Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ngành Y dược trường Trung cấp Hồng Hà Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694.61 KB, 127 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học vinh

INH TH PHONG LAN

MT S GII PHP QUN Lí NNG CAO
CHT LNG O TO NGNH Y DC
TRNG TRUNG CP HNG H
THNH PH H CH MINH

Luận văn thạc sĩ khoa học GIáo dục

nghệ an - 2013


Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học vinh

INH TH PHONG LAN

MT S GII PHP QUN Lí NNG CAO
CHT LNG O TO NGNH Y DC
TRNG TRUNG CP HNG H
THNH PH H CH MINH
Chuyờn ngnh: Qun lý giỏo dc
Mó s: 60.14.01.14

Luận văn thạc sĩ khoa học GIáo dục

Ngi hng dn khoa hc:


PGS. TS. NGUYN NGC HI

NGH AN - 2013


LỜI CẢM ƠN
Bằng tất cả sự chân thành tôi xin phép gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến
quý Thầy Cô, Hội đồng khoa học Khoa sau Đại học Trường Đại học Vinh đã tận
tình giảng dạy, tào tạo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại Trường và
viết luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hợi,
người đã hướng dẫn khoa học, người Thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi hoàn
thành luận văn này.
Ngoài ra, tôi cũng xin cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Trung cấp Hồng Hà
và các đồng nghiệp nơi tôi công tác đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa học
và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù luận văn đã được hoàn thành, nhưng chắc chắn vẫn còn những thiếu
sót, kính mong được sự đóng góp của toàn thể quý Thầy Cô.
Nghệ An, tháng 8 năm 2013
Tác giả

Đinh Thị Phong Lan


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU................................................................................................................................9
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................9
2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................................10
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..............................................................................10

4. Giả thuyết khoa học......................................................................................................10
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài...................................................................................10
6. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................10
7. Đóng góp của luận văn.................................................................................................11
8. Cấu trúc luận văn..........................................................................................................11
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........................................12
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu..................................................................................12
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài.............................................................................12
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước.............................................................................13
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài................................................................................15
1.2.1. Đào tạo, chất lượng đào tạo................................................................................15
1.2.2. Quản lý, các giải pháp quản lý...........................................................................19
1.2.3. Quản lý đào tạo...................................................................................................24
1.2.4. Quản lý đào tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp.....................................................27
1.2.5. Quản lý đào tạo ngành Y Dược hệ trung cấp.....................................................33
1.3. Một số vấn đề quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ngành Y Dược.........................35
Kết luận chương 1............................................................................................................37
Chương 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................................38
2.1. Khái quát trường trung cấp Hồng Hà Thành phố Hồ Chí Minh...............................38
2.2. Thực trạng đào tạo ngành Y Dược ở trường trung cấp Hồng Hà Thành phố Hồ Chí
Minh.................................................................................................................................39
2.2.2. Qui mô đào tạo:..................................................................................................40
2.2.3. Về chương trình giảng dạy.................................................................................40
2.2.4. Về phương pháp học tập và đánh giá học sinh...................................................50
2.2.5. Về đội ngũ giáo viên..........................................................................................50
2.2.6. Về cơ sở vật chất................................................................................................52
2.2.7. Về cơ sở thực tập ngoài trường..........................................................................53
2.3. Thực trạng quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ngành Y Dược ở trường Trung cấp
Hồng Hà Thành phố Hồ Chí Minh...................................................................................55
2.3.1. Quản lý mục tiêu đào tạo, nội dung và chương trình đào tạo............................55

2.3.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của nhà trường............................................57
2.3.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên.............................................................................58
2.3.4. Quản lý hoạt động học tập của học sinh.............................................................68
2.3.5. Quản lý cơ sở vật chất thiết bị dạy học, cơ sở thực tập......................................70
2.3.6. Đội ngũ cán bộ quản lý.......................................................................................74
2.4. Nguyên nhân của thực trạng......................................................................................74
2.4.1. Những thành công và tồn tại trong quản lý chất lượng dạy học ở trường trung
cấp Hồng Hà.................................................................................................................74
Kết luận chương 2............................................................................................................80


5
Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
NGÀNH Y DƯỢC TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP HỒNG HÀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH...................................................................................................................................82
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp....................................................................................82
3.1.1. Bảo đảm tính mục tiêu........................................................................................82
3.1.2. Bảo đảm tính khoa học.......................................................................................82
3.1.3. Bảo đảm tính cần thiết........................................................................................83
3.1.4. Bảo đảm tính khả thi .....................................................................................83
3.2. Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ngành Y Dược tại trường
Trung cấp Hồng Hà Thành phố Hồ Chí Minh..................................................................83
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý....................................................................83
3.2.2. Đổi mới công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực giáo viên....................85
3.2.3. Tăng cường cơ sở vật chất..................................................................................89
3.2.4. Đổi mới chương trình đào tạo theo sát với thực tế.............................................92
3.2.5. Đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập......................................................95
3.2.6. Tăng cường liên kết với các cơ sở Y tế tạo môi trường thực hành cho học sinh
để lý thuyết đi đôi với thực hành................................................................................103
3.2.7. Điều chỉnh chế độ đãi ngộ giáo viên................................................................104

3.2.8. Mối quan hệ giữa các giải pháp........................................................................106
3.3. Thăm dò tính cần thiết, tính khả thi.........................................................................107
Kết luận chương 3..........................................................................................................109
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................110
1. Kết luận......................................................................................................................110
2. Kiến nghị....................................................................................................................113
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................115

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1.

BGD-ĐT:

Bộ Giáo dục - Đào tạo

2.

BGH:

Ban giám hiệu

3.

CNH-HĐH:

Công nghiệp hóa hiện đại hóa


4.

CSVC-TBDH:

Cơ sở vật chất - thiết bị dạy học

5.

ĐDCB và KTĐD:

Điều dưỡng cơ bản và kỹ thuật điều dưỡng

6.

ĐH:

Đại học

7.

