Tải bản đầy đủ (.doc) (144 trang)

Một số giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên Trung học cơ sở ở thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (667.07 KB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

CAO THỊ ÁNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở THỊ XÃ THUẬN AN,
TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

CAO THỊ ÁNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở THỊ XÃ THUẬN AN,
TỈNH BÌNH DƯƠNG

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ : 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN QUỐC LÂM


NGHỆ AN – 2013


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học
Vinh. Với tình cảm chân thành nhất, tôi xin chân thành cảm ơn đối với: Khoa
Sau Đại học Trường Đại học Vinh, Hội đồng đào tạo Cao học Chuyên ngành
Quản lý giáo dục, đặc biệt là quý Thầy Cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và giúp
đỡ tôi suốt quá trình học tập và viết luận văn.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Phan Quốc Lâm, người đã hết
sức tận tình, chu đáo, dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên
cứu và hỗ trợ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Sài Gòn đã tạo
mọi điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phòng học cho tôi được theo học
tại đây. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các anh, chị, bạn bè lớp
cao học K19B đã giúp đỡ, động viên khích lệ tôi trong suốt quá trình học và
thực hiện luận văn này.
Nhân đây, tôi xin chân thành cảm ơn: Cô trưởng phòng, các thầy, cô phó
trưởng phòng, chuyên viên THCS phòng GD – ĐT thị xã Thuận An; thầy, cô
hiệu trưởng, thầy, cô phó hiệu trưởng và giáo viên các trường THCS trên địa
bàn thị xã Thuận An đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận
văn này.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè các đồng nghiệp đã động viên, khích lệ
tôi học tập và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất
mong nhận được những đóng góp quí báu của quí thầy cô và các bạn.
Nghệ An, tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn

Cao Thị Ánh


MỤC LỤC
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ..............................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu........................................................................3
4. Giả thuyết khoa học ...............................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................4
7. Đóng góp của luận văn............................................................................................5
8. Cấu trúc của luận văn..............................................................................................5

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.......................................................6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................................6
1.1.1. Một số kết quả nghiên cứu chính ở nước ngoài............................................7
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước liên quan đến vấn đề nghiên cứu................8
1.2. Một số khái niệm cơ bản....................................................................................10
1.2.1. Giáo viên và Giáo viên THCS....................................................................10
1.2.2. Đội ngũ giáo viên và đội ngũ giáo viên THCS...........................................10
1.2.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của GV.................................................................11
1.2.4. Phẩm chất, năng lực sư phạm của GV........................................................12
1.2.5. Những yêu cầu mới đối với GV, vai trò của GD và vị trí của người GV
trong giai đoạn hiện nay........................................................................................14
1.2.6. Đánh giá chất lượng GV.............................................................................19
1.2.7. Bồi dưỡng và bồi dưỡng giáo viên.............................................................20
1.2.8. Quản lý và Quản lý công tác BDGV..........................................................27

1.2.9. Giải pháp và giải pháp QL công tác bồi dưỡng GV...................................32
1.3. Một số vấn đề lý luận về BDGV và quản lý công tác BDGV THCS...............34
1.3.1. Một số vấn đề lý luận về công tác BDGV THCS.......................................34
1.3.2. Một số vấn đề lý luận về QL công tác BDGV THCS................................40


1.4. Một số vấn đề về đổi mới giáo dục phổ thông và các yêu cầu đặt ra về quản lý
công tác BDGV THCS..............................................................................................43
1.4.1. Một số vấn đề về đổi mới giáo dục phổ thông...........................................43
1.4.2. Một số vấn đề về đổi mới quản lý công tác BDGV ở trường THCS hiện
nay..........................................................................................................................49

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG GIÁO
VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở THỊ XÃ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG 52
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, truyền thống lịch sử, văn hóa
giáo dục ở thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.........................................................52
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội........................................52
2.1.2. Về tình hình giáo dục ở cấp THCS tại thị xã Thuận An...........................55
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên THCS ..............................................57
2.2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên THCS.....57
2.2.3. Khảo sát tại các trường THCS tại thị xã Thuận An ...................................61
2.2.2. Kết quả khảo sát chất lượng GV cấp THCS thị xã Thuận An...................67
2.3. Kết quả khảo sát nhu cầu về nội dung và hình thức bồi dưỡng của GV THCS
thị xã Thuận An.........................................................................................................72
2.3.1. Nhu cầu về nội dung bồi dưỡng..................................................................72
2.3.2. Nhu cầu về phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng........................78
2.4. Nhu cầu về nội dung và hình thức bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học cho
GV THCS thị xã Thuận An......................................................................................81
2.4.1. Nhu cầu về nội dung bồi dưỡng..................................................................81
2.4.2. Nhu cầu về phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng........................84

