Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học các môn Khoa học xã hội ở các trường THCS huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (870.36 KB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

CHU ĐÌNH TRỌNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC CÁC MÔN
KHOA HỌC XÃ HỘI Ở CÁC TRƯỜNG THCS
HUYỆN QUAN SƠN, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


2

NGHỆ AN - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

CHU ĐÌNH TRỌNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC CÁC MÔN
KHOA HỌC XÃ HỘI Ở CÁC TRƯỜNG THCS
HUYỆN QUAN SƠN, TỈNH THANH HÓA

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. NGUYỄN BÁ MINH


4

NGHỆ AN - 2013


LỜI CẢM ƠN
Bằng tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: Khoa
Giáo dục học - Trường Đại học Vinh, các Thầy giáo, Cô giáo đã tham gia
quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu
đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khoá học.
Tôi trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Bá Minh, người hướng dẫn khoa
học đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên cứu và làm luận
văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các đồng chí: Ban Giám đốc và các
phòng ban chuyên môn Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thanh Hoá; Huyện uỷ,
HĐND, UBND huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Quan Sơn, Ban
Giám hiệu, tổ trưởng, tổ phó, nhóm trưởng chuyên môn và giáo viên bộ môn
của các trường THPT huyện Quan Sơn; cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã cung cấp tài liệu, động viên, khích lệ và giúp đỡ về mọi mặt trong
quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn.
Vì điều kiện thời gian, phạm vi nghiên cứu và năng lực có hạn, chắc
chắn luận văn tốt nghiệp của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Rất có thể
đó sẽ là hướng nghiên cứu phát triển trong thời gian tới của bản thân. Kính

mong quý Thầy, Cô và các bạn đồng nghiệp hết sức thông cảm, giúp đỡ và
chỉ dẫn thêm cho tôi để luận văn trở nên hoàn thiện hơn nữa, đóng góp một
phần vào lý luận và thực tiễn công tác quản lý giáo dục.
Nghệ An, tháng 10 năm 2013
Tác giả
Chu Đình Trọng


6


7
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU..........................................................................................................12
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................12
2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................13
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ................................14
4. Giả thuyết khoa học........................................................................................14
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .....................................................................................14
6. Phương pháp nghiên cứu................................................................................14
7. Những đóng góp của luận văn.........................................................................15
8. Cấu trúc của luận văn......................................................................................15
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG.......................16
DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC XÃ HỘI Ở TRƯỜNG..............................16
TRUNG HỌC CƠ SỞ......................................................................................16
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu...................................................................16
1.2. Một số khái niệm cơ bản..............................................................................18
1.3. Quản lý hoạt động dạy học các môn Khoa học Xã hội ở trường trung học cơ sở

.........................................................................................................................29
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng dạy học các môn Khoa học
Xã hội ở trường trung học cơ sở..........................................................................39
1.5. Cơ sở pháp lý của đề tài ...............................................................................40
Tiểu kết chương 1.............................................................................................41
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ................42
DẠY HỌC CÁC MÔM KHOA HỌC XÃ HỘI Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN
QUAN SƠN TỈNH THANH HÓA.....................................................................42
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa.............42


8
2.2. Thực trạng giáo dục trung học cơ sở huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa...........47
2.3. Thực trạng chất lượng dạy học môn Khoa học Xã hội ở các trường trung học cơ
sở huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa...................................................................56
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học các môn Khoa học Xã hội ở các trường
trung học cơ sở huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa................................................62
2.5. Đánh giá chung về tình hình quản lý hoạt động dạy học các môn Khoa học Xã
hội ở các trường trung học cơ sở huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa.......................84
Tiểu kết chương 2..............................................................................................84
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC XÃ HỘI Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ HUYỆN QUAN SƠN, TỈNH THANH HÓA.........................................84
3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp..................................................................84
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học các môn Khoa học Xã hội ở các
trương trung học cơ sở huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa.....................................84
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp được đề xuất.................................................84
3.4. Khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp được đề xuất..........84

