TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
===***===
PHÙNG THỊ THÚY
XÂY DỰNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG
“CRÔM – SẮT – ĐỒNG” – SGK
HÓA HỌC 12 NÂNG CAO
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học
HÀ NỘI, 2015
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
===***===
PHÙNG THỊ THÚY
XÂY DỰNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG
“CRÔM – SẮT – ĐỒNG” – SGK
HÓA HỌC 12 NÂNG CAO
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. ĐÀO THỊ VIỆT ANH
HÀ NỘI, 2015
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo –TS. Đào
Thị Việt Anh-ngƣời đã dành nhiều thời gian hƣớng dẫn, đọc bản thảo, bổ
sung và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Hóa học trƣờng
Đại học sƣ phạm Hà Nội 2 đã tận tình dạy dỗ tôi trong quá suốt những năm
đại học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới bố mẹ, ngƣời thân, bạn bèđã luôn bên cạnh
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành khóa luận
này.
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này mặc dù đã hết sức
cố gắng nhƣng chắc chắn không thể tránh đƣợc những thiếu sót. Vì vậy, tôi
rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến từ phía thầy cô và các bạn sinh viên.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Phùng Thị Thúy
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là
thành quả riêng của tôi. Nội dung khóa luận không trùng với bất cứ công trình
nghiên cứu nào. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Phùng Thị Thúy
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 2
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 2
6. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 3
7. Những đóng góp của đề tài ....................................................................... 3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................. 4
1.1. Tổng quan về bài tập và bài tập tình huống........................................... 4
1.1.1. Xây dựng bài tập trong quá trình dạy học ...................................... 4
1.1.2. Xây dựng bài tập tình huống trong quá trình dạy học .................... 4
1.2. Một số khái niệm ................................................................................... 5
1.2.1. Bài tập............................................................................................. 5
1.2.2. Tình huống có vấn đề ..................................................................... 6
1.2.3. Bài tập tình huống .......................................................................... 6
1.2.3.1. Khái niệm BTTH ..................................................................... 6
1.2.3.2. Phân loại BTTH....................................................................... 7
1.3. Phƣơng pháp dạy học tình huống .......................................................... 8
1.3.1. Khái niệm phƣơng pháp dạy học tình huống. ................................ 8
1.3.2. Đặc trƣng của phƣơng pháp dạy học tình huống............................ 9
1.3.3. Vai trò của phƣơng pháp dạy học tình huống .............................. 10
1.4. Xây dựng bài tập tình huống ............................................................... 11
1.4.1. Nguyên tắc xây dựng BTTH ........................................................ 11
1.4.2. Yêu cầu xây dựng BTTH ............................................................. 11
1.4.3. Quy trình xây dựng BTTH ........................................................... 11
1.5. Vai trò của BTTH đối với SV ............................................................. 13
1.5.1. Bài tập tình huống góp phần phát triển năng lực tƣ duy, rèn
luyện năng lực dạy học cho SV .............................................................. 13
1.5.2. Bài tập tình huống góp phần nâng cao ý thức, tình cảm, thái
độ tích cực đối với nghề nghiệp tƣơng lai của SV ................................. 14
CHƢƠNG
2:
XÂY
DỰNG
BTTH
TRONG
DẠY
HỌC
CHƢƠNG“CRÔM - SẮT - ĐỒNG” – SGK HÓA HỌC 12NC .................... 16
2.1. Nội dung kiến thức chƣơng “Crôm – Sắt – Đồng”- SGKHH12NC .... 16
2.1.1. Mục tiêu của chƣơng .................................................................... 16
2.1.2. Nội dung kiến thức chƣơng .......................................................... 17
2.2. Xây dựng bài tập tình huống trong dạy học chƣơng “Crôm – Sắt –
Đồng” ......................................................................................................... 18
2.2.1. Bài tập tình huống về xác định mục tiêu bài học ......................... 18
2.1.2. Bài tập tình huống về kiến thức .................................................... 23
2.1.3. Bài tập tình huống về lựa chọn phƣơng pháp dạy học ................. 25
2.1.4. Bài tập tình huống về sử dụng phƣơng tiện dạy học .................... 29
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 33
3.1. Khái quát chung về quá trình thực nghiệm ......................................... 33
3.1.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................. 33
3.1.2. Nội dung thực nghiệm .................................................................. 33
3.1.3. Chuẩn bị thực nghiệm sƣ phạm .................................................... 33
3.1.4. Tiến hành thực nghiệm ................................................................. 34
3.2. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm ......................................... 35
3.2.1. Kết quả ......................................................................................... 35
3.2.2. Phân tích kết quả thực nghiệm ..................................................... 35
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 40
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHÚ GIẢI CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
BTTH
Bài tập tình huống
CNH
Công nghiệp hóa
ĐC
Đối chứng
ĐHSPHN2
Đại học sƣ phạm Hà Nội 2
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
HĐH
Hiện đại hóa
KLSP
Kết luận sƣ phạm
LLDH
Lý luận dạy học
NC
Nâng cao
NDDH
Nội dung dạy học
NXBGD
Nhà xuất bản giáo dục
PPDH
Phƣơng pháp dạy học
QTDH
Qúa trình dạy học
SV
Sinh viên
SGK
Sách giáo khoa
TN
Thực nghiệm
THCVĐ
Tình huống có vấn đề
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc đã đặt ra cho ngành giáo dục những
yêu cầu mới về đào tạo con ngƣời năng động sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế xã hội. Một trong những yêu cầu của việc đổi mới PPDH là phát
huy tính tích cực, sáng tạo của ngƣời học. Tuy nhiên, trên thực tế, thiết kế bài
giảng của GV vẫn theo phƣơng pháp phổ biến là độc thoại, nặng nề về lý
thuyết.Việc sử dụng các PPDH tích cực còn hạn chế, do vậy vẫn chƣa phát
huy đƣợc tính tích cực, độc lập, sáng tạo của HS.
