá vàng và USD đã được ổn định trở lại nhờ các nỗ lực của chính phủ và thị
trường chứng khoán cũng dần dần được phục hồi lại. Tuy nhiên, trong năm 2012, tình
hình nợ xấu lại bắt đầu gia tăng nhanh trong 6 tháng đầu năm, đặc biệt là các ngân hàng
nhỏ. Trước tình hình đó, các ngân hàng đã đẩy mạnh quản lý vốn chặt chẽ nên trong 2
quý cuối năm thì tình hình nợ xấu đã có xu hướng giảm. Việc huy động vốn của các
ngân hàng cũng khó khăn hơn vì quy định trần lãi suất và sụ giảm sút lòng tin của người
dân đối với ngành ngân hàng sau khi các lãnh đạo ngân hàng bị bắt hoặc từ chức. Đồng
thời, trong năm 2012 việc cho vay của ngân hàng cũng trở nên khó khăn hơn và đòi hỏi
tài sản đảm bảo phải có tính thanh khoản cao để tránh tình trạng gia tăng nợ xấu. Ngân
hàng đã có nhiều biện pháp thu hồi nợ và xiết nợ để giảm bớt tỉ lệ nợ xấu, đồng thời có
thông tư và chính sách của NHNN ban hành như hạ lãi suất cho vay, tỉ lệ an toàn vốn tối

SVTH: Đặng Hồng Khanh

MSSV: K094040560


19


Báo cáo thực tập

GVHD: TS.GV Nguyễn Ngọc Huy

thiểu… đã giúp tỉ lệ nợ xấu của các ngân hàng giảm đi phần nào trong những tháng cuối
năm 2012.
Để cụ thể hơn về tình hình huy động vốn và hoạt động tín dụng của các ngân hàng
trong các năm, ta xem hình 1.4 nói về tình hình tăng trưởng tín dụng và huy động của
các ngân hàng giai đoạn 2008-2012.
Nguồn: worldbank data

Hình 1.4: Tăng trưởng tín dụng và huy động vốn
Nhìn chung, năm 2012 là một năm đầy khó khăn của hoạt động ngân hàng, hầu hết
các ngân hàng đều không đạt chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, tổng tài sản của hệ thống
ngân hàng nói chung và của nhiều ngân hàng sụt giảm mạnh, tăng trưởng tín dụng thấp,
thậm chí có ngân hàng rơi vào tình trạng tăng trưởng tín dụng âm, nợ xấu tăng cao, chi
phí dự phòng lớn làm cho việc sử dụng đồng vốn của ngân hàng kém hiệu quả. Trên thực
tế có nhiều sự cắt giảm nhân sự ngầm trong hệ thống ngân hàng và tiền lương thưởng
cuối năm cũng bị cắt giảm cho thấy được phần nào khó khăn mà ngành ngân hàng đang
gánh chịu.