2.5. Thực trạng công tác BDGV THCS thị xã Thuận An........................................85
2.5.1. Điểm mạnh .................................................................................................85
2.5.2. Điểm yếu.....................................................................................................85
2.6. Nguyên nhân của thực trạng..............................................................................86

Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG GIÁO
VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở THỊ XÃ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG 88
3.1. Các nguyên tắc cơ bản của việc đề xuất các giải pháp......................................88
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu.............................................................88


3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện............................................................88
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả.............................................................89
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi...............................................................89
3.2. Một số giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên Trung học cơ sở ở thị
xã Thuận An, tỉnh Bình Dương................................................................................90
3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức của CBQL và giáo viên về bồi dưỡng .90
3.2.2. Giải pháp 2: Xác định nhu cầu bồi dưỡng .................................................95
3.2.3. Giải pháp 3: Gắn kết chặt chẽ giữa công tác BDGV với quy hoạch phát
triển đội ngũ GV trường THCS.............................................................................96
3.2.4. Giải pháp 4: Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác BDGV ..................98
3.2.5. Giải pháp 5: Tăng cường đào tạo và BDGV cốt cán đồng thời tăng cường
công tác tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên.........................................................99
3.2.6. Giải pháp 6: Đảm bảo các điều kiện cần thiết cho công tác BDGV đạt kết
quả........................................................................................................................101
3.2.7. Giải pháp 7: Đổi mới đánh giá kết quả BDGV .......................................102
3.2.8. Giải pháp 8: Hoàn thiện các chế độ chính sách, có chế độ động viên khích
lệ đối với hoạt động bồi dưỡng...........................................................................102
3.2.9. Giải pháp 9: Sự dụng hệ thống các phương pháp quản lý để quản lý công
tác BDGV theo chương trình phù hợp................................................................103

3.2.10. Giải pháp 10: Xây dựng tám năng lực cơ bản của người quản lý giáo dục
.............................................................................................................................104
3.2.11. Đánh giá tổng hợp các giải pháp.............................................................108
3.3. Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ..................109
3.3.1. Khái quát về thăm dò................................................................................109
3.3.2. Kết quả thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đưa ra. 110

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................114
1. Kết luận...............................................................................................................114
2. Kiến nghị.............................................................................................................115

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................117
PHỤ LỤC NGHIÊN CỨU...............................................................................120
Phiếu khảo sát..........................................................................................................120


1.1.Phiếu 01: Phiếu khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của GV THCS ở thị xã Thuận
An........................................................................................................................120
1.2. Phiếu 02: Phiếu giáo viên tự đánh giá.........................................................125
1.3. Phiếu 03: Phiếu đánh giá giáo viên của tổ chuyên môn..............................128
1.4. Phiếu 04: Phiếu xin ý kiến về mức độ cần thiết của các giải pháp quản lý
công tác BDGV THCS........................................................................................131
1.5. Phiếu 05: Phiếu xin ý kiến về tính khả thi của các giải pháp quản lý công tác
BDGV THCS.......................................................................................................133


BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25

Chữ viết tắt
BD
BDGV
CB, GV, CNV
CBQL
CNH-HĐH

DH
ĐT
GD
GD&ĐT
GV
HT, PHT
HT
NQ
NXB
PGS. TS
SL
PPDH
QL
QLGD
SGK
TBDH
TCN
THCS
THPT
TW

Chữ nguyên nghĩa
Bồi dưỡng
Bồi dưỡng giáo viên
Cán bộ, giáo viên, công nhân viên
Cán bộ quản lý
công nghiệp hóa – hiện đại hóa
Dạy học
Đào tạo
Giáo dục

Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng
Hiệu trưởng
Nghị quyết
Nhà xuất bản
Phó giáo sư. Tiến sĩ
Số lượng
Phương pháp dạy học
Quản lý
Quản lý giáo dục
Sách giáo khoa
Thiết bị dạy học
Trước công nguyên
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung ương


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Chu trình quản lý...............................................................................31
Sơ đồ 3.1. Nội dung bồi dưỡng GV....................................................................93
Bảng biểu
Bảng 2.1 Quy mô giáo dục cấp THCS toàn tỉnh Bình Dương trích theo báo cáo
năm học 2011-2012 của Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương.....................................56
Bảng 2.2. Học lực của học sinh cấp THCS toàn tỉnh Bình Dương trích theo báo
cáo năm học 2011-2012 của Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương...............................56
Bảng 2.3. Hạnh kiểm của học sinh cấp THCS toàn tỉnh Bình Dương trích theo
báo cáo năm học 2011-2012 của Sở GD&ĐT tỉnh Bình Dương........................57

