Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.11 KB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THANH THẢO

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH THCS
QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN QUỐC LÂM

Nghệ An, 2013
i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị, các em và
các bạn. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lới cảm ơn
chân thành tới:
Cha mẹ và anh chị em trong gia đình đã luôn động viên và tạo mọi điều
kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành khóa học này.
TS. Phan Quốc Lâm - Bộ môn Xã Hội Học - Khoa Giáo dục học Trường Đại
học Vinh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
TS. Đổng Quang Mân – Trưởng VPĐD - TTPTGDTX tại Tp.HCM và các
đồng nghiệp đã tạo điền kiện để tôi hoàn thành khoá học.
Ban Giám hiệu trường Đại Học Sài Gòn, trường Đại học Vinh, Ban Chủ


nhiệm Khoa, phòng Sau đại học cùng toàn thể Quý thầy cô giáo đã tận tình truyền
đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học.
Các Thầy cô trong Hội đồng bảo vệ đề cương, bảo vệ kết quả và báo cáo
chính thức đã cho những góp ý chân thành giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Bạn bè trong và ngoài lớp đã giúp đỡ, động viên tôi suốt thời gian qua.

Xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thanh Thảo

ii


MỤC LỤC
Trang
Trang trình duyệt.....................................................................................................i
Mục lục..................................................................................................................iii
Danh mục các chữ viết tắt ..................................................................................vii
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
.................................................................................................................................
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ..............................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................3
3.1. Khách thể nghiên cứu ......................................................................................3
3.2. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................3
7. Đóng góp của luận văn ...........................................................................................4
8. Cấu trúc của luận văn .............................................................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .........................5

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................5
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .................................................................5
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước ..................................................................6
1.2. Một số khái niệm cơ bản .....................................................................................8
1.2.1. Đạo đức, giáo dục và giáo dục đạo đức .......................................................8
1.2.1.1. Đạo đức...................................................................................................8
1.2.1.2. Giáo dục ..............................................................................................11

iii


1.2.1.3. Giáo dục đạo đức.................................................................................12
1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý giáo dục đạo đức .........................13
1.2.2.1. Quản lý..................................................................................................13
1.2.2.2. Quản lý giáo dục..................................................................................15
1.2.2.3. Quản lý giáo dục đạo đức ...................................................................16
1.2.3. Giải pháp và giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức ......................16
1.2.3.1. Giải pháp .............................................................................................16
1.2.3.2. Giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức ...................................17
1.3. Công tác quản lý giáo dục đạo đức cho HS THCS .........................................17
1.3.1. Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức GDĐĐ cho HS THCS.......17
1.3.1.1. Mục tiêu GDĐĐ cho HS THCS..........................................................17
1.3.1.2. Nội dung GDĐĐ cho HS THCS..........................................................18
1.3.1.3. Phương pháp GDĐĐ cho HS THCS...................................................19
1.3.1.4. Hình thức GDĐĐ cho HS THCS........................................................20
1.3.2. Mục tiêu, nội dung quản lý công tác GDĐĐ cho HS THCS.....................20
1.3.2.1. Mục tiêu quản lý công tác GDĐĐ cho HS THCS...............................20
1.3.2.2. Nội dung quản lý công tác GDĐĐ cho HS THCS..............................21
1.3.3. Các yếu tố quản lý có ảnh hưởng đến công tác GDĐĐ cho HS THCS ...27
1.3.3.1. Tính kế hoạch hoá trong công tác quản lý hoạt động GDĐĐ ..........27

1.3.3.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên (đặc biệt là năng lực sư phạm tham gia
công tác GDĐĐ) .......................................................................................................27
1.3.3.3. Sự tích cực, hưởng ứng của người học ..............................................28
1.3.3.4. Mức độ XH hoá giáo dục trong lĩnh vực GDĐĐ cho học sinh .........28
1.3.3.5. Hoạt động của Đoàn - Đội .................................................................29
1.3.3.6. Điều kiện cơ sở vật chất, tài chính ....................................................29

iv


1.3.4. Cơ sở pháp lý của vịêc quản lý hoạt động GDĐĐ trong trường THCS . .30
1.3.4.1. Các văn bản, nghị quyết liên quan đến công tác GDĐĐ trong trường
THCS ..........................................................................................................................30
1.3.4.2. Chủ trương đổi mới công tác GDĐĐ cho HS THCS trong giai đoạn
hiện nay ....................................................................................................................31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN TÂN PHÚ,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..............................................................................33
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội của quận Tân Phú .................33
2.2. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THCS .........................35
2.2.1. Thực trạng về đạo đức của học sinh THCS quận Tân Phú ......................35
2.2.2. Thực trạng về quản lý công tác GDĐĐ ở các trường THCS
quận Tân Phú .......................................................................................................48
2.2.3. Thực trạng về mức độ phối hợp của các lực lượng trong nhà trường về công
tác GDĐĐ cho HS THCS ..........................................................................................55
2.3. Thực trạng về quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
các trường THCS quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh ....................................59
2.3.1. Công tác kế hoạch, thực trạng chỉ đạo, kiểm tra đánh giá
công tác GDĐĐ của các lực lượng trong nhà trường ............................................59
2.3.2. Công tác bồi dưỡng cho đội ngũ CB - GV về công tác GDĐĐ cho HS . .64