Tiểu kết chương 3..............................................................................................89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................91
1. Kết luận.........................................................................................................91
2. Kiến nghị.......................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................94
PHỤ LỤC.........................................................................................................98


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Các từ viết tắt
BGH
CBGV
CBQL

CN
CNH
ĐH
ĐHSP
GD
GD&ĐT
GDPT
GS
GV
HĐH
HS
HSG
KHTN
KHXH
PGD
PPCT

PPDH
QL
QLGD
TDTT
THCN
THCS
THPT
TS
TW
UBND

Được hiểu là
Ban giám hiệu
Cán bộ giáo viên.
Cán bộ quản lý.
Cao đẳng.
Công nguyên.
Công nghiệp hoá.
Đại học
Đại học sư phạm
Giáo dục.
Giáo dục và Đào tạo.
Giáo dục phổ thông.
Giáo sư.
Giáo viên.
Hiện đại hoá.
Học sinh
Học sinh giỏi.
Khoa học tự nhiên
Khoa học xã hội.

Phó giáo sư.
Phân phối chương trình.
Phương pháp dạy học.
Quản lý.
Quản lý giáo dục.
Thể dục thể thao.
Trung học chuyên nghiệp
Trung học cơ sở.
Trung học phổ thông.
Tiến sĩ.
Trung ương
Uỷ ban nhân dân.


10
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Quy mô phát triển giáo dục THCS huyện Quan Sơn..............................47
Bảng 2.2. Xếp loại học lực của học sinh các năm học...........................................50
Bảng 2.3. Xếp loại hạnh kiểm của học sinh các năm học.......................................51
Bảng 2.4. Kết quả tham gia kỳ thi học sinh giỏi tỉnh về văn hoá, TDTT qua các năm
.........................................................................................................................51
Bảng 2.5. Tỷ lệ học sinh bỏ học trong 6 năm qua..................................................52
Bảng 2.6. Tỉ lệ xét tốt nghiệp của HS THCS trong 5 năm qua...............................52
Bảng 2.7. Điều tra về nhận thức của Giáo viên Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý................57
Bảng 2.8. Về chất lượng học tập môn Ngữ văn....................................................61
Bảng 2.9. Về chất lượng học tập môn Lịch sử......................................................61
Bảng 2.10. Về chất lượng học tập môn Địa lý......................................................62
Bảng 2.11. Về kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh môn Khoa học Xã hội
của các trường THCS huyện Quan Sơn...............................................................62

Bảng 2.12. Thực trạng công tác quản lý việc thực hiện
mục tiêu, chương trình, kế hoạch dạy học môn Khoa học Xã hội...........................64
Bảng 2.13. Thực trạng công tác quản lý việc thực hiện
đổi mới phương pháp dạy học.............................................................................67
Bảng 2.14. Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp
của giáo viên......................................................................................................69
Bảng 2.15. Thực trạng công tác quản lý hoạt động trên lớp
và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của giáo viên.....................................71
Bảng 2.16. Thực trạng công tác quản lý hoạt động của tổ Xã hội...........................74
Bảng 2.17. Thực trạng việc quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên..........................75
Bảng 2.18. Thực trạng quản lý việc học và tự học của học sinh..............................77


11
Bảng 2.19. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của học sinh..................................................................78
Bảng 2.20. Thực trạng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi,
phụ đạo học sinh có học lực yếu kém các môn Khoa học Xã hội...........................80
Bảng 2.21. Thực trạng công tác quản lý phương tiện, điều kiện
hỗ trợ hoạt động dạy học môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý........................................83
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát về tính cần thiết của các giải pháp đã đề xuất................84
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát về tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất..................85