Trong quá trình tìm kiếm những con đƣờng nhằm tích cực hóa hoạt
động nhận thức của HS, nhiều GV đã sử dụng hệ thống BTTH khi dạy
học.BTTH là một trong những PPDH quan trọng góp phần hình thành, củng
cố kiến thức, rèn năng lực dạy học cho SV; rèn luyện kĩ năng kĩ xảo, phát
triển tƣ duy độc lập sáng tạo cho HS và là công cụ hiệu quả để kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của HS, góp phần tích cực vào việc hoàn thiện mục tiêu,
nhiệm vụ môn học.
Thực tế hiện nay, giáo trình giảng dạy ở trƣờng THPT, BTTH chƣa
phong phú, đa dạng về thể loại và đặc biệt là chƣa gắn với thực tiễn dạy học
theo hƣớng đổi mới ở THPT, nên khi dạy học, sử dụng BTTH, GV gặp nhiều
khó khăn, lúng túng.
Trong quá trình giảng dạy, một số GV cho rằng không cần sử dụng
BTTH, chỉ cần những câu hỏi để ghi nhớ các nội dung tri thức, do đó hiệu quả
dạy học thấp. Đôi khi có một số GV tìm đƣợc một số BTTH, nhƣng chƣa rõ
cách thức sử dụng BTTH, chƣa biết hƣớng dẫn HS giải quyết BTTH. Vì vậy,
sử dụng BTTH trong kiểm tra và đánh giá sẽ giúp SV rèn năng lực dạy học,
đồng thời sử dụng BTTH trong kiểm tra, đánh giá cũng là cơ sở để đánh giá
trình độ nhận thức của HS.
1
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Xây dựng BTTH trong
dạy học chương “Crôm – Sắt – Đồng”-SGK Hóa học12 nâng cao”. Đây là
vấn đề có ý nghĩa thiết thực, đáp ứng yêu cầu thực tiễn đang đặt ra với việc
nâng cao chất lƣợng dạy học.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu xây dựng bài tập tình huống để rèn năng lực dạy học cho
sinh viên ngành sƣ phạm hóa của các trƣờng đại học sƣ phạm.
3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Hệ thống BTTH và mối quan hệ giữa cách xây
dựng và sử dụng BTTH với chất lƣợng dạy học trong chƣơng “Crôm – Sắt –
Đồng” - SGK Hóa học 12 nâng cao.
- Phạm vi nghiên cứu: Chƣơng “Crôm – Sắt – Đồng” -SGK Hóa học 12
nâng cao.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Phân tích cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của việc xây dựng BTTH
chƣơng “Crôm – Sắt – Đồng” – SGKHH12NC ở trƣờng trung học phổ thông,
bao gồm các khái niệm, các lí thuyết, phân loại và vai trò của BTTH, thực
trạng xây dựng và sử dụng BTTH ở trƣờng THPT.
+ Đề xuất nguyên tắc và qui trình xây dựng BTTH.
+ Xây dựng hệ thống BTTH chƣơng “Crôm – Sắt – Đồng”-SGK Hóa
học 12 nâng cao.
+Thực nghiệm sƣ phạm kiểm chứng hiệu quả của việc xây dựng và sử
dụng BTTH trong dạy học Hóa học.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng đƣợc hệ thống bài tập tình huống phù hợp với mục đích,
nhiệm vụ, đồng thời sử dụng bài tập tình huống theo quy trình hợp lí thì sẽ
góp phần giúp sinh viên nắm vững kiến thức, rèn luyện năng lực cho SV, hình
2
thành và rèn luyện kĩ năng dạy học, kĩ năng giải BTHH, phát huy đƣợc tính
tích cực học tập của SV, nâng cao chất lƣợng dạy học.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
+ Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích và tổng hợp các nguồn tài liệu từ sách báo, văn bản, nghị
quyết, các tài liệu trong và ngoài nƣớc có liên quan tới đề tài nghiên cứu để
làm rõ cơ sở lý luận của đề tài.
+ Phƣơng pháp chuyên gia.
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các GV có kinh nghiệm về các
nội dung liên quan đến đề tài, bao gồm khái niệm BTTH, nguyên tắc, qui
trình xây dựng và sử dụng BTTH.
+ Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm.
7. Những đóng góp của đề tài
7.1. Về lý luận
- Góp phần làm sáng tỏ khái niệm, vai trò, phân loại BTTH, đồng thời
chỉ ra các yếu tố ảnh hƣởng đến việc xây dựng BTTH.
- Đề xuất nguyên tắc, quy trình, điều kiện xây dựng BTTH.
7.2. Về mặt thực tiễn
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng BTTH trong quá
trình dạy học.