2.4. Đánh giá chung về thực trạng............................................................................66
2.4.1. Những ưu điểm ...........................................................................................66
2.4.2. Những hạn chế ............................................................................................66
2.4.3. Nguyên nhân những hạn chế về quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan ...................................................................67

v


2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan .......................................................................67
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG THCS QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH ..............................................................................................70
3.1 Những nguyên tắc đề xuất các giải pháp ......................................................70
3.1.1. Đảm bảo tính mục đích .............................................................................70
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học và thực tiễn ..........................................................70
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả và tính khả thi ......................................................71
3.1.4. Đảm bảo tính toàn diện...............................................................................71
3.2. Một số giải pháp quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh các trường THCS quận
Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................71
3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ CB-GV-CNV, HS,
PHHS và chính quyền địa phương ...........................................................................72
3.2.2. Kế hoạch hóa việc quản lý công tác GDĐĐ của Hiệu trưởng ...........77
3.2.3. Tổ chức - Chỉ đạo quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh ......................80
3.2.4. Xây dựng tập thể học sinh tự quản tốt .....................................................87
3.2.5. Đa dạng hóa các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ..........................90
3.2.6. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục trong quản lý công tác GDĐĐ
cho học sinh ..........................................................................................................93
3.2.7. Xây dựng chế độ khen thưởng và kỉ luật hợp lí ........................................98
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp ......................................................................100

3.4. Kết quả thăm dò về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp .............101
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 107
1. Kết luận ...............................................................................................................107
2. Kiến nghị .............................................................................................................108

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Stt

Chữ viết đầy đủ

1

QLGD

Quản lý giáo dục

2

PGD

Phòng giáo dục

3

BGH


Ban giám hiệu

4

CBQL

Cán bộ quản lý

5

CB-GV-CNV

Cán bộ-giáo viên-công nhân viên

6

THCS

Trung học cơ sở

7

CSVC

Cơ sở vật chất

8

GV


Giáo viên

9

HS

Học sinh

10

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

11

GVBM

Giáo viên bộ môn

12

GDCD

Giáo dục công dân

13

GDNGLL


Giáo dục ngoài giờ lên lớp

14

PHHS

Phụ huynh học sinh

15

XH

Xã hội

16

ĐĐ

Đạo đức

17

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

18

TPT


Tổng phụ trách

19

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

vii


20

TNTP

Thiếu niên tiền phong

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục đạo đức là một nội dung quan trọng của sự nghiệp giáo dục đào tạo
thế hệ trẻ. Mục tiêu của giáo dục đạo đức là dạy làm người, nghĩa là rèn luyện và phát
triển nhân cách con người lao động mới.
Bác Hồ kính yêu đã dạy: “Người có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó.
Người có tài mà không có đức thì vô dụng”. Giáo dục phải bồi dưỡng được các đức,
cái vốn quý của một con người. Tuy nhiên không phải ai cũng thấm nhuần tư tưởng
đó. Hiện nay nước ta đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối

cảnh kinh tế thị trường cạnh tranh và hội nhập quốc tế, việc giáo dục và đào tạo học
sinh không những có kiến thức vững vàng mà các em còn có khả năng định hướng
nghề nghiệp phù hợp với năng lực sở trường của mình.
Trong những năm qua, đất nước ta chuyển mình trong công cuộc đổi mới sâu
sắc và toàn diện, từ một nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế
nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Với
công cuộc đổi mới, chúng ta có nhiều thành tựu to lớn rất đáng tự hào về phát triển
kinh tế - xã hội, văn hóa - giáo dục.
Tuy nhiên, trong sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường ở nước ta,
thì bên cạnh đó cũng kèm theo mặt trái của nó đã tác động vào học sinh làm các em
có lối sống ích kỷ, ham hưởng thụ, đua đòi chạy theo các giá trị vật chất dẫn đến sao
lãng học tập, vướng vào tệ nạn xã hội và phạm tội. Ngoài ra, một bộ phận không nhỏ
học sinh biểu hiện lệch lạc về đạo đức, lối sống đáng lo ngại như: thiếu tôn trọng thầy
cô giáo, coi thường kỷ luật nhà trường, nói tục, chửi thề; thích thể hiện bản thân một
cách thái quá, quan hệ nam nữ thiếu lành mạnh ở tuổi học trò có xu hướng gia tăng…
Sự phối hợp quản lý của các cơ quan chức năng còn lỏng lẻo và các em thiếu sự quan
tâm chăm sóc, động viên, giáo dục kịp thời từ gia đình. Một phần lớn giáo viên cũng

