Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học của trường Đại học Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.62 KB, 85 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi xin chân thành gửi lởi cảm ơn
đến:
- PGS.TS Nguyễn Thị Hường – Người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉnh
sửa đề cương, góp phần kết quả của đề tài.
- Các đồng nghiệp ở Phòng Đào tạo đã cung cấp số liệu, góp ý và cho
những ý kiến cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi cho bản thân hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
- Các thầy cô tham gia giảng dạy hệ VLVH, các thầy cô tham gia quản
lý đào tạo hệ VLVH ở Trường Đại học Đồng Tháp đã cho ý kiến thông quan
phiếu khảo sát.
- Quý thầy cô ở Trường Đại học Vinh đã tận tình giảng dạy trong quá
trình học tập cũng như góp ý chỉnh sửa đề cương luận văn.
- Gia đình, bạn bè và người thân luôn quan tâm, động viên bản thân hoàn thành tốt khóa học và luận
văn.

Đồng Tháp, ngày 15 tháng 9 năm 2013
Tác giả luận văn

Trần Thị Bích Phượng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Được sử dụng là:

VLVH

: Vừa làm vừa học


CĐSP

: Cao đẳng Sư phạm

CĐ CĐ

: Cao đẳng cộng đồng

ĐH

: Đại học

TT GDTX

: Trung tâm giáo dục thường xuyên

TC

: Trung cấp

LKĐT

: Liên kết đào tạo

BĐCLĐT

: Bảo đảm chất lượng đào tạo

PPDH


: Phương pháp dạy học

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ
1.1.
2.1.

Tên bảng
Chu trình phát triển chương trình đào tạo
Bộ máy tổ chức của Trường Đại học Đồng Tháp

Tran
g
19
31

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5

Tên bảng
Qui mô đào tạo qua các năm
Danh mục các ngành đào tạo theo hình thức VLVH
Bảng thống kê tuyển sinh VLVH
Các cơ sở liên kết đào tạo
Tỷ lệ xếp loại tốt nghiệp sinh viên VLVH


Tran
g
32
33
35
36
40


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................................................2
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ.................................................................................................................................2
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU........................................................................................................................2
MỤC LỤC...........................................................................................................................................................3
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.................................................................................................................3
3.1. Khách thể nghiên cứu ..............................................................................................................................3
4. Giả thuyết khoa học.........................................................................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................................................4
7. Đóng góp của luận văn....................................................................................................................................4
8. Cấu trúc của luận văn .....................................................................................................................................5
CHƯƠNG 1:........................................................................................................................................................6
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HÌNH THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC.......................................................................................................................................6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề........................................................................................................................6
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài..........................................................................................................8

1.2.2. Quản lý, QLGD, Quản lý đào tạo .........................................................................................................9
1.3. Hình thức đào tạo VLVH trong trường Đại học....................................................................................13
1.4. Nội dung quản lý đào tạo theo hình thức VLVH của các Trường Đại học............................................15
1.5. Cơ sở pháp lý về đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học.....................................................................26
Kết luận chương 1..............................................................................................................................................26
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO HÌNH THỨC VLVH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
ĐỒNG THÁP....................................................................................................................................................27
2.1. Vài nét về trường Đại học Đồng Tháp........................................................................................................27
2.2. Thực trạng công tác đào tạo theo hình thức VLVH ở Trường đại học Đồng Tháp...................................32
2.3. Thực trạng công tác quản lý đào tạo theo hình thức VLVH ở Trường Đại học Đồng Tháp......................40
2.4. Đánh giá chung về thực trạng....................................................................................................................49
Kết luận chương 2..............................................................................................................................................51
CHƯƠNG 3:......................................................................................................................................................52
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO THEO HÌNH THỨC VLVH Ở TRƯỜNG ĐẠI
HỌC ĐỒNG THÁP...........................................................................................................................................52
3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp...............................................................................................................52
3.2. Một số giải pháp quản lý đào tạo theo hình thức VLVH ở Trường Đại học Đồng Tháp ..........................53
3.2.1. Tăng cường quản lý công tác tuyển sinh theo hình thức VLVH.........................................................53
3.2.2. Đẩy mạnh đổi mới PP và hình thức tổ chức dạy học theo hình thức VLVH......................................54
3.2.3. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học hệ VLVH........................................................56
3.2.4. Giải pháp tăng cường quản lý hoạt động liên kết đào tạo theo hình thức VLVH...............................58
3.2.5. Tăng cường quản lý nề nếp dạy học của giảng viên và sinh viên hệ VLVH ....................................60
3.2.6. Phối hợp chặt chẽ với cơ sở đặt lớp ( đơn vị liên kết đào tạo) trong việc quản lý đào tạo theo hình
thức VLVH....................................................................................................................................................64
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp..............................................................................................................67
3.4. Thăm dò tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đã đề xuất.............................................................67
Kết luận chương 3..........................................................................................................................................70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................................................71
1. KẾT LUẬN...............................................................................................................................................71
2. KIẾN NGHỊ...............................................................................................................................................73

TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................................75