- Xây dựng hệ thống bài tập tình huống trong dạy học chƣơng “Crôm –
Sắt – Đồng”- SGK Hóa học 12NC nhằm giúp SV nắm vững kiến thức, hình
thành và rèn năng lực dạy học, kĩ năng giải quyết BTTH cho SV và nâng cao
chất lƣợng dạy học.
3
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về bài tập và bài tập tình huống
1.1.1. Xây dựng bài tập trong quá trình dạy học
Bài tập trong quá trình dạy học đã đƣợc rất nhiều các tác giả trong và
ngoài nƣớc quan tâm. Ở các mức độ khác nhau, các tác giả đã khẳng định vai
trò, ý nghĩa, tác dụng của bài tập và vị trí quan trọng của nó trong dạy học các
môn học. Bằng việc giải quyết bài tập, HS có thể nắm đƣợc tri thức, củng cố
tri thức, khái quát tri thức, hoặc rèn luyện kĩ năng, hình thành ý thức, thái độ
đối với việc học tập.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu bƣớc đầu xây dựng đƣợc hệ
thống lý luận,quy trình xây dựng BTTH và cách sử dụng BTTH nói chung.
Đây là tiền đề quan trọng giúp em định hƣớng, triển khai tiếp tục việc xây
dựng BTTH trong dạy học chƣơng “Crôm – Sắt – Đồng” - SGK Hóa học 12
nâng cao.
1.1.2. Xây dựng bài tập tình huống trong quá trình dạy học
Hầu hết các công trình nghiên cứu đã khẳng định sự cần thiết của việc
sử dụng bài tập tình huống trong quá trình dạy học. BTTH giúp SV củng cố,
khắc sâu đƣợc kiến thức đã học, phát triển tƣ duy sáng tạo, hình thành, rèn
luyện những kĩ năng cơ bản về dạy học, nâng cao lòng yêu nghề và có hứng
thú học tập.
Ưu điểm
+ BTTH đƣợc biên soạn sát với chƣơng trình, là tài liệu đáng quý nhằm
minh hoạ, khắc sâu, củng cố tri thức lý thuyết.
+ Các BTTH đa dạng và phong phú, những BTTH có tác dụng nhƣ là
“cầu nối” gắn lý luận với thực tiễn, giúp SV làm quen, thích ứng với việc lựa
chọn các phƣơng pháp dạy học, cũng nhƣ lựa chọn nội dung dạy học hợp lý.
4
+BTTH đặt ra những yêu cầu cần giải quyết, có tác dụng định hƣớng
cho GV và SV trong việc lựa chọn BTTH phù hợp với nội dung dạy học.
Hạn chế:
+ Hệ thống BTTH chƣa phù hợp với nhu cầu đổi mới ở trƣờng THCS
hiện nay, chƣa phản ánh hết sự đa dạng, phong phú, sinh động của thực tiễn
dạy học các môn học ở nhà trƣờng THCS.
+ Nội dung BTTH chƣa đáp ứng mục tiêu dạy học đặt ra.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Bài tập [6]
Theo từ điển tiếng việt “Bài tập là bài ra cho học sinh làm để vận dụng
những điều đã học, ví dụ bài tập đại số, ra bài tập, làm bài tập ở lớp”.
Tác giả Trần Thị Hƣơng cho rằng “Bài tập là các nhiệm vụ học tập giáo
viên đặt ra cho học sinh thực hiện đƣợc trình bày dƣới dạng câu hỏi, bài toán,
tình huống có vấn đề hay yêu cầu hoạt động, buộc HS tìm điều chƣa biết trên
cơ sở những điều đã biết, qua đó nắm vững tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ
xảo tƣơng ứng” [6, tr.17]. Theo khái niệm này, có thể hiểu bài tập có các dấu
hiệu sau:
+ Bài tập bao gồm các yếu tố cơ bản là những điều kiện và những yêu
cầu.
+ Bài tập giúp HS nắm vững kiến thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo
tƣơng ứng.
Phân tích quan niệm của các tác giả trên, tôi thấy về cơ bản thống nhất
ở đặc trƣng: Bài tập bao gồm các yếu tố cơ bản là những điều kiện và những
yêu cầu.
Từ những phân tích, tổng hợp các ý kiến trên tôi thấy: Bài tập là một
thông tin xác định, bao gồm những điều kiện và những yêu cầu đƣợc đƣa ra
trong QTDH, đòi hỏi ngƣời học một lời giải đáp, qua đó nắm vững tri thức,
hình thành kỹ năng, kĩ xảo tƣơng ứng.
5
1.2.2. Tình huống có vấn đề [5],[9]
Nói đến tình huống cần giải quyết là ngƣời ta nói đến tình huống có
vấn đề. Khái niệm tình huống có vấn đề đƣợc các tác giả đƣa ra nhiều ý kiến
khác nhau:
I.Ia.Lecne cho rằng: “Tình huống có vấn đề là một khó khăn đƣợc chủ
thể ý thức rõ ràng hay mơ hồ, mà muốn khắc phục thì phải tìm tòi những tri
thức mới, những phƣơng thức hành động mới” [9].
