Tải bản đầy đủ (.doc) (140 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường Trung học cơ sở huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.27 KB, 140 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thế giới bước sang thế kỷ thứ XXI, một kỷ nguyên mới với xu thế: Hoà
bình, hợp tác và phát triển. Toàn cầu hoá và cách mạng khoa học - công nghệ
phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy quá trình hình thành xã hội thông tin và kinh tế
tri thức. Tri thức, tài năng và nguồn lực con người là con đường để đổi mới
và phát triển. Vấn đề đặt ra cho tất cả các quốc gia trên thế giới những thời cơ
và thách thức lớn đối với bản lĩnh và trình độ của mỗi dân tộc. Cả thế giới
đang chuyển từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức, đó là quá
trình chuyển đổi từ nền kinh tế chủ yếu dựa vào vốn và tài nguyên thiên nhiên
sang nền kinh tế chủ yếu dựa vào tri thức con người.
Việt Nam đang đứng trước một xã hội tương lai: xã hội thông tin,
xã hội học tập, ở đó mỗi người phải nỗ lực học tập, học tập suốt đời trong một
nền giáo dục tốt nhất để có được những phẩm chất, năng lực mới xứng đáng ở
vị trí trung tâm của sự phát triển.
Giáo dục và đào tạo là bộ phận quan trọng trong sự nghiệp cách mạng
của Đảng, Nhà nước và của dân tộc Việt Nam. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt
Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội
nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt” và “Giáo dục và đào
tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con
người Việt Nam" [13].
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã định hướng: "Phát
triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng
cao là một đột phá chiến lược" [14].

1



Để đạt được các yêu cầu về con người và nguồn nhân lực- nhân tố quyết
định sự phát triển đất nước trong thời kỳ Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa đất
nước. Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 đã cụ thể hóa Nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ XI bằng mục tiêu tổng quát: “ Đến năm 2020, nền
giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hoá,
hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo
dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo đức, kỹ năng
sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học;
đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri
thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời
cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập”[37].
Trong Chỉ thị số 40/CT-TƯ của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã nêu
rõ: “Mục tiêu của chiến lược phát triển giáo dục là xây dựng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về
số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản
lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”[11].
Trong điều 15 của Luật Giáo Dục cũng đã ghi rõ: “Nhà giáo giữ vai
trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục” [31]. Vì vậy, xây
dựng, phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ cấp
thiết của Ngành giáo dục và tất cả các nhà trường. Giáo dục phổ thông giữ vai
trò đặc biệt quan trọng trong việc tạo dựng mặt bằng dân trí, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế- xã hội của một quốc gia. Muốn thực hiện được trọng trách
của mình, người giáo viên trung học cơ sở ngoài tri thức, kỹ năng đã được

2



đào tạo, phải luôn được bồi dưỡng và tự bồi dưỡng về mặt phẩm chất đạo
đức, tri thức, kỹ năng sư phạm nhằm bổ sung, cập nhật kiến thức, nắm bắt
được phương pháp giảng dạy mới, không ngừng nâng cao trình độ chuyên
môn. Trong những năm qua, công tác xây dựng, bồi dưỡng và phát triển đội
ngũ giáo viên của các cấp quản lý giáo dục đã đạt được nhiều kết quả đáng
ghi nhận. Tuy nhiên, ở mỗi địa phương, tùy thuộc vào điều kiện thực tế đã có
những cách thực hiện khác nhau.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học, ban hành kèm theo Thông tư
số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã trở thành “thước đo” chất lượng giáo viên các trường
THCS và THPT trên cả nước. Tuy nhiên để chuẩn này thực sự phát huy tác
dụng, những người làm công tác quản lý nhà trường cần phải có những biện
pháp phát triển đội ngũ dựa trên chuẩn, hướng tới chuẩn và đáp ứng yêu cầu
đặc thù của từng địa phương.
Huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An có 17 trường trung học cơ sở
(THCS), trong đó có 1 trường PTDTNT, 3 trường PTDTBT, 1 trường PTCS
và 12 trường THCS. Các trường trung học cơ sở huyện Tương Dương, tỉnh
Nghệ An có điều kiện đặc thù về địa bàn và nguồn lực khác nhau, mặc dù đã
có nhiều cố gắng trong công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên
cũng như cán bộ quản lý giáo dục nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp
ứng được với những đòi hỏi lớn và ngày càng cao về việc đào tạo nguồn nhân
lực có chất lượng cao đáp ứng công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế – xã
hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Vì vậy, giải pháp quản lý nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên THCS đóng vai trò quan trọng, một nhân tố quyết
định cho sự phát triển của mỗi nhà trường.

