Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Thu hút vốn cho đầu tư phát triển nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.36 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC.................................................................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................................1
NỘI DUNG...............................................................................................................................................................2
I. LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
3
1.1. Vốn đầu tư phát triển nông nghiệp...................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn đầu tư phát triển nông nghiệp..................................................................3
1.1.2. Các nguồn vốn đầu tư phát triển nông nghiệp..............................................................................................5
1.1.3. Vai trò của vốn đầu tư phát triển nông nghiệp.............................................................................................6

1.2. Thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp.......................................................................................6
1.2.1. Quan điểm về thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp............................................................................6
1.2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp...............................................................7
1.2.3. Tác động của quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với việc thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp trên địa
bàn............................................................................................................................................................................8

II. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THANH HÓA 10
2.1. Những kết quả đạt được..................................................................................................................10
2.2. Những hạn chế và nguyên nhân......................................................................................................10
III. GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THANH HÓA
13
3.1. Các giải pháp chung.......................................................................................................................13
3.1.1. Hoàn thiện quy hoạch phát triển nông nghiệp của tỉnh..............................................................................13
3.1.2. Xây dựng và hoàn thiện các chính sách thu hút, sử dụng vốn đầu tư phát triển nông nghiệp..................14
3.1.3. Tăng cường sự gắn kết giữa thu hút và sử dụng vốn đầu tư......................................................................15

3.2. Các giải pháp điều kiện..................................................................................................................15
3.2.1. Ổn định môi trường kinh tế.........................................................................................................................15
3.2.2. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng đáp ứng yêu cầu chính đáng của các nhà đầu tư.....16


3.2.3. Đảm bảo trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn...............................................................................................18
3.2.4. Tăng cường thu hút, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông nghiệp.........................................18
3.2.5. Tăng cường vận động xúc tiến đầu tư.........................................................................................................19

KẾT LUẬN.............................................................................................................................................................21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................23

LỜI MỞ ĐẦU

Vốn là một yếu tố đầu vào không thể thiếu trong nền kinh tế của mỗi
quốc gia. Một quốc gia muốn phát triển phải tận dụng và khai thác triệt để
nguồn lực quý giá đó. Đối với Việt Nam, đất nước mà 80% dân số nằm trong
khu vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn, đang trong giai đoạn tiến hành công
nghiệp hóa - hiện đại hóa, huy động vốn đầu tư phát triển kinh tế nói chung và


TiÓu luËn Kinh tÕ ph¸t triÓn
vốn đầu tư phát triển nông nghiệp nói riêng là vấn đề đặc biệt quan trọng cần
được quan tâm giải quyết.
Thanh Hóa là tỉnh có nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Nhiều
dự án lớn về nông nghiệp đã và đang góp phần thay đổi, cải thiện đáng kể đời
sống của nhân dân trong tỉnh. Thực tế cho thấy, việc thu hút vốn đầu tư phát
triển nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay đã có những dấu hiệu tích cực,
lượng vốn đầu tư vào nông nghiệp ngày càng tăng, chất lượng vốn ngày càng
được cải thiện... Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đó công tác này còn
bộc lộ rất nhiều hạn chế và khó khăn cần được tháo gỡ. Đó là cơ chế quản lý
chưa thật sự thông thoáng, thủ tục đầu tư còn rườm rà gây trở ngại cho các
nhà đầu tư, việc thực hiện các chính sách thu hút vốn còn kém hiệu quả và
phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các địa phương khác trong thu hút
vốn… Do vậy, việc nghiên cứu và đề xuất giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư

phát triển nông nghiệp trên địa bàn Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay là vấn
đề có ý nghĩa cấp bách được đặt ra. Với lý do đó, em xin lựa chọn vấn đề
"Thu hút vốn cho đầu tư phát triển nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa" làm
chuyên đề nghiên cứu.

NỘI DUNG

Vũ Mạnh Hùng

2

Cao học QLKT-KTT-K17


TiÓu luËn Kinh tÕ ph¸t triÓn
I. LÝ LUẬN VỀ VỐN ĐẦU TƯ VÀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
1.1. Vốn đầu tư phát triển nông nghiệp.
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của vốn đầu tư phát triển nông nghiệp.
Vốn là yếu tố quan trọng, quyết định sự tăng trưởng và phát triển kinh
tế của các quốc gia trên thế giới. Đối với các nước đang phát triển, đặc biệt là
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, vai trò của vốn càng được phát huy tối đa.
Cho đến nay, đã có rất nhiều khái niệm về vốn được nhìn nhận dưới
góc độ phân loại thành vốn cố định, vốn lưu động, vốn đầu tư tài chính... Tuy
nhiên, chưa có một định nghĩa bằng văn bản chính thức của Nhà nước về vốn.
Để đưa ra một khái niệm mang tính chất tổng hợp về vốn đầu tư, cần đi sâu
phân tích những đặc trưng cơ bản của vốn đầu tư sau đây:
1. Vốn được biểu hiện bằng giá trị. Vốn phải đại diện cho một lượng
giá trị có thực của tài sản (tài sản hữu hình và tài sản vô hình). Tài sản hữu
hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể (nhà xưởng, máy móc, thiết

bị, hàng hóa, nguyên vật liệu…). Tài sản vô hình là những tài sản không có
hình thái vật chất cụ thể (bằng phát minh sáng chế, bí quyết kỹ thuật, bí quyết
kinh doanh, nhãn hiệu hàng hóa, quyền sử dụng đất, uy tín trên thị trường…).
Có thể thấy, trong nền kinh tế thị trường, các hình thái của vốn rất phong
phú, đa dạng, từ đó khái niệm về vốn cũng được mở rộng về phạm vi. Do vậy,
cần nhận thức đầy đủ các khía cạnh xung quanh vấn đề vốn đầu tư để khai thác
triệt để nguồn lực này, nhằm đóng góp tích cực cho sự phát triển của nền kinh tế.
2. Vốn luôn được vận động nhằm mục đích sinh lời. Vốn được biểu
hiện bằng tiền nhưng không phải tất cả mọi nguồn tiền đều là vốn. Tiền chỉ
biến thành vốn khi chúng sử dụng vào mục đích đầu tư kinh doanh. Nói cách
khác, tiền chỉ là vốn ở dạng tiềm năng. Tiền là phương tiện để trao đổi, lưu
thông hàng hóa còn vốn là để sinh lời, nó luôn chu chuyển và tuần hoàn. Tiền
tiêu dùng hàng ngày, tiền dự trữ không có khả năng sinh lời không phải là
vốn. Tùy thuộc vào phương thức đầu tư kinh doanh mà cách vận động và
phương thức vận động của tiền vốn cũng khác nhau.
3. Trong nền kinh tế thị trường vốn là một loại hàng hóa đặc biệt vì nó
mang đầy đủ hai đặc trưng cơ bản của hàng hóa thông thường là giá trị, giá trị sử
dụng và đặc biệt ở chỗ người bán vốn không mất đi quyền sở hữu mà chỉ bán
Vũ Mạnh Hùng