Tác giả Bùi Hiền cho rằng “Tình huống có vấn đề là tập hợp những
điều kiện và hoàn cảnh cùng nhau tạo nên một tình thế, một vấn đề cần phải
đƣợc xem xét, cân nhắc và đề ra một giải pháp hợp lý”.
Mỗi tác giả đƣa ra khái niệm tình huống có vấn đề khác nhau, khai thác
ở các khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên, ý kiến của các tác giả đều chứa đựng
những điểm chung, đó là:
+Trong THCVĐ luôn luôn chứa đựng một nội dung cần xác định, một
nhiệm vụ cần giải quyết, một khó khăn cần khắc phục.
+ THCVĐ đƣợc đặc trƣng bởi trạng thái tâm lý xuất hiện ở chủ thể
trong khi giải quyết một vấn đề, mà việc giải quyết đó cần đến tri thức mới,
hành động mới.
+ THCVĐ đƣợc cấu thành bởi 3 yếu tố: nhu cầu nhận thức hoặc hành
động của ngƣời học, sự tìm kiếm những tri thức và phƣơng thúc hành động
chƣa biết, khả năng trí tuệ của chủ thể thể hiện ở kinh nghiệm và năng lực.
+ Đặc trƣng cơ bản của THCVĐ là những lúng túng về lý thuyết và
thực hành để giải quyết vấn đề. THCVĐ xuất hiện nhờ hoạt động tích cực tìm
tòi, nghiên cứu của chính chủ thể.
1.2.3.Bài tập tình huống
1.2.3.1. Khái niệm BTTH [1],[7]
Khái niệm BTTH đƣợc các tác giả đƣa ra nhiều ý kiến khác nhau:
6
Tác giả Nguyễn Nhƣ An cho rằng “BTTH sƣ phạm là một dạng bài tập
nêu tình huống giả định hay thực tiễn trong QTDH, một tình huống khó khăn,
căng thẳng về trí tuệ, đòi hỏi SV phải nhận thức đƣợc và cảm thấy có nhu cầu
cần giải đáp bằng cách huy động vốn tri thức và kinh nghiệm sáng tạo của họ
để giải quyết theo quy trình hợp lý, phù hợp với nguyên tắc, phƣơng pháp và
lý luận dạy học-giáo dục đúng đắn” [1].
Tác giả Nguyễn Trƣờng Kháng cho rằng, BTTH là những giả định, đã,
đang hoặc có thể xảy ra trong thực tế cuộc sống. Việc giải quyết BTTH nhằm
xây dựng, củng cố kiến thức ở trƣờng phổ thông trung học [7].
Từ những phân tích, tổng hợp ý kiến trên, em rút ra khái niệm: BTTH
là một dạng bài tập nêu những tình huống khác nhau, đã và đang hoặc có thể
xảy ra trong QTDH. Đó là những tình huống có mâu thuẫn, có vấn đề, đòi hỏi
SV phải nhận thức và cảm thấy có nhu cầu giải đáp bằng cách huy động vốn
tri thức, kinh nghiệm sáng tạo của họ để giải quyết theo những nguyên tắc và
quy trình hợp lý, qua đó SV có thể nắm vững tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ
xảo dạy học và phát huy tính tích cực, độc lập, chủ động, sáng tạo.
1.2.3.2. Phân loại BTTH
1.2.3.2.1. BTTH trong học phần lý luận dạy học
Căn cứ vào nội dung học phần LLDH có thể phân loại thành các nhóm
bài tập tƣơng ứng đó là:
- BTTH dùng cho phần quá trình dạy học
- BTTH dùng cho phần nguyên tắc dạy học
- BTTH dùng cho phần nội dung dạy học
- BTTH dùng cho phần phƣơng pháp dạy học
- BTTH dùng cho phần phƣơng tiện dạy học
- BTTH dùng cho phần kiểm tra, đánh giá
7
1.2.3.2.2. Phân loại theo mục đích và yêu cầu sử dụng
Căn cứ vào mục đích và yêu cầu sử dụng, có thể phân loại thành các
nhóm sau:
- BTTH về xác định mục tiêu
- BTTH về kiến thức
- BTTH về lựa chọn phƣơng pháp dạy học
- BTTH về sử dụng phƣơng tiện dạy học
1.2.3.3. Đặc trưng của BTTH
BTTH có những đặc trƣng sau:
+ BTTH là một dạng bài tập, có cấu trúc bao gồm phần điều kiện “cái
đã cho” và phần yêu cầu của bài tập “cái cần tìm”.
+ BTTH phải có mâu thuẫn. Đó là mâu thuẫn giữa lý thuyết và thực
tiễn, mâu thuẫn giữa tri thức cũ và tri thức mới, mâu thuẫn giữa lý luận với
thực tiễn dạy học đang diễn ra.
+ BTTH phải lí thú. Để đảm bảo tính lí thú, BTTH phải thỏa mãn nhu
cầu của các em, thỏa mãn những gì các em cho là có giá trị đối với họ, từ đó
họ mới tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc tìm kiếm lời giải.