Bảng 2.4 Danh sách các trường THCS tại Thị xã Thuận An..............................61
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát thực trạng đội ngũ GV THCS.................................67
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát nhu cầu về bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho GV
THCS..................................................................................................................73
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát nhu cầu về bồi dưỡng nâng cao kĩ năng cho GV
THCS

...........................................................................................................76

Bảng 2.9. Kết quả khảo sát nhu cầu về phương pháp bồi dưỡng cho GV THCS
............................................................................................................................78
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát hiệu quả về hình thức bồi dưỡng cho GV THCS. 79
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát nhu cầu về nội dung bồi dưỡng cho GV THCS....81
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát nhu cầu về phương pháp và hình thức tổ chức bồi
dưỡng cho GV THCS.........................................................................................84
Bảng 3.1. Thăm dò tính cần thiết của các giải pháp QL công tác BDGV THCS
thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương...................................................................110
Bảng 3.2. Thăm dò tính khả thi của các giải pháp QL công tác BDGV THCS thị
xã Thuận An, tỉnh Bình Dương........................................................................112


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 8 của Đảng Cộng Sản Việt Nam
Quyết định đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa và phấn đấu năm 2020
cơ bản nước ta trở thành một nước công nghiệp. Tại Hội nghị lần thứ 2 Ban
chấp hành Trung ương khóa 8 đã khẳng định “Muốn tiến hành CNH-HĐH
thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục, đào tạo, phát huy nguồn lực con

người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”.
Điều 2 Luật Giáo dục đã ghi: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người
Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và
nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Nghĩa là giáo dục,
đào tạo ra những con người có tri thức, có nhân cách, những người có đủ
“đức, trí, thể, mĩ”. Công việc này không ai có thể làm được ngoài những nhà
giáo dục và quản lý giáo dục mà đội ngũ giáo viên trong nhà trường là nhân tố
trung tâm của sự phát triển giáo dục. Vì vậy người lãnh đạo, quản lý nhà
trường phải hết sức coi trọng xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đủ về số
lượng, mạnh về chất lượng hay nói một cách khác là xây dựng, bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên “vừa hồng, vừa chuyên”. Nghị quyết Ban chấp hành TW2 khóa
8 của Đảng cũng đã khẳng định “Giáo viên là nhân tố quyết định chất
lượng giáo dục, đào tạo và được xã hội tôn vinh”.
Thuận An là thị xã thuộc tỉnh Bình Dương. Hiện nay Bình Dương là
một trong những tỉnh đã và đang dẫn đầu cả nước về tốc độ công nghiệp hóa.
Đồng thời, đây cũng là nơi mà vấn đề chất lượng nguồn nhân lực bộc lộ một
cách rõ ràng và gay gắt: Sự thiếu hụt lao động chất lượng cao so với nhu cầu.
Hầu hết nhân lực địa phương là lao động phổ thông nên chỉ có thể tham gia


2

vào các quá trình lao động giản đơn. Số lao động có tay nghề cao có thể làm
việc trong các quá trình sản xuất hiện đại là không đáng kể… Điều này đã,
đang và sẽ gây tổn thất về nhiều mặt cho địa phương. Trước hết là những thiệt
thòi về kinh tế, nhưng quan trọng hơn là điều đó sẽ làm nảy sinh nhiều vấn đề
xã hội và kìm hãm tốc độ phát triển đáng lẽ cao hơn và bền vững hơn của tỉnh
nhà.

Ý thức được trọng trách của mình đối với sự phát triển của địa phương,
trong những năm qua, cùng với ngành giáo dục cả nước, giáo dục Bình
Dương đã có nhiều cố gắng để nâng cao chất lượng dạy học trong các nhà
trường mà trước hết là các trường phổ thông nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu
về nhân lực và dân trí của tỉnh và của cả nước. Tuy nhiên, chất lượng giáo dục
đã đạt được của tỉnh nói chung và của thị xã Thuận An nói riêng vẫn chưa
tương xứng với mức đầu tư, đóng góp, sự kỳ vọng của xã hội và đặc biệt là
đòi hỏi về chất lượng nguồn nhân lực của nền kinh tế - xã hội trong hiện tại
và tương lai. Một số khá đông học sinh của tỉnh vẫn chưa đạt chuẩn kiến thức
ở các lớp cũng như của các cấp học, tình trạng ngồi nhầm lớp, thậm chí bỏ
học vẫn còn xảy ra, số lượng học sinh giỏi và đậu đại học chưa nhiều. Điều đó
sẽ tất yếu dẫn tới hậu quả là lực lượng lao động mai sau của tỉnh Bình Dương
sẽ tiếp tục gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận với nền sản xuất đòi hỏi trình độ
càng ngày càng cao về chất lượng lao động và trình độ dân trí.
Thực trạng chất lượng giáo dục phổ thông nói chung và giáo dục cấp
Trung học cơ sở nói riêng chưa như mong muốn có nhiều nguyên nhân: Cơ
chế quản lý chuyên môn, chế độ chính sách đối với giáo viên, cơ sở vật chất trường học, điều kiện sống của học sinh, truyền thống của địa phương đối với
việc học tập…mà một trong những nguyên nhân cơ bản công tác quản lý bồi
dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên Trung học cơ sở hiện nay chưa đáp
ứng được đòi hỏi của sự phát triển giáo dục, của sự đổi mới nội dung, chương