ĐVHT:

Đơn vị học trình

8.

GDSK:

Giáo dục sức khỏe


9.

GMP:

Thực hành sản xuất tốt

10.

GPP:

Thực hành phân phối thuốc tốt

11.

GV:

Giáo viên

12.

GVBM:

Giáo viên bộ môn

13.

GVCN:

Giáo viên chủ nhiệm


14.

HS:

Học sinh

15.

LT/TH:

Lý thuyết/ thực hành

16.

NCKH:

Nghiên cứu khoa học

17.

PPDH:

Phương pháp dạy học

18.

PPTH:

Phương pháp tự học


19.

TCCN:

Trung cấp chuyên nghiệp

20.

THCN:

Trung học chuyên nghiệp

21.

TP HCM:

Thành phố Hồ Chí Minh

22.

TTBY tế:

Trang thiết bị y tế

23.

UBND:

Ủy ban nhân dân



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trang
Bảng:
Bảng 2.1. Qui mô đào tạo các ngành....................................................................................40
Bảng 2.2. Khung chương trình đào tạo (Cấu trúc kiến thức của chương trình đào tạo)......43
Bảng 2.3. Các học phần của chương trình và kế hoạch giảng dạy.......................................44
Bảng 2.4. Thi tốt nghiệp.......................................................................................................45
Bảng 2.5. Khung chương trình đào tạo................................................................................47
Bảng 2.6 Các học phần của chương trình và kế hoạch giảng dạy........................................47
Bảng 2.7. Thi tốt nghiệp.......................................................................................................49
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá về chương trình đào tạo...........................................................55
Bảng 2.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.....................................................56
Bảng 2.10. Số liệu giáo viên cơ hữu giảng dạy tại khoa Dược tính đến tháng 3/2013........58
Biểu đồ 2.1. Số giáo viên cơ hữu của khoa Y Dược............................................................58
Bảng 2.11. Số giáo viên thỉnh giảng của Khoa Y Dược......................................................59
Biểu đồ 2.2. Số giáo viên thỉnh giảng của khoa Y Dược.....................................................59
Bảng 2.12. Bảng thống kê theo trình độ chuyên môn chuyên ngành Y Dược.....................59
Biểu đồ 2.3. Thống kê giáo viên theo trình độ chuyên môn chuyên ngành Y Dược...........60
Bảng 2.13. Số giáo viên và học sinh qua các năm...............................................................60
Biểu đồ 2.4. Số học sinh và giáo viên qua các năm.............................................................60
Bảng 2.14. Thống kê số liệu của trường qua các năm.........................................................61
Bảng 2.15. Thống kê nghiệp vụ sư phạm của giáo viên cơ hữu..........................................61
Biểu đồ 2.5. Thống kê nghiệp vụ sư phạm của giáo viên....................................................61
Bảng 2.16. Thống kê, phân lọai giáo viên cơ hữu theo trình độ, giới tính và độ tuổi tính đến
tháng 3.2013.........................................................................................................................62
Bảng 2.17. Thực trạng quản lý hoạt động lập kế hoạch của đội ngũ giáo viên...................63
Bảng 2.18. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên...........................66
Bảng 2.19. Thực trạng quản lý hoạt động đổi mới PPDH và đánh giá giờ dạy của giáo viên
..............................................................................................................................................67

Bảng 2.20. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh..........................................69
Bảng 2.21. Điểm học tập của học sinh khóa 2010...............................................................70
Biểu đồ 2.6. Kết quả học tập của học sinh khóa 2012.........................................................70
Bảng 2.22. Khảo sát môi trường học tập của học sinh (khảo sát 300 học sinh)..................71
Biểu đồ 2.7. Khảo sát môi trường học tập của học sinh.......................................................72
Bảng 2.23. Thực trạng quản lý CSVC- TBDH....................................................................72
Bảng 3.1. Kết quả kiểm chứng về mức độ cần thiết của các giải pháp quản lý nâng cao chất
lượng dạy học ở trường Trung cấp Hồng Hà.....................................................................107
Bảng 3.2. Kết quả thăm dò về tính khả thi của các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng
đào tạo ngành Y Dược ở trường Trung cấp Hồng Hà........................................................108


8


9

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục Việt Nam trong thời gian qua đã có nhiều thành tựu lớn, được
nhiều tổ chức Quốc tế đánh giá cao. Trong báo cáo “Nghiên cứu về tài chính cho
giáo dục ở Việt Nam” (10/2006), ngân hàng thế giới đã viết: “Việt Nam có một
thành tích đầy ấn tượng về giáo dục, ngay cả khi so sánh với nhiều nền kinh tế khác
có mức thu nhập cao hơn”.
Sau hơn 10 năm thực hiện chiến lược phát triển giáo dục (2001-2010), giáo
dục trung cấp chuyên nghiệp đã từng bước phát triển về quy mô và hình thức đào
tạo, nguồn lực xã hội được huy động nhiều hơn và đạt được nhiều kết quả tích cực.
Cung cấp nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp, góp phần quan trọng tạo nên sự
tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội, hội nhập quốc tế đa dạng. Trong đó phải kể đến
ngành Y Dược đã đóng góp một phần không nhỏ vào công tác chăm sóc và bảo vệ