1.3. Phƣơng pháp dạy học tình huống
1.3.1. Khái niệm phương pháp dạy học tình huống [2],[11],[18]
Khái niệm phƣơng pháp dạy học tình huống đƣợc các tác giả đƣa ra
nhiều ý kiến khác nhau:
Theo Nguyễn Ngọc Bảo: “Phƣơng pháp tình huống là phƣơng pháp dạy
học nhằm giới thiệu cho HS một tình huống cụ thể hoặc có tính chất hƣ cấu,
đòi hỏi phải giải quyết nhƣ một bài toán hoặc một vấn đề. Các giải pháp tình
huống đó đƣợc ngƣời học và tập thể nêu lên căn cứ vào những nguyên tắc
nhất định và ngƣời ta cố gắng đƣa ra một giải pháp kết hợp đƣợc tất cả các ý
kiến đó” [2].
8
Phan Trọng Ngọ cho rằng: “Phƣơng pháp dạy học bằng tình huống là
giáo viên cung cấp cho học viên tình huống dạy học. Học viên tìm hiểu phân
tích, và hành động trong tình huống đó.Kết quả là học viên thu nhận đƣợc các
tri thức khoa học, thái độ và các kĩ năng hành động sau khi giải quyết tình
huống đã cho” [11].
Phan Thị Hồng Vinh cho rằng:“Dạy học theo tình huống là phƣơng
pháp dạy học, trong đó việc dạy học đƣợc tổ chức theo những chủ đề phức
hợp gần với cuộc sống thật của cuộc sống và nghề nghệp. Quá trình dạy học
đƣợc tổ chức trong môi trƣờng tạo điều kiện tri thức” [18].
Từ những phân tích, tổng hợp các quan niệm của các tác giả trên, tôi có
khái niệm: Phƣơng pháp dạy học tình huống là phƣơng pháp dạy học, giáo viên
cung cấp cho học sinh một tình huống dạy học, đòi hỏi ngƣời học tìm hiểu,
phân tích và hành động trong tình huống đó, để đƣa ra lời giải đáp, dựa trên
những nguyên tắc nhất định. Qua đó, học sinh tìm ra kiến thức mới, củng cố
kiến thức, hình thành các kĩ năng, kĩ xảo và các phẩm chất nhân cách cần thiết.
1.3.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học tình huống
-Khi sử dụng phƣơng pháp dạy học tình huống, ngƣời giáo viên làm
nhiệm vụ “tùy thác”, nghiã là không bắt ngƣời học làm theo ý mình một cách
miễn cƣỡng mà làm cho học tự giác, tích cực biến ý đồ của ngƣời thầy giáo
thành nhiệm vụ học tập của mình và ngƣời học tự đảm việc học của mình để
chiếm lĩnh tri thức. Giáo viên chỉ đƣa ngƣời học vào tình huống dạy học và
gợi ra những vấn đề để tự họ tìm ra lời giải.
- Cung cấp một môi trƣờng sƣ phạm lý tƣởng cho học viên tổ chức các
hoạt động học tập của mình.
- Phƣơng pháp tình huống làm giảm khoảng cách giữa kiến thức sách
vở với thực tiễn cuộc sống. Đồng thời, khi phân tích các tình huống trong quá
9
trình học tập sẽ giúp ngƣời học nhận ra những giá trị đích thực của những tri
thức lý thuyết.
- Phƣơng pháp tình huống chú trọng đến mặt ứng dụng tri thức vào việc
giải quyết những vấn đề thực tiễn hơn là việc giải quyết vấn đề có tính chất lý
luận.
Hạn chế:
-Đòi hỏi giáo viên phải có nhiều kinh nghiệm chuyên môn, vốn văn hóa
sâu rộng và am hiểu những vấn đề thực tế có liên quan tới nhiều lĩnh vực môn
học.
- HS tốn khá nhiều thời gian để giải quyết tình huống và rút ra các tri
thức cần thiết.
-HS dễ bị lạc hƣớng trong quá trình giải quyết tình huống, dễ nản chí
khi gặp tình huống khó, hoặc không nhiệt tình tham gia khi tình huống thiếu
sự hấp dẫn.
1.3.3. Vai trò của phương pháp dạy học tình huống
-Sử dụng phƣơng pháp tình huống trong quá trình dạy học giúp giáo
viên định hƣớng đúng đắn cải tiến PPDH của mình.
-HS đƣợc gợi mở, tranh luận về những tình huống có thật, cụ thể, giúp
ngƣời học phát huy tính tích cực sáng tạo, rèn luyện phƣơng pháp tƣ duy và
tƣởng tƣợng sáng tạo của ngƣời học.
-Tạo điều kiện cho HS hiểu bài mau, nhớ bài lâu nhất, biết cách xử lý
tình huống.
-Không khí lớp học sôi nổi, học sinh mong đợi giờ học, thích học, kích
thích hứng thú và tính tích cực học tập.
- Thầy mến trò, hết lòng với trò là nhân vật trung tâm của lớp học. Trò
quý trọng thầy, phƣơng pháp tình huống có tác dụng rõ rệt về rèn luyện đạo
đức đối với cả thầy, trò.
10
1.4. Xây dựng bài tập tình huống
1.4.1. Nguyên tắc xây dựng BTTH
- BTTH phải phù hợp với mục tiêu bài giảng, với nội dung dạy học.
- BTTH phải phù hợp với trình độ nhận thức, đặc điểm tâm sinh lí
của SV.
- BTTH phải đảm bảo tính khoa học, tính giáo dục và tính hệ thống.
- BTTH phải có tính khái quát, tính phát triển, tính đa dạng.