SVTH: Đặng Hồng Khanh

MSSV: K094040560


20

Báo cáo thực tập


GVHD: TS.GV Nguyễn Ngọc Huy

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA VIETINBANK
KIÊN GIANG
2.1. Giới thiệu về ngân hàng Vietinbank
2.1.1. Lịch sử hình thành
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank), tiền thân là
Ngân hàng Công thương Việt Nam, được thành lập dưới tên gọi Ngân hàng chuyên
doanh Công thương Việt Nam theo Nghị định số 53/NĐ-HĐBT ngày 26 tháng 03 năm
1988 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức bộ máy NHNN Việt Nam và chính thức được
đổi tên thành “Ngân hàng Công thương Việt Nam” theo quyết định số 402/CT của Chủ
tịch Hội đồng Bộ trưởng ngày 14 tháng 11 năm 1990.
Ngày 27 tháng 03 năm 1993, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 67/QĐ-NH5 về
việc thành lập NHCTVN thuộc NHNN Việt Nam. Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự
ủy quyền của Thủ tướng Chính Phủ, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 285/QĐNH5 về việc thành lập lại NHCTVN theo mô hình Tổng Công ty Nhà nước được quy
định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính
Phủ.
Ngày 23 tháng 09 năm 2008, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ký quyết định 1354/QĐTTg phê duyệt phương án cổ phần hóa Ngân hàng Công thương Việt Nam. Ngày 02
tháng 11 năm 2008, Ngân hàng Nhà nước ký quyết định số 2604/QĐ-NHNN về việc
công bố giá trị doanh nghiệp Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Ngày 25 tháng 12 năm 2008, Ngân hàng Công thương tổ chức bán đấu giá cổ phần
ra công chúng thành công và thực hiện chuyển đổi thành doanh nghiệp cổ phần. Ngày
03/07/2009, Ngân hàng Nhà nước ký quyết định số 14/GP-NHNN thành lập và hoạt
động Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.
NHTMCP Công thương Việt Nam tư chính thức hoạt động theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh lần đầu số 0103038874 do Sở Kế hoạch và Đầu Tư Tp Hà Nội cấp
ngày 03/07/2009.

SVTH: Đặng Hồng Khanh


MSSV: K094040560


21

Báo cáo thực tập

GVHD: TS.GV Nguyễn Ngọc Huy

Hiện nay VietinBank đang hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:
0100111948 do Sở kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp ngày 10/3/2011. Đến nay Ngân
hàng có 01 Hội sở chính, 01 Sở Giao dịch, 150 chi nhánh cấp 1, 03 đơn vị sự nghiệp, 03
Văn phòng đại diện, trên 1000 phòng giao dịch, 51 quỹ tiết kiệm tại 63 tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và 09 Công ty con.
-

Tên gọi: ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM JOINT STOCK BANK FOR INDUSTRY AND

-

TRADE
Tên giao dịch: Vietinbank
Mã chứng khoán: CTG
Hội sở chính: 108 Trần Hưng Đạo – Hoàn Kiếm - Hà Nội – Việt Nam
Điện thoại: 04-39421030 Fax: 04-39421032
Website:
2.1.2. Hệ thống tổ chức Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam


Hình 2.1: tổ chức bộ máy quản lý của Vietinbank
-

2.1.3. Vài nét nỗi bật về ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 01 Sở giao dịch, 150 Chi nhánh và trên

1000 Phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm.

SVTH: Đặng Hồng Khanh

MSSV: K094040560


22

Báo cáo thực tập

GVHD: TS.GV Nguyễn Ngọc Huy

-

Có quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng, định chế tài chính tại hơn 90 quốc gia và vùng

-

lãnh thổ trên toàn thế giới.
Là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000.
Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội ngân hàng Châu Á, Hiệp hội
Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT), Tổ chức Phát hành và Thanh


-

toán thẻ VISA, MASTER quốc tế.
Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử

-

tại Việt Nam, đáp ứng yêu cầu quản trị & kinh doanh.
Là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam mở chi nhánh tại Châu Âu, đánh dấu bước phát triển

vượt bậc của nền tài chính Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới.
2.1.4. Các hoạt động chính của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
 Huy động vốn
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế
-

và dân cư.
Nhận tiền gửi tiết kiệm: Tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ,

Tiết kiệm dự thưởng,Tiết kiệm tích luỹ...
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu...
 Cho vay, đầu tư
- Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
- Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
- Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
- Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài.
- Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức (DEG, KFW)
-

và các hiệp định tín dụng khung.

Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
Hùn vốn liên doanh, liên kết với các TCTD và các định chế tài chính trong nước và quốc

tế.
- Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế
 Bảo lãnh
- Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực hiện hợp
đồng; Bảo lãnh thanh toán.
 Thanh toán và Tài trợ thương mại
- Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín
-

dụng nhập khẩu.
Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp

-

nhận hối phiếu (D/A).
Chuyển tiền trong nước và quốc tế.
Chuyển tiền nhanh Western Union.
Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM.
SVTH: Đặng Hồng Khanh

MSSV: K094040560


23

Báo cáo thực tập


-

GVHD: TS.GV Nguyễn Ngọc Huy

Chi trả Kiều hối…
Ngân quỹ
Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…).
Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu…).
Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ...
Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát minh sáng
chế.