nhân dân, đào tạo được đội ngũ cán bộ y tế có kiến thức, có tay nghề cao. Các
trường trung cấp chuyên nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh đã không ngừng nâng
cao hiệu quả đào tạo, tăng cường công tác giảng dạy thực hành để đào tạo ra đội
ngũ có kiến thức, có kỹ năng thuần thục, có đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng cho nhu
cầu ngày càng cao và đa dạng của ngành Y tế.
Tuy nhiên, trong giáo dục trung cấp chuyên nghiệp nhóm ngành sức khỏe
cũng bộc lộ nhiều hạn chế. Chất lượng đào tạo nhìn chung còn thấp, chưa theo kịp
đòi hỏi phát triển kinh tế xã hội của đất nước, cơ chế quản lý của nhà nước đối với
hệ thống giáo dục trung cấp chuyên nghiệp nhóm ngành sức khỏe còn nhiều bất hợp
lý kéo dài, chưa tạo động lực đủ mạnh để phát huy năng lực sáng tạo và sự tự chịu
trách nhiệm của đội ngũ giáo viên, các nhà quản lý và học sinh để đổi mới căn bản
giáo dục trung cấp chuyên nghiệp nhóm ngành sức khỏe, tiềm năng đầu tư của xã
hội và các nhà đầu tư để phát triển giáo dục chưa được phát huy có hiệu quả.
Là một giáo viên tham gia công tác quản lý và giảng dạy chuyên ngành Y
Dược tại trường trung cấp và trực tiếp khảo sát thực tế ở trường, tôi đã chọn vấn đề
“Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ngành Y Dược ở Trường
Trung cấp Hồng Hà Thành phố Hồ Chí Minh”.


10
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp nâng
cao chất lượng đào tạo trung cấp Y Dược.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ngành Y Dược tại trường
Trung cấp
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ngành Y Dược ở
trường Trung cấp Hồng Hà Thành Phố Hồ Chí Minh

4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi thì có
thể quản lý tốt và nâng cao chất lượng đào tạo ngành trung cấp Y Dược tại thành
phố Hồ Chí Minh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ngành Y
Dược tại Trường trung cấp Hồng Hà.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng cơ
sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận có các phương
pháp nghiên cứu cụ thể sau:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực trạng trong việc
quản lý đào tạo trung cấp Y Dược để xây dựng và nâng cao chất lượng đào tạo
ngành Y Dược.


11
Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn có các phương pháp nghiên
cứu cụ thể sau:
- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp khảo sát, thu thập và xử lý thông tin
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận


Tổng hợp lý luận về quản lý đào tạo trong bối cảnh đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục trung cấp chuyên nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực cho
xã hội
7.2. Về mặt thực tiễn

Đề xuất hệ thống các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo
ngành Y dược tại trường trung cấp Hồng Hà . Nếu thực hiện đồng bộ sẽ nâng cao
chất lượng dạy và học ngành Y Dược ở trường trung cấp Hồng Hà TP HCM đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trung cấp chuyên nghiệp hiện nay
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo luận văn gồm có
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
Chương 3: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ngành Y
Dược tại trường Trung cấp Hồng Hà thành phố Hồ Chí Minh


12

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Dạy học là hoạt động lao động xã hội xuất hiện từ lúc con người có nhu cầu
truyền lại cho thế hệ sau những kinh nghiệm của thế hệ trước. Quản lý ra đời khi có
sự phân công lao động xã hội. Quản lý dạy học là một quá trình xã hội đặc thù.
Thực tiễn và lý luận về quản lý dạy học được hình thành và phát triển cùng với sự
hình thành và phát triển của xã hội loài người.
Ngay từ thời cổ đại, tư tưởng về dạy học và quản lý dạy học đã được thể hiện

trong những quan điểm của nhiều nhà triết học đồng thời là nhà giáo dục. Đức
Khổng Tử (551- 479 TCN) đã giúp học trò phát triển bằng cách khuyến khích sở
trường và phê bình sở đoản, phương châm chính của dạy học là khải phát (gợi mở).
Socrates (469 - 399 TCN) đã đề xuất thực hiện phương pháp dạy học và được sử
dụng cho đến ngày nay. J.A.Komenxki (1592 - 1670) đã phân tích các hiện tượng
trong tự nhiên và hiện thực để đưa ra các biện pháp dạy học buộc học sinh phải tìm
tòi, suy nghĩ để nắm được bản chất của sự vật hiện tượng. J.J.Rousseau (1717 1778) chủ trương giáo dục trẻ em một cách tự nhiên và người học sẽ tự khám phá
tích luỹ kiến thức thông qua chính hoạt động của mình.
Nhiều nhà giáo dục tiêu biểu xuất hiện khoảng cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ
XX như John Dewey (1859 - 1952), A.Macarenco (1888 - 1938), Jean Piaget (1896
- 1980),… cũng có quan điểm hướng đến sự tích cực hóa hoạt động nhận thức của
người học.
Vào nửa đầu thế kỷ XX, T.Makiguchi (Nhật Bản) đã nêu lên quá trình phát
triển của giáo dục tương ứng với nó là sự thay đổi vai trò của người thầy trong quá
trình giáo dục, dạy học. Dạy học phải hướng vào người học, dạy học tích cực, biến
quá trình dạy học thành quá trình tự học. Xu thế dạy học hiện nay hoàn toàn phù
hợp với tư tưởng này.


13
Ở Liên Xô (cũ), trong những thập kỷ gần đây đã có một số công trình nghiên
cứu hệ thống các vấn đề về PPDH mà tiêu biểu là công trình của các nhà khoa học:
V.V.Davưdop, N.A.Menchinskaia, M.N.Statkin, I.Ia.Lecne,... trong đó việc công
nghệ hóa quá trình dạy học của Giáo sư Viện sĩ V.V.Davưdop đã được tổ chức vận
dụng tại Việt Nam.
Trong thời đại ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ; sự bùng nổ thông tin khoa học và công nghệ; những
tư tưởng trên không những vẫn giữ nguyên giá trị của nó mà còn được tiếp tục kế
thừa và phát triển. Giáo dục của thế giới đã trải qua ba cuộc cải cách, theo đó là
cuộc cải cách về giáo dục. Đặc biệt, cuộc cải cách lần thứ hai vào những năm 1950