- BTTH phải phát huy đƣợc tính tính cực, độc lập, sáng tạo của SV.
- BTTH phải gắn với thực tiễn dạy học ở trƣờng THPT.
1.4.2. Yêu cầu xây dựng BTTH
- Phải có tính vấn đề, gây đƣợc hứng thú.
- Phải chứa đƣợc nội dung kiến thức và kỹ năng cần hình thành.
- Phải đảm bảo đầy đủ cấu trúc của một bài tập.
- Phải chứa đựng cấp độ khó, dễ khác nhau để có thể tổ chức các hình
thức học tập khác nhau.
- Ngôn ngữ phải ngắn gọn, rõ ràng.
1.4.3. Quy trình xây dựng BTTH
Theo tôi, quy trình xây dựng BTTH gồm 5 bƣớc:
-Bước 1: Xác định mục tiêu xây dựng một bài tập tình huống
Xây dựng BTTH nhằm giúp SV hiểu rõ kiến thức, kĩ năng gì?
Mục tiêu xây dựng hệ thống BTTH nhằm bồi dƣỡng cho HS kiến thức,
kĩ năng, phẩm chất, thái độ cần thiết để thực hiện tốt hoạt động học.
-Bước 2: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ mà người học
cần phải hình thành để định hướng xây dựng BTTH
Trên cơ sở chƣơng trình, lựa chọn những kiến thức, kĩ năng cần thiết
cho việc xây dựng hệ thống BTTH.
Trên cơ sở SV hiểu đƣợc mục tiêu dạy học, biết sử dụng các “từ” để
diễn tả mục tiêu về kiến thức,mục tiêu về kĩ năng, mục tiêu về thái độ.
11
-Bước 3: Xác định nguồn tài liệu để xây dựng bài tập tình huống
Để đảm bảo nguyên tắc xây dựng hệ thống BTTH vừa phản ánh thực
tiễn hoạt động dạy học đa dạng, phong phú ở trƣờng phổ thông, vừa phù hợp
với nội dung chƣơng trình, cần khai thác dữliệu từ nhiều nguồn khác nhau:
+ Thu thập BTTH từ các sách bài tập,từ các tài liệu tham khảo, từ tạp
chí giáo dục, từ luận văn, luận án…
+ Thu thập THDH qua dự giờ thăm lớp, qua giáo án giảng dạy của giáo
viên bộ môn trƣờng THPT, qua sách giáo khoa…
-Bước 4: Soạn thảo, phân loại và sắp xếp hệ thống BTTH
+ Với những BTTH thu thập từ các tài liệu tham khảo nhƣ luận văn
thạc sĩ, các giáo trình, tạp chí giáo dục… thì giữ nguyên phần dữ kiện của bài
tập, chỉ chỉnh sửa phần yêu cầu của bài tập.
+ Đối với các THDH đƣợc lựa chọn từ các nguồn nhƣ qua dự giờ thăm
lớp,từ sách hƣớng dẫn giảng dạy của giáo viên, từ sách giáo khoa để xây dựng
phần dữ kiện của bài tập, lựa chọn những tình huống tiêu biểu của môn học,
phản ánh đầy đủ các nguyên tắc xây dựng BTTH, loại ra những tình huống
dạy học không phù hợp.
+ Đối với những THDH đƣợc lựa chọn qua dự giờ các THPT,từ SV
cầntham khảo ý kiến đóng góp của giáo viên trƣờng THPT thuộc cùng chuyên
môn để loại bỏ những tình tiết thừa, hoặc không phù hợp. Sau đó lựa chọn,
gọt rũa những câu từ, ngữ pháp để đƣợc phần dữ kiện của BTTH. Xác định
yêu cầu của BTTH thì tùy theo NDDH.
-Bước 5: Kiểm tra, đánh giá bài tập tình huống đã xây dựng, từ đó
chuẩn hóa, điều chỉnh hệ thống bài tập tình huống
+Xác định chuẩn kiểm tra, đánh giá: Tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá
BTTH là các yêu cầu tuân thủ để xây dựng BTTH. Trong đó yêu cầu về mục
đích, NDDH có tầm quan trọng đặc biệt.
12
+ Xác định kĩ thuật kiểm tra, đánh giá: Cho GV giảng dạy xem xét hệ
thống BTTH đã xây dựng và nêu ý kiến nhận xét.
+ Đánh giá: Rà soát lại hệ thống BTTH đã xây dựng, đối chiếu chúng
với những yêu cầu đề ra, nhƣ kiểm tra BTTH xây dựng có phù hợp với mục
tiêu, NDDH và trình độ học tập của HS hay không? Rà soát những câu hỏi
phù hợp với trình độ của HS, loại bỏ những BTTH không phù hợp.
+ Ra quyết định để điều chỉnh: Căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh giá
trên, đƣa ra quyết định điều chỉnh việc xây dựng BTTH. Đây là công việc
đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên tục trong suốt quá trình xây dựng.
