BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
----------------------PHẠM MAI THỊ TUYẾT ANH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN DẠY
KỸ THUẬT ỨNG DỤNG TẠI CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN 5, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành : Quản Lý Giáo Dục
Mã số : 60.14.05
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGÔ SỸ TÙNG
NGHỆ AN 2013
LỜI CẢM ƠN
Bằng tất cả sự trân trọng tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban
Giám hiệu, quý thầy cô, cán bộ quản lý Trường Đại học Vinh và Trường Đại
học Sài Gòn đã trực tiếp giảng dạy và tư vấn để tác giả hoàn thành khóa học.
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô, cán bộ quản lý Khoa Liên kết đào
tạo Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật đã nhiệt tình cung cấp tư liệu, tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin chân thành cảm ơn. PGS -TS. Ngô Sĩ Tùng – Người
hướng dẫn khoa học đã tận tình bồi dưỡng kiến thức, phương pháp nghiên
cứu, năng lực tư duy, động viên, khích lệ trong suốt quá trình nghiên cứu để
hoàn thành luận văn này.
Mặc dù rất cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Tác giả kính mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý của các thầy cô và các bạn
đồng nghiệp.
Trân trọng cảm ơn!
Nghệ An, tháng 08 năm 2013
Tác giả
Phạm Mai Thị Tuyết Anh
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................................92
DANH MỤC KÍ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT
VIẾT ĐẦY ĐỦ
VIẾT TẮT
1
Ban cán sự
BCS
2
Chất lượng đào tạo
3
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
4
Trung học phổ thông
THPT
5
Giáo dục và Đào tạo
GDĐT
6
Giáo viên
GV
7
Học viên
HS
8
Kỹ Thuật Công Nghệ.
KTCN
9
Liên kết đào tạo
LKĐT
10
Nghiên cứu khoa học
NCKH
11
Nguồn nhân lực
NNL
12
Quản lí đào tạo
QLĐT
13
Quản lí giáo dục
QLGD
14
Tổ chức Khoa học, Giáo dục và Văn hóa của
Liên hiệp quốc
15
Trung bình
16
Trung tâm bồi dưỡng chính trị
18
Xã hội học tập
CLĐT
CNH – HĐH
UNESCO
TB
TTBDCT
XHHT
1
MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
- Có thể nói, ngày nay phát triển Giáo Dục được thừa nhận như một tiền
đề quan trong của sự phát triển tất cả các lĩnh vực chính trị - kinh tế - An ninh
– Quốc phòng …..xuất phát từ luận điểm “ Con người được giáo dục tốt và
biết tự giáo dục là động lực và mục tiêu của phát triển bền vững đất nước “ .
Giáo Dục là một bộ phận hữu cơ , quan trọng nhất trong chiến lược, qui hoạch
, phát triển kinh tế - xã hội . Trong đó mục tiêu Giáo dục phải được xem là
một trong những mục tiêu hang đầu của sự phát triển “ Giáo Dục và Đào tạo
là chìa khóa để mở cữa tiến vào tương lai “ ( Nghị quyết TW 4 – khóa 7 ).
- Để phát triển xã hội điều quan trọng hàng đầu là sự phát triển con
người, Đảng ta khẳng định, con người là muc tiêu, là động lực của sự phát
triển . Giáo dục & Đào tạo có chức năng phát triển xã hội, chủ yếu thông qua
phát triển con người mà con người là giá trị cao nhất, giá trị sáng tạo mọi giá
trị. Bởi lẻ đầu tư cho Giáo dục là đầu tư cho cơ sở hạ tầng xã hội, đó là dạng
đầu tư có lãi nhất để chuẩn bị cho xã hội có một nền dân trí cao, một đội ngũ
nhân lực giỏi, một bộ phận nhân tài có đủ khả năng phát triển đất nước với tốc
độ nhanh. Trong khi đó thực tế nhìn nhận được là tiềm năng trí tuệ người Việt
Nam không thua kém các nước, con người Việt Nam thông minh, sáng tạo, dể
đào tạo, có năng lực tiếp thu nhanh tri thức mới, công nghệ mới. Song nguồn
lực nước ta vẫn cỏn bất cập trước yêu cầu phát triển kinh tế trí thức. Phát triển
kinh tế trí thức là vận hội lớn cho sự phát triển của nước ta, là thời cơ hội nhập
vào thời đại.
2
- Để làm được điều đó phài thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông, khâu
trọng tâm nhất vẫn là xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo. Chỉ thị
số 40/CT-TW của Ban Bí Thư . Đội ngũ Giáo viên là nhân tố quyết định chất
lượng Giáo dục, là lực lượng nòng cốt , biến mục tiêu giáo dục & dào tạo
thành hiện thực “ Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ số lượng , hợp lý về
cơ cấu và chuẩn về chất lương , đáp ứng nhu cầu vừa tăng qui mô vừa nâng
cao chất lượng và hiệu quả giáo dục .
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: Cùng
với khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực
quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Thề hiện vai
trò lớn đó, nền giáo dục nước nhà đã không ngừng phát huy, từng bước nâng
cao chất lượng và hiệu quả.