-1-

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế vừa là quá trình hợp tác để phát triển
vừa là quá trình đấu tranh của các nước đang phát triển để bảo vệ quyền lợi
quốc gia.
Đất nước đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế, đã đặt ra cho nền giáo dục Việt
Nam đang đứng trước những khó khăn và thách thức mới. Vì thế trong cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa (bổ sung,
phát triển năm 2011) đã định hướng: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng
cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan
trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Phát
triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển. Đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội;
nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân
chủ hoá và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi
công dân được học tập suốt đời”.
Lênin cũng có nói: “Học học nữa, học mãi”. Qua đó ta thấy việc học là suốt
đời. Ai sinh ra và lớn lên đều phải học vì học để biết, học để làm, học để cùng
chung sống và học để tự khẳng định mình. Xã hội ngày càng phát triển đã làm
cho nhu cầu học tập của mọi tầng lớp nhân dân ngày một nâng cao. Cùng với
sự phát triển của khoa học và công nghệ, công nghệ thông tin và truyền thông
được ứng dụng trên quy mô rộng lớn ở mọi lĩnh vực của đời sống xã hộc, đặc

biệt là trong giáo dục đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho nhu cầu học tập
của mọi người. Để đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao của mọi người nên
cũng đã có nhiều hình thức đào tạo. Bên cạnh hình thức chính quy thì hình


-2thức VLVH đang được nhiều người biết đến hiện nay và cũng được nhiều
người tham gia học tập vì nó đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng của người
học. Quan điểm phát triển chỉ đạo phát triển giáo dục đến năm 2020 cũng có
nêu: “Giáo dục vừa đáp ứng nhu cầu xã hội, vừa thỏa mãn nhu cầu phát triển
của mỗi cá nhân, mang đến niềm vui học tập cho mỗi người và tiến tới một xã
hội học tập”. Như vậy để nâng cao dân trí đáp ứng nhu cầu học tập của mọi
người tiến tới xây dựng một xã hội học tập thì hình thức đào tạo vừa làm vừa
học đóng vai trò rất quan trọng.
Song cùng với sự phát triển và mở rộng qui mô đào tạo hình thức vừa làm vừa
học cũng dẫn tới những bất cập về chất lượng, hạn chế về nguồn nhân lực,
chất lượng đầu vào, nội dung, chương trình, năng lực đội ngũ giảng viên,
công tác quản lý…Trong các nguyên nhân trên, đổi mới công tác quản lý giáo
dục được xem là vấn đề cấp thiết.
Nghị quyết TW 2 BCH TW Đảng, khóa VIII, nhận định: “Công tác quản lý
giáo dục – đào tạo có những mặt yếu kém, bất cập … Mở rộng quy mô giáo
dục – đào tạo và phát triển nhiều loại hình giáo dục – đào tạo nhưng có nhiều
thiếu sót trong việc quản lý chương trình, nội dung và chất lượng”. Bên cạnh
đó nghị quyết cũng đề ra những giải pháp chiến lược phát triển giáo dục .
Trong đó giải pháp “Đổi mới công tác quản lý giáo dục” là cấp thiết.
Trường Đại học Đồng Tháp trong những năm qua thực hiện đào tạo cũng đã
có nhiều cố gắng đổi mới trong công tác quản lý đặc biệt đối với đào tạo
VLVH cũng đã đạt được nhiều thành tích, qui mô đào tạo được rộng, tạo
được uy tín đối với khu vực… Tuy nhiên, với xu thế phát triển giáo dục như
hiện nay vẫn còn có nhiều vấn đề cần được nghiên cứu trong công tác quản lý
giáo dục…

Trước sự cấp thiết của việc đổi mới công tác quản lý giáo dục nhằm nâng cao
chất lượng trong đào tạo nói chung và đào tạo hệ VLVH nói riêng đáp ứng
nguồn nhân lực trình độ cao, có chất lượng phục vụ sự nghiệp công nghiệp


-3hóa, hiện đại hóa đất nước là một trường thuộc các tỉnh đồng bằng Sông Cửu
Long, chúng tôi nghĩ đối với Trường Đại học Đồng Tháp cũng có nhiệm vụ
đào tạo nguồn nhân lực đất nước vì thế nghiên cứu công tác quản lý đào tạo là
rất cần thiết và quản lý đào tạo hệ VLVH cần phải quan tâm nghiên cứu nhiều
hơn. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số
giải pháp quản lý công tác đào tạo theo hình thức VLVH ở Trường Đại học
Đồng Tháp”.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề xuất một số giải pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo theo hình thức VLVH ở Trường Đại học
Đồng Tháp.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý đào tạo theo hình thức VLVH ở trường Đại học
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý công tác đào tạo theo hình thức VLVH ở
Trường Đại học Đồng Tháp.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đánh giá đúng thực trạng quản lý đào tạo theo hình thức VLVH,
xác lập và áp dụng các giải pháp quản lý theo hướng thực hiện đồng bộ các
chức năng quản lý thì sẽ nâng cao chất lượng đào tạo theo hình thức VLVH ở
Trường Đại học Đồng Tháp.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý đào tạo theo hình thức
VLVH ở trường đại học.