3

trình, sách giáo khoa và phương pháp dạy học trong nhà trường. Nhận thức rõ
điều này, trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
của Tỉnh ủy và Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Dương đã
thực hiện nhiều giải pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực dạy học của đội
ngũ giáo viên phổ thông các cấp. Đặc biệt, Giáo dục và Đào tạo cùng các
phòng Giáo dục đã thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng và đào tạo lại

nhằm nâng cao tay nghề dạy học cho giáo viên của tỉnh. Tuy nhiên, hiệu quả
của hoạt động này chưa cao mà một phần là do thiếu những giải pháp quản lý
phù hợp. Vì vậy, việc đề xuất và thực thi những giải pháp quản lý nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động bồi dưỡng giáo viên THCS ở thị xã Thuận An, tỉnh
Bình Dương là vấn đề cấp thiết. Đó là lý do để chúng tôi chọn đề tài: "Một số
giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở ở thị xã
Thuận An, tỉnh Bình Dương".
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên các
trường THCS ở thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương nhằm góp phần nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên ở các nhà trường THCS trên địa bàn.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.2. Khách thể nghiên cứu
Bồi dưỡng giáo viên Trung học cơ sở các trường THCS ở thị xã Thuận
An, tỉnh Bình Dương.
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên các trường THCS ở thị
xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.


4

4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực thi được những giải pháp quản lý có cơ sở khoa
học và có tính khả thi thì có thể nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng giáo
viên các trường Trung học cơ sở ở thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu một số cơ sở lý luận về vấn đề bồi dưỡng giáo viên
5.2. Tìm hiểu thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên của các trường
Trung học cơ sở thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.

5.3. Đề xuất và thăm dò tính cần thiết và tính khả thi một số giải pháp quản lý
nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng giáo viên các trường Trung học
cơ sở ở thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ đã đề ra, đề tài sẽ sử dụng một hệ thống các
nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
6.1 Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa và hệ thống hóa những tác phẩm lý
luận, các đề tài đã thực hiện, các bài báo, tài liệu liên quan đến vấn đề để thực
hiện nhiệm vụ lý luận của đề tài: Xây dựng cơ sở lý luận của việc nghiên cứu
thực trạng, đề xuất, thăm dò tính hiệu quả, tính khả thi và thử nghiệm ứng
dụng giải pháp.
6.2 Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi để:
+ Thu thập dữ liệu về thực trạng bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo
viên Trung học cơ sở
+ Thăm dò nhu cầu về nội dung, hình thức bồi dưỡng nâng cao nâng
cao năng lực cho giáo viên Trung học cơ sở.
+ Thăm dò ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên về tính hiệu quả và


5

tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất, về hiệu quả của hoạt động bồi
dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên đã thực hiện.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Nhằm thu thập kinh nghiệm của
các trường THCS trên địa bàn thị xã Thuận An về việc quản lý công tác bồi
dưỡng đội ngũ Giáo viên.
- Phương pháp chuyên gia: Thu thập ý kiến của các chuyên gia về các
vấn đề đánh giá thực trạng, tính hợp lý và khả thi của các biện pháp được đề

xuất.
6.3. Phương pháp toán thống kê: Để xử lý về mặt định lượng những kết quả
nghiên cứu đã thu được bằng các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
7. Đóng góp của luận văn
- Góp phần khái quát hoá lý luận về các giải pháp quản lý công tác bồi
dưỡng GV.
- Phản ánh thực trạng chất lượng đội ngũ GV và công tác bồi dưỡng giáo
viên THCS ở thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Đề xuất được một số giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
Trung học cơ sở ở thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương đáp ứng được đòi hỏi
của sự nghiệp đổi mới Giáo dục.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên Trung học cơ sở
ở thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên Trung học
cơ sở ở thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương.