3

Cao học QLKT-KTT-K17


TiÓu luËn Kinh tÕ ph¸t triÓn
quyền sử dụng nó. Giá trị sử dụng của vốn là để sinh lời. Giá cả của vốn gọi là lãi
suất. Người mua nhận được quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất
định và phải trả cho người bán một tỷ lệ nhất định tính trên số vốn đó, gọi là lãi
suất. Cũng như mọi hàng hóa thông thường khác, vốn bao giờ cũng gắn với một

chủ sở hữu nhất định. Tùy theo hình thức đầu tư mà chủ sở hữu có thể đồng nhất
hoặc không đồng nhất với người sử dụng vốn. Sở dĩ gọi vốn là hàng hóa đặc biệt
bởi vì người bán vốn không mất quyền sở hữu mà chỉ bán quyền sử dụng vốn.
Chính sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn đã làm cho vốn có khả
năng lưu thông và sinh lời. Sự lưu thông của vốn đã từng bước tạo lập và hình
thành thị trường vốn - một bộ phận cấu tạo nên thị trường tài chính.
Vấn đề đặt ra là khi nào người chủ sở hữu vốn mới bán quyền sử dụng
vốn của mình? Câu trả lời là chỉ khi người chủ sở hữu vốn có được lợi tức
thỏa đáng - đây được xem như một nguyên tắc cần chú ý khi thu hút, huy
động vốn trong nền kinh tế thị trường.
4. Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền mà còn biểu hiện dưới dạng tiềm
năng và lợi thế vô hình. Ví dụ: vị trí địa lý, lợi thế thương mại, uy tín thị
trường, bí quyết kinh doanh, kinh nghiệm lâu năm…Việc “giá trị hóa” được
những tiềm năng và lợi thế vô hình đó góp phần quan trọng trong việc phát
huy triệt để vai trò vốn đầu tư nhằm phát triển kinh tế.
5. Tích tụ và tập trung vốn: Tích tụ vốn là sự tăng thêm quy mô vốn cá
biệt của từng doanh nghiệp, từng nhà sản xuất. Tập trung vốn là sự tăng thêm
quy mô của vốn cá biệt bằng cách hợp nhất nhiều nguồn vốn cá biệt sẵn có
thành một nguồn vốn cá biệt khác lớn hơn.
Tích tụ và tập trung vốn quan hệ mật thiết với nhau, thúc đẩy nhau
phát triển. Tích tụ vốn làm tăng quy mô và sức mạnh của vốn, do đó tập trung
mạnh hơn. Tập trung vốn lại tạo điều kiện thuận lợi đẩy mạnh tích tụ, ảnh
hưởng qua lại của tích tụ và tập trung vốn làm cho nguồn vốn đầu tư của toàn
xã hội ngày càng tăng. Tích tụ và tập trung vốn dẫn đến tích tụ sản xuất.
Thiếu vốn cho phát triển kinh tế nói chúng và phát triển nông nghiệp
nói riêng ở Việt Nam là tình trạng phổ biến. Vì vậy, khắc phục khó khăn này,
không còn cách nào khác là phải tăng cường thu hút, huy động vốn, khơi thông
các dòng chảy của vốn và hướng chúng vào đầu tư phát triển nông nghiệp.

Vũ Mạnh Hùng


4

Cao học QLKT-KTT-K17


TiÓu luËn Kinh tÕ ph¸t triÓn
6. Vốn có giá trị về mặt thời gian. Nói cách khác, ở các thời điểm khác
nhau giá trị của vốn cũng khác nhau. Thời gian càng dài, giá trị và độ an toàn
của đồng tiền càng giảm. Vì vậy, khi tính toán, phân tích hiệu quả đầu tư cần
phải hiện tại hóa hoặc tương lai hóa giá trị của vốn.
Từ các đặc trưng cơ bản trên về vốn, có thể tổng hợp lại để đưa ra một
khái niệm mang tính tóm lược về vốn đầu tư phát triển nông nghiệp như sau:
Vốn đầu tư phát triển nông nghiệp là một bộ phận của nguồn lực biểu
hiện dưới dạng giá trị, được thể hiện bằng các tài sản hữu hình và vô hình, sử
dụng vào mục đích đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp để sinh lời.
1.1.2. Các nguồn vốn đầu tư phát triển nông nghiệp
Vốn đầu tư được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau và có thể dựa
trên nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại. Tuy nhiên, chúng đều được hình
thành trên cơ sở huy động các nguồn lực trong và ngoài nước, do vậy để
thuận tiện trong quá trình phân tích, tìm hiểu, có thể phân nguồn vốn đầu tư
thành nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài. Nguồn vốn trong
nước gồm: nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, vốn đầu tư của doanh nghiệp
nhà nước, nguồn vốn tín dụng, nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức kinh tế và dân
cư. Nguồn vốn nước ngoài: nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nguồn vốn
vay, viện trợ và các nguồn vốn khác.
Nguồn vốn trong nước bao gồm:
− Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước
− Tín phiếu kho bạc
− Trái phiếu kho bạc

− Trái phiếu đầu tư
− Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước
− Nguồn vốn từ tín dụng ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian
− Nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư
Trong điều kiện điểm xuất phát và khả năng tích lũy từ nội bộ nền kinh
tế còn thấp, gây khó khăn cho việc khai thác các nguồn vốn trong nước như ở
nước ta hiện nay, thì nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài là hết sức quan trọng.
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài bao gồm:
Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance - ODA)
Vũ Mạnh Hùng

5

Cao học QLKT-KTT-K17


TiÓu luËn Kinh tÕ ph¸t triÓn
Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI)
1.1.3. Vai trò của vốn đầu tư phát triển nông nghiệp
Một là, góp phần giải quyết tình trạng thiếu vốn cho đầu tư phát triển
nông nghiệp.
Hai là, vốn đầu tư phát triển nông nghiệp góp phần quan trọng thúc đẩy
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Ba là, vốn đầu tư phát triển nông nghiệp thúc đẩy đầu tư thay thế nông cụ
thô sơ truyền thống, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ, kỹ thuật, nâng cao
chất lượng, sản lượng nông phẩm và tăng sức cạnh tranh trên trường quốc tế.
Bốn là, vốn đầu tư phát triển nông nghiệp góp phần phát triển nguồn
nhân lực, tạo thêm nhiều việc làm mới cho nền kinh tế và nâng cao thu nhập
cho người lao động.
1.2. Thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp.

1.2.1. Quan điểm về thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp
Ngay từ Đại hội III của Đảng đến nay, Đảng ta luôn luôn xác định công
nghiệp hóa là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ. Đến Đại hội VIII, nhất trí
nhận định đất nước ta đã chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và đã đề ra 6 quan điểm, 5 nhiệm vụ của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đại hội IX, X đã cụ thể và bổ sung một số nội dung mới, trong đó coi nhiệm vụ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn là nhiệm vụ
trọng tâm hàng đầu. Do vậy, nhiệm vụ huy động mọi nguồn lực trong và ngoài
nước cho phát triển nông nghiệp, nông thôn hết sức quan trọng.
Đối với thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tại Đại hội X đã đề cập một
cách triệt để và toàn diện, đó là tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở
rộng lĩnh vực, địa bàn và hình thức thu hút FDI, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
về số lượng và chất lượng nguồn vốn FDI; tranh thủ nguồn vốn ODA đi đôi
với việc đẩy nhanh tốc độ giải ngân, nâng cao hiệu quả sử dụng và có kế
hoạch đảm bảo trả nợ. Quan điểm này đốc thúc Nhà nước phải nhanh chóng
cải thiện môi trường đầu tư trong nước nhằm thu hút tối đa vốn đầu tư nước
ngoài để phát triển nông nghiệp.
Đối với thu hút vốn đầu tư trong nước, cần khơi dậy mọi nguồn nội lực
cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt huy động nguồn lực to lớn từ khu vực tư
Vũ Mạnh Hùng