-45.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng về công tác đào tạo và quản lý đào tạo theo
hình thức VLVH ở Trường Đại học Đồng Tháp.
5.3. Đề xuất và thăm dò tính cần thiết, tính khả thi các biện pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo theo hình thức VLVH ở Trường Đại học
Đồng Tháp.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng phương pháp phân tích,
tổng hợp tài liệu; phương pháp phân loại tài liệu … nhằm xây dựng cơ sở lý
luận về công tác quản lý đào tạo theo hình thức VLVH ở trường đại học.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Bao gồm phương pháp điều tra
giáo dục, phương pháp tổng kết kinh nghiệm, phương pháp phỏng vấn,
phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt
động … nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng về công tác đào tạo và quản lý
đào tạo theo hình thức VLVH ở Trường Đại học Đồng Tháp.
6.3. Phương pháp thống kê toán học: Nhằm tổng hợp, xử lý kết quả khảo sát
và điều tra.
7. Đóng góp của luận văn
Về mặt lý luận:
Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận và vận dụng lý luận về
quản lý giáo dục vào quản lý công tác đào tạo theo hình thức VLVH.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cán bộ quản lý ở các Trường
cao đẳng, đại học, các học viên, sinh viên.
Về mặt thực tiễn:
Luận văn đã khảo sát thực trạng việc quản lý đào tạo theo hình thức
vừa làm vừa học ở Trường Đại học Đồng Tháp và từ đó đúc kết tìm ra các
giải pháp quản lý đào tạo theo hình thức VLVH ngày một tốt hơn.



-5Đã đề xuất một số giải pháp quản lý công tác đào tạo theo hình thức VLVH:
- Tăng cường quản lý công tác tuyển sinh VLVH.
- Đẩy mạnh phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo hình thức
VLVH.
- Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học hệ VLVH.
- Giải pháp tăng cường quản lý hoạt động liên kết đào tạo theo hình thức
- Tăng cường quản lý nề nếp dạy học của giảng viên và sinh viên hệ VLVH.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ sở đặt lớp (đơn vị liên kết đào tạo) trong việc
quản lý đào tạo theo hình thức VLVH.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác quản lý đào tạo theo hình thức vừa làm
vừa học ở Trường Đại học
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đào tạo theo hình thức VLVH ở
Trường Đại học Đồng Tháp
Chương 3: Một số giải pháp quản lý công tác đào tạo theo hình thức VLVH ở
Trường Đại học Đồng Tháp


-6CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO THEO
HÌNH THỨC VỪA LÀM VỪA HỌC Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội,
trước hết cần phải có con người xã hội chủ nghĩa”. Về cách học, Người quan
niệm “Phải lấy tự học làm cốt”. Nguyên lý giáo dục Người nêu lên cho nhà
trường XHCN là: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản
xuất, nhà trường gắn liền với xã hội”. Thực tiễn đã cho thấy, quá trình giáo
dục tự giác là quá trình giáo dục thường xuyên, là quá trình lâu dài và thiết

thực nhất, bởi lẽ nó gắn bó với cả cuộc đời của mỗi con người và “Việc học
không bao giờ cùng, học hành sáng tạo suốt đời”. Lý luận và thực tiễn về tư
tưởng tự học, tự giáo dục của Người được xem là tư tưởng chiến lược của
việc tiếp tục đổi mới và phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ đổi mới
công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
Từ những phân tích trên có thể nói những quan điểm của chủ tịch Hồ
Chí Minh về giáo dục và đào tạo không những đã khẳng định vai trò, vị trí,
tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo đối với quá trình phát triển của mỗi
quốc gia, dân tộc mà còn là cơ sở để Đảng ta vạch ra đường lối chiến lược
phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ đổi mới nhằm nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hoá-hiện đại hoá đất nước, đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại vào năm 2020.
Thực vậy, đại hội lần thứ VII Đảng cộng sản Việt Nam đã xác
định “Giáo dục và đào tạo phải được xem là quốc sách hàng đầu để phát huy
nhân tố con người, động lực trực tiếp của sự phát triển”. Đó là một sự khẳng


-7định hết sức đúng đắn xuất phát từ lợi ích của nhân dân ta, đồng thời phù hợp
với chân lý phổ biến của lịch sử thế giới. Từ đó đến nay nhiều hội nghị
chuyên đề của Đảng tiếp tục ban hành các nghị quyết về đổi mới, phát triển sự
nghiệp giáo dục - đào tạo. Chính vì vậy mà sự nghiệp giáo dục - đào tạo nước
ta ngày càng phát triển cả về quy mô và chất lượng.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX chỉ rõ: “Đẩy mạnh giáo
dục trong nhân dân bằng các hình thức chính quy và không chính quy, thực
hiện giáo dục cho mọi người, cả nước trở thành một xã hội học tập”. Như
vậy, giáo dục chính quy và giáo dục không chính quy (bao gồm hình thức vừa
làm vừa học) đóng vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp phát triển giáo dục
nước nhà.
Đào tạo theo hình thức VLVH trên thế giới được áp dụng khá rộng rãi.

Tuy nhiên ở Việt Nam thì chỉ mới áp dụng rộng rãi trong những năm gần đây
khi đất nước đẩy mạng quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhu cầu học
tập của mọi người ngày càng cao, và ngày nay các hình thức đào tạo da dang
hơn như: liên thông, VLVH, văn bằng hai, giáo dục thường xuyên ….
Trong báo cáo toàn văn về tình hình giáo dục Việt Nam, Bộ trưởng bộ
giáo dục và đào tạo Nguyễn Minh Hiển đã nêu: “Giáo dục không chính quy
phát triển mạnh trong những năm gần đây. Đến nay mạng lưới cơ sở giáo dục
không chính quy đã phủ khắp các địa phương … một số lượng khá lớn sinh
viên các khóa đào tạo liên kết giữa các trường và địa phương. Quy mô giáo
dục không chính quy phát triển nhanh, nhưng công tác quản lý còn yếu kém
và điều kiện bảo đảm chất lượng còn rất thấp. Việc quản lý lỏng lẻo đối với
các hệ liên kết đào tạo có cấp văn bằng đã dẫn đến tình trạng “học giả bằng
thật”. Đây là một khâu yếu nghiêm trọng của giáo dục không chính quy ở
nước ta. [nguồn internet]