3



Chính vì những lý do trên, bản thân chọn đề tài nghiên cứu: “Một số
giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THCS
huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng, đề xuất một số
giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường
THCS huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý chất lượng đội ngũ giáo
viên ở các trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên các trường THCS huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện được những giải pháp có cơ sở khoa học, phù
hợp với thực tiễn, có tính khả thi thì sẽ nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
các trường THCS huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên bậc THCS.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên và công
tác nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THCS huyện Tương
Dương, tỉnh Nghệ An
- Đề xuất một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên các trường THCS huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Vì điều kiện thời gian chúng tôi chỉ tổ chức thăm dò, đánh giá tính
khả thi và cần thiết của các giải pháp mà không tổ chức thực nghiệm.

4



6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng 3 nhóm phương pháp, đó là:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích lịch sử, nghiên cứu so sánh, phân tích logic những quan
niệm, lý thuyết, khái quát hoá lý luận, các công trình nghiên cứu có liên quan
đến đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm những phương
pháp nghiên cứu sau đây:
6.2.1. Phương pháp điều tra
Thông qua phiếu điều tra để khảo sát Hiệu trưởng, giáo viên, học sinh
các trường THCS huyện Tương Dương về thực trạng chất lượng giáo viên và
công tác phát triển đội ngũ giáo viên
6.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn Hiệu trưởng, giáo viên, học sinh 17 trường trung học cơ sở
để làm rõ hơn và lý giải nguyên nhân thực trạng.
6.2.3. Phương pháp quan sát
Dự giờ dạy của giáo viên và các hoạt động ngoài giờ lên lớp để đánh
giá chất lượng giáo viên.
6.3. Nhóm phương pháp toán thống kê
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu của
phiếu hỏi.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên các trường THCS.

5



Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên
các trường THCS huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An
Chương 3: Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên các trường THCS huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG THCS
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc biệt của loài người. Giáo dục là sự
truyền thụ những tri thức, kinh nghiệm sống từ thế hệ đi trước cho thế hệ đi
sau, đồng thời thế hệ đi sau vừa lĩnh hội, vừa sáng tạo ra những tri thức mới.
Chính vì vậy, giáo dục ra đời và tồn tại cùng sự phát triển của xã hội loài
người. Do đó, giáo dục đã được loài người sớm quan tâm, thúc đẩy phát triển
và được mọi quốc gia, dân tộc chú trọng nghiên cứu. Trên thế giới có nhiều
công trình nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Có nhiều công
trình nghiên cứu giáo dục từ thời cổ đại, trung cận đại để lại các tư tưởng, các
giá trị được phát huy đến tận ngày nay như: Xô Crát (429-347 TCN) với
“Phương pháp đỡ đẻ trong giáo dục”, Khổng Tử và nhiều học trò của ông
nổi tiếng với hệ thống phương pháp giáo dục do ông sáng tạo ra. Trong xã hội
hiện đại hiện nay, các dân tộc, các quốc gia đều chú trọng giáo dục. Các nước
phát triển đã có nhiều công trình nghiên cứu vĩ đại về giáo dục, các công trình
đó đều kết luận: Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; giáo dục là chìa
khóa để đẩy nhanh tốc độ phát triển đất nước. Nhiều quốc gia coi giáo dục là
quốc sách hàng đầu trong chiến lược phát triển và giáo dục đang trở thành

một lĩnh vực cạnh tranh trên toàn cầu. Vì thế, các công trình nghiên cứu nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục cũng như nghiên cứu về công tác quản lý của
Hiệu trưởng ngày càng nhiều.
Các nhà giáo dục Xô Viết cho rằng: kết quả hoạt động của toàn bộ nhà
trường phụ thuộc rất nhiều vào công việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác
hoạt động của đội ngũ giáo viên.

