Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

phân tích tình hình cho vay trung, dài hạn tại ngân hàng tmcp việt á, pgd quận 9.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.67 KB, 13 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Sinh viên: Hoàng Quang Hướng
Mssv: K094040559
Khóa: 2009-2013
Lớp: K09404A
Tên đề tài: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TRUNG, DÀI HẠN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP VIỆT Á-PGD QUẬN 9.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài, ý nghĩa:
Việc phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ở nước ta hiện nay đã đòi hỏi
các nhu cầu vốn đầu tư rất lớn. Bên cạnh việc đầu tư trực tiếp từ ngân sách nhà
nước cho các công trình lớn, trọng điểm có ý nghĩa toàn quốc thì đầu tư qua tín
dụng ngân hàng có vị trí thật lớn. Thông qua tín dụng Ngân hàng mà góp phần
đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, khuyến khích các ngành, các thành phần kinh
tế tiếp thu và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng năng suất lao động tạo
ra ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội.
Đầu tư tín dụng qua ngân hàng có ý nghĩa to lớn:
-Trước hết là loại đầu tư có hoàn trả trực tiếp, do đó nó thúc đẩy việc sử dụng vốn
đầu tư tiết kiệm và hiệu quả.
-Đầu tư tín dụng qua ngân hàng là hình thức đầu tư linh hoạt, có thể xâm nhập
vào nhiều ngành nghề với quy mô lớn, vừa, nhỏ do vậy nó cho phép thỏa mãn
nhiều nhu cầu đầu tư xây dựng cơ bản, đổi mới trang thiết bị, thay đổi dây chuyền
công nghệ.
-Đầu tư qua tín dụng là đầu tư bằng nguồn vốn tiết kiệm và tích luỹ trong xã hội,
vì vậy nó cho phép khai thác và sử dụng triệt để các nguồn vốn trong xã hội để
tận dụng và khai thác các tiềm năng về đất đai, lao động, tài nguyên thiên nhiên
để phát triển và mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh.
Với tầm quan trọng của tín dụng đầu tư như trên, đây cũng là hoạt động phát triển
mạnh, chủ yếu của đơn vị thực tập, em mạnh dạn chọn đề tài “Phân tích tình
hình cho vay trung, dài hạn tại PGD Quận 9, Ngân hàng TMCP Việt Á”


2. Mục tiêu của đề tài:
-Đánh giá tình hình cho vay trung, dài hạn tại VAB từ 2008-2012.
-Nguồn vốn sử dụng cho vay trung, dài hạn tại VAB.
-So sánh giữa tín dụng trung, dài hạn với tín dụng ngắn hạn tài trợ kinh doanh tại
VAB.


-So sánh chi nhánh Chợ Lớn và các chi nhánh khác của VAB, với một số chi
nhánh ngân hàng khác trong cùng địa bàn Tp.HCM về tín dụng trung, dài hạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1
Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động cho vay trung, dài hạn tại PGD Quận 9 cụ thể là về: nguồn vốn
sử dụng, quy trình cho vay, hiệu quả cho vay cũng như rủi ro liên quan đến
hoạt động góp phần đưa ra giải pháp hoàn thiện và phát triển mảng tín
dụng quan trọng này.
Phạm vi nghiên cứu
Tập trung vào mảng tín dụng đầu tư mà chủ yếu là cho vay trung, dài hạn

3.2

(bỏ qua cho thuê tài chính) tại PGD VAB Quận 9 qua 4 năm 2008-2012.
Bên cạnh đó mở rộng ra đối với hoạt động cho vay ngắn hạn tài trợ kinh
doanh nhằm thấy được bức tranh toàn cảnh về hoạt động tín dụng tại đây.
4. Phương pháp nghiên cứu:
-Sử dụng số liệu thu thập được qua các năm 2008-2012 tiến hành:
• Phân tích cơ cấu
• Phân tích tăng trưởng
• Đánh giá chất lượng, rủi ro hoạt động thông qua việc sử dụng một số chỉ




số thông dụng
So sánh với các hình thức cấp tín dụng ngắn hạn khác có tại PGD
Thực hiện so sánh với các PGD cùng chi nhánh Chợ Lớn, và giữa các

PGD của các ngân hàng khác trong cùng địa bàn Quận 9.
5. Bố cục của báo cáo thực tập
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG TRUNG, DÀI HẠN, CÁCH
THỨC ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG, DÀI HẠN CỦA
MỘT NHTM
1.1.