- Trong các năm học gần đây , thực hiện quyết định của Chính phủ về
chiến lược phát triển giáo dục 2001 -2010, ngành giáo dục & dào tạo đã tích
cực tiến hành triển khai thực hiện 07 nhóm giải pháp lớn bao gồm : Đổi mới
mục tiêu, nội dung, chương trình, phát triển đội ngũ nhà Giáo, đổi mới
phương pháp, đổi mới quản lý giáo dục, tiếp tục hoàn chĩnh cơ cấu , hệ thống
giáo dục quốc dân, phát triển mạng lưới trường lớp ở các cơ sở, Tăng cường
nguồn tài chính, cơ sở vật chất . Đẩy mạnh xã hội hóa và đẩy mạnh hợp tác
quốc tế về giáo dục. Trong những nhóm giải pháp đó thì nhóm giải pháp đổi
mới phương pháp, phát triển đội ngũ nhà giáo và đổi mới quản lý giáo dục là
khâu trọng tâm và đột phá nhất. Dù rằng trong thời đại ngày nay, việc xây
dựng một xã hội học tập suốt đời đang là mục tiêu của mọi quốc gia với nhiều
hình thức tổ chức học tập đa dạng, thích ứng, song hình thức cơ bản nhất và
không thể thiếu, đặc biệt đối với đối tượng học nằm ở độ tuổi thanh thiếu niên
thì hiệu quả nhất vẫn là hình thức học tập ở trường, ở lớp với sự dẫn dắt của
Thầy cô giáo. Người cán bộ giáo dục nói chung , người giáo viên nói riêng dù
ở trong hay ngoài Đảng đều là những người của Đảng đến thế hệ trẻ, cung cấp
3
và hướng dẫn học sinh nắm bắt nguồn kiến thức, các kỹ năng cơ bản, hiện
đại , giúp các em tư duy và phát triển nhân cách toàn diện. Người Thầy Giáo
không những dạy cho học sinh bằng những câu chữ, những hành vi ứng xử mà
còn bằng cả tâm hồn và đạo lý làm người, để các em trở thành những công
dân, là nguồn lực cơ bản nhất, nhằm thúc đảy sự phát triển đất nước nhanh và
bền vững.
- Quán triệt tinh thần và quan điểm trên , với trách nhiệm là một giáo viên
đang làm công tác quản lý ở một trường học, song song với việc triển khai
thực hiện đồng bộ những chủ trương của Bộ Giáo Dục & Đào Tạo về đổi mới
giáo dục cấp Trung Học Phổ Thông , bao gồm : Đổi mới về chương trình, nội
dung sách giáo khoa , đổi mới phương pháp, phương tiện dạy học , đổi mới
cách kiểm tra đánh giá thi cử …vv.. Việc đổi mới nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên đang là vấn đề cấp thiết mà nhà trường cần có đề án , chương trình
cụ thể để giải quyết được những yêu cầu trước mắt vừa mang tính chiến lược
lâu dài của đơn vị mình. Góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển
giáo dục với mục tiêu đã được Ban Bí Thư Trung Ương Đảng đề ra trong chỉ
thị số 40 CT/TW về việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ Giáo viên và
cán bộ quản lý giáo dục là :
- Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn
hóa, đảm bảo chất lượng, đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu . Đặc biệt chú trọng
nâng cao bản lĩnh chính trị , phẫm chất, lối sống, , lương tâm, tay nghề của
nhà giáo, thông qua việc quản lý phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự
nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo, nguồn nhân lực , đáp ứng
những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước “. Vì thế căn cứ vào những yêu cầu , nội dung cần phải đặt ra đối với đội
ngũ giáo viên hiện nay, bản thân tôi chọn đề tài : “ Một số giải pháp quản lý
nâng cao chất lượng đội ngũ Giáo viên dạy Kỹ Thuật Ứng Dụng tại các
Trường Trung Học Phổ Thông trên địa bàn Quận 5 –TP.HCM “.
4
- Khi nói đến chất lượng đội ngũ giáo viên là nói đến những yêu cầu,
nội dung cần phải có ở người Thầy, phải được thể hiện ở người Thầy để giúp
người Thầy Giáo chủ động làm tốt nhiệm vụ giảng day và giáo dục. Chất
lượng đội ngũ giáo viên là yếu tố quyết định chất lượng giáo dục đào tạo, là
sự đáp ứng mục tiêu đã được đề ra trong chỉ thị số 40 CT/TW về việc xây
dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Vì thế
chất lượng đội ngũ không đơn thuần nói đến chuẩn đào tạo là đủ. Thực tế
nhiều giáo viên đã được đào tạo đúng chuẩn có khi vượt chuẩn ( được đào tạo
và bồi dưỡng đầy đủ kiến thức từ các trường Sư Phạm ) song khả năng , hiệu
quả giảng dạy chưa tương xứng. Vì ngoài chuẩn kiến thức và nghiệp vụ cơ
bản , người giáo viên cần phải có một hệ thống phẫm chất và năng lực khác
nữa, mà cốt lõi là quan điểm chính trị, phẫm chất đạo đức, lối sống ,tinh thần
trách nhiệm, trình độ hiểu biết và năng lực tổ chức vận dụng thực hiện .
Những phẫm chất năng lực này chỉ được hình thành thông qua quá trình nhận
thức , học tập và rèn luyện . Hơn nữa trong thời đại ngày nay, những tri thức
của nền văn minh hiện đại là vô cùng, không thể thiếu đối với mỗi con người ,
nhất là đối với người giáo viên giảng dạy ở cấp Trung Học Phổ Thông. Cấp
học vửa trực tiếp đào tạo nguồn cho bậc Cao đẳng, Đại học, vừa tạo nguồn
nhân lực phục vụ cho công cuộc đổi mới đất nước. Xu thế hội nhập và nền
kinh tế thị trường còn đòi hỏi người giáo viên còn phải có vốn ngoại ngữ để
giao tiếp, học tập. Có kiến thức tin học để truy cập và xử lý thông tin, ứng
dụng được công nghệ thông tin trong giảng dạy, nhằm nâng cao hiệu quả giờ
lên lớp, ngay cả trong nhận thức về chính trị, xã hội cũng phải thay đổi cho
phù hợp với xu thế phát triển mới. Điều đó đòi hỏi người quản lý Giáo dục,
nhất là người lãnh đạo trường học phải có những giải pháp để giúp đở và động
viên đội ngũ giáo viên không ngừng học tập , rèn luyện nhằm thích ứng và
đáp ứng với nhu cầu phát triển của sự nghiệp Giáo dục & Đào tạo.
5
- Trong những năm qua, ngành GDĐT đã có nhiều biện pháp đổi mới
theo hướng đa dạng hoá phương thức đào tạo. Bên cạnh giáo dục giảng dạy
truyền đạt kiến thức cho học sinh Trung Học Phổ Thông và vừa cho học sinh
học nghề ( Kỹ Thuật Ứng Dụng ) với mục tiêu giáo dục học sinh trở thành con
người toàn diện cho xã hội .