6

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong bối cảnh Việt Nam bước vào hội nhập với nền kinh tế thế giới,
nền giáo dục Việt Nam cũng phải đẩy nhanh tiến trình đổi mới để rút ngắn
khoảng cách về trình độ phát triển giáo dục trong tương quan so sánh với các
nước trong khu vực và thế giới. Phát triển giáo dục toàn diện, phải đánh giá
được điểm mạnh của nền giáo dục hiện tại để duy trì và phát triển hơn nữa,

đồng thời khắc phục điểm yếu của nền giáo dục hiện tại. Bên cạnh đó, các
thành tựu nghiên cứu khoa học giáo dục đã thừa nhận quản lý giáo dục là
nhân tố then chốt đảm bảo vào sự thành công của phát triển giáo dục, đặc biệt
là giáo dục Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế thì quản lý giáo dục trở
thành quan trọng bậc nhất. Vì thông qua quản lý giáo dục mà việc thực hiện
mục tiêu đào tạo, các chủ trương chính sách về giáo dục, nâng cao hiệu quả
đầu tư giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục….mới được triển khai và thực
hiện có hiệu quả.
Các tư tưởng về Giáo dục, Quản lý giáo dục của các nhà Triết học đồng
thời là các nhà Giáo dục học trên thế giới qua các thời kỳ của lịch sử phát
triển xã hội như: Khổng Tử (551-479 TCN); Socrates (469-399 TCN);
J.A.Komenxki (1592-1670); J.J.Rousseau (1717-1778)... và nghiên cứu về
quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Các tư tưởng
đã cho ta thấy: Giáo dục – Đào tạo là một lĩnh vực quan trọng của đời sống xã
hội, QLGD là vấn đề mấu chốt để phát triển giáo dục.
Đặc điểm thời đại ngày nay – thời đại của nền kinh tế tri thức, vai trò
của giáo dục đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, đòi hỏi phải
có sự quản lý cả về vĩ mô lẫn vi mô, phải tương xứng, phù hợp với sự phát
triển của Giáo dục – Đào tạo mà xã hội đó yêu cầu. Đã có nhiều công trình
nghiên cứu về QLGD trong và ngoài nước. Các quan điểm về QL như quan


7

điểm hiệu quả, quan điểm kết quả, quan điểm đáp ứng, quan điểm phù hợp
lần lượt ra đời, phù hợp với sự phát triển của khoa học QL và sự phát triển
của nền giáo dục.
Song song với những công trình nghiên cứu có tính chất tổng quan về
QLGD thì các công trình nghiên cứu về nhà trường, QL nhà trường có ý
nghĩa thiết thực hơn. Vì nhà trường được thừa nhận rộng rãi như một thiết chế

chuyên biệt của xã hội để GD – ĐT thế hệ trẻ trở thành những công dân có
ích cho xã hội.
Trong QL nhà trường, quản lý đội ngũ Giáo viên là một bộ phận chủ
yếu của hệ thống cấu thành quá trình quản lý GD&ĐT, vì đội ngũ cán bộ QL
cùng với đội ngũ Giáo viên là yếu tố quyết định chất lượng GD. Kết quả toàn
bộ hoạt động của nhà trường, chất lượng GD của nhà trường phụ thuộc rất
nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt động của đội ngũ
giáo viên. QL nhà trường là phải QL toàn diện nhằm hoàn thiện và phát triển
nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành công
hay thất bại của nhiệm vụ đổi mới nâng cao hiệu quả GD trong nhà trường
phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của nhà trường. Vì vậy muốn thực hiện
có hiệu quả công tác QLGD người QL phải xem xét đến những điều kiện đặc
thù của nhà trường, phải chú trọng tới việc cải tiến công tác QL GD.
1.1.1. Một số kết quả nghiên cứu chính ở nước ngoài
Trên thế giới, ngay từ thời cổ đại, tư tưởng về DH và QL DH đã được
thể hiện trong những quan điểm của nhiều nhà triết học đồng thời là nhà GD.
Khổng Tử (551- 479 TCN) chủ trương phát triển năng lực của người học
bằng cách khuyến khích sở trường và phê bình sở đoản, phương châm DH
của ông là gợi mở. Socrates (469 - 399 TCN) đã đề xuất PPDH phát vấn được
sử dụng cho đến ngày nay. J.A.Komenxki (1592 - 1670) đã phân tích các hiện
tượng trong tự nhiên và hiện thực để đưa ra các biện pháp DH buộc HS phải