Khái quát chung về tín dụng trung, dài hạn
1.1.1 Khái niệm
1.1.2 Các hình thức của tín dụng trung, dài hạn
1.1.3 Chức năng của tín dụng trung, dài hạn
1.1.4 Nguyên tắc tín dụng trung, dài hạn
1.1.5 Quy trình tín dụng trung, dài hạn
1.1. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay trung, dài hạn của NHTM
1.1.1. Chỉ tiêu định lượng
1.1.1.1. Chỉ tiêu lợi nhuận
1.1.1.2. Chỉ tiêu lãi suất
1.1.2. Chỉ tiêu định tính
1.1.2.1. Thủ tục và quy chế cho vay vốn
1.1.2.2. Xét duyệt cho vay


1.1.2.3.


Cở sở vật chất, công nghệ hiện đại của ngân hàng

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TRUNG, DÀI HẠN TÀI TRỢ
ĐẦU TƯ TẠI PGD QUẬN 9-NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á
2.1.

Tổng quan về Ngân hàng TMCP Việt Á, PGD Quận 9
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
2.1.2. Tóm tắt kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008-2012
2.2. Phân tich hoạt động tín dụng trung, dài hạn tài PGD Quận 9
2.2.1. Quy trình cho vay trung, dài hạn tại VAB
2.2.2. Chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại VAB
2.2.3. Rủi ro trong hoạt động tín dụng trung, dài hạn tài VAB
2.2.4. So sánh, đánh giá nội bộ và trong cùng ngành
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY TRUNG,
DÀI HẠN TẠI NHTMCP VIỆT Á, PGD QUẬN 9
3.1.

Đánh giá về hoạt động cho vay trung, dài hạn tại VAB
3.1.1. Thuận lợi.
3.1.2. Hạn chế.
3.2. Một số đề xuất đối với hoạt động cho vay trung, dài hạn tại Ngân hàng TMCP
Việt Á.
3.2.1. Một số đề xuất về nguồn vốn cho đáp ứng cho vay trung, dài hạn
3.2.2. Một số đề xuất giảm thiểu rủi ro trong cho vay
3.2.3. Một số góp ý về hoạt động PGD.

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG TRUNG, DÀI HẠN, CÁCH
THỨC ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG, DÀI HẠN CỦA

MỘT NHTM
1.1. Khái quát chung về tín dụng trung, dài hạn
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng nói riêng và các tổ chức
trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ
lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất . Tín dụng là hoạt động tài trợ
của ngân hàng cho khách hàng (còn được gọi là tín dụng ngân hàng).


Có nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng nhưng thông thường các ngân hàng
thường phân tín dụng theo thời hạn. Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối
với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và hiệu quả cũng như khả
năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian, tín dụng được phân thành: tín dụng ngắn
hạn và tín dụng trung dài hạn:
Tín dụng ngắn hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn cho vay đến 12 tháng
Tín dụng trung hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng.
Tín dụng dài hạn: là những khoản tín dụng có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng
trở lên.
Thời hạn những khoản tín dụng này phụ thuộc vào mục đích xin vay, chu kỳ sản
xuất kinh doanh của dự án.
1.1.2. Các hình thức của tín dụng trung, dài hạn
Trong giai đoạn kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt
và quyết liệt hơn. Các doanh nghiệp muốn đứng vững và khẳng định mình trong thương
trường thì phải luôn đổi mới, nhanh nhạy bắt kịp thị hiếu người tiêu dùng. Doanh nghiệp
rất cần đến vốn trung dài hạn để đầu tư vào mua sắm trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kỹ
thuật, mua công nghệ…Do đó nhu cầu vốn trung dài hạn sẽ có xu hướng ngày càng tăng
cao vậy nên tín dụng trung dài hạn được chia ra một số hình thức sau:
-


Cho vay theo dự án:

Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ phục vụ đời sống. Đây là hình thức cấp tín dụng dựa trên cơ sở
dự án sau khi đã xem xét và khẳng định tính hiệu quả, khả thi của nó. Như vậy cho vay
của ngân hàng không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn phải thẩm định các vấn đề như:
phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả không, tư cách khách hàng, khả năng tài
chính của khách hàng, tài sản đảm bảo .... Việc cấp một khoản tín dụng sẽ ràng buộc
ngân hàng với người vay trong một khoảng thời gian dài về quyền lợi và trách nhiệm nên
cần phải nghiên cứu hết sức kĩ càng, cẩn thận.
-

Tín dụng hợp vốn (tín dụng đồng tài trợ):


Việc đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng là quá trình cho vay - bảo lãnh của một
nhóm tổ chức tín dụng (từ 2 trở lên) cho một dự án, do một tổ chức tín dụng làm đầu mối
phối hợp các bên tài trợ để thực hiện, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong hoạt
động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng. Phương thức
này được sử dụng cho nhu cầu vay vốn hoặc bảo lãnh để thực hiện dự án vượt giới hạn
tối đa cho phép cho vay hoặc được phép bảo lãnh của một tổ chức tín dụng; cho nhu cầu
phân tán rủi ro của các tổ chức tín dụng hoặc khả năng nguồn vốn của một tổ chức tín
dụng không đáp ứng được nhu cầu vốn của dự án.
-

Tín dụng tuần hoàn (cho vay theo hạn mức tín dụng):

Hình thức cho vay này được ngân hàng căn cứ vào phương án, kế hoạch sản xuất,
kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ vay vốn tối đa so với giá trị tài sản
bảo đảm tiền vay, khả năng nguồn vốn của ngân hàng để thoả thuận với khách hàng một

hạn mức tín dụng duy trì trong một thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh
doanh. Trong thời hạn duy trì hạn mức tín dụng, khách hàng được rút vốn phù hợp với
tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế nhưng phải bảo đảm không vượt quá hạn mức tín
dụng đã ký kết. Trong thời hạn duy trì hạn mức tín dụng, khách hàng có nhu cầu điều
chỉnh tăng hạn mức tín dụng để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, nếu thấy hợp lý
thì ngân hàng nâng hạn mức tín dụng cho khách hàng.
-

Tín dụng thuê mua:

Loại hình tín dụng này được thực hiện bởi một công ty con của ngân hàng mẹ
chuyên thực hiện cho vay thuê mua là công ty cho thuê tài chính. Doanh nghiệp ký một
hợp đồng thuê tài sản của bên cho thuê trong một thời gian nhất định, khi hết thời hạn
hợp đồng thì tài sản đó được chuyển cho bên thuê. Thực chất của hoạt động cho thuê tài
chính là hoạt động cho vay trung và dài hạn, hợp đồng thuê thường phải đảm bảo yêu
cầu khách hàng phải trả tới hơn giá trị của tài sản cho thuê. Khi hết thời hạn cho thuê tức
là các bên đã hoàn thành trách nhiệm của mình tại hợp đồng cho thuê tài chính, đương
nhiên tài sản thuê phải được chuyển sang cho bên cho thuê, đây không phải là hiện tượng
mua bán hàng hoá.
- Cho vay trả góp:
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả
gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp thường được áp
dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho các tài sản cố định hoặc lâu bền.
Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng
(với dự án thì số tiền trả thường là từ khấu hao và lợi nhuận sau thuế, với cho vay tiêu
dùng thì là từ thu nhập hàng tháng của người tiêu dùng)
Hình thức cho vay này được áp dụng nhiều nhất trong cho vay tiêu dùng. Cho vay
trả góp thường gặp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hoá mua trả
góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay. Nếu người vay mất
việc hay ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ của ngân hàng cũng bị ảnh

hưởng. Chính vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường cao nhất trong khung lãi
suất cho vay của ngân hàng.


1.1.3. Chức năng của tín dụng trung, dài hạn
Nếu như huy động vốn là hoạt động tập chung vốn nhàn rỗi từ trong dân cư thì
hoạt động tín dụng lại chuyển giao vốn cho những người có nhu cầu sử dụng vốn. Ngân
hàng chính là trung gian dẫn chuyển vốn từ những người thừa vốn đến người thừa vốn
một cách có hiệu quả nhất. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường hiện nay tín dụng ngân
hàng nói chung và tín dụng trung, dài hạn nói riêng thực sự là đòn bẩy quan trọng để
phát triển kinh tế.
-