- Theo đó, mục tiêu mà ngành giáo dục hướng đến là phổ cập giáo dục
và giáo dục dạy nghề cho mọi người; phát triển quy mô và sắp xếp cơ cấu hệ
thống giáo dục; nâng cao chất lượng nhà trường; phát triển nguồn nhân lực
đáp ứng nhu cầu xã hội và nâng cao hiệu quả kinh tế giáo dục.
- Thực tế, từ năm 2000, nhiều cơ sở đào tạo Trung Học Phổ Thông đã
quan tâm tới chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho các địa phương thông
qua liên kết đào tạo sắp xếp bộ môn Kỹ Thuật Ứng Dụng vào chương trình
thời khóa biểu học văn hóa . Công tác quản lý đào tạo hình thức học Kỹ
Thuật Ứng Dụng và học văn hóa của các Trường Trung Học Phổ Thông trên
địa bàn quận 5. Trong những năm qua cho thấy số lượng học sinh học Kỹ
Thuật Ứng Dụng và học văn hóa ngày một tăng trong khi những yếu tố đảm
bảo chất lượng đào tạo còn nhiều hạn chế. Việc nâng cao chất lượng đào tạo
học Kỹ Thuật Ứng Dụng và học văn hóa phụ thuộc nhiều yếu tố nhưng việc
đổi mới quản lý đào tạo là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách của nhà trường
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo học Kỹ Thuật Ứng và học văn hóa . Tuy
nhiên, vấn đề này tại các Trường Trung Học Phổ Thông trên địa bàn Quận 5 TP. HCM chưa có tác giả nào quan tâm nghiên cứu.
- Vấn đề quản lý học viên các chương trình liên kết đào tạo ở Trường
Trung Học Phổ Thông trên địa bàn quận 5 - TP. HCM ngày càng trở nên cấp
thiết. Nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế xã hội tại địa bàn quận 5 ngày
càng lớn và đa dạng các ngành nghề. Với các ngành học Kỹ Thuật Ứng Dụng
của các Trường Trung Học Phổ Thông trên địa bàn quận 5 – TP. HCM đang
đào tạo không đáp ứng đủ yêu cầu của xã hội, nên việc liên kết đào tạo là cần
6
thiết và được quan tâm phát triển. Để quản lý có hiệu quả lực lượng học viên
đa dạng về thành phần xã hội tham gia học tập các chương trình này cần có
các giải pháp hợp lý và linh hoạt .
- Việc đưa bộ môn học Kỹ Thuật Ứng Dụng vào chương trình học văn
hóa các lớp học đối với học sinh Trung Học Phổ Thông chưa đồng loạt về
môn học kỹ thuật do số lượng đội ngũ giáo viên dạy Kỹ Thuật Ứng Dụng còn
hạn chế . Trước đây, công tác đào tạo nguồn nhân lực được quan tâm nhưng
công tác tổ chức, phối hợp tổ chức, quản lý đào tạo về số lượng và chất lượng
còn hạn chế. Do đó, đào tạo nguồn nhân lực trước đây còn manh mún, tự phát,
dẫn tới kết quả không cao, không đạt yêu cầu. Từ thực tiển nêu trên, đào tạo
nguồn nhân lực có trình độ cao phải thành có hệ thống, có sự phối hợp chặt
chẽ giữa Sở Giáo Dục và các trường Trung Học Phổ Thông .
- Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn, nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả công tác quản lý đào tạo học Kỹ Thuật Ứng Dụng và học văn hóa ở các
Trường Trung Học Phổ Thông , tôi lựa chọn đề tài Một số giải pháp quản lý
nâng cao chất lượng đội ngũ Giáo viên dạy Kỹ Thuật Ứng Dụng ở các
Trường Trung Học Phổ Thông trên địa bàn Quận 5 – TP.HCM.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm nâng cao chất lượng đào tạo dạy Kỹ Thuật Ứng Dụng ở các
Trường Trung Học Phổ Thông trên địa bàn quận 5 – TP.HCM.
3. Khách thể và đối tuợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý đào tạo dạy Kỹ Thuật Ứng Dụng ở các Trường Trung
Học Phổ Thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý đào tạo quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên dạy Kỹ Thuật Ứng Dụng ở các Trường Trung Học Phổ Thông trên
địa bàn quận 5 – TP. HCM.
7
3.3. Phạm vi nghiên cứu:
- Luận văn nghiên cứu trong phạm vi đào tạo hình thức học Kỹ Thuật
Ứng Dụng vừa học văn hóa.
4. Giả thuyết khoa học
- Nếu đề xuất được một số giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả
thi cao, vận dụng phù hợp với thực tiễn trong công tác quản lý sẽ nâng cao
được chất lượng vừa học Kỹ Thuật vừa học văn hóa ở các Trường Trung Học
Phổ Thông trên địa bàn quận 5 – TP.HCM.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của công tác quản lý nâng cao chất lượng đội
ngũ Giáo viên dạy Kỹ Thuật Ứng Dụng ở các Trường Trung Học Phổ Thông
trên địa bàn quận 5 – TP. HCM.
- Đánh giá thực trạng việc quản lý đào tạo hình thức dạy và học Kỹ
Thuật Ứng Dụng ở các Trường Trung Học Phổ Thông trên địa bàn quận 5 –
TPHCM.
Đề xuất một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ Giáo
viên hình thức dạy và học Kỹ Thuật Ứng Dụng ở các Trường Trung Học Phổ
Thông trên địa bàn Quận 5 – TPHCM.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các luận án, đề tài, các văn bản pháp lí, các tài liệu có liên
quan tới vấn đề nghiên cứu để làm luận cứ khoa học cho các giải pháp.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
• Phương pháp điều tra
• Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
• Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
• Phương pháp chuyên gia
8
• Phương pháp thống kê toán học
7. Những đóng góp mới của luận văn
7.1. Đóng góp về mặt lí luận: Góp phần hệ thống và cụ thể hoá một số
vấn đề lí luận về phương pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ Giáo viên
dạy Kỹ Thuật .
7.2. Đóng góp về mặt thực tiễn:
+ Đánh giá thực trạng công tác quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ
Giáo viên dạy Kỹ Thuật Ứng Dụng ở các Trường Trung Học Phổ Thông trên
địa bàn quận 5 – TP. HCM.