7


Các nhà nghiên cứu Xô Viết cũng đã thống nhất vấn đề: Một trong
những giải pháp hữu hiệu nhất để xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên là
phải bồi dưỡng đội ngũ, phát huy được tính sáng tạo trong lao động, tạo ra
khả năng ngày càng hoàn thiện về tay nghề sư phạm, phải bồi dưỡng hỗ trợ
thành giáo viên tốt theo tiêu chuẩn nhất định, bằng những biện pháp khác
nhau.
Một số giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục đó là tổ chức hội
thảo chuyên môn nhằm trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ sư
phạm. Vấn đề đưa ra hội thảo phải mang tính thực tiễn cao, được nhiều giáo
viên quan tâm và có tác dụng thiết thực.
V.A. Xukhomlinxki và Xovecxlrơ còn nhấn mạnh đến biện pháp dự
giờ, phân tích bài giảng, sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn. Các tác giả cho rằng:
Việc phân tích bài giảng là đòn bẩy quan trọng nhất trong công tác quản lý
chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên; nhằm làm cho giáo viên nhận thấy và
khắc phục những thiếu sót, đồng thời phát huy mặt mạnh của mình trong mỗi
bài giảng.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Việt Nam ta cũng có những nghiên cứu về vấn đề trên như Tư tưởng
Hồ Chí Minh về vai trò, nhiệm vụ của giáo viên của Thạc sĩ Thái Bình Dương
đăng trên Tạp chí Giáo dục số 126 (tháng 11/2005); Xây dựng đội ngũ giáo

viên phổ thông trong 60 năm phát triển nền giáo dục Việt Nam của Tiến sĩ Vũ
Văn Dụ đăng trên Tạp chí Khoa học Giáo dục số 14 (tháng 11/2006); Quan
điểm Hồ Chí Minh về đạo đức của người thầy giáo của tác giả Lê Văn Hà Khoa Mác-Lê Nin, trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng; Kinh tế thị trường và
đạo đức người thầy hiện nay của tác giả Nguyễn Thanh Bình- Khoa Giáo dục
chính trị, trường Đại học Sư phạm Hà Nội đăng trên Tạp chí Giáo dục số 177
(tháng 11/2007).

8


Các tài liệu thể hiện rất rõ quan điểm của các tác giả về vị trí, vai trò,
nhiệm vụ và đạo đức của nhà giáo. Điều này có liên quan mật thiết với việc
tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo nhằm nâng cao nhận thức về nghề
nghiệp cho giáo viên THCS.
Khi bàn về vai trò, năng lực của người giáo viên trong sự nghiệp giáo
dục, Thủ tướng Phạm Văn Đồng viết: “Thầy giáo là nhân vật trọng tâm trong
nhà trường, là người quyết định đào tạo nên những con người- con người
mới Xã hội Chủ nghĩa”, đồng thời Thủ tướng còn chỉ ra rằng: “Vấn đề lớn
nhất trong giáo dục của chúng ta hiện nay là tạo điều kiện thuận lợi nhất để
đội ngũ giáo viên dần dần trở thành một đội quân đủ năng lực, đủ tư cách để
làm tròn sứ mạng của mình”.
Chăm lo xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là nhiệm
vụ trọng tâm và là ưu tiên hàng đầu trong công tác quản lý của nhà trường.
Người cán bộ quản lý trường học nhận thức được vai trò của công tác này,
đầu tư công sức, trí tuệ cho công tác này sẽ thu được chất lượng giáo dục cao.
Nghị quyết Trung ương II (khóa VIII) của Đảng đưa ra quan điểm chỉ
đạo: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” [9]; pháp luật nước ta cũng đã quy
định địa vị của nhà giáo.
Điều 61 Luật Giáo dục đã quy định tiêu chuẩn một nhà giáo như sau:
- Phẩm chất đạo đức tư tưởng tốt.

- Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ.
- Đủ sức khỏe theo yêu cầu [31].
Các tác giả PGS.TS Nguyễn Ngọc Hợi, PGS.TS Phạm Minh Hùng,
PGS.TS Thái Văn Thành trong các công trình nghiên cứu của mình đã nêu lên
nguyên tắc chung của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên như sau:
- Xác định đầy đủ nội dung hoạt động chuyên môn của giáo viên.
- Xây dựng hoàn thiện quy chế đánh giá, xếp loại chuyên môn giáo