Tín dụng trung dài hạn là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế và góp phần tăng
trưởng kinh tế cho các ngành kinh tế mũi nhọn:
Bằng việc sử dụng lãi suất ưu đãi đối với những ngành kinh tế mũi nhọn cũng như

các ngành kinh tế khác cần thiết cho quốc kế dân sinh, tín dụng ngân hàng giúp những
ngành kinh tế này phát triển. Tín dụng hình thức này thay thế cho hình thức cấp vốn
ngân sách nhà nước. Vì đặc trưng của tín dụng là hoàn trả cả vốn lẫn lãi giúp cho các
doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hơn là được cấp ngân sách, do không hoàn trả
nên người sử dụng thường không quan tâm tới việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này.
-

Tín dụng ngân hàng thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế và góp phần tạo nên một
cơ cấu kinh tế hợp lý:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh là yếu tố tất yếu của môi trường

hoạt động của các doanh nghiệp. Để thắng đối thủ cạnh tranh đạt hiệu qủa kinh tế cao
nhất, các doanh nghiệp phải chủ động tìm kiếm thị trường mới và thực hiện các biện

pháp như ứng dụng các thành tựu khoa học hay áp dụng công nghệ mới để nâng cao chất
lượng và hạ giá thành sản phẩm. Muốn thực hiện được điều này thì doanh nghiệp cần
phải có nguồn vốn đầu tư lớn mà tín dụng ngân hàng chính là nguồn tài trợ cho những
nhu cầu này.
-

Tín dụng ngân hàng có vai trò quyết định đến sự ổn định lưu thông tiền tệ:
Trong nền kinh tế thị trường, việc chú trọng phát triển lưu thông hàng hoá phải luôn

gắn liền với ổn định lưu thông tiền tệ. Do tính ưu việt của mình, tín dụng ngân hàng
đóng cũng đóng vai trò quyết định tới sự ổn định lưu thông tiền tệ. Trước hết ngân hàng
là kênh quan trọng để đưa tiền vào lưu thông, có khả năng kiểm soát được khối lượng


tiền lưu thông phù hợp với lưu thông hàng hoá. Nếu tín dụng ngân hàng hoạt động có
hiệu quả thì khi cho vay sẽ đảm bảo cung ứng lượng tiền vào lưu thông là phù hợp.
-

Ngân hàng là cầu nối giữa nền kinh tế trong nước với nước ngoài thúc đẩy quá trình
mở rộng, tăng cường mối quan hệ hợp tác kinh tế trong khu vực và thế giới:
Trước xu hướng toàn cầu hoá hiện nay, nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào cũng có

quan hệ tương hỗ với nền kinh tế các quốc gia khác trên thế giới. Đầu tư vốn ra nước
ngoài hay thu hút vốn đầu tư nước ngoài, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá đã và
đang là hai lĩnh vực hợp tác kinh tế thông dụng giữa các nước. Yếu tố đầu tiên quyết
định mối quan hệ hợp tác này là vốn, do đó ngân hàng với khả năng đặc biệt của mình là
huy động vốn và cung cấp vốn cho các hoạt động này, thông qua đó góp phần mở rộng
và tăng cường mối quan hệ hợp tác kinh tế với các nước.
1.1.4. Nguyên tắc tín dụng trung, dài hạn
Nguyên tắc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ gốc và lãi là nguyên tắc chung đối với

mọi khoản tín dụng. Khách hàng phải đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu
quả kinh tế xã hội cao và hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đủ đúng hạn đã thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng. Ngân hàng đảm bảo thường xuyên kiểm tra, giám sát việc sử dụng
vốn vay và đôn đốc khách hàng trả nợ gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn.
1.1.5. Quy trình tín dụng trung, dài hạn
Đây là bước quan trọng nhất, quyết định đến chất lượng của phân tích tín dụng. Nội
dung chủ yếu là thu thập và sử lý thông tin liên quan đến khách hàng bao gồm năng lực
sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân quỹ, quyền sở hữu
các tài sản và các điều kiện kinh tế khác có liên quan đến người vay.
-Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng:
Một hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ khách hàng những thông tin sau :
(1) thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng, (2) thông tin về
khả năng sử dụng vốn và hoàn trả vốn của khách hàng, (3) thông tin về bảo đảm tín
dụng.
-Bước 2: Phân tích tín dụng:


Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về
sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi. Mặt
khác, phân tích tín dụng còn quan tâm đến tính chân thực của hồ sơ vay của khách hàng
từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng.
-Bước 3: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng:
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay.
Đây là khâu cực kỳ quan trọng và dễ mắc phải sai lầm nhất. Có hai loại sai lầm cơ bản là
quyết định chấp thuận cho vay đối với khách hàng không tốt và từ chối cho vay đối với
một khách hàng tốt.
-Bước 4: Giải ngân:
Giải ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết
trong hợp đồng. Giải ngân phải tuân theo nguyên tắc đảm bảo thuận lợi tránh gây phiền
hà cho khách hàng.

-Bước 5: Giám sát tín dụng:
Giám sát tín dụng nhằm mục đích bảo đảm cho tiền vay được sử dụng đúng mục
đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng.
-Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng:
Khâu này gồm các công việc quan trọng cần xử lý (1) thu nợ cả gốc và lãi, (2) tái
xét hợp đồng tín dụng, (3) thanh lý hợp đồng tín dụng.
1.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay trung, dài hạn của NHTM
1.2.1. Chỉ tiêu định lượng
1.2.1.1. Chỉ tiêu lợi nhuận
Mục tiêu cuối cùng của ngân hàng là lợi nhuận, là phần thặng dư mà mình tạo ra
được lớn nhất. Trong giai đoạn cạnh tranh hiện nay, ngân hàng phải nâng cao chất lượng
tín dụng nhưng không đồng nghĩa là tăng lợi nhuận. Ví dụ, chất lượng tín dụng tăng thể
hiện ở việc tăng mạng lưới hoạt động để đáp ứng tốt nhất cho phục vụ khách hàng đồng
thời làm tăng chi phí. Khi tốc độ tăng doanh thu chậm hơn tốc độ tăng chi phí này sẽ dẫn
đến lợi nhuận giảm sút.


Chất lượng tín dụng trung dài hạn không thể nói là tốt nếu lợi nhuận thu được từ nguồn
này là thấp. Ta có hai chỉ tiêu phản ánh sau:

(1)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng trung dài hạn của ngân
hàng, cho biết một đồng dư nợ cho vay trung, dài hạn mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Tỷ lệ cao tức lợi nhuận tín dụng trung dài hạn lớn, chất lượng cao.

(2)
Chỉ tiêu này cho biết mức độ đóng góp của hoạt động tín dụng trung dài hạn vào toàn bộ
kết quả sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Tỷ lệ cao phản ánh chất lượng tín dụng khả
quan nhưng đồng nghĩa với việc ngân hàng chấp nhận đối mặt với nguy cơ rủi ro tiềm
tàng.

- Số lượt khách hàng tham gia hoạt động tín dụng trung dài hạn:
Lượng khách hàng trung dài hạn có hiệu quả tăng chứng tỏ ngân hàng đã làm tốt công
tác nâng cao chất lượng tín dụng, thu hút khách hàng hiện tại và tiềm năng chính là một
lợi thế cạnh tranh cho các ngân hàng.
1.2.1.2.

Chỉ tiêu lãi suất

Khách hàng vay vốn đều mong muốn được sử dụng khoản vốn với chi phí thấp nhất. Do
đó lãi suất là một chỉ tiêu cho sự lựa chọn ngân hàng vay của khách hàng và đồng thời
cũng là một yếu tố cạnh tranh mạnh mẽ giữa các ngân hàng. Với một chiến lược lãi xuất
hợp lý thì ngân hàng mới có thể thu hút được khách hàng mà vẫn đảm bảo có lợi nhuận
tăng trưởng mong đợi.
- Mức tăng trưởng dư nợ tín dụng trung, dài hạn:
Chỉ tiêu này phản ánh mức tăng trưởng dư nợ tín dụng trung dài hạn của NHTM, chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ khả năng đầu tư vào tín dụng trung dài hạn của ngân hàng lớn.
Mức tăng trưởng qua các kỳ, năm đều đặn và ổn định chứng tỏ chất lượng tín dụng trung
dài hạn của ngân hàng là rất tốt.