1


chạy theo cơ chế thị trường chỉ lo giảng dạy làm sao tăng thu nhập cho cá nhân, còn
công tác giáo dục đạo đức trong buổi dạy thì bỏ ngõ, việc giảng dạy môn giáo dục
công dân còn nặng về lý thuyết, chưa gắn kết với giáo dục truyền thống địa phương,
ít liên hệ với thực tiễn xã hội, phương pháp giảng dạy của giáo viên chậm đổi mới,
chưa cuốn hút được học sinh trong giờ học.
Theo thông báo Kết luận số 242-TB/TW ngày 15/4/2009 của Bộ Chính trị
(khóa X) về tiếp tục thực hiện nội dung Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) ở nghị
quyết này nhấn mạnh: “Việc giáo dục tư tưởng, đạo đức lối sống, về truyền thống văn
hóa, lịch sử dân tộc,…chưa được chú ý đúng mức cả về nội dung và phương pháp;

giáo dục phổ thông mới chỉ quan tâm nhiều đến việc dạy chữ, chưa quan tâm đúng
mức đến việc dạy người, kỹ năng sống và dạy nghề cho thanh thiếu niên” .
Một số trường THCS quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh cũng không
đứng ngoài thực trạng đó. Trong những năm qua, nhiều gia đình, cha mẹ chú trọng
về kinh tế nên thiếu sự quan tâm chăm sóc, động viên, giáo dục các em và có suy
nghĩ phó thác sự giáo dục đó cho nhà trường. Cán bộ quản lý, giáo viên chưa thật sự
là tấm gương sáng cho học sinh, chỉ lo chú trọng đến việc dạy tri thức khoa học. Học
sinh thì có dấu hiệu sa sút nghiêm trọng về đạo đức, nhu cầu cá nhân phát triển lệch
lạc, kém ý thức trong quan hệ cộng đồng, thiếu niềm tin trong cuộc sống, thiếu ý chí
phấn đấu trong học tập, không có tính tự chủ dễ bị lôi cuốn vào việc bỏ học, hút
thuốc, uống rượu, trộm cắp, đánh nhau và nhiều tệ nạn khác.
Thực trạng đó có nhiều nguyên nhân mà một trong những nguyên nhân cơ bản
là chưa có những giải pháp có cơ sở khoa học, có tính thực tiễn và khả thi để quản lý
công tác quan trọng này. Vì vậy, việc đề xuất và thực thi những giải pháp đó là việc
làm cần thiết để nâng cao chất lượng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS
quận Tân Phú. Đó là lý do để chọn đề tài “ Một số giải pháp quản lý công tác giáo
dục đạo đức cho học sinh THCS quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh ”.

2


2. Mục đích nghiên cứu
Tìm ra một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quá trình giáo dục
đạo đức cho học sinh THCS quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS quận
Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.

4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS quận Tân Phú,
Thành phố Hồ Chí Minh sẽ được nâng lên nếu đề xuất và thực thi được một hệ thống
giải pháp quản lý có cơ sở khoa học và có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý công tác giáo dục đạo đức
học sinh THCS.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng giáo dục đạo đức và quản lý công
tác giáo dục đạo đức cho học sinh THCS quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
THCS quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các hương pháp nghiên cứu lý luận: tổng hợp, phân loại tài liệu,
nghiên cứu các tri thức khoa học; các văn kiện đại hội Đảng; các tài liệu về giáo dục,
quản lý giáo dục,…nhằm xác định cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu.

3


6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: thông qua quan sát dự giờ,
thăm lớp, quan sát lúc ra chơi, tiếp xúc với cha mẹ học sinh, thăm dò, phát hiện tình
hình vi phạm đạo đức của học sinh vùng thành thị và nông thôn.
6.3. Phương pháp thống kê toán: nhằm xử lý số liệu thu được về một định
lượng.
7. Đóng góp của luận văn
- Góp phần khái quát hóa cơ sở lý luận về GDĐĐ, quản lý công tác GDĐĐ
cho học sinh THCS;
- Làm rõ thực trạng quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh ở các trường THCS
quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh;
- Đề xuất và thăm dò tính cần thiết và tính khả thi một số giải pháp về quản lý

công tác GDĐĐ cho học sinh THCS quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh có cơ
sở khoa học và có tính khả thi.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý GDĐĐ cho học sinh các trường THCS
quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh các trường
THCS quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.