6

Cao học QLKT-KTT-K17


TiÓu luËn Kinh tÕ ph¸t triÓn
nhân. Trước năm 1979, với quan điểm xây dựng nền kinh tế XHCN dựa trên
công hữu thuần khiết. Đảng ta không thừa nhận kinh tế tư nhân là lực lượng
cấu thành của nền kinh tế mà là đối tượng cần cải tạo để chuyển thành công

hữu. Chỉ đến Hội nghị Trung ương 6 (khóa IV) Đảng ta mới lần đầu tiên đưa
ra quan điểm thừa nhận và cho phép đầu tư tư nhân trong nước tồn tại và phát
triển. Từ đó đến Đại hội X, quan điểm khuyến khích đầu tư tư nhân trong
nước đạt tới mức độ cao khi Đảng ta chính thức cho phép đảng viên được làm
kinh tế tư nhân. Sự cho phép này có ý nghĩa quan trọng cho giới doanh nhân
Việt Nam trong lĩnh vực đầu tư phát triển nói chung và đầu tư phát triển nông
nghiệp nói riêng.
1.2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp
Một là, tiềm năng, lợi thế về vị trí địa lý, nguồn tài nguyên, nguồn lao
động.
Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động có ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả sản xuất - kinh doanh. Vị trí địa lý thuận lợi khiến cho
việc giao lưu các luồng hàng hóa giữa các vùng, miền trong nước và các
nước trên thế giới diễn ra dễ dàng, đồng thời với sự lưu chuyển hàng hóa là
lưu chuyển công cụ, máy móc, công nghệ hiện đại... Tài nguyên thiên
nhiên phong phú, nguồn lao động dồi dào giúp giảm chi phí tối đa cho các
hoạt động sản xuất, nâng cao lợi nhuận kinh doanh, đó là những điều kiện
quan trọng tạo sức hấp dẫn thu hút vốn đầu tư. Đặc biệt đối với việc thu hút
vốn đầu tư phát triển nông nghiệp - ngành chịu chi phối không ít bởi điều
kiện tự nhiên và yêu cầu số lượng nhân công lớn, các yếu tố kể trên càng
có tác động mạnh mẽ hơn.
Hai là, năng lực vốn nội tại của địa phương.
Nguồn vốn nước ngoài có vai trò rất lớn trong phát triển kinh tế - xã
hội của một quốc gia, song đó chỉ là nguồn vốn bổ sung. Bởi vì suy cho cùng,
vốn đầu tư nước ngoài là một khoản nợ, bao giờ cũng đi kèm với các ràng
buộc về kinh tế, chính trị hoặc bị giám sát, quản lý. Nguồn vốn được huy
động từ năng lực nội tại của địa phương là nguồn chính đóng góp vào tổng
vốn đầu tư của nền kinh tế.
Ba là, sự hấp dẫn của môi trường đầu tư.


Vũ Mạnh Hùng

7

Cao học QLKT-KTT-K17


TiÓu luËn Kinh tÕ ph¸t triÓn
Đây là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên sức hút đầu tư của
các quốc gia. Các nhà đầu tư trước khi bỏ vốn vào một thị trường nào đó, bao
giờ họ cũng quan tâm đến các chính sách đầu tư, môi trường pháp lý, môi
trường chính trị, môi trường tâm lý xã hội, thủ tục hành chính, thực trạng kết
cấu hạ tầng, thị trường… những nhân tố cấu thành nên môi trường đầu tư.
Bốn là, bối cảnh quốc tế.
Đặc trưng của bối cảnh quốc tế hiện nay tác động trực tiếp đến sự phát
triển và khả năng thu hút vốn đầu tư của các quốc gia trên thế giới. Quá trình
toàn cầu hóa, sự bùng nổ của công nghệ thông tin, các chính sách mở cửa được
áp dụng rộng rãi ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, quá trình điều chỉnh cơ
cấu thương mại và đầu tư của các thành viên WTO theo hướng tự do hóa, phi
thuế quan... sẽ là động lực cho sự phát triển, gia tăng tốc độ lưu chuyển hàng
hóa, dịch vụ và các luồng vốn trên thế giới. Đây là cơ hội cho các quốc gia tận
dụng nguồn vốn từ bên ngoài bổ sung nguồn vốn tự có để phát triển kinh tế, xã
hội. Tuy nhiên, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt là thách thức lớn mà các quốc
gia hiện nay đang gặp phải trong quá trình thu hút vốn đầu tư.
1.2.3. Tác động của quản lý nhà nước cấp tỉnh đối với việc thu hút
vốn đầu tư phát triển nông nghiệp trên địa bàn
Quản lý nhà nước cấp tỉnh có thể tác động đến việc thu hút vốn đầu tư
phát triển nông nghiệp trên địa bàn trên các phương diện sau:
Một là, thông qua việc hoạch định chiến lược, quy hoạch và kế hoạch
phát triển nông nghiệp: Quy hoạch là một công cụ quản lý và phát triển đất

nước, vùng, ngành, là cầu nối giữa chiến lược với kế hoạch và quản lý việc
thực hiện chiến lược trong thực tế. Nó cụ thể hóa mục tiêu và giải pháp của
chiến lược. Quy hoạch thể hiện tầm nhìn, bố trí chiến lược về thời gian và
không gian, lãnh thổ để chủ động hướng tới mục tiêu, đạt hiệu quả cao,
phát triển nhanh và bền vững. Quy hoạch phát triển nông nghiệp làm cơ sở
cho các kế hoạch, chương trình và các dự án đầu tư phát triển của các chủ
thể kinh tế; đặc biệt là làm căn cứ cho việc hoạch định, ban hành cơ chế
chính sách thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp.
Hai là, thông qua việc ban hành cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền
để thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp: Cơ chế chính sách là một trong
những nhân tố tác động trực tiếp đến quá trình khai thác, phân bổ và sử dụng
Vũ Mạnh Hùng

8

Cao học QLKT-KTT-K17


TiÓu luËn Kinh tÕ ph¸t triÓn
các nguồn lực để tạo nên sự tăng trưởng và phát triển của một quốc gia, vùng,
địa phương. Xét ở góc độ thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp thì chính
sách đầu tư là chính sách tác động trực tiếp đến việc huy động nội lực và thu
hút ngoại lực để bổ sung cho các nguồn lực còn thiếu cho phát triển nông
nghiệp. Thực tiễn đã chứng minh rằng: Sự phát triển nông nghiệp phụ thuộc
vào chính sách đầu tư nhiều hơn là vào bản thân các nguồn lực. Chính sách
đầu tư đúng đắn và phát huy hiệu quả có những tác dụng sau: đảm bảo khả
năng khai thác các nguồn lực; tạo điều kiện gia tăng khả năng cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trường; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, cơ
cấu nội bộ ngành nông nghiệp nói riêng; làm tăng nguồn vốn đầu tư vào quá
trình phát triển nông nghiệp.