9


viên.
- Tổ chức đánh giá xếp loại chuyên môn của giáo viên.
- Sắp xếp, điều chuyển những giáo viên không đáp ứng yêu cầu về
chuyên môn.
Từ đó các tác giả nhấn mạnh vai trò quản lý chuyên môn trong việc
thực hiện mục tiêu giáo dục. Ngoài giảng dạy và làm công tác chủ nhiệm lớp,
hoạt động chuyên môn còn bao gồm cả những công việc như: tự bồi dưỡng,
giáo dục học sinh ngoài giờ lên lớp, sinh hoạt chuyên môn, nghiên cứu khoa
học giáo dục…, hay nói cách khác quản lý chuyên môn của giáo viên thực
chất là quản lý quá trình sư phạm của người thầy.
Ngày càng có nhiều luận văn thạc sĩ nghiên cứu đề tài quản lý về nâng
cao chất lượng đội ngũ như:
- “Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên THCS huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa” của tác giả Hoàng Sỹ
Hùng (2008);
- “Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên ở các trường THPT Thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An” của tác giả Nguyễn
Văn Cường (2009);
- “Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo

viên THCS huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa” của tác giả Lê Huy Tuấn
(2010);
- “Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên THCS huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An” của tác giả Nguyễn Thị
Phương (2011);
Mặc dù các tác giả trong và ngoài nước đã nghiên cứu nhiều về đề tài
quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, song các tác giả đều nghiên
cứu trên phạm vi rộng mà chưa thể hiện được tính vùng miền nên còn mang

10


tính chất chung chung. Đặc biệt, chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu công
tác quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở bậc THCS trên địa bàn
huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, giải pháp quản lý
1.2.1.1. Quản lý (QL)
Quản lý
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý:
Theo H.Koontz: QL là hoạt động thiết yếu; nó đảm bảo phối hợp các
nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu của nhóm (tổ chức) và của cộng
đồng [25]. Theo Phạm Minh Hạc: QL là tác động có định hướng có chủ định
của chủ thể QL (người QL) đến khách thể QL (người bị QL) trong một tổ chức
nhằm làm cho một tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [15].
Theo Giáo trình Tâm lý học xã hội trong quản lý của trường Đại học Sư
phạm Hà Nội thì: Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ
thể quản lý lên đối tượng (khách thể) quản lý, nhằm sử dụng và phát huy hiệu
quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của đối tượng để đạt được mục tiêu đề ra
trong điều kiện biến động của môi trường [17].

Các nhà nghiên cứu quan niệm quản lý là sự tác động của cơ quan quản
lý vào đối tượng quản lý để tạo ra sự chuyển biến của toàn bộ hệ thống nhằm
đạt mục tiêu nhất định [18]; quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ
chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật), nó bảo toàn cấu trúc
xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình,
mục đích hoạt động [26]. Hoạt động có sự tác động qua lại giữa hệ thống và
môi trường, do đó: quản lý được hiểu là bảo đảm hoạt động của hệ thống
trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển
động của hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới [27].

11


Nhiều nhà nghiên cứu có những cách nhìn về khái niệm quản lý từ góc
độ khác nhau. Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ
thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm
đạt mục đích nhất định [39]. Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều
người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã
hội; quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát
huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực,
tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt
mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất; quản lý một hệ thống xã hội là
tác động có mục đích đến tập thể người - thành viên của hệ - nhằm làm cho hệ
vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích dự kiến [22]. Quản lý là tác động có
mục đích đến tập thể những con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của
họ trong quá trình lao động [34].
Các quan điểm, cách nhìn trên đây tuy khác nhau, nhưng đều khẳng
định quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ
thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó. Vì vậy, khái niệm quản lý
có nội hàm chủ yếu sau đây:

+ Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
+ Hoạt động quản lý là những tác động có tính hướng đích.
+ Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân
nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
+ Hoạt động quản lý gồm những công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho
những người khác thực hiện công việc và đạt được mục đích của nhóm.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra
[35].
Quản lý giáo dục

12


Trong công trình Khoa học quản lý giáo dục- Một số vấn đề lý luận và
thực tiễn, tác giả Trần Kiểm đã khái quát một số nội dung về khái niệm quản
lý giáo dục như sau [23]:
+ QLGD (vĩ mô) là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có
kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt
xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở GD là nhà trường) nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển GD, đào tạo thế hệ trẻ
mà xã hội đặt ra cho ngành GD.
+ Cũng có thể định nghĩa QLGD (vĩ mô) là hoạt động tự giác của chủ
thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát, … một
cách có hiệu quả các nguồn lực GD (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho
mục tiêu phát triển GD, đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH.
+ QLGD (vi mô) là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể
GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực lượng xã hội trong và
ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu GD của

nhà trường.
+ Cũng có thể định nghĩa QLGD (vi mô) thực chất là những tác động
của chủ thể quản lý vào quá trình GD (được tiến hành bởi tập thể GV và HS,
với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển
toàn diện nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Quản lý nhà trường
Cũng trong công trình nói trên, tác giả Trần Kiểm đã nêu khái niệm về
quản lý nhà trường như sau: quản lý nhà trường là hệ thống những tác động
có hướng đích của hiệu trưởng (principal) đến con người (GV, cán bộ nhân
viên và HS), đến các nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính, thông tin, v.v…)