4


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Ở phương Tây, thời cổ đại, nhà triết học Socrate (469-399 TCN) cho
rằng cái gốc của đạo đức là tính thiện. Bản tính con người vốn thiện, nếu tính thiện ấy
được lan toả thì con người sẽ có hạnh phúc. Muốn xác định được chuẩn mực đạo đức,
theo Socrate, phải bằng nhận thức lý tính với phương pháp nhận thức khoa học [6,
tr34].
Thế kỷ XVII, Komenxky – Nhà giáo dục học vũ đại Tiệp Khắc đã có nhiều
đóng góp cho công tác GDĐĐ qua tác phẩm “ Khoa sư phạm vĩ đại”. Komenxky đã
chú trọng phối hợp môi trường bên trong và bên ngoài để GDĐĐ cho HS [28].
Ở phương Đông các học thuyết về đạo đức của người Trung Quốc cổ đại bắt
nguồn từ cách hiểu về đạo và đức của họ. Đạo là một trong những phạm trù quan
trọng nhất của triết học Trung quốc cổ đại. Đạo có nghĩa là con đường, đường đi. Về
sau, khái niệm đạo được vận dụng trong triết học để chỉ con đường của tự nhiên. Đạo
còn có nghĩa là con đường sống của con người trong xã hội. Từ thời này, Khổng Tử
(551-479 TCN) là nhà hiền triết nổi tiếng của Trung Quốc đã xây dựng học thuyết

“Nhân - Lễ - Chính danh”. Trong đó, chữ “Nhân” là thương người, người nào thật
lòng thương người khác thì có thể làm tròn bổn phận mình trong xã hội. Trong Luận
ngữ, Khổng Tử thường dùng chữ “Nhân”, không những chỉ một đức tính riêng, mà
còn chỉ chung cho mọi đức tính. Người có nhân đồng nghĩa với người có mọi đức
tính hoàn toàn. Như vậy, nhân được coi là yêu tố hạt nhân, là đạo đức cơ bản của con
người. Đứng trên lập trường coi trọng giáo dục đạo đức, ông có câu nói nổi tiếng đến
ngày nay “Tiên học lễ, hậu học văn” [6, tr21].
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước

5


Ở nước ta, Bác Hồ là người quan tâm nhiều nhất đến công tác giáo dục đạo
đức cho mọi người. Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã từng dạy: “Dạy cũng như học
phải biết chú trọng cả Tài lẫn Đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc rất quan
trọng”, “Nếu thiếu đạo đức, con người sẽ không phải con người bình thường và cuộc
sống xã hội sẽ không phải là cuộc sống xã hội bình thường, ổn định” [32, tr65]. Điều
đó cho thấy, đạo đức và tài năng là hai nội dung không thể thiếu được trong bồi
dưỡng giáo dục, trong đó đạo đức là yếu tố gốc.
Trong những năm gần đây, nhiều giáo trình đạo đức được biên soạn khá công
phu. Tiêu biểu như giáo trình của Trần Hậu Kiểm (NXB Chính trị quốc gia, 1997);
Phạm Khắc Chương – Hà Nhật Thăng (NXB Giáo dục, 2001); Giáo dục đạo đức học
(GS-TS Nguyễn Ngọc Long – chủ biên, NXB Chính trị quốc gia, 2000); Giáo trình
đạo đức học Mác – Lê Nin; (PGS-TS Vũ Trọng Dung chủ biên, NXB Chính trị quốc
gia, 2005) ,…
Vấn đề GDĐĐ cũng được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu: Đặc trưng của
đạo đức và phương pháp GDĐĐ (Hoàng An, 1982); GDĐĐ trong nhà trường (Hà
Thế Ngữ- Đặng Vũ Hoạt, 1988); các nhiệm vụ GDĐĐ (Nguyễn Sinh Huy, 1995) Tìm
hiểu định hướng giá trị của thanh niên Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường
(Thái Duy Tuyên, chủ biên, 1994); Giáo dục hệ thống giáo giá trị đạo đức nhân văn

(Hà Nhật Thăng, 1998); Một số vấn đề về lối sống đạo đức, chuẩn giá trị xã hội
(Huỳnh Khải Vinh, 2001); Giáo dục giá trị truyền thống cho HS, sinh viên (Phạm
Minh Hạc, 1997), Vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường (Lê Văn Khoa, 2003); Một số
nguyên tắc giáo dục nhân cách có hiệu quả trong nhà trường phổ thông (Nguyễn Thị
Kim Dung, 2005); Tổ chức hoạt động GDNGLL ở trường THPT (Phùng Đình Mẫn
chủ biên, 2005)….
Khi nghiên cứu về vấn đề giáo dục đạo đức của các tác giả đã đề cập đến mục
tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục, đạo đức và một số vấn đề về quản lý công tác
giáo dục đạo đức.