+ Đề xuất được một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ
Giáo viên dạy Kỹ thuật Ứng Dụng ở các Trường Trung Học Phổ Thông hình
thức vừa học Kỹ Thuật Ứng Dụng vừa học văn hóa có cơ sở khoa học và
thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của hình thức này.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục luận văn có cấu trúc 3 chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ
Giáo viên dạy Kỹ Thuật Ứng Dụng ở các Trường Trung Học Phổ Thông trên
địa bàn quận 5 – TP.HCM.
Chương 3. Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên dạy Kỹ Thuật Ứng Dụng ở các Trường Trung Học Phổ Thông trên địa
bàn Quận 5 – TPHCM.
9
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề :
1.1.1. Trên thế giới
- Các nhà khoa học tiên tiến từ lâu đã nêu quan điểm về vấn đề học tập
suốt đời thông qua những phát biểu mà đến ngày nay vẫn là kim chỉ nam của
người học như: “Bác học không có nghĩa là ngừng học” – Đác Uyn, “Học,
học nữa, học mãi” – Lenin, “Đường đời là chiếc thang không nấc chót, việc
học là cuốn sách không trang cuối cùng” – Kalinin,… Với những quan niệm
này thì giáo dục thường xuyên luôn luôn là nhu cầu của người học.
- Tuy nhiên, cần phải thừa nhận rằng xu thế giảng dạy đào tạo theo
hình thức chính quy vẫn chiếm ưu thế tuyệt đối trên phạm vi toàn cầu cho đến
những năm cuối thập niên 50 thế kỷ XX.
- Trong báo cáo trước UNESCO năm 1972, Chủ tịch Ủy ban quốc tế về
phát triển giáo dục Edgar Farue đã trình bày luận điểm “Học để tồn tại: thế
giới giáo dục hôm nay và ngày mai” với khái niệm “Học suốt đời” đã phần
nào mở ra nhận thức mới về phát triển giáo dục hiện đại, theo đó khái niệm
“Xã hội học tập” được các nhà khoa học giáo dục đặc biệt quan tâm, nghiên
cứu để đi đến kết quả tất yếu là quan niệm giáo dục được mở rộng hơn, bao
gồm cả: giáo dục cho người lớn tuổi, giáo dục thường xuyên, giáo dục phi
chính quy. Từ đây có thể khẳng định tầm quan trọng của các hình thức giáo
dục trên phải là một bộ phận hữu cơ, có đóng góp quan trọng cùng với giáo
dục chính quy, hoàn thiện hóa quá trình học tập của người học, tạo nên định
hướng mới, hợp lý cho mọi phương hướng cải cách giáo dục hiện nay.
- Năm 1984 vấn đề giáo dục suốt đời đã được các nhà làm luật Hoa Kỳ
nêu lên như là tiêu chí cốt lõi để phát triển xã hội, mục tiêu thực sự đi vào đời
10
sống của người dân Hoa Kỳ khi tổng thống Hoa Kỳ công bố kế hoạch đến
năm 2000 sẽ vận động thành công phong trào ‘cả nước đi học”.
- Năm 1996 UNESCO công bố Báo cáo của Ủy ban quốc tế về giáo dục
thế kỷ XXI với nhan đề “Học tập, một kho báu tiềm ẩn” đã tạo nên bước
ngoặc của triết lý giáo dục hiện đại và xu thế học tập suốt đời. Vấn đề được
chú trọng lúc bấy giờ là tạo điều kiện để phát huy cao nhất tiềm năng con
người, bởi thực tế, năng lực con người là vô hạn và việc đầu tư cho học tập tỉ
lệ thuận với những khả năng của con người được khai phá. Có thể nói, việc
giảng dạy và học tập để phát huy tiềm năng con người chỉ nên được chia
thành hai giai đoạn là học tập ban đầu và học tập tiếp tục, thậm chí năng lực
học tập và làm việc sẽ cộng hưởng và đạt kết quả rất cao khi kết hợp song
song hai quá trình với nhau.
- Cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, nhu cầu giảng dạy và
học tập để chiếm lĩnh tri thức được các nhà khoa học giáo dục đi sâu nghiên
cứu và chia sẻ trên các diễn đàn, các tạp chí khoa học chuyên ngành đã dần
hiện thực hóa mục đích xây dựng xã hội học tập trên toàn cầu với tiêu chí học
tập suốt đời.
1.1.2. Ở Việt Nam
- Việt Nam từ ngàn xưa luôn tự hào về nền văn hiến, nếp học tập của
nhân dân. Giáo dục luôn được xem là quốc sách hàng đầu và là động lực phát
triển đất nước. Khái niệm XHHT được các nhà khoa học giáo dục Việt Nam
tâm huyết nghiên cứu có thể kể đến như: Thái Duy Tuyên với tác phẩm “Giáo
dục học hiện đại”, Nghiêm Đình Vì với tác phẩm “Phát triển giáo dục và đào
tạo nhân tài”, …
- Qua hơn 25 năm đổi mới , cùng với sự phát triển toàn diện của đời
sống kinh tế - xã hội , lĩnh vự GD – ĐT tiếp tục phát triển mạnh mẽ trên cả ba
mặt . Nâng cao dân trí , đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài . Điều này thể
hiện qua việc đầu tư cho Giáo Dục & Đào Tạo ngày càng tăng , trang thiết bị
11
trường học được đổi mới, quy mô đào tạo không ngừng mở rộng , số học sinh
các cấp phát triển nhanh chóng, công tác xã hội hóa và xây dựng xã hội học
tập đã thu được kết quả bước đầu , nhiều trường dân lập, tư thục , bậc Đại
Học, Trung cấp chuyên nghiệp , dạy nghề phổ thông và mầm non được thành
lập , hoạt động có hiệu quả…Đội ngũ Giáo viên đã phát triển nhanh chóng và
giữ vị trí vai trò quan trọng hàng đầu.