13


hợp quy luật (quy luật quản lý, quy luật GD, quy luật tâm lý, quy luật kinh tế,
quy luật xã hội, v.v…) nhằm đạt mục tiêu GD [23].
1.2.1.2. Giải pháp quản lý
Giải pháp
Theo Đại từ điển Tiếng Việt: “Giải pháp là cách giải quyết một vấn đề”
[41].
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Giải pháp là phương pháp giải quyết một
vấn đề cụ thể nào đó” [38].
Cũng theo Từ điển Tiếng Việt trên: “Phương pháp là hệ thống các cách
thức sử dụng để tiến hành một loạt hoạt động nào đó” [38].
Từ những khái niệm trên, chúng ta có thể khái quát khái niệm giải pháp
như sau: Giải pháp là những cách thức tác động nhằm thay đổi chuyển biến
một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất định,... tựu trung lại, nhằm
đạt được mục đích hoạt động.
Giải pháp quản lý
Từ khái niệm giải pháp đã khái quát ở trên, chúng ta có thể nêu khái

niệm giải pháp quản lý như sau: Giải pháp quản lý là những cách thức tác
động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
nhằm tạo ra những biến đổi về chất lượng cho một hệ thống, một quá trình,
một trạng thái nhất định.
1.2.2.Chất lượng
Xung quanh khái niệm chất lượng có nhiều quan niệm khác nhau. Theo
Từ điển Tiếng Việt, chất lượng là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con
người, một sự vật, sự việc” [38]. Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng, chất
lượng là “cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật hoặc là cái tạo nên bản
chất của sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia”.

14


Theo ISO 9000- 2000, chất lượng là “mức độ đáp ứng các yêu cầu của
một tập hợp các đặc tính vốn có”. Tác giả Nguyễn Hữu Châu có một định
nghĩa về chất lượng tỏ ra có ý nghĩa đối với việc xác định chất lượng giáo dục
và cả việc đánh giá nó, đó là: Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu [6].
Từ định nghĩa chất lượng của tác giả Nguyễn Hữu Châu ở trên, ta có
thể nói: Chất lượng của đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở là sự phù
hợp với những yêu cầu của xã hội về phẩm chất và năng lực đối với đội ngũ
giáo viên trường trung học cơ sở mà các trường trung học cơ sở phải đáp ứng.
1.2.3. Trường trung học cơ sở
1.2.3.1. Vị trí của trường trung học cơ sở
Theo Điểm 2, điều 22, Luật Giáo dục năm 2005, Giáo dục trung học cơ
sở được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín. Học sinh vào
học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học, có tuổi là mười một tuổi
[31].
Theo Điều 2, Điều lệ trường Trường trung học cơ sở, trường trung học
phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học được Ban hành kèm theo

Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo thì trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống
giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu
riêng [4].
1.2.3.2. Mục tiêu giáo dục của trường trung học cơ sở
Theo Điều 23, Luật Giáo dục năm 2005, mục tiêu của GD trung học cơ
sở là: Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng
lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị

15


cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục tiểu học; có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và
những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung
học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao
động [31].
1.2.3.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học cơ sở
Điều 3, Điều lệ Trường trung học cơ sở năm 2011 đã nêu rõ nhiệm vụ
và quyền hạn của trường trung học cơ sở như sau [4].
Trường trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục
tiêu, chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung
các hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng
giáo dục.

b. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
c. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản
lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
d. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
e. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục.
Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
g. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy
định của Nhà nước.
h. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
i. Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.
j. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