6


Về mục tiêu giáo dục đạo đức, GV.VS. Phạm Minh Hạc đã nêu rõ: “ Trang bị
cho mọi người những tri thức cần thiết về tư tưởng chính trị, đạo đức nhân văn, kiến
thức pháp luật và văn hoá xã hội. Hình thành ở mọi công dân thái độ đúng đắn, tình
cảm, niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản thân, mọi người, với sự nghiệp cách
mạng của Đảng, dân tộc và với mọi hiện tượng xảy ra xung quanh. Tổ chức tốt giáo
dục giới trẻ, rèn luyện để mọi người tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức xã
hội, có thói quen chấp hành quy định của pháp lụât, nỗ lực học tập và rèn luyện, tích
cực cống hiến sức lực, trí tuệ vào sự nghiệp CNH-HĐH đất nước” [25, tr168].
Để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức trong thời kỳ đổi mới đã có một số
nhà khoa học nghiên cứu về quản lý công tác giáo dục đạo đức. Tuy còn ít ỏi nhưng
có thể kể đến:
- Nguyễn Văn Trung với đề tài luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục: “
Công tác quản lý của Hiệu trưởng trong việc tổ chức GDĐĐ cho học sinh ở các
trường THPT huyện Châu Thành, Đồng Tháp” năm 2006.
- Một vài quan điểm đổi mới hoạt động giáo dục đạo đức của người GVCN
bậc THCS (Lê Trung Tấn – Nguyễn Dục Quang, 1994).
- Thử nghiệm quy trình tác động nhằm nâng cao hiệu quả GDĐĐ HS

THCS (Lê Thanh Thử, 1994).
Ở quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh chưa có một nghiên cứu nào về
quản lý công tác GDĐĐ cho học sinh THCS. Do đó, việc nghiên cứu đề tài này là
một vấn đề hết sức cần thiết, góp phần vào xây dựng nền giáo dục toàn diện cho quận
Tân Phú.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đạo đức, giáo dục và giáo dục đạo đức
1.2.1.1. Đạo đức

7


Để tồn tại và phát triển, con người phải hoạt động và tham gia các mối quan
hệ liên nhân cách. Trong quá trình thực hiện mối quan hệ ấy, nếu con người có cách
giao tiếp, ứng xử phù hợp với lợi ích chung của mọi người, của cộng đồng XH thì
con người ấy được đánh giá là có đạo đức. Ngược lại, cá nhân nào có thái độ, hành vi
không đứng đắn làm tổn hại tới lợi ích của người khác, của cộng đồng và bị XH lên
án, chê trách thì cá nhân đó bị coi là người thiếu đạo đức. Vậy đạo đức là gì?
Theo Từ điển Tiếng Việt (NXB Khoa học XH) thì: “Đạo đức là những tiêu
chuẩn, những nguyên tắc quy định hành vi quan hệ của con người đối với nhau và đối
với xã hội. Đạo đức là những phẩm chất tốt đẹp của con người theo những tiêu chuẩn
đạo đức của một giai cấp nhất định” [46, tr211].
Theo học thuyết Mác – Lênin: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội có
nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội. Đạo đức là một hình
thái ý thức xã hội phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Vì vậy tồn tại xã
hội thay đổi thì ý thức xã hội (đạo đức) cũng thay đổi theo. Và như vậy đạo đức xã
hội luôn mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc” .
Theo giáo trình “Đạo đức học ” (NXB Chính trị quốc gia Hà Nội - Năm
2000): “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc,
chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong

quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân,
bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội” [21,tr8].
GS.VS Phạm Minh Hạc cho rằng: “Đạo đức theo nghĩa hẹp là luân lý, những
quy định và chuẩn mực ứng xử trong quan hệ của con người. Nhưng bên trong điều
kiện hiện nay, chính quan hệ của con người cũng đã mở rộng và đạo đức bao gồm
những quy định, những chuẩn mực ứng xử của con người với con người, với công
việc và với bản thân, kể cả với thiên nhiên và môi trường sống. ”
Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù chính trị,
pháp luật đời sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ mặt

8


nhân cách của một cá nhân đã được xã hội hoá. Đạo đức được biểu hiện ở cuộc sống
tinh thần lành mạnh trong sáng, ở hành động giải quyết hợp lý, có hiệu quả những
mâu thuẫn.
Theo tác giả Trần Hậu Kiểm: “Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy
tắc chuẩn mực xã hội nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình vì lợi ích
xã hội, hạnh phúc của con người trong mối quan hệ giữa con người với con người,
giữa cá nhân và tập thể hay toàn xã hội” [29, tr31].
Theo PGS.TS Phạm Khắc Chương: "Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội,
là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc chuẩn mực xã hội, nhờ nó con người tự giác
điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và
tiến bộ xã hội trong quan hệ xã hội giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã
hội” [9, tr51].
Như vậy, có nhiều định nghĩa khác nhau về đạo đức. Tuy nhiên theo chúng tôi,
có thể tiếp cận khái niệm này dưới hai góc độ:
Về góc độ XH: ĐĐ là một hình thái ý thức XH đặc biệt, phản ánh dưới dạng
những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh hoặc chi phối hành vi của con
người trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, giữa con người với xã hội

và với chính bản thân mình.
Về góc độ cá nhân: ĐĐ chính là những phẩm chất, nhân cách của con người,
phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử của họ trong các
mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với XH, giữa bản thân họ với người khác
và với chính bản thân mình.
ĐĐ biến đổi và phát triển cùng với sự biến đổi và phát triển của các điều kiện
kinh tế XH, cùng với sự phát triển của XH. Khái niệm ĐĐ ngày càng được hoàn thiện
đầy đủ hơn.