và cuộc cải cách lần thứ ba vào những năm 1980 đã tập trung vào vấn đề đổi mới
PPDH theo hướng phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của người học.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Từ xưa đến nay, giáo dục luôn là một lĩnh vực khoa học mà bất cứ thời đại
nào, quốc gia nào cũng dành được nhiều sự quan tâm, nghiên cứu của các nhà khoa
học. Tuy nhiên, nghiên cứu các vấn đề trong giáo dục không phải là điều dễ dàng,
bởi lẽ những vấn đề đó luôn luôn có sự gắn kết, ràng buộc với những lĩnh vực khác
trong xã hội như kinh tế, chính trị, văn hoá-xã hội…Chính vì vậy, nghiên cứu các
biện pháp quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường nhằm góp phần nâng cao kết
quả học tập của học sinh là một vấn đề khó khăn và phức tạp. Thực chất công tác
quản lý trường học của nhà trường chủ yếu là quản lý hoạt động dạy và học với mục
tiêu cuối cùng là nang cao kết quả học tập của học sinh. Để nâng cao chất lượng
giáo dục thì trước tiên phải nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường. Để
nâng cao chất lượng giảng dạy, vai trò đóng góp của các biện pháp quản lý là hết
sức quan trọng. Các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã nghiên cứu thực tiễn
nhà trường để tìm ra các biện pháp hiệu quả nhất.
Ở Việt Nam, tư tưởng quản lý cũng đã xuất hiện từ lâu, các tư tưởng quản lý
thay đổi tùy từng thời kỳ. Thời tiền Lê tư tưởng quản lý hướng vào pháp trị, thời
nhà Lý hướng vào đức trị, thời hậu Lê hướng vào đức trị và pháp trị. Gần đây, đã có


14
nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, giảng viên đại học viết dưới
dạng giáo trình, sách tham khảo, tài liệu…phổ biến kinh nghiệm quản lý, quản lý
giáo dục của các tác giả như Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Bá Lãm, Phạm Minh Hạc,
Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Ngọc Bảo, Nguyễn Đức Chính, Nguyễn Văn Lê,...từ
thực tiễn của giáo dục Việt Nam.
Nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm góp phần nâng
cao kết quả học tập của học sinh là một vấn đề khó, phức tạp. Vì quản lý dạy học,
ngoài những văn bản chỉ đạo có tính pháp quy của Bộ Giáo dục và đào tạo thì ở mỗi

địa phương, vùng miền có những cách làm của người trực tiếp quản lý trường học
khác nhau. Tuy vậy, dù đang thực hiện hoặc đang trong giai đoạn tìm ra cách quản
lý chuyên môn hữu hiệu thì việc tổng kết kinh nghiệm cả về lý luận và thực tiễn
luôn là những đòi hỏi hết sức bức thiết. Chính vì vậy, công tác quản lý hoạt động
dạy học luôn thu hút được sự quan tâm của các nhà khoa học.
- Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường
xuyên.
- Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
a) Giáo dục mầm non bao gồm có nhà trẻ và mẫu giáo.
b) Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông
c) Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề
d) Giáo dục đại học và sau đại học: đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại
học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.” [20, điều 4]
Sự đổi mới cơ bản của Luật Giáo dục 2005 so với Luật Giáo dục 1998 là coi
giáo dục thường xuyên không chỉ là một phương thức học tập mà còn là một bộ
phận quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân nhằm xây dựng xã hội học tập,
tạo điều kiện cho việc học tập suốt đời của nhân dân.
Hiện nay số sinh viên trên số dân là 1,6%, theo đề án phát triển giáo dục thì
tới 2020 sẽ tăng tỷ lệ này lên 4,5%. Ngân sách dành cho giáo dục năm 2006 khoảng
55300 tỷ đồng. Từ năm 2000-2006 chi cho giáo dục-đào tạo đã tăng từ 15% lên
18% trong tổng chi ngân sách Nhà nước (bằng 5,6% GDP, cao hơn tỉ lệ bình quân


15
3,8% của các nước và vùng lãnh thổ ở Châu Á), trong kế hoạch 5 năm 2006-2010, tỉ
lệ chi ngân sách cho giáo dục-đào tạo được nâng lên 20% từ năm học 2007-2008.
Hệ thống giáo dục Việt Nam đang đổi mới theo hướng hội nhập khu vực và
quốc tế với chiến lược lâu dài là mở rộng quy mô giáo dục trên cơ sở đảm bảo chất
lượng. Mục tiêu lâu dài là xây dựng một xã hội học tập, trong đó ai cũng được học
tập, đào tạo để thông thạo ít nhất một nghề. Tuy nhiên đây là một mục tiêu mà để

thực hiện được còn rất nhiều khó khăn. Một trong những lý do là nguồn lực của
chúng ta quá hạn hẹp, chưa đủ để mở rộng mạng lưới các cơ sở giáo dục và đào tạo.
Tổ chức và hoạt động giáo dục đã có sự thay đổi căn bản, hướng tới sự đa
dạng hoá, chuẩn hoá, hiện đại hoá và xã hội hoá. Việt Nam cũng đã có những bước
đi chủ động trong hội nhập giáo dục, tiếp nhận giáo dục nước ngoài. Nhiều năm
qua, với chủ trương xã hội hóa giáo dục, nhiều trường Đại học ra đời, nhưng chưa
quan tâm đúng mức đến trường dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp. hệ thống đào
tạo nghề nghiệp vẫn bị coi là nặng về lý thuyết. Gần đây Luật giáo dục sửa đổi 2005
và Luật dạy nghề 2006 ra đời đã đánh dấu một bước phát triển mới cho giáo dục
nghề nghiệp nhưng vẫn còn nhiều vướng mắc, chưa hoàn thiện.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Đào tạo, chất lượng đào tạo
1.2.1.1. Khái niệm đào tạo
Đào tạo là quá trình cung cấp các kỹ năng cụ thể cho các mục tiêu cụ thể. Đào
tạo nhằm thay đổi hành vi và thái độ của người học để đáp ứng các yêu cầu về hiệu
quả của công việc. Đào tạo là một nỗ lực của tổ chức để thúc đẩy việc học tập về
những kiến thức, kỹ năng, thái độ và hành vi liên quan đến công việc, giúp tổ chức
hoạt động với hiệu suất cao hơn nhằm nâng cao năng suất, đào tạo được sử dụng để
phù hợp với những thay đổi trong tổ chức. Đào tạo là một quá trình hệ thống nhằm
nuôi dưỡng việc tích lũy các kỹ năng, những qui tắc, hành vi hay thái độ dẫn đến sự
tương ứng tốt hơn giữa những đặc điểm của nhân viên và yêu cầu của công việc.
Đào tạo là phương tiện thực hiện mục đích xóa bỏ năng lực không phù hợp
với nhiệm vụ được giao, giúp và tạo điều kiện dễ dàng cho việc đạt mục tiêu. Đào