12
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng
và Nhà nước ta luôn đánh giá cao về vai trò của Giáo dục và Đào tạo. Nghị
quyết Trung ương 2 khóa VIII có chỉ rõ: "Giáo dục - Đào tạo là quốc sách

hàng đầu" và "con người" được coi là mục tiêu, là động lực quan trọng cho sự
nghiệp phát triển của toàn xã hội. Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta đã khẳng định: "Nguồn lực lớn nhất,
quý báu nhất của chúng ta là tiềm lực con người Việt Nam, trong đó có tiềm
lực trí tuệ ".
Từ đó, chúng ta có thể nhận thức được tiềm năng của mỗi người, mỗi
tập thể lao động và cả cộng đồng dân tộc phải được phát huy mạnh mẽ hơn
bao giờ hết, để phục vụ tích cực cho sự nghiệp Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
đất nước hiện nay. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là hết
sức cần thiết. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trước hết phải nâng
cao chất lượng công tác quản lý giáo dục.
Sau hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, giáo dục nước ta đã thu
được những thành tựu quan trọng. Ngành giáo dục bước đầu đã đa dạng hoá
về loại hình và phương thức đào tạo, từng bước hội nhập và mở rộng quan hệ
hợp tác với giáo dục thế giới. Ngành giáo dục đã có những chuyển biến nhất
định, song nhìn chung còn bộc lộ nhiều yếu kém bất cập. Đó là: nền giáo dục
chưa theo kịp với thực tế phát triển của xã hội, chưa phù hợp với đời sống xã
hội. Hiệu quả của giáo dục còn thấp. Do vậy chưa đáp ứng đòi hỏi ngày càng
cao về nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Đối với người học: Trình độ kiến thức, kỹ năng, phương pháp tư
duy khoa học, khả năng nắm bắt các vấn đề xã hội còn yếu, chưa đáp ứng


13
được yêu cầu vừa phải tăng nhanh quy mô, vừa phải đảm bảo về nâng cao
chất lượng, hiệu quả giáo dục.
Giáo dục THCS là cấp học tiền đề, là cơ sở cho việc nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu kinh tế - xã hội của đất
nước. Quản lý dạy học là một nhiệm vụ quan trọng, là thước đo đánh giá năng
lực của người quản lý ở nhà trường nói chung và trường THCS nói riêng.

Trong một số năm gần đây đã có tình trạng phân hoá rõ rệt trong việc
học sinh lựa chọn môn học, các em yêu thích và lựa chọn các môn học tự
nhiên hơn và đầu tư rất nhiều thời gian, công sức cho các môn học này. Còn
các môn xã hội, các em xem đây là công cụ để đủ điều kiện lên lớp, dự thi,
xét tốt nghiệp; do vậy các môn này có vị trí thấp trong sự lựa chọn định
hướng nghề nghiệp về sau này nên chưa tích cực học tập. Với đặc thù là học
sinh huyện miền núi có những đặc điểm tâm lý, khả năng tư duy có nhiều hạn
chế trong việc tiếp thu các kiến thức các môn tự nhiên nhưng nhiều học sinh ở
các trường THCS huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa vẫn có xu hướng chọn
học các môn tự nhiên. Trong khi gần 10 năm trở lại đây, kết quả các kỳ thi
học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh thu được đều do các môn xã hội mang lại.
Tình hình đó đòi hỏi phải có những giải pháp quản lý nào để duy trì và
phát huy được chất lượng dạy học các môn Khoa học Xã hội, đó là câu hỏi
đặt ra cho cán bộ quản lý các nhà trường THCS nói chung và cán bộ quản lý
của các trường THCS huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa nói riêng. Với lý do
trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp quản lý nâng cao
chất lượng dạy học các môn khoa học xã hội ở các trường trung học cơ sở
huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học các môn Khoa học
Xã hội ở các trường THCS huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa, từ đó góp phần
nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THCS trên địa bàn.