16


1.2.4. Giáo viên, giáo viên trường trung học cơ sở
1.2.4.1. Giáo viên
Theo từ điển Tiếng Việt trang 351-NXB KHXH, khái niệm giáo viên
được hiểu là người dạy học ở các trường phổ thông. Yếu tố “giáo” được hiểu
là dạy bảo, yếu tố “viên” được hiểu là người làm một việc gì đó.
Vai trò của người giáo viên đối với sự nghiệp giáo dục vô cùng to lớn:
“Không thầy đố mầy làm nên”. Giáo dục là một quá trình hoạt động có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch nhằm truyền cho lớp người mới những kinh
nghiệm đấu tranh và sản xuất, những tri thức về tự nhiên, về xã hội và về tư
duy để họ có thể có đầy đủ khả năng tham gia vào lao động và đời sống xã
hội.
Để đảm trách được vai trò ấy, người giáo viên phải hội tụ được các năng
lực và phẩm chất nghề nghiệp. Các năng lực cần phải có của giáo viên là năng
lực nhận thức, năng lực vận dụng kỹ năng, năng lực sư phạm, năng lực cảm
nhận tâm lý lứa tuổi. Một người giáo viên lành nghề phải có khả năng nhận

thức, ngoài kiến thức chuyên môn ở lĩnh vực hẹp cần phải bổ sung cho mình
kiến thức toàn diện của mọi lĩnh vực cuộc sống, đây là những kiến thức bổ trợ
cần thiết. Nhận thức tốt nhưng phải biết cách vận dụng thành thực tiễn sinh
động trong khả năng xử lý kiến thức phù hợp tình huống; phải biết cách
truyền thụ để đối tượng tiếp nhận một cách hiệu quả, đó chính là năng lực sư
phạm…. Để đạt được tất cả những vấn đề trên, người giáo viên phải nhạy cảm
trước các hiện tượng tâm lý lứa tuổi. Như vậy, về năng lực của người giáo
viên, ta có thể thấy chúng quan hệ với nhau theo một phép biện chứng. Về
phẩm chất của người giáo viên, chúng ta cần phân biệt giữa phẩm chất đạo
đức và phẩm chất chính trị. Phẩm chất đạo đức mà một người giáo viên phải
đạt tới là lương tâm trong sáng, lối sống lành mạnh, phong cách chuẩn mực…
Tất cả được biểu hiện thành chuỗi hành vi có tính chất mẫu mực sư phạm.

17


Còn phẩm chất chính trị mà người thầy phải có là giữ vững lập trường giai
cấp; kiên định về đường lối của Đảng; giàu ý chí và nghị lực để sống thật sự
với nghề, không tha hóa đạo đức trong thời kỳ kinh tế thị trường với không ít
những ưu việt nhưng cũng không tránh khỏi mặt trái của nó. Ta có thể thấy:
phẩm chất đạo đức và phẩm chất chính trị như hai mặt của một vấn đề có tính
thống nhất.
1.2.4.2. Giáo viên trung học cơ sở
Người giáo viên THCS là người tốt nghiệp ngành sư phạm theo chuẩn
đào tạo bằng cao đẳng chuyên nghiệp. Họ là những người đứng trong hệ
thống giáo dục phổ thông, giáo dục THCS được thực hiện 4 năm từ lớp 6 đến
lớp 9. Đây là những giáo viên trực tiếp giảng dạy chương trình THCS nhằm
đạt mục tiêu giáo dục phổ thông, là giúp học sinh phát triển toàn diện và hình
thành các khả năng, phát triển năng lực sáng tạo, hình thành nhân cách, chuẩn
bị tiền đề cho các em tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động. Nếu

giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu thì giáo
dục THCS giúp học sinh phát triển những kết quả giáo dục tiểu học, hình
thành học vấn ở trình độ cơ sở, những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật… để tiếp
tục học lên THPT hoặc đi vào cuộc sống lao động. Như vậy, ta có thể thấy
người giáo viên THCS có một vai trò quan trọng, tạo cầu nối cho giáo dục
phổ thông bậc tiểu học và THPT.
1.2.5. Đội ngũ giáo viên
1.2.5.1. Đội ngũ
Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Đội ngũ là khối người được
tổ chức và tập hợp thành lực lượng”. Theo Từ điển Tiếng Việt thì: “Đội ngũ
là tập hợp gồm một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp, thành
một lực lượng” [38].