Ba là, xác định cơ cấu vốn đầu tư và lĩnh vực ưu tiên thu hút vốn đầu
tư: Cơ cấu đầu tư là cơ cấu các yếu tố cấu thành đầu tư như cơ cấu về vốn,
nguồn vốn, cơ cấu huy động và sử dụng vốn... chúng quan hệ hữu cơ, tương
tác qua lại giữa các bộ phận trong không gian và thời gian, vận động theo
hướng hình thành một cơ cấu hợp lý để tạo ra những tiềm lực lớn hơn về mọi
mặt kinh tế - xã hội.
Bốn là, gắn kết giữa thu hút và sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả: Thu
hút và sử dụng vốn đầu tư phát triển nông nghiệp luôn gắn kết mật thiết với
nhau. Lượng vốn thu hút được đóng vai trò quyết định trong việc đáp ứng nhu
cầu sử dụng vốn đầu tư; ngược lại, nhu cầu sử dụng vốn là căn cứ để xác định
tổng mức vốn đầu tư cần huy động. Vốn đầu tư được sử dụng hiệu quả dẫn
đến tăng thu nhập, tăng tích lũy của nền kinh tế và khi đó quy mô các nguồn
vốn trong nước có thể thu hút sẽ được cải thiện. Đồng thời, vốn đầu tư được
sử dụng có hiệu quả thì cũng làm tăng khả năng thu hút nguồn vốn đầu tư
nước ngoài cho phát triển nông nghiệp.
Năm là, tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi: Bằng quyền lực và sức
mạnh tổ chức của mình, các cơ quan nhà nước cấp tỉnh đảm bảo một môi
trường đầu tư thuận lợi, bao gồm môi trường pháp lý, môi trường tâm lý
xã hội, tình hình chính trị, thủ tục hành chính, kết cấu hạ tầng,... Đây là
những điều kiện cần thiết để nhà đầu tư yên tâm đầu tư sản xuất - kinh
doanh, góp phần phát triển nông nghiệp của địa phương. Với vai trò như
một ‘’bà đỡ’’ giúp các đơn vị sản xuất - kinh doanh phát triển, các cơ quan
Vũ Mạnh Hùng

9

Cao học QLKT-KTT-K17


TiÓu luËn Kinh tÕ ph¸t triÓn

quản lý nhà nước phải đảm bảo các điều kiện tự do, bình đẳng trong sản
xuất - kinh doanh.
Sáu là, xúc tiến đầu tư: Xúc tiến đầu tư là tổng thể các biện pháp mà
một địa phương áp dụng nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư phục vụ cho các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội nhất định ở địa phương mình. Bao gồm
các biện pháp chủ yếu như: Xây dựng chiến lược, chương trình hành động
nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư; cung cấp, phổ biển thông tin, xây dựng
hình ảnh; tạo cơ hội, xây dựng các quan hệ đối tác; cung cấp các dịch vụ cho
nhà đầu tư.
II. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH THANH HÓA
2.1. Những kết quả đạt được.
Những năm gần đây, thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa đã có những chuyển biến tích cực, lượng vốn thu hút
ngày càng tăng, tỷ trọng vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp trong tổng vốn
đầu tư phát triển trên địa bàn đang có xu hướng thay đổi hợp lý hơn. Các
nguồn vốn đều đạt khá so với kế hoạch và tăng đều theo các năm, trong đó
vốn ngân sách nhà nước và vốn huy động từ dân cư chiếm phần lớn lượng
vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp; vốn tín dụng, vốn nước ngoài,... tuy
chiếm tỷ trọng thấp nhưng lượng vốn ngày càng tăng.
Tỉnh Thanh Hóa đạt được những kết quả tích cực trên là do trong
những năm qua Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh đã tổ chức thực hiện tương đối
đồng bộ các giải pháp thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp. Tiến hành
lập và phê duyệt nhiều quy hoạch chuyên ngành làm căn cứ để thu hút các
nhà đầu tư trong và ngoài nước; các cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu tư
được ban hành và tổ chức thực hiện đạt kết quả khá như chính sách tài chính tín dụng, chính sách về đất đai và giải phóng mặt bằng, chính sách phát triển
kết cấu hạ tầng nông nghiệp; chính sách đào tạo và thu hút nguồn nhân lực;
công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư và công tác xúc
tiến đầu tư được đẩy mạnh.
2.2. Những hạn chế và nguyên nhân

Bên cạnh những kết quả đạt được, thu hút vốn đầu tư cho phát triển
nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa nhìn chung chưa tương xứng với tiềm năng,
Vũ Mạnh Hùng

10

Cao học QLKT-KTT-K17


TiÓu luËn Kinh tÕ ph¸t triÓn
lợi thế cũng như đóng góp của ngành nông nghiệp vào phát triển kinh tế - xã
hội ở địa phương. Một số hạn chế đáng chú ý như sau:
Một là, cân đối ngân sách tỉnh cho đầu tư phát triển nông nghiệp còn thấp.
Hai là, việc thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các thành
phần kinh tế cho phát triển nông nghiệp tuy đạt kết quả khá nhưng còn thấp so
với tiềm năng lớn của nguồn vốn này.
Ba là, huy động vốn tín dụng cho đầu tư phát triển nông nghiệp đạt rất
thấp, chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng vốn đầu tư phát triển nông nghiệp.
Bốn là, nguồn vốn thu hút từ nước ngoài cho phát triển nông nghiệp tuy
được cải thiện so với giai đoạn trước nhưng còn rất hạn chế, tốc độ và lượng vốn
tăng chậm. Số dự án và lượng vốn đầu tư nước ngoài tập trung chủ yếu vào lĩnh
vực công nghiệp, xây dựng, các dự án nước ngoài cho phát triển nông nghiệp còn
rất ít, đặc biệt là dự án FDI. Đến nay mới có 01 dự án vốn FDI vào nông nghiệp.
Năm là, chưa tạo ra được sự gắn kết giữa thu hút và sử dụng vốn đầu tư
phát triển nông nghiệp. Chưa kế hoạch hóa được toàn bộ nguồn vốn đầu tư,
lượng vốn được thực hiện còn rất thấp so với nhu cầu vốn theo quy hoạch và
vốn thu hút.
Sáu là, tỷ lệ vốn đầu tư trong nội bộ ngành nông nghiệp chưa đồng đều,
tập trung chủ yếu vào phát triển thủy lợi; vốn dành cho đầu tư thâm canh theo
chiều sâu để nâng cao chất lượng, hoàn thiện kỹ thuật, cụng nghệ chế biến,

bảo quản và phát triển thị trường nông, lâm, thuỷ sản còn khiêm tốn.
Bảy là, việc huy động vốn cho phát triển nông nghiệp thông qua các
hình thức phát hành trái phiếu chưa được sử dụng phổ biến.
Tám là, việc huy động vốn đầu tư từ quỹ đất, các khoáng sản còn hạn chế.
Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế:
* Về chủ quan:
Một là, chất lượng các quy hoạch ngành, sản phẩm chủ lực trong nông,
lâm, ngư nghiệp chưa cao; quản lý quy hoạch còn nhiều hạn chế làm ảnh
hưởng rất lớn đến định hướng đầu tư của tỉnh và nhà đầu tư. Bên cạnh đó,
tỉnh cũng chưa có chiến lược trong thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là
chiến lược thu hút FDI dài hạn, hệ thống bảo hiểm nông nghiệp hầu như
không hoạt động khiến các nhà đầu tư đắn đo khi đầu tư vào nông nghiệp.
Vũ Mạnh Hùng