 Thẻ và ngân hàng điện tử
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA, MASTER

-

CARD…).
Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).
Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking.
Hoạt động khác
Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ.
Tư vấn đầu tư và tài chính.
Cho thuê tài chính.
Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu ký chứng

-

khoán.

Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ và khai thác
tài sản.

2.1.5.

Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank giai đoạn 2010-2012

Báo cáo tài chính năm 2011 của VietinBank cho ta thấy một năm cực kỳ thành công
của ngân hàng khi các chỉ số tăng trưởng ở mức tương đối cao. Tổng tài sản đạt
460,603,925 triệu đồng, tăng 25.26%, tổng chi phí tăng 26.16%, điều này cho thấy ngân
hàng đã đẩy mạnh đầu tư trong khi nền kinh tế đang lo ngại rủi ro, điều đó đã đem lại
một năm thành công rực rỡ cho ngân hàng khi mà lợi nhuận sau thuế tăng vọt lên
83.33% và đạt 6,259,367 triệu đồng. Tổng thu nhập và lợi nhuận sau thuế của ngân hàng
tăng cao chủ yếu là thu nhập từ tín dụng, chúng ta có thể thấy được chất lượng tín dụng
của ngân hàng đã được nâng lên một tầm cao mới. Hoạt động phi tín dụng của ngân hàng
chưa mang lại hiệu quả khi thu nhập phi tín dụng giảm 14.81%, trên thực tế năm 2011
ngân hàng đã mạnh dạn đầu tư vào các lĩnh vực khác như Quỹ đầu tư, Bảo hiểm, tài trợ,
… tuy nhiên những hoạt động đầu tư này trong ngắn hạn chưa mang lại hiệu quả cho
ngân hàng, ngoài ra nó còn đẩy chi phí hoạt động của ngân hàng lên cao. Trong tương lai
những khoản đầu tư này hứa hẹn sẽ mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. Những hoạt
động đầu tư nỗi bật của ngân hàng năm 2011:
SVTH: Đặng Hồng Khanh

MSSV: K094040560


24

Báo cáo thực tập


GVHD: TS.GV Nguyễn Ngọc Huy

-

Ngày 10/1/2011 VietinBank chính thức ra mắt công ty TNHH MTV Quản lý quỹ

-

(VietinBank Capital).
Ngày 25/1/2011 VietinBank ký kết các hợp đồng đầu tư với Tổ chức tài chính quốc tế
(IFC), theo đó IFC sẽ sở hữu 10% vốn cổ phần và trờ thành cổ đông chiến lược nước

-

ngoài của VietinBank.
Ngày 29/6/2011 VietinBank chính thức khai trương và đưa vào hoạt động chi nhánh thứ

-

149 trên toàn quốc là chi nhánh Đắk Nông.
Ngày 18/10/2011 VietinBank chính thức ra mắt công ty TNHH Bảo hiểm nhân thọ
VietinBank Aviva.
Năm 2012 là một năm đầy sóng gió của thị trường vì vậy nó ảnh hưởng không nhỏ
đến tốc độ tăng trưởng của Vietinbank, các chỉ số tổng tài sản tiếp tục tăng nhưng ở mức
độ thấp 9.34%, dư nợ cho vay tăng tuy nhiên thu nhập tín dụng giảm đáng kể -8.09%
điều này cho thấy việc sử dụng vốn của ngân hàng kém hiệu quả do tình hình nợ xấu
ngân hàng tăng cao, và đặc biệt là ngân hàng nhà nước đã giám sát chặt chẽ lãi suất huy
động cũng như cho vay của hệ thống ngân hàng làm cho các toan tính kiếm lời từ chênh
lệch lãi suất của ngân hàng trở nên kém hiệu quả. Tuy nhiên có thể thấy việc đầu tư vào
các công ty con trong năm 2011 đã thực sự mang lại hiệu quả cho ngân hàng khi mà thu