18


Tuy nhiên ở một nghĩa chung nhất chúng ta hiểu: Đội ngũ là tập hợp
một số đông người, hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức
năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc khác nghề nghiệp, nhưng có chung mục
đích xác định; họ làm việc theo kế hoạch và gắn bó với nhau về lợi ích vật
chất và tinh thần.
Như vậy, khái niệm đội ngũ có thể diễn đạt nhiều cách khác nhau,
nhưng đều thống nhất: Đó là một nhóm người, một tổ chức, tập hợp thành
một lực lượng để thực hiện mục đích nhất định. Do đó, người quản lý nhà
trường phải xây dựng, gắn kết các thành viên tạo ra đội ngũ, trong đó mỗi
người có thể có phong cách riêng, nhưng phải có sự thống nhất cao về mục
tiêu cần đạt tới.
1.2.5.2. Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ giáo viên là tập thể những người trực tiếp tham gia giảng dạy,
giáo dục trong nhà trường. Đội ngũ giáo viên trong nhà trường là lực lượng

chủ yếu để tổ chức quá trình giáo dục. Chất lượng đào tạo cao hay thấp phụ
thuộc rất nhiều vào đội ngũ giáo viên. Một đội ngũ am hiểu công việc, tâm
huyết với nghề nghiệp, có đủ phẩm chất và năng lực sẽ đóng vai trò tích cực
vào thành tích chung của trường. Vì vậy, người quản lý nhà trường (Hiệu
trưởng), hơn ai hết phải thấy rõ vai trò của đội ngũ giáo viên để củng cố và
xây dựng lực lượng đó ngày càng vững mạnh.
1.3. Đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở
Đội ngũ giáo viên THCS là lực lượng các nhà giáo tham gia giáo dục và
giảng dạy ở cấp THCS. Đội ngũ giáo viên THCS được tổ chức chặt chẽ, có sự
thống nhất cao về lý tưởng, có cùng mục đích giáo dục học sinh thành con
người phát triển toàn diện. Đội ngũ giáo viên THCS bao gồm người tham gia
trực tiếp quá trình quản lý hoạt động giáo dục, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng, giáo viên bộ môn, giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản

19


Hồ Chí Minh (bí thư, phó bí thư hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn), giáo
viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (đối với
trường trung học có cấp tiểu học hoặc cấp THCS), giáo viên làm công tác tư
vấn cho học sinh
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của giáo viên trung học cơ sở
1.3.1.1. Chức năng của giáo viên trung học cơ sở
Trong nhà trường GV là lực lượng quyết định chất lượng giáo dục; là
người trực tiếp tổ chức quá trình dạy học trên lớp và quá trình giáo dục theo
nội dung chương trình của Bộ GD&ĐT với phương pháp sư phạm nhằm đạt
mục tiêu giáo dục của cấp học, của nhà trường. Về vai trò của người thầy
giáo, Bác Hồ khẳng định: “Nhiệm vụ giáo dục là rất quan trọng và vẻ vang, vì
nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục” [3].
Chức năng của người GV THCS: Trong nhà trường XHCN, GV có

những chức năng sau đây:
- Chức năng của một nhà sư phạm: đây là chức năng cơ bản, thể hiện ở
phương pháp dạy học và giáo dục HS của người GV. Để thực hiện tốt chức
năng này, người GV phải biết tổ chức đúng đắn quá trình nhận thức, quá trình
hình thành những phẩm chất và năng lực cần thiết cho HS.
- Chức năng của một nhà khoa học: người GV nghiên cứu về nội dung
chương trình, nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học, tổng kết kinh
nghiệm, đề xuất những sáng kiến hay nói cách khác là tham gia các hoạt động
nghiên cứu khoa học để giải quyết được những vấn đề thường xuyên nẩy sinh
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học - giáo dục.
- Chức năng của nhà hoạt động xã hội: ngoài việc tích cực tham gia vào
các hoạt động xã hội, người GV còn phải biết tổ chức, hướng dẫn cho HS
tham gia các hoạt động xã hội.
1.3.1.2. Nhiệm vụ của giáo viên trung học cơ sở

20


Theo Điều lệ trường Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số
12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo) quy định [4]:
a) Giáo viên bộ môn có những nhiệm vụ sau đây:
- Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch
dạy học của nhà trường theo chế độ làm việc của giáo viên do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục
do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách
nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng;
- Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;

- Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng
tạo, rèn luyện phương pháp tự học của học sinh;
- Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng,
chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
- Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước
học sinh; thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo
vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng
nghiệp; tạo dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác,
an toàn và lành mạnh;
- Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học
sinh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong
Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