8

tìm tòi, suy nghĩ để nắm được bản chất của sự vật hiện tượng. J.J.Rousseau
(1717 - 1778) chủ trương GD trẻ em một cách tự nhiên và người học sẽ tự
khám phá, tích lũy kiến thức thông qua chính hoạt động của mình.
Từ cuối thế kỷ XIV, khi mà chủ nghĩa Tư bản bắt đầu xuất hiện, vấn đề
dạy học và QL dạy học đã được nhiều nhà giáo dục thật sự quan tâm. Nổi bật

là các công trình nghiên cứu của các tác giả Comenxki, V.A.Xukhomlinxki,
P.V. Zimin, M.I.Kondakop, N.I.Xaxerdatop, Zakharop. Comenxki đưa ra
nguyên tắc dạy học như nguyên tắc trực quan, nguyên tắc nhất quán, nguyên
tắc đảm bảo tính khoa học và tính hệ thống....Qua đó thể hiện gián tiếp rằng
hiệu quả dạy học có liên quan đến chất lượng người dạy trong việc vận dụng
có hiệu quả các nguyên tắc dạy học. Về việc chỉ đạo quá trình dạy học,
Xukhomlinxli rất coi trọng bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, dự giờ - phân tích
giờ dạy, giúp đỡ cá biệt giáo viên để nâng cao tay nghề, hoàn thiện nghệ thuật
sư phạm. Xukhomlinxki quan niệm rằng: “một nhà giáo chân chính là một
người yêu sách”. Còn M.I.kondakop thì đi sâu phân tích công tác kế hoạch
hóa, vai trò của tập thể sư phạm, quan hệ giữa học tập với tập thể sư phạm
nhằm hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ GD- DH của nhà trường. Việc bồi dưỡng
lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, công tác kiểm tra quá
trình dạy học được ông nhấn mạnh và cụ thể hóa ở nhiều khía cạnh. Theo ông
phương pháp chỉ có thể có hiệu quả khi việc tự học của giáo viên gắn bó qua
lại với tìm tòi sáng tạo tập thể. Về QL quá trình dạy học, Zakharop rất quan
tâm thu thập, phân tích những số liệu, chỉ số phản ánh tình hình giảng dạy,
học tập, việc phối hợp trong BGH nhằm giúp đỡ giáo viên tiến bộ về chuyên
môn qua công tác phương pháp.
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Trong nước cũng có nhiều công trình nghiên cứu về Quản lý nhà
trường nói chung và quản lý đội ngũ giáo viên nói riêng. Như các tác giả:


9

Nguyễn Ngọc Hợi, Trần Bá Hoành, Thái Duy Tuyên;.... tác giả Bùi Minh
Hiền, Vũ Ngọc Hải và Đặng Quốc Bảo cho rằng “Đội ngũ giáo viên và đội
ngũ cán bộ QLGD : Quản lý các nhà trường và quản lý các cơ quan trong hệ
thống giáo dục quốc dân có vai trò rất quan trọng cho sự thành bại của sự

nghiệp giáo dục...Sứ mệnh của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
có ý nghĩa đặc biệt cao cả. Họ là bộ phận lao động tinh hoa của đất nước. Lao
động của họ trực tiếp và gián tiếp thúc đẩy sự phát triển của đất nước, cộng
đồng đi vào trạng thái phát triển bền vững”.
Các công trình khoa học trên với tầm vóc quy mô về giá trị lý luận và
thực tiễn đó được áp dụng rộng rãi và mang lại những hiệu quả nhất định
trong QLGD, quản lý nhà trường. Phần lớn các công trình đó chủ yếu đi sâu
nghiên cứu lý luận có tính chất tổng quan về QLGD, QL nhà trường, xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ GV. Tuy nhiên, theo chúng tôi ít có
công trình nghiên cứu đi sâu vào các giải pháp quản lý công tác BDGV
THCS. Đặc biệt, tại Thị xã Thuận An chưa có công trình nào nghiên cứu về
vấn đề QL và phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ GV THCS.
Trong giai đoạn đổi mới toàn diện GD nói chung, GD THCS nói riêng
thì việc BD đội ngũ GV là hết sức quan trọng, nó đòi hỏi các Nhà lãnh đạo,
các nhà quản lý giáo dục cần phải có những giải pháp hợp lý, phù hợp với
điều kiện thực tế của từng trường để nâng cao chất lượng công tác BDGV,
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV. Vì vậy, trên cơ sở tìm hiểu, nghiên
cứu thực trạng các trường THCS tại địa bàn thị xã Thuận An, chúng tôi tập
trung quy hoạch các giải pháp QL và phát triển, nhằm nâng cao chất lượng
đội ngũ Giáo viên.