Giáo viên là cái máy trong hệ thống giáo dục . Chất lượng , nhân cách,
phẫm chất đạo đức và lý tưởng của đội ngũ này như thế nào? Sẽ ảnh hưởng to
lớn đến sản phẫm họ tạo ra – đó chính là con người – những công dân xây
dựng xã hôi Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định << Không có
Thầy Giáo thì không có Giáo Dục…..không có Giáo Dục , không có cán bộ
thì không nói gì đến kinh tế - văn hóa >>. Do đó xây dựng và phát triển đội
ngũ Giáo viên không chỉ là vấn đề mang tính lý luận mà còn có ý nghĩa thực
tiển sâu sắc đối với sự phát triển Giáo Dục nước ta.
- Muốn phát triển Giáo Dục lâu dài, yếu tố chính của chúng ta phải
quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý . Vì chất
lượng đội ngũ Giáo viên đóng vai trò then chốt trong công cuộc đổi mới và
phát triển Giáo Dục & Đào Tạo.
- Cùng với xu thế toàn cầu hóa, Việt Nam từng bước hội nhập và phát
triển thì nhu cầu về nguồn nhân lực qua đào tạo trở nên cấp bách. Các công
trình nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng quản lý nâng cao chất lượng đội
ngũ Giáo viên , NNL hiệu quả học tập và làm việc của toàn xã hội được các
nhà nghiên cứu Phạm Minh Hạc, Nguyễn Minh Đường, Phạm Tất Dong, Thái
Xuân Đào, Hoàng Tụy,… lần lượt được công bố.
- Ngày 02/10/2011 tại Văn Miếu – Quốc Tử Giám (Hà Nội), lần đầu
tiên Bộ GDĐT phối hợp với UNESCO tại Việt Nam tổ chức Tuần lễ hưởng
ứng học tập suốt đời với chủ đề “ Học tập suốt đời – Chìa khóa của mọi thành
12
công”. Sự kiện thu hút các nhà lãnh đạo đất nước, các nhà khoa học đóng góp
các giải pháp để xây dựng XHHT ở Việt Nam.
- Các công trình nghiên cứu để xây dựng XHHT và mục tiên học tập
suốt đời ngày càng nhiều và đóng góp quan trọng trong việc định hướng phát
triển giáo dục quốc dân. Tuy nhiên, so với xu thế phát triển hiện nay thì số
lượng các công trình này chưa đầy đủ và vẫn còn thiếu điểm nhấn thực sự.
- Đặc biệt, trong xã hội vẫn đặt nặng phân biệt giữa hình thức giáo dục
chính quy và không chính quy. Chất lượng đào tạo vừa học Kỹ Thuật Ứng
Dụng vừa học văn hóa vẫn khiến xã hội chấp nhận một cách dè dặt. Rất nhiều
ý kiến chủ quan xoay quanh chất lượng của chương trình dạy và học Kỹ Thuật
Ứng Dụng ở các Trường Trung học Phổ Thông nhưng lại thiếu các công trình
nghiên cứu về giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ Giáo viên dạy
Kỹ Thuật Ứng Dụng ở các Trường Trung Học Phổ Thông , quản lý đào tạo
cho hình thức giáo dục này, mâu thuẩn giữa nhu cầu đào tạo và chuẩn hóa lao
động vẫn còn rất lớn.
- Hơn nữa, điều kiện học tập, công tác của đội ngũ Giáo viên dạy Kỹ
thuật Ứng Dụng tại các trường , khu vực quận , trên cả nước không thống
nhất, lại càng không thống nhất với đòi hỏi của xã hội từng trường , khu vực
quận , Thành Phố Hồ Chí Minh .Vậy nên, có thể nói vấn đề nghiên cứu quản
lý nâng cao chất lượng đội ngũ Giáo viên dạy Kỹ Thuật Ứng Dụng ở các
Trường Trung Học Phổ Thông là vô cùng cấp thiết và luôn chờ đợi các nghiên
cứu khả thi của đội ngũ khoa học quản lý giáo dục.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý:
a, Khái niệm:
-
Tùy từng góc độ của người tiếp cận mà khái niệm quản lý được định
nghĩa theo nhiều cách khác nhau, có thể liệt kê như sau:
13
- Theo góc độ tổ chức đó là: cai quản, chỉ huy, lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm
tra. Theo góc độ điều khiển quản lý là: lái, điều khiển, điều chỉnh. Theo cách
tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý (hay là đối tượng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động của con
người trong các quá trình sản xuất - xã hội để đạt được mục đích đã định .
- Theo quan điểm hệ thống: Quản lý là hoạt động có sự tác động qua lại
giữa hệ thống và môi trường, do đó quản lý được hiểu là nhằm đảm bảo hoạt
động của hệ thống trong điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi
trường, là chuyển hệ thống tới trạng thái mới thích ứng với những hoàn cảnh
mới.
- Theo C.Mác: Quản lý được coi là chức năng đặc biệt được sinh ra từ
tính chất xã hội hoá lao động. Từ đó ông cho rằng: “quản lý là loại lao động sẽ
điều khiển mọi quá trình lao động phát triển xã hội. Nhu cầu quản lý có ở tất
cả các lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội” [7].
- Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (khách thể quản
lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến”[8].
- Theo Trần Hữu Cát, Đoàn Minh Duệ: “Quản lý là hoạt động thiết yếu
nảy sinh của con người hoạt động tập thể nhằm thực hiện các mục tiêu chung
của tổ chức”.
Mục tiêu cuối cùng của quản lý là chất lượng, sản phẩm và lợi ích phục
vụ con người. Người quản lý, tựu trung lại là nghiên cứu khoa học, nghệ thuật
giải quyết các mối quan hệ giữa con người với nhau vô cùng phức tạp, không
chỉ giữa chủ thể và khách thể trong hệ thống mà còn có mối quan hệ tương tác
với các hệ thống khác.
- Từ các quan điểm trên có thể hiểu: “Quản lý là một quá trình tác động
có định hướng, có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên
các thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận
14
hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã
định” .
- Như vậy, “Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là nghệ thuật”
và “hoạt động quản lý có tính chất khánh quan, vừa mang tính chủ quan, vừa
có tính pháp luật Nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi... chúng là những mặt
đối lập trong một thể thống nhất”[3].
b, Bản chất:
- Mục tiêu của quản lý là cần tạo dựng một môi trường mà trong đó mỗi
người có thể hoàn thành được mục đích của cá nhân, của tập thể với mức hạn
chế thấp nhất sự bất mãn.