-8Từ vấn đề chất lượng đào tạo không chính quy mà dẫn đến tình trạng
trong xã hội hiện nay đó là xem nhẹ văn bằng hệ không chính quy làm ảnh
hưởng tới nguồn nhân lực của đất nước. Qua đó ta thấy cần phải làm thế nào
để tổ chức và quản lý đào tạo hệ không chính quy mà đặc biệt là hình thức
vừa làm vừa học ngày một hiệu quả hơn đề đáp ứng được nhu cầu của xã hội
ngày càng phát triển.
Giáo dục đại học hiện nay hướng đến đạt mục tiêu “Đổi mới cơ bản và
toàn diện giáo dục đại học, tạo chuyển biến cơ bản về chất lượng, hiệu quả và
qui mô, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, hội nhập kinh
tế quốc tế và nhu cầu học tập của nhân dân. Đến năm 2020, giáo dục đại học
Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và tiếp cận trình độ tiên tiến
trên thế giới, có năng lực cạnh tranh cao, thích ứng với cơ chế thị trường định
hướng XHCN” (Trích Nghị quyết 14 của Chính phủ). Trong số nhiều nhiệm
vụ và giải pháp dành cho giáo dục đại học, có giải pháp đổi mới nội dung,

phương pháp và qui trình đào tạo. Triển khai đổi mới phương pháp đào tạo
đại học theo 3 tiêu chí: “trang bị cách học, phát huy tính chủ động của người
học; sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong hoạt động dạy và học;
khai thác các nguồn tư liệu giáo dục mở và nguồn tư liệu trên internet; lựa
chọn, sử dụng các chương trình, giáo trình tiên tiến của các nước v.v.” Tất cả
những điều trên đều là thách thức không nhỏ đối với đào tạo đại học, trong đó
có đào tạo hệ vừa học vừa làm (lâu nay vẫn gọi là đào tạo tại chức).[nguồn
internet]
Qua những vấn đề trên đào tạo theo hình thức VLVH luôn được xã hội
quan tâm, riêng đối với đào tạo theo hình thức VLVH ở trường Đại học Đồng
Tháp vấn đề này từ trước đến nay vẫn chưa được nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Đào tạo


-9Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp
hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm
vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị
cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công
việc nhất định. Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo
dục, thường đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một
độ tuổi nhất định, có một trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo
cơ bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo
lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo...[18] .
1.2.2. Quản lý, QLGD, Quản lý đào tạo
1.2.2.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động tất yếu nảy sinh khi có lao động chung của
nhiều người cùng theo đuổi một mục tiêu mà với tư cách của mỗi cá nhân
riêng lẻ thì họ sẽ chẳng bao giờ thực hiện được. Quản lý là một dạng đặc thù
của con người được gắn liền với sự hợp tác lao động. Quản lý như là kết quả

tất yếu của sự chuyển dịch nhiều quá trình lao động riêng lẻ thành một quá
trình lao động xã hội gắn bó chặt chẽ với nhau. Vì vậy có thể coi quản lý là
một yếu tố cơ bản để đảm bảo tính phối hợp giữa những con người trong quá
trình hoạt động.
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong
các hoạt động của con người. Quản lý đúng tức là con người đã nhận thức
được quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những thành công to
lớn.
Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến, nhưng chưa có một
định nghĩa thống nhất. Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc
xác định: “Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ
thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong


- 10 một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ
chức” [6, tr.1]. Còn theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, “Quản lý là thiết kế và
duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các
nhóm, có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định” [13, tr.29].
Với tác giả Đỗ Minh Cương, “Quản lý là một nghề nghiệp đòi hỏi một sự đào
tạo khoa học, đòi hỏi những kiến thức đặc biệt chứ không cần uyên bác,
thành thạo về kinh tế, kĩ thuật và tái tổ chức”. Tác giả Đặng Quốc Bảo cho
rằng:“Hoạt động quản lý nhằm làm cho hệ thống hoạt động theo mục tiêu đặt
ra tiến tới trạng thái có chất lượng mới” [1, tr.5].
Những định nghĩa về khái niệm quản lý ở trên, tuy có khác nhau về
cách tiếp cận và cách diễn đạt, nhưng chúng đều có chung những dấu hiệu
chủ yếu sau:
- Yếu tố con người giữ vai trò trung tâm của hoạt động quản lý;
- Hoạt động quản lý có tính khoa học cao, có tính đa dạng và tác dụng
một cách tổng hợp, được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội;
- Quản lý vừa là một khoa học, vừa mang tính nghệ thuật, đòi hỏi người

CBQL phải có trình độ chuyên môn sâu sắc, có sự sáng tạo linh hoạt trong
mọi hoạt động và có những năng khiếu trong giao tiếp với mọi người;
- Trong hoạt động quản lý, tính hợp tác và tính phân công lao động
được thể hiện trong suốt quá trình nhằm đạt đến mục tiêu chung.
Như vậy, quản lý có thể được hiểu là quá trình tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức,
thông qua công cụ và phương pháp quản lý nhằm làm cho tổ chức đó vận
hành hợp quy luật và đạt được mục tiêu đã đề ra.
Như vậy, hiệu quả quản lý phụ thuộc vào các yếu tố: chủ thể, khách
thể, mục tiêu, phương pháp và công cụ quản lý. Tất cả các thành tố này có
mối quan hệ tác động qua lại và tương hỗ lẫn nhau.