11

Cao học QLKT-KTT-K17


TiÓu luËn Kinh tÕ ph¸t triÓn
Đối với các nhà đầu tư, nhất là đầu tư nước ngoài thì chất lượng sản phẩm
cũng như thị trường tiêu thụ phải là yếu tố đặt lên hàng đầu để quyết định đầu
tư, trong khi đó ở Thanh Hóa sản xuất nông nghiệp còn manh mún, nhỏ lẻ,
chất lượng nông sản thấp và chưa được kiểm soát chặt chẽ.
Hai là, Thanh Hóa cơ bản vẫn là tỉnh nông nghiệp, kinh tế tuy có tăng
trưởng cao hơn bình quân của cả nước nhưng quy mô GDP còn nhỏ bé, năm
2006 mới chỉ đạt 13.127 tỷ đồng. Thanh Hóa vẫn là tỉnh chưa tự cân đối được
ngân sách, hàng năm trung ương phải cấp bổ sung khoảng 60 - 65% ngân
sách của tỉnh. Điều đó dẫn đến số thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh và
chi cho đầu tư phát triển đạt thấp. Ngoài ra, các nguồn thu trong tỉnh còn chưa

được khai thác triệt để. Theo đánh giá hiện nay, mặc dù số thu ngân sách hàng
năm có tăng lên, nhưng ngân sách nhà nước tỉnh còn bị thất thu rất lớn từ
thuế, phí và lệ phí, nhất là đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Chi tiêu
ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển nông nghiệp còn thấp so với các
ngành khác; trong thực hiện đầu tư còn lãng phí, chưa triệt để thực hành tiết
kiệm, tình trạng thất thoát trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản đặc biệt
nghiêm trọng. Do vậy, nhiều công trình thủy lợi, nước sạch, thủy sản,.. đưa
vào sử dụng đạt chất lượng kém, hiệu quả sử dụng thấp.
Ba là, chính sách phát triển kết cấu hạ tầng còn hạn chế. Do vậy, kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn còn yếu
kém chưa đủ sức hấp dẫn các nhà đầu tư.
Bốn là, Luật Đầu tư và Nghị định 108/2006/NĐ-CP về quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư đã được ban hành tạo mặt bằng pháp lý
chung cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào tỉnh, song còn nhiều
điểm chưa rõ ràng, thống nhất, chưa được hướng dẫn cụ thể nên tỉnh còn gặp
nhiều khó khăn trong việc hướng dẫn các nhà đầu tư hoàn tất hồ sơ thủ tục
cấp phép đầu tư.
Năm là, nội dung các chính sách thu hút vốn đầu tư phát triển nông
nghiệp của tỉnh trong thời gian qua chưa thực sự đủ mạnh và hấp dẫn để thu
hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước; hơn nữa, khi tổ chức thực hiện do
trình độ của cán bộ quản lý ở các cấp, các ngành còn hạn chế, nhất là ở cấp
chính quyền huyện, xã, đã làm cản trở, gây khó khăn cho các nhà đầu tư.

Vũ Mạnh Hùng

12

Cao học QLKT-KTT-K17



TiÓu luËn Kinh tÕ ph¸t triÓn
Sáu là, cho đến nay ngành nông nghiệp vẫn thiếu một chiến lược, định
hướng thu hút vốn FDI dẫn đến chưa xác định được vị trí của nguồn vốn FDI
đối với đầu tư phát triển nông nghiệp và những dự án cụ thể cần ưu tiên đầu
tư nhằm thu hút các nhà đầu tư có tiềm năng mạnh về nông nghiệp như Mỹ,
Canada, Autrialia...
Bảy là, việc phối hợp của các ngành, các đơn vị ở tỉnh với các bộ,
ngành Trung ương chưa thường xuyên, liên tục, chưa tranh thủ được nhiều
vốn đầu tư của Trung ương theo các chương trình, dự án.
Tám là, công tác chuẩn bị dự án và hoạt động xúc tiến đầu tư còn nhiều
yếu kém và chưa hiệu quả. Năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến
đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu.
Chín là, công tác tuyên truyền về Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp chưa
thường xuyên, tác dụng động viên thấp, chưa khuyến khích được các thành
phần kinh tế mạnh dạn bỏ vốn đầu tư phát triển nông nghiệp.
* Về khách quan:
Một là, hoạt động sản xuất nông nghiệp lệ thuộc rất nhiều vào điều kiện
tự nhiên. Thanh Húa là vựng thường xảy ra nhiều thiờn tai, khớ hậu khắc
nghiệt; hơn nữa, hoạt động sản xuất nông nghiệp lại thường xuyên gặp rủi ro
về dịch bệnh, thu hồi vốn đầu tư chậm, hiệu quả không cao. Chớnh lý do này
dẫn đến tỡnh trạng chưa có nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào
lĩnh vực sản xuất nông nghiệp của tỉnh.
Hai là, sự cạnh tranh trong thu hút vốn đầu tư giữa các địa phương trong
vùng phần nào làm giảm số lượng các nhà đầu tư và số vốn đầu tư vào tỉnh.
III. GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP Ở TỈNH THANH HÓA
3.1. Các giải pháp chung
3.1.1. Hoàn thiện quy hoạch phát triển nông nghiệp của tỉnh
Các cấp các ngành trong tỉnh tăng cường hơn nữa công tác quản lý nhà
nước về quy hoạch, thực hiện công bố công khai quy hoạch để các thành phần

kinh tế, nhân dân biết và thực hiện hiện theo quy hoạch, tạo điều kiện để kêu
gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước triển khai các dự án đầu phát triển
nông nghiệp.
Vũ Mạnh Hùng

13

Cao học QLKT-KTT-K17


TiÓu luËn Kinh tÕ ph¸t triÓn
Trong những năm sắp tới, cần khẩn trương xây dựng Chiến lược của
Thanh Hóa về thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư
phát triển làm cơ sở để xây dựng kế hoạch thu hút đầu tư theo ngành, lĩnh vực
trong đó có nông nghiệp.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quy hoạch. Một mặt,
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn đối với đội ngũ hiện có,
mặt khác, mời các công ty tư vấn giỏi trong nước và nước ngoài cùng tham
gia thực hiện công tác quy hoạch.
3.1.2. Xây dựng và hoàn thiện các chính sách thu hút, sử dụng vốn
đầu tư phát triển nông nghiệp
Chính sách tài chính - tín dụng:
Sớm thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp và Quỹ hỗ trợ đầu tư trong tỉnh để tạo điều kiện
và hỗ trợ cho các dự án lớn, có tác dụng như nguồn vốn "mồi" để huy động
các nguồn vốn khác từ mọi thành phần kinh tế trong xã hội, tạo nên động lực
mới để thu hút các nguồn tài chính cùng tham gia đầu tư phát triển nông
nghiệp. Động viên, thu hút rộng rãi các nguồn vốn trong xã hội nhằm tăng
đầu tư. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa bằng cách áp dụng cơ chế tài chính
phù hợp đối với các đơn vị sự nghiệp. Thực hiện chính sách tài chính khuyến

khích phát triển lĩnh vực chủ lực, sản phẩm chủ yếu trong nông nghiệp, làm
"đầu tầu" tăng trưởng nông nghiệp trên cơ sở phát huy thế mạnh của từng
vùng. Khuyến khích các doanh nghiệp hoạt động trong nông nghiệp niêm yết
cổ phiếu và huy động vốn qua thị trường chứng khoán.
Chính sách đất đai và giải phóng mặt bằng:
Tỉnh đảm bảo mặt bằng cần thiết, hợp lý phục vụ sản xuất kinh - doanh
nông nghiệp cho các nhà đầu tư theo phương thức cho thuê hoặc chuyển quyền
sử dụng đất. Tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc giải phóng mặt bằng,
ban hành chính sách hỗ trợ kinh phí thực hiện bồi thường thiệt hại, giải phóng
mặt bằng đối với các dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp. Các dự án đầu tư vào
địa bàn Tỉnh đều được miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản.
Ngoài các nguồn vốn của ngân sách nhà nước, cần có chính sách ưu
đãi, khuyến khích mọi thành phần kinh tế huy động thêm các nguồn vốn khác
trong và ngoài nước cho việc phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế chung, gồm: đường
Vũ Mạnh Hùng