14
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy học các môn Khoa học Xã hội ở các
trường Trung học Cơ sở
3.2. Đối tượng nghiên cứu

Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học các môn Khoa học Xã hội ở các
trường THCS huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu công tác quản lý việc dạy học các môn Khoa học Xã hội
của Hiệu trưởng ở các trường THCS huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa
- Do những yếu tố chủ quan và khách quan, trong khuôn khổ một luận
văn Thạc sỹ Khoa học giáo dục, đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu các giải
pháp quản lý hoạt động dạy học đối với các môn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý
(thuộc các môn Khoa học Xã hội) ở các trường THCS trên địa bàn huyện
Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Đề tài nếu đưa ra được các giải pháp có tính khoa học và tính khả thi
thì có thể nâng cao được chất lượng dạy học các môn Khoa học Xã hội ở các
trường THCS huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động dạy học các môn Khoa học
Xã hội ở các trường THCS huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- Khảo sát thực tế chất lượng dạy học môn Khoa học Xã hội và việc
quản lý hoạt động dạy học các bộ môn nói trên ở các trường THCS huyện
Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa;
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học các môn Khoa học
Xã hội ở các trường THCS huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích - tổng hợp; phân
loại và hệ thống hóa, cụ thể hóa các tài liệu lý luận có liên quan để xây dựng
cơ sở lý luận cho đề tài


15
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Quan sát sư phạm.
- Điều tra.
- Lấy ý kiến chuyên gia.
- Tổng kết kinh nghiệm QLGD trong các năm học.
- Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động.
6.3. Nhóm phương pháp toán học: Xử lý và đánh giá các thông tin, số
liệu thu thập được bằng định tính và định lượng
7. Những đóng góp của luận văn
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học
các môn Khoa học Xã hội ở các trường THCS.
- Làm sáng tỏ thực trạng nâng cao chất lượng dạy học các môn Khoa
học Xã hội ở các trường THCS huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất được giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động dạy học môn
Khoa học Xã hội ở các trường THCS huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động dạy học các môn Khoa
học Xã hội ở các trường THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học các môn Khoa học
Xã hội ở các trường THCS huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học các môn Khoa
học Xã hội ở các trường THCS huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa.


16
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC XÃ HỘI Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Ở nước ngoài
Công tác quản lý luôn giữ vị trí hết sức quan trọng đối với việc phát
triển xã hội. Trong lĩnh vực giáo dục, quản lý giữ vai trò quan trọng trong
việc đảm bảo chất lượng giáo dục, trong đó, các biện pháp quản lý hoạt động
dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục luôn là vấn đề được nhiều người
quan tâm. Đặc biệt vấn đề cải cách giáo dục được nhiều nước quan tâm đặt
lên hàng đầu, trong đó chuyển từ dạy học truyền thụ một chiều sang tổ chức
các hoạt động học tập, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo; tập trung
nâng cao chất lượng giáo dục, tiếp tục hiện đại hoá phương pháp dạy học và
hình thức tổ chức giáo dục.
Từ thời cổ đại, một số nhà triết học, nhà giáo dục phương Tây và
phương Đông đã có những tư tưởng về dạy học và quản lý dạy học. Xôcơrat
(469-399, trước CN) đã đề xuất dạy học phải “Giúp thế hệ trẻ từng bước tự
khẳng định, tự phát hiện tri thức mới mẻ, phù hợp với chân lý”. Khổng Tử
(551- 479, trước CN) đã có quan điểm về phương pháp dạy học: “dùng cách
gợi mở, đi từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng vẫn đòi hỏi người
học phải tích cực suy nghĩ”, “đòi hỏi học trò phải tập luyện, phải hình thành
nền nếp, thói quen trong học tập”.
Các định hướng trên có giá trị gợi ý cho việc quản lý dạy học vấn đề:
quản lý dạy học phải gắn liền với thể chế xã hội, nền nếp dạy học, trình độ
người dạy, năng lực người học, tính độc lập suy nghĩ và tính sáng tạo của