16
tạo là một công cụ quan trọng để nâng cao năng lực và phát triển con người, đào tạo
luôn hướng đến các mục đích cụ thể, đào tạo giúp cho người học nâng cao năng lực,
đào tạo cặp nhật các kiến thức kỹ năng và cho người học thích nghi với các công
nghệ mới từ đó trang bị cho người học có kỹ năng giỏi, thái độ làm việc đúng đắn

Mục tiêu của đào tạo là nhằm thay đổi kiến thức, hành vi và thái độ của
người học, ở mỗi mục tiêu và mức độ có những phương pháp đào tạo khác nhau,
thực hiện quá trình đào tạo cần phải tìm ra các hình thức và phương pháp thích hợp
nhằm tối ưu hóa quá trình đào tạo.
1.2.1.2. Chất lượng đào tạo
Chất lượng là một khái niệm quen thuộc với loài người ngay từ thời cổ đại,
tuy nhiên khái niệm chất lượng là một khái niệm gây nhiều tranh cãi. Nguyên nhân
bắt nguồn từ nội hàm phức tạp của khái niệm “Chất lượng” với sự trừu tượng và
tính đa diện, đa chiều của khái niệm này. Đối với giáo viên và sinh viên học sinh thì
ưu tiên của khái niệm chất lượng phải là ở quá trình đào tạo, là cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ cho quá trình giảng dạy và học tập. Còn đối với những người sử dụng
lao động, ưu tiên về chất lượng của họ lại ở đầu ra, tức là ở trình độ, năng lực và
kiến thức của sinh viên khi ra trường
Do vậy không thể nói đến chất lượng như một khái niệm nhất thể, chất lượng
cần được xác định kèm theo mục tiêu hay ý nghĩa của nó. Điều này đặt ra một yêu
cầu phải xây dựng một hệ thống rõ ràng, mạch lạc các tiêu chí với những chỉ số
được lượng hóa, nêu rõ các phương thức đảm bảo chất lượng và quản lý chất lượng
sẽ được sử dụng trong và ngoài giáo dục với xu hướng tiếp cận dần với chuẩn của
khu vực và thế giới. Nói chung, khái niệm chất lượng được xem là “khó nắm bắt”
và “khó có sức thuyết phục”.
Chất lượng đào tạo được định nghĩa rất khác nhau tùy theo từng thời điểm và
giữa những người quan tâm: Sinh viên, giảng viên, người sử dụng lao động, các tổ
chức tài trợ và các cơ quan kiểm định; trong nhiều bối cảnh, nó còn phụ thuộc vào
tình trạng phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước.
- Chất lượng là sự vượt trội (hay sự xuất sắc);


17
- Chất lượng là sự hoàn hảo (kết quả hoàn thiện, không có sai sót);
- Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu (đáp ứng nhu cầu của khách hàng);

- Chất lượng là sự đáng giá về đồng tiền (trên khía cạnh đáng giá để đầu tư);
- Chất lượng là sự chuyển đổi (sự chuyển đổi từ trạng thái này sang trạng
thái khác).
Khái niệm “chất lượng” và các cách tiếp cận khác nhau về chất lượng được
nhiều nhà nghiên cứu giáo dục đề cập trong các ấn phẩm của mình. Các định nghĩa
về khái niệm chất lượng đều thể hiện “chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu”.
Theo tác giả Nguyễn Đức Chính (2002) hiện nay trên thế giới có sáu quan
điểm về chất lượng GDĐH như sau:
- Chất lượng được đánh giá “đầu vào”: Theo quan điểm này, một trường có
chất lượng cao nếu tuyển được nhiều sinh viên giỏi, có đội ngũ cán bộ giảng dạy có
uy tín, có cơ sở vật chất tốt và trang thiết bị hiện đại... Tuy nhiên, theo quan điểm
này, sẽ khó giải thích trường hợp một trường có nguồn lực dồi dào nhưng chỉ có
hoạt động đào tạo hạn chế; hoặc ngược lại, một trường có những nguồn lực khiêm
tốn, nhưng đã cung cấp cho sinh viên một chương trình đào tạo hiệu quả.
- Chất lượng được đánh giá “đầu ra”: Trường có chất lượng cao nếu đào tạo
được nhiều sinh viên tốt nghiệp giỏi, thực hiện được nhiều công trình khoa học có giá
trị, nhiều khóa học thu hút người học... Trên thực tế, quan điểm này chưa hoàn toàn
phù hợp vì một trường có khả năng tiếp nhận các sinh viên xuất sắc, không có nghĩa
là sinh viên của họ sẽ tốt nghiệp loại xuất sắc. Hơn thế nữa cách đánh giá đầu ra của
các trường rất khác nhau.
- Chất lượng được đánh giá bằng “giá trị gia tăng”: Trường có chất lượng
cao nếu tạo được sự khác biệt lớn trong sự phát triển về trí tuệ và cá nhân SV sau
quá trình đào tạo tại trường. Điểm hạn chế của quan điểm này là khó có thể thiết kế
một thước đo thống nhất để đánh giá chất lượng “đầu vào” và “đầu ra” để tìm ra
được hiệu số của chúng và đánh giá chất lượng của trường đó.
- Chất lượng được đánh giá bằng “giá trị học thuật”: Trường có chất lượng
cao nếu có được đội ngũ cán bộ giảng dạy, các nhà khoa học có uy tín lớn. Tuy
nhiên điểm yếu của quan điểm này là ở chổ, liệu có thể đánh giá được năng lực chất