9


Các giá trị ĐĐ trong XH của chúng ta hiện nay là thể hiện sự kết hợp sâu sắc
truyền thống ĐĐ tốt đẹp của dân tộc với xu thế tiến bộ của thời đại, của nhân loại.
Lao động sáng tạo, nguồn gốc của mọi giá trị là một nguyên tắc đạo đức có ý nghĩa
chỉ đạo trong giáo dục và tự giáo dục của con người hiện nay.
Giáo dục đạo đức có ba chức năng: Nhận thức, giáo dục và điều chỉnh hành
vi. Trong đó, điều chỉnh hành vi hết sức quan trọng vì nó điều chỉnh hành vi con
người trong mọi lĩnh vực của đời sống XH.
- Chức năng nhận thức: Nhận thức ĐĐ đem lại tri thức ĐĐ, ý thức ĐĐ cho
chủ thể, các cá nhân nhờ tri thức ĐĐ, ý thức ĐĐ XH đã nhận thức mà tạo thành ĐĐ
cá nhân. Cá nhân hiểu và tin ở các chuẩn mực, lý tưởng, giá trị ĐĐ XH trở thành cơ
sở để cá nhân điều chỉnh hành vi, thực hiện ĐĐ.
- Chức năng giáo dục: Trên cơ sở nhận thức ĐĐ, chức năng giáo dục giúp
con người hình thành những phẩm chất nhân cách, hình thành hệ thống định hướng
giá trị và các chuẩn mực ĐĐ, điều chỉnh ý thức hành vi ĐĐ. Hiệu quả giáo dục ĐĐ
phụ thuộc vào điều kiện kinh tế XH, cách thức tổ chức, giáo dục mức độ tự giác của
chủ thể và đối tượng giáo dục trong quá trình giáo dục.
- Chức năng điều chỉnh hành vi đạo đức: Sự điều chỉnh hành vi ĐĐ làm cho
cá nhân và XH cùng tồn tại và phát triển, đảm bảo quan hệ lợi ích cá nhân và cộng

đồng. Chức năng này thể hiện bằng hai hình thức chủ yếu. Trước hết là bản thân chủ
thể ĐĐ phải tự giác điều chỉnh hành vi của mình trên cơ sở những chuẩn mực đạo
đức xã hội. Thứ hai là tập thể cần tạo ra dư luận để khen ngợi, khuyến khích, đánh
giá hoặc phê phán những biểu hiện cụ thể của hành vi ĐĐ trên cơ sở những chuẩn
mực giá trị ĐĐ. Đây là chức năng XH cơ bản, hết sức quan trọng của ĐĐ: mục đích
điều chỉnh của đạo đức nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển xã hội bằng việc tạo
nên sự hài hoà quan hệ lợi ích cộng đồng và cá nhân (và khi cần phải ưu tiên lợi ích
cộng đồng)
1.2.1.2. Giáo dục

10


Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác Lê Nin giáo dục là một hình thái ý thức
xã hội, giáo dục tồn tại, vận động, phát triển theo sự tồn tại vận động và phát triển
của xã hội. Là một hiện tượng xã hội, giáo dục sự chi phối và quy định bởi nhiều lĩnh
vực khác nhau của đời sống xã hội. Mặt khác, sự phát triển của giáo dục và sự hoàn
thiện về chất lượng giáo dục là yếu tố then chốt tạo ra sự phát triển của xã hội, của
nền văn minh nhân loại.
Giáo dục được hiểu theo nhiều cách tiếp cận và nhiều cấp độ khác nhau:
- Về bản chất: Giáo dục được hiểu là quá trình truyền thụ và lĩnh hội kinh
nghiệm lịch sử xã hội giữa các thế hệ.
- Về hoạt động: Giáo dục được hiểu là quá trình tác động của xã hội và
của nhà giáo dục đến các đối tượng giáo dục để hình thành cho họ những phẩm chất
nhân cách theo yêu cầu của xã hội.
- Về mặt phạm vi, giáo dục được hiểu ở nhiều cấp độ khác nhau:
+ ở cấp độ rộng nhất: Giáo dục là quá trình hình thành nhân cách dưới
ảnh hưởng của tất cả các tác động (tích cực, tiêu cực, khách quan, chủ quan…) Đây
cũng chính là quá trình xã hội hoá con người.
+ ở cấp độ thứ 2: Giáo dục là họat động có mục đích của các lực lượng