- 11 Chủ thể quản lý là một cá nhân, một nhóm xã hội hay một tổ chức.
Khách thể quản lý là những con người cụ thể và sự hình thành tự nhiên
các mối quan hệ giữa những con người, giữa những nhóm người, cũng có thể
bao gồm cả CSVC…
Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể đến khách thể.
Công cụ quản lý là phương tiện tác động của chủ thể quản lý đến khách
thể quản lý như mệnh lệnh, quyết định, chính sách, các văn bản thể chế…
Mục tiêu của tổ chức được xác định theo nhiều cách khác nhau, mục
tiêu phụ thuộc vào hình thức, lĩnh vực hoạt động và phong cách quản lý trong
tổ chức. Mục tiêu có thể do chủ thể quản lý áp đặt hoặc là sự cam kết giữa
chủ thể và khách thể quản lý. Mục tiêu còn là trạng thái tương lai, các “tiêu
điểm” tương lai hay các kết quả cuối cùng mà một tổ chức mong muốn đạt
đến.
Hiện nay hoạt động quản lý thường được định nghĩa rõ hơn: Quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách thực hiện các chức năng
quản lý.
1.2.2.2. Quản lý giáo dục

Giáo dục là bộ phận của KT-XH; hệ thống giáo dục, mạng lưới nhà
trường là bộ phận kết cấu hạ tầng xã hội. Do vậy, QLGD là quản lý một loại
quá trình KT–XH nhằm thực hiện đồng bộ, hài hoà sự phân hoá xã hội để tái
sản xuất sức lao động có kĩ thuật, phục vụ các yêu cầu KT–XH.
Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm “QLGD”. “QLGD là quá
trình NCKH về các sự kiện và phương pháp tham gia vào quyết định tổ chức
hoạt động giáo dục và khoa học quản lý chương trình giáo dục” [7, tr.203].
“QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích


- 12 của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế
hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục” [9,tr.36]. “QLGD là sự tác động
có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư
phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả
nhất” [13, tr.56].
Một cách khái quát có thể hiểu, QLGD là hệ thống những tác động có
ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các
mắt xích của hệ thống nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục
đạt tới mục tiêu đã đề ra.
1.2.2.3. Quản lý đào tạo
Quản lý đào tạo là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch
hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống GD-ĐT vận hành
theo đường lối của Đảng, thực hiện được những nhu cầu của nền giáo dục
trong việc đào tạo con người theo mẫu người của thời đại, tập trung vào hoạt
động dạy học và giáo dục, đưa hệ thống GD-ĐT vận hành từ trạng thái ban
đầu đến mục tiêu [8, tr.15].
Các trường đại học và cao đẳng thực hiện 3 chức năng chính: đào tạo,
nghiên cứu và phục vụ xã hội. Các chức năng này có mức độ ưu tiên khác

nhau, tùy thuộc vào mỗi trường. Đào tạo luôn là chức năng quan trọng nhất
của tất cả các loại hình trường ở Việt Nam [10, tr.137].
Trong các cơ sở giáo dục đại học, có ba lĩnh vực quản lý cơ bản là quản
lý đào tạo, quản lý NCKH và quản lý các dịch vụ phục vụ cộng đồng. Hoạt
động quản lý còn được phân theo các chức năng điều kiện: quản lý đội ngũ,
quản lý sinh viên, quản lý CSVC, quản lý tài chính và điều hành chung của
nhà trường. Như vậy, các hoạt động quản lý tại các cơ sở giáo dục đại học
phải nhằm vào các lĩnh vực theo các chức năng chung của nhà trường và các


- 13 hoạt động đảm bảo điều kiện cho các lĩnh vực chức năng chung đó. Để đảm
bảo chất lượng trong mỗi lĩnh vực chức năng cơ bản, bao giờ cũng cần các
chuẩn mực trong các lĩnh vực điều kiện tương ứng. Đối với bất kì một trường
đại học nào, quản lý đào tạo luôn là lĩnh vực quản lý quan trọng nhất [10].
1.2.3. Giải pháp, giải pháp quản lý công tác đào tạo
1.2.3.1. Khái niệm giải pháp
Theo Từ điển Tiếng Việt, giải pháp là: “phương pháp giải quyết một
vấn đề” [12, tr602]. Nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác động
nhằm thay đổi chuyển biến một quá trình, một trạng thái hoặc hệ thống…
nhằm đạt được mục đích. Giải pháp thích hợp sẽ giúp cho vấn đề được giải
quyết nhanh hơn, mang lại hiệu quả cao hơn.
1.2.3.2. Giải pháp quản lý công tác đào tạo
Giải pháp quản lý công tác đào tạo là những cách thức tác động đến
công tác đào tạo nhằm góp phần cho công tác đào tạo có hiệu quả hơn.
1.3. Hình thức đào tạo VLVH trong trường Đại học
1.3.1. Mục tiêu, nhiệm vụ của đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học
1.3.1.1 Mục tiêu đào tạo
Mục tiêu đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được hình dung trước
dưới dạng mô hình con người cần đào tạo, những thuộc tính cơ bản của người
đó. Mô hình đó là sự phản ánh vào trong ý thức con người nhu cầu về một

kiểu người nhất định, một mô hình về nhân cách nhất định [8, tr.11].
Mục tiêu đào tạo là một phạm trù cơ bản của giáo dục học, phản ánh
trước sản phẩm dự kiến của hoạt động đào tạo. Mục tiêu đào tạo vừa là cơ sở
xuất phát của quá trình đào tạo vừa là chuấn để đánh giá kết quả của hoạt
động đào tạo.
Qua đó ta thấy mục tiêu đào tạo dù ở hình thức nào cũng là: Đào tạo
nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học, công