10

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo viên và Giáo viên THCS
1.2.2.1. Giáo viên
Theo điều 70, Luật Giáo dục năm 2005 quy định: “Nhà giáo là người
làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, các cơ sở giáo dục khác”.
Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây: Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;

đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; đủ sức khỏe theo
yêu cầu nghề nghiệp; lý lịch bản thân rõ ràng. Nhà giáo là những người trực
tiếp tạo ra các sản phẩm giáo dục. Họ là những người thực hiện mục tiêu, các
chủ trương, đường lối, nội dung, chương trình, việc cải cách và đổi mới…
giáo dục. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên…. Trong đó đông đảo nhất là giáo viên
mầm non và giáo viên phổ thông. [14, Tr 56].
1.2.2.2. Giáo viên THCS
Giáo viên THCS là những người làm công tác dạy học, giáo dục trong
các nhà trường THCS, các cơ sở giáo dục ở bậc THCS. Quy định về trình độ
chuẩn của giáo viên THCS là: “Trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên
cấp THCS là có bằng tốt nghiệp Cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp
Cao đẳng và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm”. [3 Tr 19].
1.2.2. Đội ngũ giáo viên và đội ngũ giáo viên THCS
1.2.2.1. Đội ngũ giáo viên
Theo quan niệm của một số tác giả ở ngoài nước thì: “Đội ngũ GV là
những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức, hiểu biết dạy
học và giáo dục như thế nào thì có khả năng cống hiến toàn bộ sức lực và tài
năng của họ đối với giáo dục”.
Đối với tác giả Việt Nam, vấn đề này được quan niệm: “Đội ngũ GV
trong ngành GD là một tập thể người, bao gồm cán bộ QL, GV và nhân viên.


11

Nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó chủ yếu là đội ngũ GV
và đội ngũ cán bộ QLGD” [18, Tr 10].
Từ những quan điểm đã nêu ở trên của các tác giả trong và ngoài nước,
ta có thể hiểu đội ngũ GV như sau: Đội ngũ GV là một tập hợp những người
làm nghề dạy học – giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng, cùng chung

một nhiệm vụ, có đầy đủ các tiêu chuẩn của một nhà giáo, cùng thực hiện các
nhiệm vụ và được hưởng các quyền lợi theo Luật giáo dục và các luật khác
được Nhà nước quy định.
1.2.2.2. Đội ngũ giáo viên THCS
Đội ngũ GV THCS là lực lượng chủ yếu để tổ chức giảng dạy, GD
trong các nhà trường THCS. Đây là bộ phận rất quan trọng trong một tập thể
sư phạm. Chất lượng GD&ĐT cao hay thấp phụ thuộc phần lớn vào chất
lượng đội ngũ. Một đội ngũ giáo viên có trình độ cao, có đầy đủ phẩm chất và
năng lực cần thiết, yêu nghề, tận tụy với công việc...sẽ là động lực cơ bản tạo
nên mọi thành tích chung của nhà trường. Vì vậy, người QL nhà trường bao
giờ cũng biết nhìn nhận, đánh giá đúng vai trò của đội ngũ GV và có những
chủ trương, biện pháp thích hợp để xây dựng và phát triển lực lượng giáo viên
ngày càng vững mạnh.
1.2.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của GV
1.2.3.1. Nhiệm vụ của GV theo Điều 71, Luật giáo dục 2005 quy định:
GV có những nhiệm vụ sau đây:
- Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý GD, thực hiện đầy đủ và
có chất lượng chương trình GD;
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và
điều lệ nhà trường;
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách
của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích


12

chính đáng của người học;
- Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình
độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu
gương tốt cho người học;

- Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.2.3.2. Quyền của GV theo Điều 73, Luật giáo dục 2005 quy định:
- Được giảng dạy theo chuyên ngành ĐT;
- Được ĐT nâng cao trình độ, BD chuyên môn, nghiệp vụ;
- Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học ở các trường, cơ sở
GD khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện đảm bảo thực hiện đầy
đủ nhiệm vụ nơi mình công tác;
- Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự;
- Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ Luật lao
động.
1.2.4. Phẩm chất, năng lực sư phạm của GV
1.2.4.1. Phẩm chất của giáo viên
Phẩm chất của nhà giáo là những nét tâm lý đặc trưng của nhà giáo thể
hiện trong các mối quan hệ với công tác GD, với học sinh, với đồng nghiệp và
các lực lượng GD. Nhà giáo có các những phẩm chất sau đây:
- Phải là một công dân mẫu mực, có lập trường chính trị, tư tưởng vững
vàng, có thế giới quan khoa học và có ý thức pháp luật tốt;
- Có tư cách, đạo đức, có lối sống lành mạnh, gương mẫu, trung thực,
công bằng, nhân ái với mọi người để học sinh noi theo;
- Yêu nghề, mếm trẻ, có lương tâm nghề nghiệp, nhiệt tình, tận tụy với
sự nghiệp GD trước yêu cầu mới của đất nước và thời đại, để dìu dắt thế hệ
trẻ bước vào cuộc sống lao động sáng tạo [21, Tr 101].