giáo dục xã hội nhằm hình thành các phẩm chất nhân cách. Đây chính là quá trình
giáo dục xã hội.
+ ở cấp độ thứ 3: Giáo dục là họat động có kế hoạch, có nội dung xác
định và bằng phương pháp khoa học của các nhà sư phạm trong các tổ chức giáo dục,
trong các cơ sở giáo dục đến học sinh nhằm giúp học phát triển toàn diện. Đây chính
là quá trình sư phạm tổng thể.
+ ở cấp độ hẹp nhất: Giáo dục là quá trình hình thành ở học sinh những
phẩm chất đạo đức, những thói quen hành vi. Đây chính là giáo dục đạo đức cho HS.

11


Trong luận văn này giáo dục được hiểu như là một quá trình sư phạm tổng
thể: là họat động có kế hoạch, có nội dung, bằng các phương pháp khoa học trong các
cơ sở giáo dục đến học sinh nhằm phát triển đức, trí, thể, mỹ…

1.2.1.3. Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức (GDĐĐ) cho HS là một quá trình lâu dài, liên tục về thời
gian, rộng khắp về không gian, từ mọi lực lượng xã hội, trong đó, nhà trường giữ vai
trò rất quan trọng.
GDĐĐ trong nhà trường THCS là một quá trình giáo dục bộ phận
của quá trình sư phạm tổng thể. Nó có quan hệ biện chứng với các quá trình giáo dục
bộ phận khác như: giáo dục trí tuệ, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục thể chất, giáo dục lao
động, giáo dục hướng nghiệp…
GDĐĐ cho HS là quá trình hình thành và phát triển các phẩm chất đạo
đức của nhân cách HS dưới những tác động và ảnh hưởng có mục đích được tổ chức
có kế hoạch, có sự lựa chọn về nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục phù hợp
với lứa tuổi và với vai trò chủ đạo của nhà giáo dục. Từ đó, giúp HS có những hành
vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân, với cộng đồng
xã hội, với lao động, với tự nhiên…

Bản chất của GDĐĐ là chuỗi tác động có định hướng của chủ thể giáo dục và
yếu tố tự giáo dục của HS, giúp HS chuyển những chuẩn mực, quy tắc, nguyên tắc
đạo đức… từ bên ngoài xã hội vào bên trong thành cái của riêng mình mà mục tiêu
cuối cùng là hành vi đạo đức phù hợp với những yêu cầu của các chuẩn mực xã hội.
GDĐĐ khôngchỉ dừng lại ở vịêc truyền thụ những khái niệm, những tri thức đạo đức,
mà quan trọng hơn hết là kết quả giáo dục phải được thể hiện qua tình cảm, niềm tin,
hành động thực tế của HS.

12


Như vậy, GDĐĐ là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức
của nhà giáo dục và yếu tố tự giáo dục của người học để trang bị cho HS tri thức, ý
thức đạo đức, niềm tin và tình cảm đạo đức và quan trọng nhất là hình thành ở các
em hành vi, thói quen đạo đức phù hợp với các chuẩn mực xã hội.

1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý giáo dục đạo đức
1.2.2.1. Quản lý
Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý (hay là đối tượng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động
của con người trong các quá trình sản xuất, XH để đạt được mục đích đã định.
Các Mác đã lột tả bản chất quản lý là: “Nhằm thiết lập sự phối hợp giữa
những công việc cá nhân và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ sự vận
động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động của các bộ phận riêng lẻ của
nó. Một người chơi vĩ cầm riêng lẻ tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần người
chỉ huy” [30, tr342]. Như vậy theo Các Mác: Quản lý là loại lao động sẽ điều khiển
mọi quá trình lao động phát triển XH.
Các nhà lý luận quốc tế như: Frederich Wiliam Taylor (1856 – 1915 ) Mỹ;
Henry Fayol (1841 - 1925) Pháp; Max Weber (1864 – 1920 ) Đức… đều khẳng
định: “Quản lý là khoa học, đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội”.

Theo Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định
hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng
quản lý) về các mặt chính trị, xã hội, văn hoá, kinh tế… bằng một hệ thống các luật
lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các giải pháp cụ thể, nhằm
tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [20, tr97].
Có tác giả lại quan niệm: “Quản lý là tác động vừa có tính khoa học, vừa có
tính nghệ thuật vào hệ thống con người, nhằm đạt các mục tiêu kinh tế – xã hội, quản