17
người học. Các nhà giáo dục học Xô Viết trước đây như: V.A Xukhômlinxki,
Zaxapob, Macarenco, cũng đã tổng kết các kinh nghiệm quý báu về công tác
quản lý trường học qua nhiều công trình nổi tiếng, trong đó khẳng định: Hiệu
trưởng sẽ quản lý thành công hoạt động dạy học khi xây dựng được một đội
ngũ giáo viên yêu nghề, vững mạnh về nghiệp vụ, phát huy được tính sáng tạo

trong lao động của họ và tạo ra môi trường phù hợp để họ được hoàn thiện tay
nghề sư phạm. Các tác giả cũng nhấn mạnh rằng: “Kết quả toàn bộ hoạt động
quản lý của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp
lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên” [47; 28].
1.1.2. Ở Việt Nam
Với mục đích đưa giáo dục Việt Nam bắt kịp sự phát triển của thời
đại, các nhà khoa học và các cán bộ quản lý giáo dục ở Việt Nam luôn quan
tâm nghiên cứu tìm ra những giải pháp quản lý hoạt động dạy học có hiệu
quả nhằm thực hiện thành công mục tiêu giáo dục. Các tác giả: Nguyễn
Ngọc Quang, Nguyễn Đức Minh, Hà Sĩ Hồ, Phạm Viết Vượng, Thái Văn
Thành đã đi đầu xây dựng công việc này bằng các công trình nghiên cứu về
quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý dạy học. Các tác giả đã vận
dụng lý luận của quản lý trường học Xô Viết vào thực tế nhà trường Việt
Nam, bước đầu đặt nền tảng xây dựng triết lý quản lý giáo dục, quản lý hoạt
động dạy học trong thực tiễn Việt Nam.
Về sau này đã có những công trình nghiên cứu về vấn đề quản lý giáo
dục, quản lý dạy học. Đó là nghiên cứu của các tác giả Phạm Minh Hạc,
Nguyễn Minh Đạo, Nguyễn Văn Lê, Đặng Quốc Bảo. Các tác giả đã trên nêu
lên những nguyên tắc chung của việc quản lý hoạt động dạy học và chỉ ra các
giải pháp trong quản lý trường học, quản lý giáo dục và khẳng định việc quản
lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ quan trọng của Hiệu trưởng trong việc thực
hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo.


18
Ngoài ra, khi nói đến vấn đề này có các sách, các bài báo, giáo trình
dạy học, các luận văn thạc sỹ nghiên cứu về đề tài quản lý dạy học của CBQL
trường phổ thông như:



“Đổi mới quản lý hoạt động dạy học của giáo viên các trường phổ thông

huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây” của tác giả Nguyễn Thị Hà Thanh (2004).


“Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý ở trường

THPT huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa” của tác giả Nguyễn Đình Điền (2008).
Các đề tài này nghiên cứu và đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động
dạy học của Hiệu trưởng đối với một số môn học trong nhà trường phổ thông
các cấp tại một số địa phương.
Tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài quản lý hoạt động dạy
học, nhưng vấn đề quản lý hoạt động dạy học các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa
lý ở các trường THCS huyện Quan Sơn tỉnh Thanh Hóa thì chưa được ai đề
cập đến, nhất là các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học các môn Ngữ văn,
Lịch sử, Địa lý ở các trường THCS trên địa bàn huyện Quan Sơn thì chưa ai
nghiên cứu một cách có hệ thống.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, Quản lý giáo dục, Quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội được xuất hiện từ rất sớm, đúng như
K.Mác đã nói: “Bất cứ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào mà
tiến hành trên một quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự
chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung
phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động
của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự mình
điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [23;24].
Ngày nay, nhiều người thừa nhận rằng quản lý trở thành một trong 3
nhân tố của sự phát triển xã hội: tri thức, sức lao động và trình độ quản lý.