14

Cao học QLKT-KTT-K17


TiÓu luËn Kinh tÕ ph¸t triÓn
giao thông, cảng biển, hệ thống lưới điện, viễn thông và công nghệ thông tin, hạ
tầng khu công nghiệp, du lịch, dịch vụ; riêng trong nông nghiệp: hệ thống các
trạm, trại, hệ thống thủy lợi, đê điều, hạ tầng nuôi trồng thủy sản, giống,... Nghiên
cứu xây dựng cơ chế huy động trái phiếu công trình. Ngoài ra, cần chủ động, tích
cực thu hút nguồn vốn ODA đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Nghiên cứu xây
dựng đề án "Xã hội hóa kết cấu hạ tầng" nhằm thu hút các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư, kể cả những lĩnh vực nhạy cảm như điện, nước, làm đường...
3.1.3. Tăng cường sự gắn kết giữa thu hút và sử dụng vốn đầu tư

Công tác kế hoạch hóa vốn đầu tư phát triển nông nghiệp hiện nay chỉ
mới giới hạn trong phần vốn ngân sách do địa phương quản lý. Các doanh
nghiệp nhà nước kế hoạch hóa nguồn vốn tự có của doanh nghiệp mình. Còn
phần vốn đầu tư của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và vốn FDI
không được kế hoạch hóa. Bên cạnh đó, trong công tác kế hoạch hóa đối với
vốn đầu tư nhà nước đôi khi cũng còn tình trạng kế hoạch đi sau thực hiện, kế
hoạch không thực tế, gây lãng phí, hiệu quả thấp; kế hoạch đầu tư thiếu thống
nhất với kế hoạch vốn dẫn đến nợ nhà thầu, tiến độ thực hiện dự án chậm. Do
vậy, để tăng cường sự gắn kết giữa thu hút và sử dụng vốn đầu tư phát triển
nông nghiệp cần nâng cao chất lượng công tác kế hoạch hóa đầu tư của tỉnh.
Kế hoạch hóa về thu hút và sử dụng vốn đầu tư phát triển nông nghiệp phải
bám sát quy hoạch và phải bao quát toàn bộ các nguồn vốn đầu tư.
3.2. Các giải pháp điều kiện
3.2.1. Ổn định môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là điều kiện tiền đề cơ bản và quan trọng cho sự
tăng trưởng kinh tế của cả nước nói chung và của tỉnh Thanh Hóa nói riêng.
Để ổn định môi trường kinh tế vĩ mô cần chú ý những vấn đề sau :
- Thực hiện nhất quán các đường lối, chủ trương và chính sách của
Đảng và Nhà nước đến năm 2020.
- Đẩy mạnh quá trình cải cách kinh tế: Cần đẩy mạnh tiến trình cải cách
kinh tế theo đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước nhằm đạt tốc độ tăng
trưởng cao hơn, tạo khả năng cạnh tranh tốt hơn cho nền kinh tế.

Vũ Mạnh Hùng

15

Cao học QLKT-KTT-K17



TiÓu luËn Kinh tÕ ph¸t triÓn
- Xử lý đúng đắn các cân đối kinh tế vĩ mô phù hợp với yêu cầu chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế.
3.2.2. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng đáp ứng
yêu cầu chính đáng của các nhà đầu tư
Cải cách thủ tục hành chính đối với đầu tư là vấn đề cấp bách trong giai
đoạn hiện nay. Cần tiếp tục thúc đẩy cải cách theo chiều sâu, qua đó tạo môi
trường thuận lợi để phát triển sản xuất và thu hút đầu tư và nhất là góp phần
nâng cao khả năng cạnh tranh với các địa phương khác. Đẩy mạnh cải cách
hành chính theo hướng quy trình gọn hơn, thủ tục đơn giản hơn, bảo đảm tính
công khai, minh bạch, phục vụ tốt nhất nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế. Theo
hướng này, cần nghiên cứu hoàn hiện cơ chế quản lý trước, trong và sau khi
cấp phép đầu tư theo hướng một cửa, một đầu mối. Theo đó, cần tập trung
vào các vấn đề sau đây:
- Tăng cường thực hiện cơ chế "một cửa liên thông" trong việc giải
quyết thủ tục đầu tư, rà soát các vướng mắc về thủ tục hành chính ở tất cả các
lĩnh vực, các cấp nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp phép đầu tư mới và điều chỉnh
giấy chứng nhận đầu tư, các thủ tục liên quan tới triển khai dự án đầu tư như
thủ tục về đất đai, xuất nhập khẩu, cấp dấu, xử lý tranh chấp. Đồng thời, cần
quan tâm xử lý các vấn đề vướng mắc trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp.
- Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước,
xây dựng và ban hành quy định về trình tự thủ tục hành chính trong lĩnh vực
đầu tư theo hướng phân định rõ ràng quyền hạn, chức năng, nhiệm vụ, thời
gian hoàn thành công việc được giao của từng cơ quan trong việc giải quyết
các vấn đề có liên quan trực tiếp đến đầu tư phát triển nhằm loại bỏ sự chồng
chéo về thẩm quyền giữa các cơ quan quản lý nhà nước, bảo đảm thời gian
giải quyết, phòng chống tệ nạn quan liêu, tham nhũng, tạo môi trường đầu tư
lành mạnh, thông thoáng, cởi mở, minh bạch, quy định cụ thể về phối hợp

giữa các sở, ban, ngành liên quan đến lĩnh vực đầu tư trong cả 3 giai đoạn
trước, trong và sau khi cấp phép đầu tư. Thực hiện chế độ giao ban định kỳ
giữa các cơ quan quản lý có liên quan, để kịp thời xử lý những vướng mắc
phát sinh do thủ tục hành chính gây ra.
Vũ Mạnh Hùng