- Quản lý bao gồm các đối tượng là thuộc tính của hệ quản lý, có thể lý
giải là quan hệ giữa người và người trong quản lý, quan hệ giữa chủ thể quản
lý và đối tượng được quản lý. Quản lý nghiên cứu các quan hệ phát sinh trong
quá trình hoạt động của con người, hoặc của tập thể, tổ chức. Đó là những mối
quan hệ giữa cá nhân con người với môi trường, tập thể với môi trường. Quản
lý nghiên cứu các mối quan hệ này nhằm tìm ra quy luật và cơ chế vận dụng
những quy luật đó trong quá trình tác động lên con người, thông qua đó tác
động một cách có hiệu quả lên các yếu tố vật chất và phi vật chất khác như
vốn, vật tư, trang thiết bị, thông tin,.. Khoa học quản lý sẽ cung cấp kiến thức
nền cho nghiên cứu sâu sắc các môn học về quản lý tổ chức theo lĩnh vực,
theo chuyên ngành, cụ thể như quản lý nhà nước, quản lý hành chính, quản lý
NNL, quản lý xã hội, quản lý nhân sự,... Tóm lại, trong lĩnh vực quản lý, vai
trò lý thuyết quản lý cho ta những phương tiện phân loại các kiến thức quan
trọng và thích hợp về quản lý. Những quy tắc trong quản lý mang tính chất mô
phỏng hoặc tiên đoán và tuyệt nhiên không mang tính tất yếu, có nghĩa là hai
chủ thể quản lý cùng sử dụng một hệ thống quy tắc quản lý tương tự nhưng
tùy hoàn cảnh cụ thể sẽ cho ra những hệ quả không nhất thiết phải trùng lấp
với nhau tương ứng với những biến số luôn thay đổi. Quản lý có nhiệm vụ tìm
15
ra quy luật và tính quy luật của hoạt động quản lý, từ đó xác định các nguyên
tắc, chính sách, công cụ, phương pháp để điều chỉnh và luôn hướng đến sự
hoàn thiện, nâng cao chất lượng quản lý.
Bản chất quản lý bao gồm các thuộc tính như sau:
- Tính khoa học: Tính khoa học của quản lý đòi hỏi các nhà quản lý
trước hết phải nắm vững những quy luật liên quan đên quá trình hoạt động của
tổ chức, đó không chỉ là những quy luật kinh tế mà còn là hàng loạt những
quy luật khác, nắm quy luật thực chất là nắm vững hệ thống lý luận về quản
lý. Tính khoa học của quản lý đòi hỏi các nhà quản lý phải biết vận dụng các
phương pháp đo lường định lượng hiện đại, những thành tựu tiến bộ của khoa
học kỹ thuật. Để nắm được và thực hiện được tính khoa học của quản lý trước
hết phải biết tiếp cận khoa học thật rõ ràng với đầy đủ khái niệm, đó là dùng
thuật ngữ chính xác, phù hợp với những việc đem phân tích cùng với các
thông tin chính xác thu thập được. Trên cơ sở này, nội dung phương pháp
khoa học là xác định các sự việc thông qua khảo sát các hiện tượng bằng cách
quan sát gián tiếp. Sau khi phân loại và phân tích các sự việc, nhà quản lý tìm
kiếm mối quan hệ nhân quả mà họ tin là đúng. Khi các giả thiết nêu ra được
kiểm định về mức độ chính xác, phản ánh hoặc giải thích được thực tại và do
đó có giá trị trong việc dự báo tương lai trong hoàn cảnh nhất định, lúc này
các giả thuyết được gọi là nguyên tắc. Sự mô tả này không có giá trị tuyệt đối
về thời gian hoặc không có khả năng sai, mà chúng được tin là có đủ giá trị tin
cậy được dùng cho việc dự đoán. Quan trọng hơn, khoa học quản lý còn cung
cấp cho người quản lý phương pháp nhận thức và phương pháp hành động
một cách khách quan khoa học.
- Tính nghệ thuật: Quản lý là một khoa học nhưng mang tính nghệ thuật,
thể hiện bởi kiến thức và quá trình vận dụng kiến thức để quản lý. Tính nghệ
thuật của quản lý phát xuất từ tính đa dạng phong phú, muôn hình muôn vẻ
của các sự vật và hiện tượng trong kinh tế xã hội và trong quản lý. Nói cách
16
khác, trong quản lý cần có bàn tay xử lý của con người, quá trình quản lý có
thành công tốt đẹp hay không phụ thuộc vào sự khéo léo trong xử lý tình
huống của cá nhân, đây là nghệ thuật quản lý, là cách giải quyết công việc
trong điều kiện thực tại của tình huống mà những kiến thức quản lý và sách vở
không thể chỉ ra được.
- Tính chính trị - xã hội: Quản lý là quá trình phối hợp nỗ lực của nhiều
người để đạt được mục tiêu. Hoạt động quản lý mang tính giai cấp, nó thể
hiện trong việc đề ra mục tiêu quản lý. Xã hội có giai cấp thì quản lý mang
tính giai cấp và phục vụ cho giai cấp thống trị xã hội. Sự khác biệt thể hiện
qua mục tiêu và quan hệ giữa người quản lý và người bị quản lý.
- Tính tổ chức – kỷ thuật: Quản lý là quá trình điều khiển, giữa hệ thống
hình thức các thủ pháp, phương tiện tiến hành, điều hành công việc. Điều
khiển là chức năng của những hệ có tổ chức, nó bảo toàn cấu trúc xác định
của các hệ, duy trì chế độ hoạt động và thực hiện hoạt động. Xem xét theo góc
độ này, quản lý phản ánh sự tiến bộ xã hội.