- 14 nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế; Đào tạo người học có
phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp,
năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ tương
xứng với trình độ đào tạo; có sức khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm
nghề nghiệp, thích nghi với môi trường làm việc; có ý thức phục vụ nhân dân
[16]
Và đào mục tiêu đào tạo theo hình thức VLVH cũng không nằm ngoài
những mục tiêu trên.
1.3.2. Đặc điểm của đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học
Đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học là giáo dục thường xuyên phù hợp
với yêu cầu của người học trong xã hội hiện nay.
Xã hội ngày càng phát triển nhu cầu học tập của cộng đồng ngày một nâng
cao, đào tạo theo hình thức vừa làm vừa học đáp ứng được nhu cầu của xã hội
và ngày càng phát triển rộng khắp, nhiều cơ sở giáo dục mở nhiều khóa học,
lớp học hoặc liên kết đào tạo với nhau tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhu
cầu học tập cho người học nhằm tiến tới một xã hội học tập.
Hình thức học theo hệ VLVH rất linh hoạt và uyển chuyển nên đáp ứng
được nhu cầu học tập của nhiều người có thể học thứ 7, chủ nhật hay buổi
tuối hoặc có thể học tập trung ... Khóa học có thể học không liên tục. Chủ yếu
những tối tượng theo học hình thức VLVH là những người đã có việc làm và

muốn đi học để nâng cao kiến thức, hoặc học để đáp ứng nhu cầu của công
việc...
1.3.3. Vai trò của đào tạo theo hình thức VLVH ở các trường Đại học.
Đào tạo theo hình thức VLVH càng ngày càng phát triển thì yếu tố chất
lượng đào tạo VLVH cũng được quan tâm nhiều hơn do đó công tác đào tạo
theo hình thức VLVH cũng được các trường Đại học chú trọng.


- 15 Thực vậy theo quan điểm phát triển chỉ đạo phát triển giáo dục đến năm 2020
cũng có nêu: “Giáo dục vừa đáp ứng nhu cầu xã hội, vừa thỏa mãn nhu cầu
phát triển của mỗi cá nhân, mang đến niềm vui học tập cho mỗi người và tiến
tới một xã hội học tập”. Như vậy để nâng cao dân trí đáp ứng nhu cầu học tập
của mọi người tiến tới xây dựng một xã hội học tập thì hình thức đào tạo vừa
làm vừa học đóng vai trò rất quan trọng.
Xã hội đang tiến tới nền kinh tế tri thức cho nên nhu cầu học tập của xã
hội ngày càng cao, giáo dục muốn đáp ứng được nhu cầu đó thì phải có hình
thức đào tạo cho phù hợp. Bên cạnh đó mọi người càng nhận thức được rằng
học tập là rất quan trọng, học để làm người, học để chung sống, học để biết
cho nên học tập suốt đời là xu thế của xã hội hiện nay. Đào tạo theo hình thức
VLVH là cách học tốt nhất mà mọi người sẽ lựa chọn.
1.4. Nội dung quản lý đào tạo theo hình thức VLVH của các Trường Đại
học.
1.4.1. Quản lý mục tiêu đào tạo:
Quản lý mục tiêu đào tạo là quản lý việc xây dựng và thực hiện mục
tiêu của tổ chức trong quá trình đào tạo. Để quản lý mục tiêu đào tạo có hiệu
quả, cần phải chú trọng đến các hoạt động như: xây dựng quy trình xác định
mục tiêu đào tạo; tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giảng viên, CBQL kiến thức
lý luận về mục tiêu đào tạo và quy trình xác định mục tiêu đào tạo; xây dựng
hệ thống văn bản hướng dẫn quản lý mục tiêu đào tạo; phân cấp quản lý mục
tiêu đào tạo; định kì rà soát, bổ sung và điều chỉnh mục tiêu đào tạo.

1.4.2. Quản lý chương trình đào tạo:
a) Chương trình đào tạo
Khung chương trình là văn bản Nhà nước quy định khối lượng tối thiểu
và cơ cấu kiến thức cho các chương trình đào tạo. Khung chương trình xác