16

Cao học QLKT-KTT-K17


TiÓu luËn Kinh tÕ ph¸t triÓn
- Kiên quyết xử lý nghiêm khắc những trường hợp sách nhiễu, cửa
quyền, tiêu cực, vô trách nhiệm của cán bộ có liên quan đến hoạt động đầu tư.
Xóa bỏ tình trạng "phép vua thua lệ làng" đang tồn tại lâu nay ở nhiều cấp
quản lý.
- Ban hành quy định thống nhất trình tự, thủ tục giải quyết các vấn đề
liên quan đến hoạt động đầu tư trong một văn bản, mô hình hóa các bước
công việc trong thực hiện cơ chế "một cửa". Rà soát, tập hợp các chính sách
khuyến khích đầu tư của tỉnh đã ban hành, đồng thời nghiên cứu bổ sung
thêm thành hệ thống chính sách khuyến khích thu hút đầu tư vào Thanh Hóa.
Để chính sách thu hút đầu tư phát triển phản ánh được nguyện vọng của giới
đầu tư, ngoài việc sử dụng tập hợp các thông tin của các tổ chức hiệp hội,
ngành nghề, Nhà nước cần lấy ý kiến đóng góp rộng rãi của giới đầu tư khi
ban hành chính sách.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của chính
quyền các cấp: tiếp tục rà soát, kiện toàn bộ máy các cơ quan nhà nước theo
hướng tinh gọn, linh hoạt, giảm đầu mối, giảm khâu trung gian, không bỏ sót
hoặc chồng chéo về chức năng nhiệm vụ, nâng cao hiệu quả công tác phối hợp
giữa các ngành, các cấp, đổi mới tác phong, lề lối làm việc, tăng cường kỷ luật

hành chính, đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước cho cấp huyện và cơ sở.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của chính quyền địa phương. Thái độ
thiện chí, sự cởi mở của các cán bộ cơ quan nhà nước ở tỉnh (kể từ nhân viên
bảo vệ cho đến lãnh đạo sở) là yếu tố quan trọng góp phần làm tăng thiện cảm
của nhà đầu tư đối với chính quyền. Tính minh bạch có vai trò quan trọng, vì
khi lập một dự án đầu tư, nhà đầu tư phải tính toán được bài toán về chi phí,
vốn và lợi nhuận. Một trong những lo ngại của nhà đầu tư hiện nay là không
ước tính được khoản đầu tư ban đầu chính xác do có quá nhiều khoản chi phí
không được công khai, nhiều thủ tục không nằm trong quy trình chính thức.
Nhiều nhà đầu tư thường không thể tin vào những con số như giá thuê đất, chi
phí giải phóng mặt bằng do cơ quan nhà nước công bố mà phải tìm thông tin từ
các doanh nghiệp đi trước hay các công ty tư vấn. Sự cam kết mạnh mẽ ủng hộ
phát triển doanh nghiệp tư nhân là động lực quan trọng có tác dụng khích lệ
tinh thần kinh doanh của doanh nghiệp. Cam kết ủng hộ phát triển doanh
nghiệp rất cần thể hiện bằng những hành động tích cực. Bên cạnh các hội nghị
hàng năm để biểu dương các doanh nghiệp kinh doanh tốt, lãnh đạo tỉnh cần tổ
Vũ Mạnh Hùng

17

Cao học QLKT-KTT-K17


TiÓu luËn Kinh tÕ ph¸t triÓn
chức các cuộc đối thoại trực tiếp với doanh nghiệp gặp khó khăn theo từng vấn
đề cụ thể như đất đai, thuế để hỗ trợ, tháo gỡ giúp doanh nghiệp.
3.2.3. Đảm bảo trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn
Tính hấp dẫn của môi trường đầu tư là yếu tố tiên quyết để các nhà đầu
tư xem xét và đưa ra quyết định đầu tư. Đảm bảo trật tự, an toàn xã hội trên
địa bàn là một trong các điều kiện tạo tính hấp dẫn của môi trường đầu tư.

Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, xây dựng lực lượng
vũ trang nhân dân ngày càng vững mạnh, xây dựng nền quốc phòng toàn dân
gắn với thế trận an ninh nhân dân ngày càng vững chắc, chủ động phòng ngừa
và đấu tranh với các thủ đoạn của các thế lực thù địch và các loại tội phạm,
giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trong mọi tình huống, tạo ra
môi trường xã hội ổn định phục vụ công cuộc phát triển kinh tế - xã hội.
Đồng thời, tăng cường lực lượng, biện pháp, tổ chức đấu tranh có hiệu quả
với các loại tội phạm, tiếp tục làm giảm phạm pháp hình sự, giảm trọng án,
đẩy lùi tệ nạn xã hội, không để xảy ra các vụ án nghiêm trọng gây ảnh
hưởng xấu trong nhân dân và hoạt động của tội phạm có tổ chức, hoạt động
theo kiểu “xã hội đen”.
3.2.4. Tăng cường thu hút, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát
triển nông nghiệp
Phát triển nguồn nhân lực là giải pháp đảm bảo tính bền vững của phát
triển nông nghiệp, đồng thời cũng tạo điều kiện để tăng tính hấp dẫn đối với
việc thu hút đầu tư. Trong thời gian tới, tỉnh cần tập trung giải quyết một số
vấn đề cơ bản sau:
- Có chính sách đãi ngộ thỏa đáng và phương pháp sử dụng cán bộ
hợp lý để huy động được tiềm năng kỹ thuật cao và lao động chất xám của
đội ngũ cán bộ khoa học, chuyên gia, trí thức công tác trong lĩnh vực
nông nghiệp.
- Xây dựng chính sách khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước đào tạo cán bộ và lao động nông nghiệp có
trình độ cao, đáp ứng đòi hỏi của các nhà đầu tư. Mở rộng hợp tác quốc tế
trong đào tạo nghề, theo hướng liên kết với các Công ty xuyên quốc gia đưa
người ra nước ngoài đào tạo nhằm cung cấp những chuyên gia có trình độ tay
nghề cao cả về kỹ thuật và quản lý.
Vũ Mạnh Hùng

18


Cao học QLKT-KTT-K17


TiÓu luËn Kinh tÕ ph¸t triÓn
- Tiếp tục củng cố, sắp xếp, quy hoạch mạng lưới cơ sở đào tạo, dạy
nghề, đầu tư tăng cường nguồn lực cho các trường dạy nghề theo hướng đào
tạo nhiều cấp độ nghề: cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề. Tuyển
chọn, đào tạo và bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong các
trường dạy nghề.
- Cần nghiên cứu hình thành Quỹ đào tạo nghề cho công tác đào tạo lao
động nông nghiệp. Quỹ đào tạo nghề có thể được huy động từ nhiều nguồn
vốn, trong đó có sự đóng góp của các doanh nghiệp là những đơn vị được
hưởng lợi từ chương trình này.
Nhìn chung, người lao động tỉnh Thanh Hóa chưa hoàn toàn thích
nghi với môi trường làm việc theo kiểu chủ - thợ, chưa thích nghi với tâm
lý làm thuê. Vì thế, trong quá trình sản xuất, do nhiều quy định không rõ
ràng, chỉ cần nảy sinh những tình huống thiếu tế nhị như: phạt, la mắng,
hay đánh đập người lao động là lập tức phản ứng dây chuyền xảy ra. Đình
công, bãi công đang có dấu hiệu không kiểm soát, là nỗi ám ảnh của những
nhà đầu tư. Để mở rộng thu hút đầu tư, Nhà nước, một mặt phải giáo dục
nâng cao ý thức lao động và trách nhiệm công dân cho người lao động và
nhà đầu tư, mặt khác, phải có cơ chế, chính sách và hệ thống pháp luật chặt
chẽ. Kiên quyết xử nghiêm các nhà đầu tư vi phạm pháp luật đối với người
lao động, nhưng mặt khác cũng phải xử nghiêm các hành vi bãi công, đình
công và kích động bãi công, đình công vô nguyên tắc, thiếu tôn trọng kỷ
luật lao động. Ổn định môi trường pháp lý trong lĩnh vực tuyển dụng, đào
tạo, sử dụng nguồn nhân lực. Hạn chế và chấm dứt tình trạng đình công,
bãi công vô nguyên tắc là tạo điều kiện để mở rộng và thu hút đầu tư phát
triển nông nghiệp.