- Tính nghề nghiệp: Quản lý ngày nay đã được xem là một ngành nghề
và nghề quản lý được đào tạo ở nhiều quốc gia, trong các trường ĐH và sau
ĐH trên thế giới. Như vậy, có thể nói, muốn tham gia quản lý thì phải được
đào tạo. Tuy nhiên, để trở thành nhà quản lý giỏi còn phải phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác và như vậy, muốn đạt hiệu quả quản lý cao thì nhà quản lý
tương lai ngoài việc phải được phát hiện năng lực, được đào tạo nghề nghiệp,
được trang bị kiến thức, kinh nghiệm một cách bài bản còn phải có năng
khiếu, nắm bắt được các quy luật khách quan và biết cách tuân thủ, vận dụng
hiệu quả nhất các quy luật khách quan đó.
c, Chức năng:
- Chức năng quản lý được định nghĩa là một thể thống nhất những hoạt
động tất yếu của chủ thể quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hóa
trong hoạt động quản lý nhằm thực hiện mục tiêu chung của quản lý.
17
- Phân công gắn liền với hợp tác. Phân công, chuyên môn hóa càng sâu
thì đòi hỏi sự hợp tác càng cao, mối quan hệ càng chặt chẽ với trình tự nhất
định giữa các chức năng quản lý.
- Chức năng quản lý xác định khối lượng các công việc cơ bản và trình
tự các công việc của quá trình quản lý, mỗi chức năng có nhiệm vụ cụ thể, là
quá trình liên tục của các bước công việc tất yếu phải thực hiện. Chức năng
của quản lý có vai trò rất quan trọng, nó xác định vị trí mối quan hệ giữa các
bộ phận, các khâu, các cấp trong hệ thống quản lý.
- Mỗi hệ thống quản lý đều có nhiều bộ phận, được phân cấp và chia
khâu rõ rệt gắn liền với chức năng xác định của nó. Nếu không có chức năng
quản lý thì bộ phận đó không còn lý do tồn tại. Căn cứ vào chức năng quản lý
mà chủ thể quản lý có thể theo dõi, kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh sự hoạt
động của mỗi bộ phận và toàn bộ hệ thống quản lý.
- Quản lý có 07 chức năng cơ bản là: dự báo, kế hoạch hóa, tổ chức,
động viên, điều chỉnh, kiểm tra, đánh giá. Henry Fayol, một trong những
người khởi đầu khoa học quản lý cho rằng quản lý có 04 chức năng cơ bản và
là 04 khâu có sự liên hệ chặt chẽ với nhau, đó là:
- Chức năng lập kế hoạch: Trong đó bao gồm dự báo, vạch mục tiêu.
Đây là chức năng đầu tiên, đó là bảng hướng dẫn xác định mục tiêu, mục đích
đối với các thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách
thức để đạt mục tiêu đó. Như vậy, lập kế hoạch có liên quan đến mục tiêu,
nhiệm vụ, xác định mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức, xác định và
đảm bảo các phương tiện, điều kiện, nguồn lực của tổ chức, để đạt được mục
tiêu. Trong lập kế hoạch bao gồm cả hai phương diện là hoạch định cách thức
tổ chức, thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và kiểm tra, đánh giá quá trình thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ để thấy rõ những mục tiêu, nhiệm vụ được thực hiện
như thế nào, đến đâu và nếu thấy chưa thỏa mãn thì quyết định lựa chọn
những hoạt động tối ưu hơn để đạt được mục tiêu đó.
18
- Chức năng tổ chức: là việc tổ chức công việc, sắp xếp nhân sự. Nhà
quản lý sau khi lập xong kế hoạch cần phải chuyển hóa những ý tưởng đó
thành hiện thực, đó là tổ chức thực hiện. Tổ chức là quá trình sắp xếp, xác lập
và liên kết các bộ phận, các chức năng riêng lẻ thành một hệ thống hoàn thiện,
thống nhất, tạo nên sức mạnh tổng hợp để tạo nên mục tiêu quản lý. Dưới tác
động của chức năng tổ chức diễn ra quá trình hình thành cấu trúc hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong tổ chức, nhằm giúp thực hiện thành công
các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ chức năng tổ
chức mà người quản lý có thể kết hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật lực và
nhân lực một cách hiệu quả, cho phép mọi người trong đơn vị có điều kiện
đóng góp tốt nhất vào mục tiêu chung. Tổ chức được xem là điều kiện của nhà
quản lý, tổ chức là công cụ của quản lý, tổ chức tốt sẽ kích thích các động lực,
nếu tổ chức không tốt sẽ kìm hãm, triệt tiêu các động lực, làm giảm hiệu quả
quản lý.
- Chức năng điều hành: Tác động đến con người bằng các quyết định để
con người hoạt động, đưa bộ máy đạt đến mục tiêu, trong đó bao gồm cả việc
khuyến khích, động viên. Sau khi lập kế hoạch, xác định cơ cấu tổ chức và
nhân sự thì phải làm cho hệ thống quản lý hoạt động, phải có người đứng ra
lãnh đạo và dẫn dắt tổ chức, đó là chức năng điều hành, điều khiển. Điều hành
có mục đích đưa tổ chức vào hoạt động để đạt mục tiêu, đây là tác động từ
phía chủ thể quản lý, điều hành trong quản lý, là quá trình khởi động và duy
trì sự hoạt động của hệ thống quản lý theo kế hoạch đề ra. Điều hành thể hiện
chức năng lãnh đạo, điều hành trong quản lý là thực hiện những tác động lên
con người, khơi dậy động lực con người trong hệ thống quản lý, là quá trình
tác động lên con người với những động cơ khác nhau của họ. Điều hành
không chỉ là sự chỉ dẫn, ra lệnh, áp đặt mà còn phải động viên, khích lệ để
hoàn thành nhiệm vụ chung. Điều hành là chức năng có ý nghĩa quyết định
trong quản lý, là yếu tố đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý khác vì con
19
người với tư cách là chủ thể và cả đối tượng của quản lý, là nhân tố nội tại
quyết định sự thành bại của tổ chức.
- Chức năng kiểm tra: kiểm tra, giám sát hoạt động của bộ máy nhằm
kịp thời điều chỉnh sai sót, đưa bộ máy đạt được mục tiêu xác định. Thông qua
chức năng này người quản lý theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và
tiến hành những hoạt động khắc phục sai sót, nhằm đảm bảo thục hiện có hiệu
quả mục tiêu đề ra.