13


lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức trên các thông tin về tình trạng
của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định
và phát triển tới mục tiêu đã định” [24, tr4].
Những khái niệm trên về quản lý khác nhau về cách diễn đạt, nhưng vẫn cho
thấy một ý nghĩa chung: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều
kiện biến động của môi trường.
Chức năng của quản lý:
Chức năng của quản lý là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt, thông qua
đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu
nhất định. Nhiều nhà khoa học và quản lý thực tiễn đã đưa ra những quan điểm khác
nhau về phân loại chức năng quản lý. Theo quan điểm quản lý hiện đại, từ các hệ
thống chức năng quản lý nêu trên, có thể khái quát một số chức năng cơ bản sau:
1. Kế hoạch
2. Tổ chức
3. Chỉ đạo (bao gồm cả sửa chữa, uốn nắn và phối hợp)
4. Kiểm tra (bao gồm cả thanh tra, kiểm soát và kiểm kê).
Chức năng của quản lý và chu trình của quản lý:


Kế hoạch

Kiểm Tra

CNQL

Chỉ đạo

14

Tổ Chức


Biểu thị mối liên hệ và tác động trực tiếp
Biểu thị mối liên hệ ngược hoặc thông tin phản hồi trong quá
trình quản lý.
1.2.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một bộ phận trong quản lý nhà nước XHCN Việt Nam. Vì
vậy quản lý giáo dục mặc dù có những đặc điểm riêng biệt, song cũng chịu sự chi
phối bởi mục tiêu quản lý nhà nước XHCN.
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các
lực lượng XH nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển XH.
Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không
chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Tuy nhiên, trọng tâm vẫn là giáo dục thế
hệ trẻ. Cho nên, quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc
dân, các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng XH nhằm thúc đẩy mạnh công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển XH” [1, tr4].

Theo GS.VS Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu
đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.” (Phạm Minh
Hạc: Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục - Hà Nội 1986)
Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật
của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối, nguyên lý của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà

15


tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái về chất.
Từ những khái niệm trên, chúng ta có thể khái quát như sau: Quản lý giáo dục
là hệ thống những tác động có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý ở các
cấp khác nhau đến tất cả các khâu, các bộ phận của hệ thống nhằm đảm bảo cho
các cơ quan trong hệ thống giáo dục vận hành tối ưu, đảm bảo sự phát triển mở
rộng về cả mặt số lượng cũng như chất lượng để đạt mục tiêu giáo dục.
1.2.2.3. Quản lý giáo dục đạo đức
Quản lý GDĐĐ là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới đối tượng
quản lý nhằm đưa hoạt động GDĐĐ đạt kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất.
Về bản chất, quản lý hoạt động GDĐĐ là quá trình tác động có định hướng
của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động nhằm thực hiện
có hiệu quả mục tiêu GDĐĐ (nhằm hình thành niềm tin, lý tưởng, động cơ thái độ,
tình cảm, hành vi và thói quen. Đó là những nét tính cách của nhân cách, ứng xử
đúng đắn trong XH).
Quản lý GDĐĐ phải hướng tới việc làm cho mọi lực lượng giáo dục nhận thức
đúng đắn về tầm quan trọng của công tác GDĐĐ. Quản lý hoạt động GDĐĐ bao gồm
việc quản lý mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục, huy động đồng bộ

lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ GDĐĐ,
biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục.
1.2.3. Giải pháp và giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức
1.2.3.1. Giải pháp
Theo “Từ Điển Tiếng Việt” do Hoàng Phê chủ biên thì: “Giải pháp là cách
làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể.” [37]

16


Theo cuốn “Từ điển Tiếng Việt tường giải và liên tưởng ” của tác giả Nguyễn
Văn Đạm: “Giải pháp là cách làm, cách hành động đối phó để đi đến một mục đích
nhất định” [47]
Như vậy, nghĩa chung nhất của giải pháp là cách làm, thực hiện một công
việc nào đó nhằm đạt được mục đích đề ra.

1.2.3.2. Giải pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức
Giải pháp quản lý công tác GDĐĐ là cách làm, cách hành động cụ thể để nâng
cao hiệu quả GDĐĐ cho học sinh.
1.3. Công tác quản lý giáo dục đạo đức cho HS THCS
1.3.1. Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức GDĐĐ cho HS THCS
1.3.1.1. Mục tiêu GDĐĐ cho HS THCS
i) Kiến thức
Biết được biểu hiện và ý nghĩa của một số giá trị đạo đức cơ bản, phù hợp với
lứa tuổi.
Biết được nội dung cơ bản của một số quyền và nghĩa vụ công dân trong các
lĩnh vực của đời sống xã hội.
Có những hiểu biết sơ bộ về tổ chức bộ máy nhà nước CHXHCN Vịêt Nam về
trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm thực hiện các quyền của công dân.
Hiểu những yêu cầu về đạo đức và ý thức tuân thủ pháp lụât trong đời sống

hàng ngày.
ii) Kỹ năng
Biết sống và ứng xử theo các giá trị đạo đức đã học.
Biết ứng xử giao tiếp một cách có văn hoá.
Thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân phù hợp với lứa tuổi.

17


×