18
xám của đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khi có xu hướng chuyên ngành
hóa ngày càng sâu, phương pháp luận ngày càng đa dạng.
- Chất lượng được đánh giá bằng “văn hoá tổ chức riêng”: Trường có chất
lượng cao nếu có được một truyền thống tốt đẹp về hoạt động không ngừng nâng
cao chất lượng đào tạo. Quan điểm này được mượn từ lĩnh vực công nghiệp và
thương mại nên khó có thể áp dụng trong lĩnh vực giáo dục.
- Chất lượng được đánh giá bằng “kiểm toán”: Trường có chất lượng cao nếu
kết quả kiểm toán chất lượng cho thấy nhà trường có thu thập đủ thông tin cần thiết
và những người ra các quyết định có đủ thông tin cần thiết, sự hợp lý và hiệu quả
của quá trình thực hiện các quyết định về chất lượng. Điểm yếu của quan điểm này
là sẽ khó lý giải những trường hợp khi một cơ sở giáo dục có đầy đủ phương tiện
thu thập thông tin, song vẫn có thể có những quyết định chưa phải là tối ưu.
Trên cơ sở phân tích sáu quan điểm nêu trên, tác giả Nguyễn Đức Chính nêu
rõ “chất lượng là một khái niệm tương đối, động, đa chiều” và “chất lượng là sự phù
hợp với mục đích - hay đạt được các mục đích đề ra trước đó” [10, tr21].
Trong thông tư 67/2007 Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
trung cấp chuyên nghiệp, Bộ Giáo dục và Đào tạo nêu rõ “Chất lượng giáo dục
trường trung cấp chuyên nghiệp là sự đáp ứng mục tiêu do nhà trường đề ra, đảm
bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục trung cấp chuyên nghiệp của Luật Giáo dục,
phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương và của ngành” [3, tr3].
Chất lượng giáo dục được quan niệm là sự phù hợp với mục tiêu của cơ sở
giáo dục, mà mục tiêu theo nghĩa rộng bao gồm sứ mạng (hay mục tiêu chung và
dài hạn), mục đích, đối tượng và các đặc trưng khác của nhà trường. Sứ mạng và
mục tiêu giáo dục của một quốc gia nói chung được xác định là thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực được
đào tạo ở những trình độ nhất định.
Sứ mạng trên của trường có thể không đổi; nhưng để đáp ứng được mục tiêu
của giáo dục thông qua hai hoạt động đề cập trên, chất lượng giáo dục phải là một



19
khái niệm động, không thể bất biến do sự vận động không ngừng của đời sống kinh
tế, chính trị - xã hội của đất nước. Tiến trình phát triển kinh tế xã hội đòi hỏi ngày
càng cao hơn về chất lượng nguồn nhân lực; do đó đảm bảo và không ngừng nâng
cao chất lượng giáo dục là một yêu cầu bắt buộc đối với nhà trường.
1.2.2. Quản lý, các giải pháp quản lý
1.2.2.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm ngay khi loài người hình
thành hoạt động nhóm. Nếu không có quản lý thì năng xuất lao động sẽ rất thấp.
Quản lý chính là một phạm trù tồn tại khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu
của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia, trong mọi thời đại.
Khi nghiên cứu về quản lý Các Mác đã viết “Bất cứ nơi nào có lao động, ở
nơi đó có quản lý”. Quản lý là thuộc tính bất biến của mọi quá trình, hoạt động xã
hội loài người. Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài
người vận hành, tồn tại và phát triển.
Yếu tố con người, trong đó chủ yếu bao gồm người quản lý và người bị quản
lý, giữ vai trò trung tâm trong hoạt động quản lý.
Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả cao
nhất các nguồn lực trong điều kiện môi trường biến động để hệ thống ổn định, phát
triển, đạt được những mục tiêu đã định.
Như vậy, quản lý là một quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Quản lý bao giờ cũng tồn tại với tư cách là một hệ thống, bao gồm các
thành phần:
+ Chủ thể quản lý: (người quản lý, tổ chức quản lý) đề ra mục tiêu dẫn dắt
điều khiển các đối tượng quản lý để đạt tới mục tiêu định sẵn.
+ Khách thể quản lý (đối tượng quản lý): Con người (được tổ chức thành

một tập thể, một xã hội...), thế giới vô sinh (các trang thiết bị kỹ thuật...), thế giới
hữu sinh (vật nuôi, cây trồng...).


20
+ Cơ chế quản lý: Những phương thức mà nhờ đó hoạt động quản lý được
thực hiện và quan hệ tương tác qua lại giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý
được vận hành điều chỉnh.
+ Mục tiêu chung: Cho cả đối tượng quản lý và chủ thể quản lý, đây là căn
cứ để chủ thể quản lý tạo ra các hoạt động quản lý.
- Vai trò của quản lý:
Vai trò liên nhân cách: Vai trò đại diện, vai trò thủ lĩnh, vai trò liên hệ.
Vai trò thông tin: Người cán bộ quản lý vừa là người giữ vai trò của người
hiệu thính viên, vừa là phát thanh viên, đồng thời là phát ngôn viên.
Vai trò quyết định: Gồm vai trò người sáng nghiệp, vai trò người dàn xếp,
phân phối nguồn lực, vai trò thương thuyết.
- Chức năng quản lý: Lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, chỉ đạo, kiểm tra
- Nhiệm vụ của quản lý: Quản lý tổ chức, quản lý kỹ thuật, quản lý kinh tế và
quản lý xã hội.
- Các hình thức quản lý: Cơ cấu tổ chức trực tuyến, cơ cấu chức năng, cơ cấu
trực tuyến - chức năng (Cơ cấu liên hiệp).
Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản chất
khác nhau (kỹ thuật, sinh vật, xã hội) nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy
trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động
Quản lý là bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi
liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển hệ thống đến một trạng thái mới
thích ứng với những hoàn cảnh mới.
Quản lý là một hệ thống xã hội, là tác động có mục đích đến tập thể, con
người để tổ chức và phối hợp hoạt động trong quá trình lao động.
Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ

thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó.
Như vậy quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Quản lý được định nghĩa là một công việc mà một người lãnh đạo học suốt
đời không thấy chán và cũng là sự khởi đầu của những gì họ nghiên cứu. Quản lý