nhập phi tín dụng tăng cao 52.06%, điều này cùng với phần chi phí hoạt động thấp đã bù
đắp được phần nào về khoản giảm thu nhập tín dụng và làm cho lợi nhuận sau thuế
không giảm nhiều so với năm 2011. Để hiểu rõ thêm vấn đề chúng ta quan sát bảng 2.1.
Nguồn: BCTC Vietinbank
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu cơ bản
Tổng tài sản
Tổng vốn huy động
Dư nợ cho vay cuối kỳ
Tổng thu nhập
Thu nhập tín dụng
Thu nhập phi tín dụng
Tổng chi phí
Lợi nhuận sau thuế

% tăng
2012 % tăng
2011
9.34% 503,605,815 25.26% 460,603,925
12.11% 288,271,375 24.87% 257,135,945
13.61% 333,356,091 25.29% 293,434,312
-1.84% 21,963,521 50.98% 22,374,181
-8.09% 18,426,498 65.84% 20,048,054
52.06%
3,537,023 -14.81%
2,326,127
3.92%
9,433,486 26.16%
9,077,909
-1.29%

6,178,431 83.33%
6,259,367

2010
367,712,191
205,918,705
234,204,809
14,819,402
12,089,002
2,730,400
7,195,334
3,414,347

Bảng 2.1: tóm tắt tình hình hoạt động kinh doanh của VietinBank giai đoạn 2010-2012
2.2.

Giới thiệu ngân hàng Vietinbank chi nhánh Kiên Giang
2.2.1. Lịch sử hình thành

SVTH: Đặng Hồng Khanh

MSSV: K094040560


25

Báo cáo thực tập

GVHD: TS.GV Nguyễn Ngọc Huy


Vietinbank KG được thành lập ngày 26/3/1988 cùng ngày với ngày thành lập Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam, cho đến nay ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt
động được 24 năm. Trải qua bao nhiêu thăng trầm của nền kinh tế, Vietinbank KG đã
ngày càng được mở rộng.
Ngày mới thành lập ngân hàng hoạt động tại địa chỉ 63 Lê Lợi, Tp Rạch Giá, tỉnh
Kiên Giang có diện tích tương đối nhỏ, vào 16/01/2012 chi nhánh đã chính thức chuyển
hoạt động qua địa chỉ mới là Số D11-5B, đường Ba Tháng Hai, phường Vĩnh Lạc, thành
phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang.
2.2.2.

Các phòng bang

Vietinbank KG hiện tại đang hoạt động với 1 chi nhánh chính, 7 phòng giao dịch và 2
phòng khách hàng
-

-

Chi nhánh Vietinbank Kiên Giang
PGD Phú Quốc
PGD Hòn Đất
PGD số 4
PGD Kiên Lương
PGD Rạch Sỏi
PGD Tân Hiệp
PGD Bến Nhứt
Phòng khách hàng cá nhân
Phòng khách hàng doanh nghiệp
2.2.3. Thông tin cơ bản
Tổng giám đốc chi nhánh: Võ Thanh Tùng

Phó tổng giám đốc:
o Trương Tuyến Minh
o Phạm Kế Anh
o Lê Thị Minh Hòa
o Mã Thành Tân
Kế toán trưởng:
o Đặng Thị Kiều Trang
động theo giấy CNĐKKD số 0100111948-041, đăng ký thay đổi lần thứ 03 ngày

-

Hoạt

-

12/01/2012 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kiên Giang cấp.
Địa chỉ Số D11-5B, đường Ba Tháng Hai, phường Vĩnh Lạc, thành phố Rạch Giá, tỉnh

-

Kiên Giang.
Điện thoại 077.3866432.
Fax: 0773.862650.
2.3. Phân tích hoạt động TDCN của Vietinbank chi nhánh Kiên Giang
2.3.1. Các sản phẩm tín dụng cá nhân

SVTH: Đặng Hồng Khanh

MSSV: K094040560



×