19
Quản lý là sự tổ chức, điều hành, kết hợp vận dụng tri thức với việc sử dụng
sức lao động để phát triển sản xuất xã hội. Việc kết hợp đó tốt thì xã hội phát
triển, ngược lại kết hợp không tốt thì xã hội sẽ trì trệ, sự phát triển sẽ bị
chậm lại.
Trong nghiên cứu khoa học, có rất nhiều quan điểm khác nhau về quản
lý, theo những cách tiếp cận khác nhau.
Có thể điểm qua một vài quan điểm của các nhà nghiên cứu như sau:
- Pall Hersey và Ken Blanc Hard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực”
thì xem xét “Quản lý như là một quá trình làm việc cùng và thông qua các cá
nhân, các nhóm cũng như các nguồn lực khác để hình thành các mục đích
của tổ chức” [30;52].
- Theo quan điểm hệ thống thì: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra
trong điều kiện biến đổi của môi trường.
- Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (Nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [32;35]
- Theo Trần Hữu Cát, Đoàn Minh Duệ thì: “Quản lý là hoạt động thiết
yếu nảy sinh khi con người hoạt động tập thể, trong đó quan trọng nhất là
khách thể con người nhằm thực hiện các mục tiêu chung của tổ chức” [7;41]
Tóm lại, bàn về khái niệm quản lý, các tác giả đều thống nhất chung là:
Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội
của hệ thống để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Như vậy, rõ ràng “Quản lý không chỉ là một khoa học mà còn là nghệ
thuật” và “Hoạt động quản lý vừa có tính chất khách quan, vừa mang tính



20
chủ quan, vừa có tính pháp luật Nhà nước, vừa có tính xã hội rộng
rãi,...chúng là những mặt đối lập trong một thể thống nhất”.
* Chức năng quản lý:
Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt, thông
qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một
mục tiêu nhất định. Theo quan điểm quản lý học hiện đại thì quản lý có 4
chức năng cơ bản sau:
+ Chức năng kế hoạch: Là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành
tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được
mục tiêu, mục đích đó.
+ Chức năng tổ chức: Là những nội dung và phương thức hoạt động cơ
bản trong việc thiết lập cấu trúc của tổ chức, mà nhờ đó chủ thể quản lý tác
động đến đối tượng quản lý một cách có hiệu quả nhằm thực hiện được mục
tiêu của kế hoạch.
+ Chức năng chỉ đạo (lãnh đạo): Là phương thức tác động của chủ thể
quản lý đến đối tượng quản lý theo đúng kế hoạch và có hiệu quả nhằm thực
hiện được mục tiêu của kế hoạch.
+ Chức năng kiểm tra: Là một chức năng quản lý, thông qua đó một cá
nhân, một nhóm hay một tổ chức theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động
và tiến hành những hoạt động điều chỉnh, uốn nắn (nếu cần thiết).
Bốn chức năng quản lý nói trên có mối quan hệ mật thiết và gắn bó hữu
cơ với nhau trong quá trình quản lý.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Theo tiến trình phát triển của lịch sử xã hội, ngay từ khi xuất hiện con
người, con ngươì phải lao động có mục đích. Trong quá trình lao động, giáo
dục ra đời. Cho nên giáo dục là một hoạt động đặc trưng của lao động xã hội
nhằm thực hiện quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội



21
qua các thế hệ, đồng thời là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Để
hoạt động này vận hành có hiệu quả, giáo dục phải được tổ chức thành một hệ
thống các cơ sở giáo dục. Điều này dẫn đến một tất yếu là phải có một lĩnh
vực hoạt động có tính độc lập tương đối trong giáo dục, đó là công tác quản lý
giáo dục (để quản lý các cơ sở giáo dục).
Vậy quản lý giáo dục là gì? Theo P.V.Khuđôminxky: “Quản lý giáo
dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ
thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống từ Bộ GD
đến nhà trường nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục Cộng sản chủ nghĩa
cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện, hài hoà của họ” [28;50].
Theo Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp với quy luật của chủ thể quản lý, nhằm
làm hệ thống giáo dục vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thể hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam
mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa thế hệ được
giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [32;35].
Cũng theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, trong khái niệm quản lý giáo
dục có sự phân cấp quản lý, từ cấp Trung ương đến cấp tỉnh, cấp huyện, thị.
Quản lý giáo dục bao hàm cả quản lý hệ thống giáo dục quốc dân và quản lý
các phân hệ của nó, đặc biệt là quản lý trường học. Cơ quan tối cao quản lý
giáo dục là Bộ GD & ĐT, đứng đầu là Bộ trưởng với tư cách là chủ thể quản
lý Ngành giáo dục của cả nước.
Trong quá trình nghiên cứu về quản lý giáo dục, Phạm Minh Hạc cho
rằng: “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động dạy học. Có tổ chức được
các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hoá
đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng
yêu cầu của nhân dân, của đất nước” [18;9].