1.5. Vai trò của BTTH đối với SV
1.5.1. Bài tập tình huống góp phần phát triển năng lực tư duy, rèn luyện
năng lực dạy học cho SV
BTTH là dạng bài tập chứa đựng những khó khăn, mâu thuẫn trong
nhận thức, buộc SV phải nỗ lực tƣ duy mới giải quyết đƣợc. Những bài tập
nhƣ thế kích thích SV suy nghĩ và hào hứng đi tìm câu trả lời. Do vậy, sử
dụng BTTH có tác dụng phát triển hứng thú học tập bộ môn. Qua việc giải
quyết BTTH SV có thể rèn cho mình các năng lực sau: năng lực xác định mục
tiêu bài học, năng lực xác định phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học phù hợp…
Sử dụng BTTH còn giúp SV phát triển khả năng tri giác, trong đó quan
trọng là óc quan sát, năng lực ghi nhớ, tƣởng tƣợng, tƣ duy phê phán và tƣ
duy sáng tạo.
BTTH còn có khả năng phát triển tƣ duy sƣ phạm cho SV. Khi giải
quyết các BTTH buộc SV phải sử dụng các thao tác tƣ duy nhƣ phân tích,
tổng hợp, so sánh, đối chiếu, liên hệ, khái quát hóa, qui nạp…Việc vận dụng
lặp đi, lặp lại nhiều lầ sẽ trở thành kĩ năng, kĩ xảo của SV trong quá trình làm
bài tập.
13
BTTH còn có tác dụng bồi dƣỡng khả năng diễn đạt, trau dồi ngôn ngữ
nói và viết cho SV, góp phần rèn luyện kĩ năng bộ môn, đặc biệt là kĩ năng
dạy học và giáo dục cho SV.
Khi giải quyết BTTH, kĩ năng sƣ phạm đƣợc hình thành từ mức độ thấp
đến mức độ cao.
1.5.2. Bài tập tình huống góp phần nâng cao ý thức, tình cảm, thái độ tích
cực đối với nghề nghiệp tương lai của SV
Qua việc giải quyết BTTH, SV nắm vững hệ thống tri thức, kĩ năng dạy
học – giáo dục, từ đó có hiểu biết sâu sắc hơn về nghề nghiệp tƣơng lai. Bằng
việc thực hiện các thao tác của hành động trong quá trình giải quyết bài tập,
SV hình dung một cách rõ ràng công tác dạy học – giáo dục ở trƣờng phổ
thông phong phú, đa dạng, nhƣng hết sức khó khăn, phức tạp, đòi hỏi một
năng lực sƣ phạm thực sự của giáo viên tƣơng lai nhƣ thế nào. Nhờ đó, SV có
một sự định hƣớng đúng đắn cho bản thân trong việc rèn luyện nghiệp vụ sƣ
phạm.
Mặt khác, thông qua việc giải quyết BTTH, SV đƣợc rèn luyện một số
phẩm chất nhƣ kiên trì, chịu khó, nhẫn lại, trung thực, tinh thần hợp tác, học
hỏi và giúp đỡ nhau, rèn luyện và nâng cao “bản lĩnh sƣ phạm” cho SV.
14
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
1. Tình huống và BTTH đã đƣợc sử dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả
cao trong nhiều lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Việc nắm
vững kiến thức, hình thành và rèn luyện kĩ năng dạy học đƣợc thực hiện bằng
nhiều con đƣờng, hình thức, biện pháp khác nhau, trong đó BTTH có vai trò
tích cực. Đó là những tình huống khó khăn, căng thẳng về trí tuệ, đòi hỏi SV
phải nhận thức đƣợc và cảm thấy có nhu cầu giải đáp bằng cách huy động vốn
tri thức, kinh nghiệm sáng tạo của họ để giải quyết theo những nguyên tắc và
qui trình hợp lý, qua đó SV có thể nắm vững tri thức, hoàn thành kĩ năng, kĩ
xảo dạy học và phát huy tính tích cực, độc lập, chủ động, sáng tạo.
2. Căn cứ vào mục đích và yêu cầu sử dụng, BTTH có thể chia thành 4
loại đó là:
+ BTTH về xác định mục tiêu bài dạy.
+ BTTH về kiến thức.
+ BTTH về lựa chọn phƣơng pháp dạy học.
+ BTTH về sử dụng phƣơng tiện dạy học.
3. BTTH có tác dụng lớn: rèn năng lực dạy học, tạo hứng thú học tập
với SV, giúp SV lĩnh hội tri thức mới, củng cố, mở rộng tri thức đã học, phát
triển tính tích cực nhận thức, tƣ duy sáng tạo, rèn luyện kĩ năng vận dụng tri
thức đã học, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, giáo dục ý thức, tình cảm
đúng đắn với nghề nghiệp. Tuy nhiên trong thực tế dạy học việc xây dựng và
sử dụng BTTH chƣa đƣợc quan tâm thích đáng, loại BTTH ít đƣợc xây dựng
và sử dụng. Nguyên nhân là do GV chƣa nắm rõ quy trình xây dựng BTTH,
chƣa có kĩ năng giải quyết BTTH. Điều này chứng tỏ năng lực trong việc xây
dựng và sử dụng BTTH của GV còn hạn chế. Thực trạng này là một trong
những nguyên nhân để tôi đề xuất quy trình xây dựng BTTH.