21
được giải thích như là nhiệm vụ của một nhà lãnh đạo thực thụ, nhưng không phải
là sự khởi đầu để họ triển khai công việc. Như vậy, có bao nhiêu nhà lãnh đạo tài ba
thì có bấy nhiêu kiểu định nghĩa và giải thích về quản lý
Quản lý là yêu cầu tối thiểu nhất của việc lý giải vấn đề quản lý dựa trên lí
luận và nghiên cứu quản lý học. Xét trên phương diện nghĩa của từ, quản lý thường
được hiểu là chủ trì hay phụ trách một công việc nào đó.
Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa
rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp
nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau. Cùng với sự phát triển của
phương thức xã hội hoá sản xuất và sự mở rộng trong nhận thức của con người thì
sự khác biệt về nhận thức và lý giải khái niệm quản lí càng trở nên rõ rệt.
Tóm lại quản lý vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật, chính vì vậy
trong hoạt động cán bộ quản lý phải hết sức sáng tạo. linh hoạt, mềm dẻo và bằng
cách nào đó để người bị quản lý luôn luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết nhiệt tình
năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, tổ chức và xã hội.
1.2.2.2. Các giải pháp quản lý
Chất lượng giáo dục phụ thuộc vào 4 yếu tố, đó là đội ngũ, cơ sở vật chất,
đầu vào và công tác quản lý; trong đó công tác quản lý giữ vai trò quan trọng vì
trong điều kiện đội ngũ, cơ sở vật chất, đầu vào như nhau, nơi đâu quản lý tốt thì
nơi đó có chất lượng tốt hơn. Vì vậy, đổi mới quản lý giáo dục phải bắt đầu từ các
cơ sở giáo dục.
Tuy nhiên, đổi mới như thế nào để có hiệu quả, như chúng ta đã biết, quản lý

nhà trường là quản lý theo mục tiêu chất lượng, tức là phải làm cho chương trình,
nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục phù hợp với các đối tượng
học sinh cụ thể, các điều kiện học tập cụ thể. Điều này, một mặt đòi hỏi hiệu trưởng
phải có kế hoạch tổ chức thực hiện chương trình, mặt khác chỉ đạo tổ chức thực
hiện tất cả các hoạt động giáo dục trong nhà trường, điều kiện cơ sở vật chất, ứng
dụng công nghệ thông tin công tác đào tạo, bồi dưỡng… tức là triển khai đồng bộ
các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.


22
Sau đây là một vài lý thuyết cơ bản về giải pháp đổi mới quản lý nhà trường
trong giai đoạn hiện nay.
- Quản lý theo chuẩn: Chuẩn là hệ thống các yêu cầu cơ bản đối với cá nhân,
đơn vị về một số nội dung nào đó nhằm đáp ứng hay thực hiện một nhiệm vụ nào
đó. Hiện nay trong nhà trường chúng ta quản lý theo các chuẩn: Trường đạt chuẩn
quốc gia; chuẩn nghề nghiệp giáo viên, chuẩn Hiệu trưởng, chuẩn phó Hiệu trưởng,
chuẩn kiến thức kỹ năng cơ bản của chương trình, chuẩn đánh giá, xếp loại học
sinh, tiêu chí đánh giá trường học thân thiện, học sinh tích cực... Các chuẩn hiện
hành có tác dụng định hướng trong phấn đấu rèn luyện của bản thân Hiệu trưởng và
Giáo viên, trong công tác xây dựng đội ngũ, trong điều hành các hoạt động của nhà
trường. Vì vậy trong công tác quản lý, dựa vào các yêu cầu của chuẩn và điều kiện
thực tế của đơn vị, Hiệu trưởng cần lập kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, xác định ta
đang ở vị trí nào, xây dựng lộ trình thực hiện… thì chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả
hoạt động cao với thời gian tối thiểu...
- Đổi mới phương pháp dạy học: Phương pháp dạy học bao gồm phương
pháp giảng dạy của giáo viên và phương pháp học tập của học sinh đều lấy học sinh
làm trung tâm. Nhà trường cần có nhiều hình thức bồi dưỡng cho giáo viên về đổi
mới phương pháp giảng dạy thông qua hội thảo chuyên đề, sinh hoạt tổ chuyên môn
ở quận, ở cụm, ở trường… và đặc biệt là việc chuẩn bị lên lớp như soạn giáo án...
- Đổi mới kiểm tra, đánh giá: Coi trọng việc phân tích kết quả kiểm tra, qua

đó giúp giáo viên điều chỉnh hoạt động giảng dạy, giúp học sinh biết tự đánh giá kết
quả học tập để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu trong học tập; các cấp
quản lý điều chỉnh, bổ sung công tác chỉ đạo dạy học, kiểm tra đánh giá một cách
kịp thời. Bồi dưỡng giáo viên về kỹ năng ra đề, soạn đáp án và chấm bài kiểm tra;
kiểm tra bằng hình thức tự luận, trắc nghiệm, bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng của
chương trình với 3 cấp độ: Biết, thông hiểu, vận dụng sáng tạo. Kiểm tra đánh giá
không chỉ cho điểm mà phải có nhận xét, lời phê (liên quan đến kiến thức, đạo đức
của học sinh.
- Chia sẻ quyền lực: Hiệu trưởng không nên nắm mọi quyền hành trong tay
mà cần chia sẻ quyền lực để viên chức trong nhà trường tham gia vào quá trình đưa