- Tỷ trọng vốn tín dụng trung, dài hạn:

Tỷ trọng này cho biết cơ cấu dư nợ trung dài hạn chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng
dư nợ của ngân hàng. Tỷ lệ càng cao cho biết qui mô tín dụng trung, dài hạn của ngân
hàng là lớn. Nói chung các ngân hàng đều mong muốn tỷ lệ này cao do tín dụng trung
dài hạn mang lại thu nhập cao hơn so với tín dụng ngắn hạn. Tuy nhiên do đặc tín rủi ro
cao nên ngân hàng sẽ căn cứ vào đặc điểm riêng của nguồn vốn, khả năng quản lý trình
độ chuyên môn của mình để xác định tỷ lệ này cho phù hợp.
- Tỷ lệ nợ quá hạn của tín dụng trung, dài hạn:
Ngân hàng muốn nâng cao chất lượng tín dụng bằng cách đáp ứng nhu cầu khách hàng

nhưng nếu đáp ứng một cách ồ ạt, không có chọn lọc và sự thẩm định kỹ càng khách
hàng của mình thì rủi ro tín dụng là rất cao. Khi đó chất lượng tín dụng trung, dài hạn
tăng không còn phát huy được tính tích cực và hiệu quả của nó nữa. Rủi ro tín dụng
trung dài hạn được phản ánh ở các chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn và khả năng thu hồi nợ quá
hạn:

Chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng. Chỉ tiêu
này càng thấp (< 5%) thì chất lượng cho vay càng cao chứng tỏ hoạt động tín dụng ngân
hàng có chất lượng cao và ngược lại khi chỉ tiêu này cao (> 5%) thì chất lượng tín dụng
của ngân hàng thấp.
Nợ quá hạn được chia làm hai loại:
+ Nợ quá hạn do định kỳ trả nợ ngắn hơn chu kỳ sản xuất kinh doanh của ngân hàng
hoặc vì một lý do nào đó chưa thu được tiền bán hàng nên đến kỳ trả nợ khách hàng
chưa có tiền trả. Ngân hàng buộc phải chuyển nợ quá hạn, loại nợ quá hạn này ngân
hàng có khả năng thu hồi nợ cao.
+ Nợ quá hạn do khách hàng vay vốn bị phá sản hoặc kinh doanh thua lỗ, bị thiên tai, lừa
đảo hay bị chết không còn khả năng trả nợ cho ngân hàng, buộc ngân hàng phải chuyển


sang nợ quá hạn chờ sử lý. Loại nợ quá hạn này được gọi là nợ khó đòi, khả năng thu hồi
nợ này rất thấp.
Từ hai loại nợ này ta còn phải xem xét chỉ tiêu khả năng thu hồi nợ của ngân hàng:

Nếu chỉ tiêu này trên 50% thì tình hình hoạt động tín dụng trung, dài hạn có chiều hướng
gặp khó khăn, nợ khó đòi có thể trở thành nợ không có khả năng thu hồi. Do đó, ngân
hàng cần theo dõi chặt chẽ hai chỉ tiêu này để có biện pháp kịp thời thu hồi nợ tránh rủi
ro.
1.2.2. Chỉ tiêu định tính
Có thể nói thước đo chất lượng tín dụng của một ngân hàng chính là sự hài lòng của
khách hàng, đồng thời ngân hàng cũng phải đảm bảo hài hoà với an toàn và đạt hiệu quả

tín dụng cao nhất.
Ngoài các chỉ tiêu định lượng, chất lượng tín dụng của ngân hàng còn được phản ánh
thông qua các chỉ tiêu định tính - những chỉ tiêu hết sức quan trọng có tính chất quyết
định đối với chất lượng và độ an toàn, hiệu quả của tín dụng ngân hàng:
1.2.2.1.

Thủ tục và quy chế cho vay vốn

Đây là khâu tiếp xúc đầu tiên của khách hàng với ngân hàng. Thủ tục làm việc, tinh thần
thái độ phục vụ khách hàng của các cán bộ tín dụng sẽ gây ấn tượng mạnh cho khách
hàng. Yêu cầu về các thủ tục giấy tờ thời gian làm việc đơn giản, không gây phiền hà kết
hợp tinh thần thái độ phục vụ chu đáo nhiệt tình của cán bộ tín dụng sẽ tạo cho khách
hàng một tâm lý thoải mái, tạo niềm tin và hình ảnh tốt trong mỗi khách hàng.
Phục vụ tốt nhất cho khách hàng nhưng phải đảm bảo đúng quy chế cho vay vốn tín
dụng. Thực hiện tuần tự, chuẩn xác trong công tác thẩm định về dự án, khả năng tài
chính, năng lực pháp lý của khách hàng, về tài sản đảm bảo...nhằm đưa ra được quyết
định hợp lý nhất vừa phục vụ tốt khách hàng vừa phòng ngừa rủi ro.
1.2.2.2.