- 16 định sự khác biệt về chương trình tương ứng với các trình độ đào tạo khác
nhau.
Chương trình khung là văn bản Nhà nước ban hành cho từng ngành đào
tạo cụ thể, trong đó quy định cơ cấu nội dung môn học, thời gian đào tạo, tỉ lệ
phân bổ thời gian đào tạo giữa các môn học cơ bản và chuyên môn; giữa lý
thuyết với thực hành, thực tập. Nó bao gồm khung chương trình cùng với
những nội dung cốt lõi, ít thay đổi theo thời gian và được các trường có đào
tạo thừa nhận là không thể thiếu được. Căn cứ vào chương trình khung, các
trường đại học xây dựng chương trình đào tạo của trường mình, một chương
trình đào tạo có thể hàm chứa kiến thức từ một ngành hoặc từ một số ngành
đào tạo.
Chương trình đào tạo là một bản thiết kế tổng thể cho một hoạt động
đào tạo. Bản thiết kế tổng thể đó cho ta biết toàn bộ nội dung cần đào tạo, chỉ
rõ ra những gì ta có thể trông đợi ở sinh viên sau khóa học, nó phác họa ra
quy trình cần thiết để thực hiện nội dung đào tạo, nó cũng cho ta biết các
phương pháp đào tạo và các cách thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập và tất
cả những cái đó được sắp xếp theo một thời gian biểu chặt chẽ.
b) Xây dựng chương trình đào tạo
Khi xây dựng chương trình đào tạo, cần phải căn cứ vào:
- Bối cảnh quốc tế và trong nước;
- Nội hàm của chất lượng đào tạo, bao gồm khối lượng, nội dung và
trình độ kiến thức, kĩ năng thực hành, năng lực nhận thức và năng lực tư duy,
phẩm chất nhân văn. Những thành tố này đều được phân ra nhiều cấp độ khác
nhau;

- Các cách tiếp cận xây dựng chương trình đào tạo, bao gồm: tiếp cận
nội dung, tiếp cận mục tiêu, tiếp cận phát triển (tiếp cận quá trình), tiếp cận
tích hợp;


- 17 - Các nguyên tắc chính để xây dựng chương trình đào tạo: đảm bảo
thực hiện mục tiêu đào tạo, đảm bảo chất lượng đào tạo, đảm bảo hiệu quả
đào tạo, đảm bảo hiệu suất đào tạo, đảm bảo tính sư phạm của chương trình
đào tạo.
Xây dựng chương trình đào tạo là tổ chức thực hiện các công việc theo
trình tự sau đây:
- Xác định kiểu chương trình bằng cách chọn một trong các kiểu sau:
chương trình đơn ngành (rộng, hẹp), chương trình chính - phụ, chương trình
song ngành, chương trình hai văn bằng;
- Xác định phương thức đào tạo: chính quy, giáo dục thường xuyên
(vừa làm vừa học, hoàn chỉnh kiến thức, từ xa, …);
- Xác định thời lượng đào tạo và các khối kiến thức;
- Xác định mô hình đào tạo và quy trình đào tạo;
- Lựa chọn nội dung đào tạo: theo cách tiếp cận mục tiêu, người ta
thường đề ra các tiêu chí sau: phù hợp mục tiêu đào tạo, tính hiện thực và khả
thi, mối quan hệ với các môn học khác trong chương trình đào tạo, tính hiện
đại, tính hữu ích;
- Sắp xếp trình tự nội dung đào tạo, cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản:
từ đơn giản đến phức tạp, từ cái chung đến cái riêng, từ cái biết đến cái chưa
biết;
- Xây dựng chương trình giảng dạy (Đề cương chi tiết học phần).
c) Thực hiện chương trình đào tạo
Tổ chức thực hiện chương trình cần phải tạo sự đồng thuận của các
giảng viên trực tiếp giảng dạy; nâng cao năng lực thực hiện chương trình cho
giảng viên bằng cách tổ chức hướng dẫn cho giảng viên nắm được ý đồ của

người xây dựng chương trình, bồi dưỡng cập nhật kiến thức môn học cũng


- 18 như trang bị kiến thức mới về PPDH cho giảng viên; tạo điều kiện giảng dạy
thích hợp; tạo động cơ làm việc cho giảng viên bằng chính sách, chế độ hợp
lý.
d) Đánh giá chương trình đào tạo
Để đánh giá chương trình đào tạo, thường sử dụng các kiểu đánh giá
sau:
- Đánh giá nghiệm thu: được thực hiện ngay sau khi chương trình được
xây dựng xong. Việc đánh giá này chủ yếu nhằm rà soát lại toàn bộ quy trình
xây dựng, nội dung chương trình và quy cách trình bày có phù hợp với các
quy định, các hướng dẫn và các yêu cầu về mục tiêu và chất lượng chương
trình đã được đề ra hay không.
- Đánh giá quá trình: được thực hiện ngay trong quá trình thực thi
chương trình giảng dạy. Việc đánh giá này liên quan tới từng phần của
chương trình với mục đích tìm kiếm sự phản hồi để cải tiến hoặc biến đổi
chương trình.
- Đánh giá tổng kết: được thực hiện ngay sau khi kết thúc khóa học,
nhằm mục tiêu thu thập thông tin về toàn bộ chương trình xem chương trình
đó có giá trị hay không. Xem xét tổng thể chương trình có đạt được mục tiêu
đào tạo đề ra hay không.
- Đánh giá hiệu quả: được thực hiện khi chương trình giảng dạy đã
được hoàn tất sau một thời gian nhất định. Chẳng hạn, khảo sát sinh viên tốt
nghiệp để xem chương trình đào tạo có đáp ứng được những yêu cầu về đào
tạo người lao động không.
Tiêu chí đánh giá chương trình đào tạo thường dựa vào các nguyên tắc
xây dựng chương trình đào tạo. Đồng thời, có thể sử dụng giải pháp đánh giá
trong (theo giảng viên, theo sinh viên, theo CBQL) và đánh giá ngoài (theo cơ
sở sử dụng, theo hội đồng, …).