3.2.5. Tăng cường vận động xúc tiến đầu tư
- Nghiên cứu, xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư dài hạn (5 năm, 10
năm) và kế hoạch hành động ngắn hạn từng năm trên cơ sở phát huy lợi thế so
sánh, bảo đảm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,
đồng thời thực hiện nghiêm túc theo đúng kế hoạch và chiến lược đã đề ra.
Đây là công việc rất quan trọng, đòi hỏi sự đầu tư nghiêm túc, có tính đến cả
việc mời cơ quan tư vấn có uy tín trong nước và quốc tế cùng tham gia xây
dựng nhằm tạo ra kim chỉ nam cho hoạt động xúc tiến đầu tư.
Vũ Mạnh Hùng

19

Cao học QLKT-KTT-K17


TiÓu luËn Kinh tÕ ph¸t triÓn
- Đa dạng hóa các hoạt động truyền thông quảng bá về môi trường đầu
tư trên website của tỉnh, tích cực tuyên truyền, tiếp thị và quảng bá hình ảnh,
môi trường và cơ hội đầu tư tại Thanh Hóa. Tiếp tục điều chỉnh, bổ sung nội
dung cuốn sách giới thiệu về tiềm năng, cơ hội đầu tư tại Thanh Hóa (kèm đĩa
CD Rom phiên bản tiếng Anh và tiếng Việt).
- Tăng cường hỗ trợ, tuyên truyền và đối xử thân thiện với các nhà đầu
tư đã và đang hoạt động ở Thanh Hóa để biến họ thành những người vận động
đầu tư có hiệu quả cho tỉnh.
- Hàng năm, tỉnh cần dành một khoản ngân sách đủ lớn cho công tác
xúc tiến đầu tư, bao gồm: tổ chức hội nghị, hội thảo tuyên truyền (kể cả tổ
chức ở nước ngoài), giới thiệu về tiềm năng, cơ hội đầu tư, các chủ trương,
chính sách thu hút đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, lập các dự án
trọng điểm cần kêu gọi đầu tư, cử các đoàn công tác ra nước ngoài để nghiên
cứu tình hình kinh tế, môi trường đầu tư, các chính sách đầu tư ra nước ngoài

của các nước, các tập đoàn kinh tế lớn...
- Ban hành chính sách thưởng cho cá nhân hoặc tập thể có thành tích
trong việc vận động các nhà đầu tư vào đầu tư trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu
để từng bước hình thành Quỹ xúc tiến đầu tư.
- Tăng cường xúc tiến vận động đầu tư thông qua sự hỗ trợ của các cơ
quan Trung ương, phối hợp chặt chẽ giữa xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương
mại. Phải thường xuyên đổi mới về nội dung và phương thức vận động, xúc
tiến đầu tư, chuyển mạnh sang hình thức vận động đầu tư. Vận động đầu tư
phải được thực hiện theo ngành, lĩnh vực, địa bàn các dự án và đối tác cụ thể,
hướng vào các đối tác có tiềm lực về tài chính và công nghệ cao.
- Để nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư FDI cho nông nghiệp, cần chú ý
thu hút các nhà đầu tư có tiềm năng mạnh về nông nghiệp như Mỹ, Canađa,
Autralia và châu Âu. Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo tình hình kinh tế,
thị trường của các nước đối tác, đặc điểm và xu thế vận động của FDI trong từng
giai đoạn, chú ý nâng cao chất lượng thông tin, nhất là thông tin về luật pháp,
chính sách, kinh nghiệm của nước ngoài cũng như các địa phương trong nước.
- Tăng cường và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến
thương mại, vận động đầu tư, thu hút các chuyên gia giỏi về lĩnh vực đàm phán,
pháp luật thương mại quốc tế và ngoại ngữ để làm tư vấn cho các doanh nghiệp.
Vũ Mạnh Hùng

20

Cao học QLKT-KTT-K17


TiÓu luËn Kinh tÕ ph¸t triÓn
- Cần nghiên cứu thành lập trung tâm xúc tiến đầu tư cấp tỉnh, trong đó
có cả xúc tiến thương mại như một số tỉnh, thành phố đã và đang thực hiện.


KẾT LUẬN

Vũ Mạnh Hùng

21

Cao học QLKT-KTT-K17


TiÓu luËn Kinh tÕ ph¸t triÓn
Việc tăng cường khả năng thu hút vốn đầu tư trong tổng thể chiến lược
phát triển và tăng trưởng kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam nói chung và Thanh
Hóa nói riêng trong giai đoạn hiện nay là một trong những nhiệm vụ rất quan
trọng. Ở một góc độ nào đó có thể nói rằng, việc thực hiện mục tiêu tăng
trưởng nhanh, bền vững mà Việt Nam đang theo đuổi với điểm xuất phát thấp
phụ thuộc rất nhiều vào việc giải quyết nhiệm vụ nói trên.
Thanh Hóa là một tỉnh phát triển chủ yếu dựa vào nông nghiệp, do đó
phát triển nông nghiệp góp phần không nhỏ trong việc đẩy mạnh tốc độ tăng
trưởng kinh tế nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh từ
nay đến năm 2020. Vì vậy, đẩy mạnh phát triển nông nghiệp của tỉnh trong
thời gian tới là yêu cầu bức thiết, đòi hỏi phải có những giải pháp khác nhau,
trong đó nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư phát triển cho nông nghiệp là
một trong những giải pháp rất quan trọng.
Với những đường lối đúng đắn của Đảng Nhà nước trong thời gian qua,
đặc biệt là chương trình xây dựng nông thôn mới. Tháng 2/2012 vừa qua
Đảng bộ và nhân dân Thanh Hóa đã phát động phong trào thi đua chung sức
xây dựng nông thôn mới qua đó đã kêu gọi được khá nhiều vốn đầu tư cho
phát triển nông nghiệp và nông thôn. Với những thay đổi đáng mừng đó chắc
chắn rằng trong tương lai không xa Thanh Hóa sẽ là một nhân tố tích cực góp
phần vào thành công chung của nền kinh tế Việt Nam.


Vũ Mạnh Hùng

22

Cao học QLKT-KTT-K17


TiÓu luËn Kinh tÕ ph¸t triÓn

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Kinh tế phát triển - Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội.
2. Ban Kinh tế Tỉnh ủy Thanh Hóa (2007), Báo cáo Khoa học về đánh giá
thực trạng, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thu hút đầu
tư phát triển kinh tế Thanh Hóa giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng
đến năm 2020, Thanh Hóa.
3. Cục thống kê Thanh Hoá (2011), Niên giám thống kê 2010, Nxb Thống
kê, Hà Nội.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư (2008), Dự thảo quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2008 - 2020
5. Tỉnh ủy Thanh Hóa (2011), Văn kiện Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ
XVII.

Vũ Mạnh Hùng

23

Cao học QLKT-KTT-K17




×