- Tóm lại, các chức năng quản lý tạo ra một hệ thống nhất quán với một
trình tự nhất định, trong đó từng chức năng đều có tính độc lập tương đối, vừa
có mối quan hệ phụ thuộc với chức năng khác. Quá trình ra quyết định quản lý
là quá trình thực hiện các chức năng quản lý theo một trình tự nhất định. Hành
động bỏ qua hoặc coi nhẹ bất cứ một chức năng nào trong chuỗi các chức
năng đều gây ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả quản lý. Các chức năng tạo
thành một chu trình quản lý của một hệ thống.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
a. Khái niệm
- Quản lý giáo dục là một lĩnh vực mà từ trước đến nay đã được rất
nhiều các nhà nghiên cứu đi sâu tìm hiểu và đưa ra những định nghĩa về khái
niệm QLGD khác nhau.
- Giáo dục là một hoạt động xã hội đặc trưng nhằm thực hiện quá trình
truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội qua các thế hệ, đồng thời là
động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Để hoạt động này có hiệu quả, giáo
dục phải được tổ chức thành một hệ thống các cơ sở giáo dục và hệ thống đó
phải được vận hành dưới các tác động của công tác quản lý giáo dục.
- Có nhiều khái niệm về quản lý giáo dục:
- Theo P.V. Khuđominxky: “QLGD là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến
tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ GD&ĐT đến nhà trường) nhằm mục đích
20
bảo đảm việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát
triển toàn diện, hài hòa của họ”.
- Theo Trần Kiểm: QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý
thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm mục đích
đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận
dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của giáo dục,
của sự phát triển tâm lý và thể lực của trẻ em .
- Theo GS. Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý giáo dục nhằm
làm cho hệ thống giáo dục vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thể hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ được giáo
dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”.
- Theo GS. TS. Phạm Minh Hạc: “QLGD là tổ chức các hoạt động dạy
học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện các tính chất của nhà
trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được giáo dục, tức
là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện
thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, đất nước”.
- Theo PGS.TS Thái Văn Thành: “Quản lý giáo dục nằm trong quản lý
văn hóa – tinh thần. Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định là tác động của
hệ thống có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp
khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trường) nhằm mục
đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và
vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá
trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em” .
- Tổng hợp các khái niệm trên, có thể nói: QLGD là sự tác động có tổ
chức, có định hướng, phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý
21
đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở trường học
và của toàn hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
b. Mục tiêu của QLGD
- Mục tiêu của QLGD là điều khiển hệ thống giáo dục đạt đến trạng thái
mong muốn trong tương lai đối với hệ thống giáo dục, đối với từng trường
học hoặc đối với vài thông số chủ yếu của hệ thống giáo dục nhà trường. Mục
tiêu QLGD được xác định trên cơ sở đáp ứng những mục tiêu tổng thể của sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Ngày nay, QLGD có các mục tiêu cụ
thể như sau:
- Đảm bảo quyền người học vào học các ngành học, cấp học, lớp học
đúng chỉ tiêu và đúng chuẩn.
- Đảm bảo chỉ tiêu và chất lượng hiệu quả đào tạo.
- Phát triển tập thể sư phạm đủ và đồng bộ, đạt chuẩn về chuyên môn
nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và không ngừng bồi dưỡng nâng cao.
- Xây dựng, sử dụng và bảo quản tốt cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ dạy
và học.
- Xây dựng và hoàn thiện các tổ chức chính trị, chính quyền, đoàn thể
quần chúng, để thực hiện tốt nhiệm vụ GDĐT.
- Xây dựng và hoàn thiện các mối quan hệ giữa giáo dục và xã hội để
làm tốt công tác giáo dục thế hệ trẻ
c. Đối tượng của QLGD
- Đối tượng của QLGD là các hoạt động giáo dục trong xã hội, nhưng
trước tiên là trong hệ thống GDĐT, bao gồm tất cả các ngành học, các chuyên
ngành, phân hệ, đặc biệt là quản lý các trường học, tìm ra các giải pháp,
phương án cải tiến giáo dục nhằm nâng cao chất lượng để đi đến mục tiêu cốt
lõi của giáo dục là thầy dạy tốt, trò học tốt.
d. Phương pháp QLGD: Nhà giáo dục cần vận dụng linh hoạt các
phương pháp sau đây để QLDG được tốt:
22
- Phương pháp tâm lý – xã hội: với đặc điểm là kích thích đối tượng
quản lý sao cho họ toàn tâm toàn ý vào công việc, đặt mục tiệu , nhiệm vụ của
tập thể lên tối ưu. Mục tiêu cao nhất của phương pháp này nhằm nâng cao đạo
đức nghề nghiệp trong giáo dục.
- Phương pháp tổ chức – hành chính: với đặc điểm là bắt buộc người
thừa hành bằng các tác động, chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp của người lãnh đạo.
Đó là hành động phân công, giao nhiệm vụ, quyền hạn và quy định phạm vi
sử dụng quyền hạn mà người thực hiện bắt buộc phải tuân thủ.
- Phương pháp kinh tế: với đặc điểm là tác động gián tiếp lên đối tượng
nhằm hấp dẫn đối tượng quản lý bằng các lợi ích kinh tế để đẩy cao hiệu quả
hoạt động. Trong QLGD người ta thường áp dụng phương pháp này để tính
toán hiệu quả kinh tế giáo dục.
- Trong thực tiễn, nhà QLGD phải biết sử dụng linh hoạt các phương
pháp và quan trọng hơn là phải biết vận dụng có hiệu quả các đặc điểm của
phương pháp kết hợp với phẩm chất, nhân cách vốn có của nhà giáo dục để
đạt đến hiệu quả cao nhất trong quản lý.
1.2.1.3.Quản lý nhà trường
a. Khái niệm:
- Trường học là tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác giáo dục,
là tế bào của bất cứ hệ thống giáo dục nào. Chất lượng của giáo dục bị chi
phối hoàn toàn bởi thành tích đích thực của nhà trường.
- Có nhiều khái niệm về quản lý nhà trường, trong đó GS Phạm Minh
Hạc cho rằng: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo”. GS.
Nguyễn Ngọc Quang lại cho rằng quản lý trường học là tập hợp những tác
động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, người học và các cá