22
Những khái niệm trên, tuy cách diễn đạt khác nhau nhưng ta có thể
hiểu chung là: Quản lý giáo dục là sự tác động có tổ chức, có định hướng,
phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý
nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở trường học và của toàn hệ thống
giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
1.2.1.3. Quản lý trường học
Hoạt động của nhà trường được chuyên biệt hoá, do vậy quản lý nhà
trường cũng được chuyên biệt hoá. Trong cuốn “Cơ sở lý luận của khoa học
quản lý GD” M.I.Kônđakốp viết “Quản lý công việc nhà trường là hệ thống xã
hội - sư phạm đã được chuyên môn hoá, quy định tác động của ý thức, có kế
hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà
trường, nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về các mặt xã hội- kinh tế, tổ chứcSư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên” [29;15].
Một nhiệm vụ quan trọng của các nhà trường là đào tạo nguồn nhân lực
đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước phù hợp với xu thế toàn
cầu hoá lực lượng sản xuất. “Nếu xét trên khía cạnh vĩ mô, các nhà quản lý
trường học phải làm cho hoạt động GD gắn chặt chẽ với đời sống xã hội, sao
cho giáo dục thích ứng hơn với nhu cầu xã hội” [17;5].
Theo Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và
các lực lượng giáo dục khác cũng như huy động tối ưu các nguồn lực giáo dục
để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”. [48;205].
Từ các định nghĩa về quản lý trường học đã nêu, chúng ta có thể thấy
rằng: Quản lý nhà trường thực chất là hệ thống tác động có định hướng, có
kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt


23

động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục, trong đó, hoạt động trọng tâm
là hoạt động dạy học.
Quản lý nhà trường bao gồm nhiều nội dung: quản lý giáo viên, quản lý
học sinh, quản lý cơ sở vật chất và thiết bị trường học, quản lý tài chính, quản
lý quá trình dạy học - giáo dục.
Như vậy, trong quản lý trường học thì quản lý hoạt động dạy học là nội
dung quan trọng nhất.
1.2.2. Hoạt động dạy học, hoạt động dạy học các môn Khoa học
Xã hội
1.2.2.1. Hoạt động dạy học
Theo các tác giả Thái Văn Thành, Chu Thị Lục: “Dạy học là để nâng
cao trình độ văn hoá, phẩm chất đạo đức theo một chương trình nhất định”
[43; 252].
Theo tác giả Võ Quang Phúc: “Dạy học là hệ thống những tác động
qua lại lẫn nhau giữa nhiều nhân tố nhằm mục đích trang bị kiến thức, hình
thành kỹ năng, kỹ xảo tương ứng và rèn luyện đạo đức cho người công dân.
Chính những nhân tố hợp thành hoạt động này cùng với hệ thống tác động
qua lại lẫn nhau giữa chúng đã làm cho dạy học thực sự tồn tại như một thực
thể toàn vẹn - một hệ thống” [31;1].
Với quan niệm trên, dạy học là một hoạt động mang tính toàn vẹn hệ thống.
Theo các tác giả Thái Văn Thành và Chu Thị Lục thì: “Dạy học là một
bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là quá trình tác động qua lại giữa
giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội những tri thức khoa học,
những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, trên cơ sở đó phát
triển năng lực tư duy và hình thành thế giới quan khoa học” [43;12].
Dạy học là một trong những hoạt động trọng tâm của nhà trường THCS.
Hoạt động dạy học giúp cho sinh vừa chiếm lĩnh được những tri thức cơ bản,