21


b) Giáo viên chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 của
Điều này, còn có những nhiệm vụ sau đây:
- Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội
dung, phương pháp giáo dục bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học
sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp
và của từng học sinh;
- Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng;
- Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn,
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập,
rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy

động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường;
- Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học; đề
nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được lên
lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ
hè, phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ học sinh;
- Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu
trưởng.
c) Giáo viên thỉnh giảng cũng phải thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
khoản 1 Điều này và các quy định trong hợp đồng thỉnh giảng.
d) Giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là giáo
viên trung học được bồi dưỡng về công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh; có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức Đoàn trong nhà
trường.
e) Giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí
Minh là giáo viên THCS được bồi dưỡng về công tác Đội Thiếu niên Tiền

22


phong Hồ Chí Minh; có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các hoạt động của tổ chức
Đội trong nhà trường.
f) Giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh là giáo viên trung học
được đào tạo hoặc bồi dưỡng về nghiệp vụ tư vấn; có nhiệm vụ tư vấn cho
cha mẹ học sinh và học sinh để giúp các em vượt qua những khó khăn gặp
phải trong học tập và sinh hoạt.
1.3.1.3. Quyền hạn của giáo viên trung học cơ sở
a) Giáo viên có những quyền sau đây:
- Được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và
giáo dục học sinh;
- Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc,

bảo vệ sức khoẻ theo các chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo;
- Được trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tham gia quản lý nhà trường;
- Được hưởng lương và phụ cấp (nếu có) khi được cử đi học để nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành;
- Được cử tham gia các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề để nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
- Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường và
cơ sở giáo dục khác nếu thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ quy định tại Điều
30 của Điều lệ này và được sự đồng ý của Hiệu trưởng ;
- Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự, an toàn thân thể;
- Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
b) Giáo viên chủ nhiệm ngoài các quyền quy định tại khoản 1 của Điều
này, còn có những quyền sau đây:
- Được dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp mình;
- Được dự các cuộc họp của Hội đồng khen thưởng và Hội đồng kỷ luật
khi giải quyết những vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp mình;

23


- Được dự các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ
nhiệm;
- Được quyền cho phép cá nhân học sinh nghỉ học không quá 3 ngày
liên tục;
- Được giảm giờ lên lớp hàng tuần theo quy định khi làm chủ nhiệm
lớp.
c) Giáo viên làm công tác Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh được hưởng các chế
độ, chính sách theo quy định hiện hành.
d) Hiệu trưởng có thể phân công giáo viên làm công tác tư vấn chuyên

trách hoặc kiêm nhiệm. Giáo viên làm công tác tư vấn được bố trí chỗ làm
việc riêng và được vận dụng hưởng các chế độ chính sách hiện hành.
1.3.2. Yêu cầu về phẩm chất, năng lực giáo viên trường trung học cơ
sở
Theo Quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên
trung học phổ thông (Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2009/TT- BGDĐT
ngày 22/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) [5], thì phẩm chất
và năng lực giáo viên phổ thông có những điểm sau:
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
1. Tiêu chí 1. Phẩm chất chính trị
Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động chính trị xã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân.
2. Tiêu chí 2. Đạo đức nghề nghiệp
Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ,
quy chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỉ luật và tinh thần trách

24


nhiệm; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực, lành
mạnh, là tấm gương tốt cho học sinh.
3. Tiêu chí 3. Ứng xử với học sinh
Thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học sinh, giúp học sinh
khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt.
4. Tiêu chí 4. Ứng xử với đồng nghiệp
Đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp; có ý thức xây dựng tập
thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục.
5. Tiêu chí 5. Lối sống, tác phong
Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và môi
trường giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học.

Tiêu chuẩn 2: Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục
1. Tiêu chí 6. Tìm hiểu đối tượng giáo dục
Có phương pháp thu thập và xử lí thông tin thường xuyên về nhu cầu
và đặc điểm của học sinh, sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo
dục.
2. Tiêu chí 7. Tìm hiểu môi trường giáo dục
Có phương pháp thu thập và xử lí thông tin về điều kiện giáo dục trong
nhà trường và tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương, sử
dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục.
Tiêu chuẩn 3: Năng lực dạy học
1. Tiêu chí 8. Xây dựng kế hoạch dạy học
Các kế hoạch dạy học được xây dựng theo hướng tích hợp dạy học với
giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với
đặc thù môn học, đặc điểm học sinh và môi trường giáo dục; phối hợp hoạt
động học với hoạt động dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của
học sinh.

25


×