Xét duyệt cho vay


Khách hàng đến với ngân hàng mong muốn được vay vốn phù hợp với thời gian nhanh
nhất và chi phí thấp nhất. Nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở phục vụ khách hàng
tốt nhất nhưng cũng phải đảm bảo an toàn tín dụng. Hiện nay quy định thời hạn xét
duyệt cho vay là tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn xin vay vốn. Trong khoảng
thời gian này ngân hàng phải làm rất nhiều công việc trong công tác thẩm định. Với một
khách hàng lâu năm và truyền thống thì công tác thẩm định tốn ít thời gian và chi phí
hơn nữa các thông tin có độ chính xác và tin cậy cao, thời gian xét duyệt ngắn hơn. Với
một khách hàng mới thì công tác thẩm định vất vả hơn, việc thu thập thông tin có nhiều

hạn chế nên chi phí và thời gian cho thẩm định là cao hơn. Việc tiếp xúc giữa khách
hàng và ngân hàng có nhiều thủ tục phiền phức hơn.
Giai đoạn này yêu cầu phải có những cán bộ tín dụng giỏi và có khả năng chuyên môn
tốt nhằm đưa ra những quyết định chính xác trong khoảng thời gian nhanh nhất đồng
thời đảm bảo an toàn và hiệu quả trong những khoản vay đó thì mới đáp ứng được yêu
cầu nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.
1.2.2.3.

Tinh thần thái độ phục vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng

Khi cho vay, nếu cán bộ tín dụng có tinh thần thái độ, đạo đức nghề nghiệp tốt thì trong
quá trình tiếp cận phục vụ khách hàng sẽ tạo cho khách hàng niềm tin và tạo một hình
ảnh tốt trong mỗi khách hàng.
Năng lực trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của cán bộ tín dụng có ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng các món vay. Với năng lực trình độ chuyên môn và kinh nghiệm cao thì
khi thẩm định cho vay sẽ đưa ra được những quyết định đúng đắn, có hiệu quả, khả năng
gặp rủi ro thấp.
1.2.2.4.

Cở sở vật chất, công nghệ hiện đại của ngân hàng

Một cơ sở tốt có ảnh hưởng tốt tới tâm lý khách hàng, phục vụ cho các hoạt động nghiệp
vụ của ngân hàng một cách chính xác và nhanh nhất; một cơ sở vật chất tốt sẽ tạo hứng
khởi cho chính cán bộ tín dụng thực hiện tốt công việc của mình.
Việc ứng dụng các công nghệ hiện đại giúp cho ngân hàng có thể tiếp cận được những
thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tốt nhất trên các mặt: thông tin về khách hàng,
thông tin về dự án (tính hiệu quả của dự án, xu hướng phát triển đối với sản phẩm của dự


án, thông tin về thị trường, giá cả, cạnh tranh...) một cách nhanh chóng và chuẩn xác

nhất, thông tin quản lý đối với các khách hàng lớn vay vốn của nhiều tổ chức tín dụng.
Độ tin cậy của các thông tin này là yếu tố trước tiên để cán bộ tín dụng ra quyết định cho
vay và ảnh hưởng rất lớn đến độ an toàn của món vay.
Để hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả, chất lượng tín dụng ngân hàng nói
chung và chất lượng tín dụng trung, dài hạn nói riêng cao thì ngân hàng phải luôn luôn
quan tâm tới các chỉ tiêu trên. Các chỉ tiêu thường xuyên được kiểm tra và đánh giá giúp
cho ngân hàng nhìn nhận được mặt tốt và hạn chế từ đó có những biện pháp điều chỉnh
kịp thời cho hoạt động ngân hàng mình đồng thời tránh được rủi ro trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TRUNG, DÀI HẠN TÀI TRỢ
ĐẦU TƯ TẠI PGD QUẬN 9-NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á



×