24

có hệ thống, vừa chiếm lĩnh được cách thức hoạt động với những phẩm chất
hoạt động trí tuệ, sáng tạo (tính định hướng, tính độc lập, tính linh hoạt, tính
mềm dẻo, tính khái quát,). Trên cơ sở đó, các em phát triển tư duy sáng tạo,
vận dụng linh hoạt vào học tập và cuộc sống. Mặt khác, hoạt động dạy học
giúp cho học sinh không phải nắm được những tri thức rời rạc, phiến diện mà
nắm được những tri thức ngày càng có hệ thống, toàn diện về tự nhiên, xã hội,
tư duy và biết chuyển hoá những tri thức đó thành kỹ năng, kỹ xảo tương ứng;
đảm bảo kết hợp học với hành, biết vận dụng những điều đã học vào thực tiễn
với mục tiêu “Học tập rèn luyện vì ngày mai lập thân, lập nghiệp”.
Hoạt động dạy học ngày càng phải đáp ứng yêu cầu của thực tiễn thì
phương pháp dạy học phải: “Phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy
sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng
thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” [42;2]
Hoạt động dạy học bao gồm 2 hoạt động có sự gắn kết hữu cơ với
nhau: hoạt động dạy và hoạt động học: hoạt động dạy là hoạt động của người
thầy nhằm tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, uốn nắn những hoạt động chiếm
lĩnh tri thức của học sinh; hoạt động học được thể hiện ở việc học sinh tiếp
nhận nhiệm vụ và kế hoạch do GV đề ra, có kỹ năng thực hiện các thao tác
học tập nhằm giải quyết các nhiệm vụ do giáo viên yêu cầu, tự điều chỉnh
hoạt động học tập dưới sự kiểm tra của GV và tự kiểm tra của bản thân, tự tổ
chức, tự điều khiển, tự đánh giá hoạt động dạy học để đạt kết quả tốt. Nội
dung của hoạt động học là: tri thức, kỹ năng, thái độ.
Theo Phạm Minh Hạc thì: “Hoạt động học nhằm tiếp thu (lĩnh hội)
những điều của hoạt động dạy truyền thụ và biến những điều tiếp thu được
thành năng lực thể chất và năng lực tinh thần” [17;138].
1.2.2.2. Hoạt động dạy học các môn Khoa học Xã hội.


25
Các môn này có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào

tạo của Giáo dục phổ thông. Việc giảng dạy các môn này nhằm cung cấp cho
HS một hệ thống kiến thức các môn Khoa học Xã hội cơ bản ở trình độ phổ
thông, bước đầu hình thành ở học sinh những kỹ năng thực hành, kỹ năng
cảm nhận, sáng tạo và thói quen làm việc khoa học; góp phần tạo ra ở họ các
năng lực nhận thức, năng lực hành động, năng lực khám phá, phát hiện vẻ đẹp
độc đáo của hình tượng, hình ảnh, ngôn ngữ, các sự kiện có tính thời đại mà
mục tiêu giáo dục đã đề ra; chuẩn bị cho học sinh sau khi tốt nghiệp phổ
thông tiếp tục tham gia lao động sản xuất, có khả năng tư duy, nhận thức các
vấn đề về chính trị- xã hội, tiếp tục học tập và nghiên cứu ở bậc cao hơn.
+ Giáo viên có nhiệm vụ:
- Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động học tập đa dạng ngay
trên lớp học.
- Hướng dẫn học sinh biết phương pháp nghiên cứu lý luận, tìm tòi,
cảm nhận, phát hiện và giải quyết vấn đề trong học tập, thực hành và các hoạt
động ngoại khoá.
- Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học phát hiện vấn đề, tìm hiểu
nguồn tư liệu từ xã hội, từ thực tiễn cuộc sống; xây dựng khả năng quan sát,
cảm nhận, sáng tạo.
- Tổ chức cho học sinh thảo luận, thực hành, luyện viết theo nhóm kết
hợp với học tập cá nhân, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong học tập.
+ Học sinh có nhiệm vụ:
- Phải xác định được mục tiêu và động cơ học tập đúng đắn đối với các
môn học nói chung và đối với các môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý nói riêng, từ
đó có hứng thú học tập các này.


×