23
ra các quyết định liên quan đến nhà trường, tham gia điều hành các hoạt động
trong nhà trường. Theo thời gian, Hiệu trưởng sẽ giảm dần vai trò hướng dẫn và
mang lại cơ hội cho các thành viên khác phát huy tinh thần trách nhiệm và năng
lực của mình. Như vậy, đổi mới quản lý giáo dục không chỉ đổi mới cách làm của
Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng mà còn đổi mới từ giáo viên chủ nhiệm, giáo viên
bộ môn đến tổ trưởng chuyên môn. Sự phân cấp rất cần được thể hiện trong nhà
trường, đặc biệt là nâng cao vai trò của tổ trưởng chuyên môn, làm sao cho tổ
trưởng chuyên môn cũng thực hiện công tác quản lý tổ với đầy đủ các chức năng
quản lý. Trong quản lý giáo dục cần tránh đi sâu vào công tác hành chính, sự vụ,
càng không nhằm quản lý con người mà quan trọng là quản lý công việc, quản lý
kế hoạch (trường, tổ). Chỉ có quản lý công việc thì người làm việc mới tự chủ,
sáng tạo và mang lại hiệu quả thực sự, còn quản lý con người thì họ sẽ làm việc
chỉ với mục đích đối phó.
- Đổi mới công tác thi đua: nhà trường cần đổi mới công tác thi đua, đảm bảo
tính khoa học, công bằng, công khai từ khâu xây dựng các tiêu chí, triển khai thực
hiện đến việc kiểm tra đánh giá. Kiên quyết khắc phục bệnh thành tích, hình thức.
Gắn liền việc khen và thưởng một cách hợp lý và xứng đáng, sao cho phong trào thi

đua thực sự trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy mọi người đoàn kết, cùng nhau
phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Cải tiến hội họp: Tránh hội họp nhiều, phải có kế hoạch cho các cuộc họp
trong tháng. Các cuộc họp cần chuẩn bị trước các nội dung và gửi trước cho từng
thành viên dự họp xem và chuẩn bị nội dung phát biểu trong cuộc họp nhằm giảm
thời gian triển khai và tăng thời gian bàn bạc, thảo luận các giải pháp, biện pháp
thực hiện, điều này sẽ góp phần nâng cao chất lượng các cuộc họp. Tăng cường chỉ
đạo bằng văn bản, thông tin, thông báo, vừa tiết kiệm được thời gian, vừa tạo cơ sở
pháp lý nhằm ràng buộc trách nhiệm đối với các thành viên trong hội đồng mà trước
hết là các tổ trưởng.
Tóm lại: Các giải pháp nhằm thực hiện đổi mới công tác quản lý trong nhà
trường đều có mối liên quan hữu cơ, luôn gắn kết và tác động thúc đẩy nhau để phát


24
triển. Do vậy người Hiệu trưởng cần phải triển khai thực hiện đồng bộ thì mới mang
lại hiệu quả thiết thực, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của nhà trường.
Đổi mới công tác quản lý là khâu đột phá quyết định để nâng cao chất lượng giáo
dục trong nhà trường. Muốn thực hiện đổi mới quản lý thì người Hiệu trưởng phải
có tinh thần chủ động đổi mới, có quyết tâm cao, phải luôn không ngừng học hỏi,
tìm tòi; đặc biệt là phải tư duy để lựa chọn và thực hiện đồng bộ các giải pháp thật
sự phù hợp với nhà trường mà mình quản lý, làm sao khơi dậy cho tất cả thành viên
trong nhà trường sát cánh cùng với Hiệu trưởng thực hiện việc đổi mới quản lý
trong nhà trường. Mong mỏi lớn của giáo viên đối với người Hiệu trưởng là việc
đổi mới quản lý phải làm cho thu nhập của họ tăng lên, giúp họ ổn định đời sống,
giảm áp lực công việc và phát triển năng lực giảng dạy của họ, cho nên người Hiệu
trưởng phải biết tiết kiệm trong sử dụng nguồn thu, tìm kiếm các nguồn hỗ trợ, cần
giảm bớt hội họp và các thủ tục rườm rà, cải tiến chế độ thông tin trong nhà trường
để kịp thời nghe các ý kiến phản hồi của giáo viên.
1.2.3. Quản lý đào tạo

1.2.3.1. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hoạt động xã hội nhằm truyền đạt những kinh nghiệm,
những sáng tạo trong đấu tranh thiên nhiên và đấu tranh xã hội của thế hệ trước
truyền cho thế hệ sau. Nhờ vậy mà xã hội loài người được duy trì và phát triển. Như
vậy giáo dục là một bộ phận của xã hội, nên quản lý giáo dục là một loại hình của
quản lý xã hội, giáo dục đã xuất hiện từ lâu và mang bản chất xã hội.
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các
lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của phát
triển xã hội [9, tr14].
Theo giáo sư Phạm Minh Hạc “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động
dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của
nhà trường phổ thông mới quản lý được giáo dục tức là cụ thể hóa đường lối giáo
dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân,
của đất nước” [13, tr9].


25
Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định là tác động của hệ thống có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả
các mắt xích của hệ thống từ Bộ đến trường nhằm mục đích bảo đảm việc hình
thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những qui luật
chung của xã hội cũng như những qui luật của quá trình giáo dục.
1.2.3.2. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là quản lý vi mô, là một hệ thống con của quản lý vĩ mô,
quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có
mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức - sư phạm của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi
hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu để đạt được
những mục tiêu dự kiến.

Theo Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động
tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ khác, nhằm tận
dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao
động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường
mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và
kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới” [23, tr43].
Theo Phạm Viết Vượng “Quản lý nhà trường là lao động của các cơ quan
quản lý nhằm tập hợp và tổ chức lao động của giáo viên, học sinh và các lực lượng
giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực để nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo trong nhà trường” [29, tr205].
Tóm lại quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo
dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế
hệ trẻ và với từng học sinh.
Quản lý nhà trường bao gồm tác động bên trong và bên ngoài nhà trường.
Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của cơ quan quản lý giáo dục cấp


×