- 19 e) Phát triển chương trình đào tạo
Phát triển chương trình đào tạo là một quá trình liên tục phát triển và
hoàn thiện chương trình đào tạo, hòa quyện vào trong quá trình đào tạo và
được chia thành 5 bước: phân tích tình hình, xác định mục tiêu, thiết kế, thực
thi, đánh giá.
Quá trình phát triển chương trình đào tạo này cần phải được hiểu như là
một quá trình liên tục và khép kín hoàn toàn (xem sơ đồ). Cách sắp xếp như
vậy nhằm thể hiện đây là một quá trình liên tục hoàn thiện và không ngừng
phát triển chương trình đào tạo, khâu này ảnh hưởng trực tiếp đến khâu kia.
Chúng ta không thể tách rời một khâu mà không xem xét đến sự tác động hữu
cơ của các khâu khác. Và một điều hết sức lưu ý là, việc đánh giá chương
trình đào tạo không phải chờ đợi đến giai đoạn cuối cùng mà việc đánh giá
phải thực hiện trong mọi khâu
I
Phân tích
tình hình

II
Xác định
mục tiêu

V
Đánh giá

IV
Thực thi

III

Thiết kế
chương
trình

Sơ đồ 1.1: Chu trình phát triển chương trình đào tạo


- 20 Việc đưa ra khái niệm “Phát triển chương trình đào tạo” có lợi ở chỗ nó
xem việc xây dựng chương trình là một quá trình chứ không khải là một trạng
thái, một giai đoạn tách biệt với các giai đoạn khác của quá trình đào tạo.
f) Quản lý chương trình đào tạo
Quản lý chương trình đào tạo là quản lý quá trình phát triển chương
trình, từ việc xây dựng chương trình (phân tích tình hình, xác định mục tiêu,
thiết kế chương trình) đến việc thực thi và đánh giá chương trình.
1.4.3. Quản lý đội ngũ giảng viên:
Nhiệm vụ của giảng viên được quy định cụ thể trong điều lệ trường đại
học, bao gồm:
- Hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy và NCKH được quy định theo giờ
chuẩn do Bộ GD&ĐT ban hành đối với các chức danh và ngạch tương ứng;
- Giảng dạy theo nội dung, chương trình đã được Bộ GD&ĐT, trường
đại học quy định. Viết giáo trình, bài giảng, tài liệu phục vụ giảng dạy - học
tập theo sự phân công của các cấp quản lý;
- Không ngừng tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, cải tiến phương
pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng đào tạo;
- Tham gia và chủ trì các đề tài NCKH, phát triển công nghệ, dịch vụ
KH&CN và các hoạt động KH&CN khác;
- Chịu sự giám sát của các cấp quản lý về chất lượng, nội dung, phương
pháp đào tạo và NCKH;
- Hướng dẫn, giúp đỡ người học trong học tập, NCKH, rèn luyện tư
tưởng, đạo đức, tác phong, lối sống.

Trường đại học ưu tiên tuyển chọn các sinh viên tốt nghiệp đại học loại
xuất sắc, giỏi, có phẩm chất tốt và những người có bằng tốt nghiệp đại học trở
lên, có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn tốt bổ sung vào đội ngũ giảng viên.


- 21 Nội dung của hoạt động quản lý đội ngũ giảng viên bao gồm: quy
hoạch về cơ cấu, số lượng, chất lượng đội ngũ giảng viên; tuyển chọn; sử
dụng; đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ năng lực; tạo môi trường
thuận lợi cho việc phát triển và hoạt động của đội ngũ giảng viên.
Quản lý kế hoạch giảng dạy, việc đổi mới phương pháp giảng dạy, quản lý
sinh hoạt chuyên môn.
Theo dõi, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ giảng dạy.
1.4.4. Quản lý sinh viên:
Trong lịch sử giáo dục, học sinh, sinh viên là danh từ chung chỉ những
người tiếp thu sự giáo dục của giáo viên, không phân biệt người này với
người khác. Học sinh, sinh viên có nghĩa vụ tham gia vào hoạt động học tập,
rèn luyện mà nhà trường tổ chức. Học là hoạt động chủ yếu của học sinh, sinh
viên. Để có chất lượng và hiệu quả trong học tập, người học phải thực hiện
đầy đủ ba nhiệm vụ: học nghề, học phương pháp và học thái độ đạo đức, từ
đó phát triển nhân cách nghề nghiệp của bản thân.
Sinh viên hệ VLVH là những sinh viên không học tập trung, liên tục trong
năm học, ngoài việc lên lớp khi ở cơ quan hoặc ngoài giờ học họ còn tham gia
công tác ở cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu.
Quản lý sinh viên, thực chất là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ học
tập, rèn luyện của sinh viên trong quá trình đào tạo, bao gồm các nội dung
sau:
- Đảm bảo mọi sinh viên được hướng dẫn đầy đủ về mục tiêu đào tạo,
chương trình đào tạo và các yêu cầu kiểm tra đánh giá.
- Theo dõi quá trình học tập trên lớp và thực hành thực tập qua đó nắm
được những biểu hiện tích cực và tiêu cực trong việc thực hiện nhiệm vụ học

tập của sinh viên để có biện pháp huy những yếu tố tích cực và chế những yếu
tố tiêu cực.


×