15
CHƢƠNG 2
XÂY DỰNG BTTH TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG
“CRÔM - SẮT - ĐỒNG”–SGK HÓA HỌC 12NC
2.1. Nội dung kiến thức chƣơng “Crôm – Sắt – Đồng”- SGKHH12NC
2.1.1. Mục tiêu của chương
a. Về kiến thức
Biết:
+ Cấu tạo nguyên tử và vị trí của Crôm, sắt, đông và một số kim loại
chuyển tiếp thƣờng gặp (nhƣ Ag, Au, Ni, Sn, Pb) trong bảng tuần hoàn.
+ Cấu tạo đơn chất của crom, sắt, đồng và một số kim loại chuyển tiếp
+ Phƣơng pháp sản xuất, thành phần, tính chất và ứng dụng của gang,
thép, một số ứng dụng của croom, sắt, đồng.
b. Về kĩ năng
HS có đƣợc hệ thống kĩ năng hóa học phổ thông cơ bản và tƣơng đối
thành thạo, thói quen làm việc khoa học gồm:
+ Kĩ năng làm bàitập hóa học.
+ Kĩ năng thực hành hóa học.
+ Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức hóa học để giải thích tính chất
của các chất và một số vấn đề trong thực tiễn đời.
c. Về tình cảm, thái độ
+Hứng thú học tập môn hóa học.
+ Có những đức tính: cẩn thận, kiên nhẫn, trung thực trong công việc
+ Biết yêu quý thiên nhiên và bảo vệ tài nguyên, khoáng sản.
+ Ý thức tuyên truyền, vận dụng những tiến bộ của khoa họcnói chung,
của hóa học nói riêng vào đời sống sản xuất.
16
+ Có tinh thần trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và xã hội. Có ý
thức vận dụng những kiến thức hóa học để khai thác giừ gìn và bảo vệ môi
trƣờng.
2.1.2. Nội dung kiến thức chương
Chƣơng “Crôm - Sắt - Đồng”thuộc chƣơng 7, SGK Hóa học 12 nâng
cao, sau chƣơng “Đại cƣơng về kim loại” và chƣơng “Kim loại kiềm – kim
loại kiềm thổ - nhôm”. Đây là các kim loại nhóm B có nhiều ứng dụng trong
thực tiễn. Chƣơng “Crôm - Sắt - Đồng” tiếp tục phát triển,hoàn thiện những
kiến thức Hóa học ở cấp THCS, cung cấp một kiến thức Hóa học phổ thông
cơ bản, hiện đại, thiết thực có nâng cao ở mức độ thích hợp gồm:
- Các lý thuyết Hóa đại cƣơng chủ đạo, làm cơ sở để học tập, nghiên
cứu về Hóa học.
- Hóa vô cơ-phần kim loại: Dùng các lý thuyết chủ để nghiên cứu các
nhóm nguyên tố, những nguyên tố điển hình và các hợp chất có nhiều ứng
dụng quan trọng, gần gũi trong thực tế đời sống, sản xuất hóa học nhƣ crom,
sắt, đồng…
- Chƣơng “Crôm - Sắt - Đồng” đòi hỏi học sinh biết vị trí, cấu hình
electron nguyên tử, sự tạo thành các trạng thái số oxi hóa của crom, sắt, đồng
và hiểu đƣợc những tính chất và phƣơng pháp điều chế các kim loại cũng nhƣ
các hợp chất quan trọng của chúng.
Ngoài các kim loại crôm, sắt, đồng, một số kim loại chuyển tiếp quan
trọng khác nhƣ vàng, bạc, niken, kẽm, chì, thiếc cũng đƣợc nghiên cứu sơ lƣợc.
Chƣơng “Crôm - Sắt - Đồng” gồm các bài sau:
Bài 38: Crôm
Bài 39: Một số hợp chất của crôm
Bài 40: Sắt
Bài 41: Một số hợp chất của sắt
17
Bài 42: Hợp kim của sắt
Bài 43: Đồng và một số hợp chất của đồng
Bài 44: Sơ lƣợc về một số kim loại khác
Bài 45: Luyện tập: Tính chất của crom, sắt và những hợp chất của
chúng
Bài 46: Luyện tập: Tính chất của đồng và hợp chất của đồng. Sơ lƣợc
về các kim loại Ag, Au, Ni, Zn, Sn, Pb
Bài 47: Bài thực hành 7: Tính chất hóa học của crom, sắt, đồng và
những hợp chất của chúng.
2.2. Xây dựng bài tập tình huống trong dạy học chƣơng “Crôm – Sắt –
Đồng”
2.2.1. Bài tập tình huống về xác định mục tiêu bài học
BTTH 1:
Một SV khi soạn bài “Sắt” đã xác định mục tiêu dạy học nhƣ sau:
Kiến thức:
+ Biết đƣợc vị trí của sắt trong bảng tuần hoàn và cấu hình electron
nguyên tử.
+ Biết cách làm thí nghiệm sắt tác dụng với dung dịch muối CuSO4.
Kĩ năng:
Rèn luyện kĩ năng viết cấu hình electron nguyên tử, viết phƣơng trình
phản ứng minh họa tính chất hóa học của sắt.
Thái độ:
+Nghiêm túc trong học tập và nghiên cứu.
+Rèn cho HS đức tính ham học hỏi, biết cách nhìn nhận vấn đề từ
nhiều mặt, biết cách nhận xét, tìm ra bản chất của vấn đề.
+ Nhận thấy bộ môn hóa học rất thiết thực, gắn liền với công nghệ và
đời sống.
18