13

1.2.4.2. Năng lực sư phạm của GV
- Năng lực sư phạm của nhà giáo là tổ hợp những thuộc tính tâm lý đặc
trưng của nhà giáo phù hợp với yêu cầu của hoạt động sư phạm và đảm bảo

sự thành công của các hoạt động sư phạm;
- Năng lực sư phạm của nhà giáo là khả năng thực hiện các hoạt động
DH và GD với chất lượng cao. Năng lực bộc lộ trong hoạt động và gắn liền
với một số kỹ năng tương ứng.
- Có thể trình bày các nhóm năng lực sư phạm cơ bản của GV một cách
khái quát như sau:
+ Năng lực chẩn đoán nhu cầu và đặc điểm đối tượng DH – GD;
+ Năng lực thiết kế kế hoạch DH – GD;
+ Năng lực tổ chức thực hiện kế hoạch DH – GD;
+ Năng lực giám sát, đánh giá kết quả các hoạt động DH – GD;
+ Năng lực giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn DH – GD.
- Về cụ thể, năng lực sư phạm của nhà giáo thể hiện ở các mặt sau đây:
+ Nắm vững mục tiêu, nguyên lý GD, chương trình, nội dung môn học
và các đặc điểm tâm lý học sinh;
+ Hiểu được tâm lý, trình độ, năng lực học tập, dự đoán được triển
vọng phát triển của học sinh để có những phương pháp GD có hiệu quả;
+ Có kiến thức sâu về chuyên ngành, rộng về liên ngành, có hiểu biết
thực tiễn phong phú, có kinh nghiệm GD;
+ Có phương pháp tự học, tự nghiên cứu, biết ngoại ngữ để mở rộng
kiến thức chuyên môn và nâng cao trình độ nghiệp vụ sư phạm;
+ Có khả năng phát triển chương trình, thiết kế bài giảng;
+ Có khả năng tổ chức các hoạt động GD và DH bằng phương pháp
tích cực;


14

+ Biết sử dụng các thiết bị kỹ thuật DH đặc biệt là ứng dụng CNTT
vào quá trình giảng dạy môn học;
+ Linh hoạt, tế nhị trong giao tiếp, ứng xử sư phạm và cảm hóa học

sinh;
+ Biết phối hợp với các lực lượng GD, trước yêu cầu mới của đất nước
và thời đại;
+ Biết ngoại ngữ để có thể tự học, tự nghiên cứu, giúp đỡ học sinh học
tập và có thể giao tiếp với người nước ngoài, học tập kinh nghiệm quốc tế
[24, Tr 101 -102].
1.2.5. Những yêu cầu mới đối với GV, vai trò của GD và vị trí của người GV
trong giai đoạn hiện nay
1.2.5.1. Những yêu cầu mới đối với GV
Trong thời đại ngày nay, GV có vai trò xã hội rộng hơn nhiều so với
chức năng truyền đạt tri thức. GV trước hết phải là nhà GD, bằng chính nhân
cách của mình tác động tích cực đến sự hình thành nhân cách học sinh. GV
phải có tính tích cực công dân, có ý thức trách nhiệm xã hội, hăng hái tham
gia sự phát triển cộng đồng. GV là nhân vật chủ yếu góp phần hình thành bầu
không khí dân chủ trong nhà trường, có lòng yêu trẻ và có khả năng hợp tác
với trẻ. GV phải được ĐT ở trình độ cao về học vấn, nhất là GV trung học,
không phải chỉ yêu cầu cao về khoa học tự nhiên, các khoa học ứng dụng, kĩ
thuật và công nghệ mà còn phải được chú trọng ĐT về khoa học nhân văn,
khoa học xã hội. Người GV phải có nhu cầu và năng lực không ngừng hoàn
thiện, phát huy tính độc lập, chủ động, sáng tạo trong hoạt động sư phạm cũng
như biết phối hợp nhịp nhàng với tập thể sư phạm nhà trường trong việc thực
hiện mục tiêu GD [21, Tr 37].
1.2.5.2. Vai trò của đội ngũ giáo viên THCS


15

Người giáo viên từ lâu đã có vai trò đặc biệt, đó là người trực tiếp quyết
định chất lượng giáo dục. Tuy nhiên, bước sang thế kỉ 21, thế kỉ của sự bùng
nổ của tri thức khoa học – công nghệ, sự toàn cầu hoá…Chắc chắn, đây sẽ là

thế kỉ của sự phát triển nhanh chóng chưa từng thấy của nền sản xuất – xã hội.
Trong quá trình phát triển này, con người sẽ đứng vào vị trí trung tâm. Bởi vì
sự phát triển đó được quyết định chủ yếu bởi sức mạnh của tri thức khoa học,
bởi sự khai thác tiềm năng con người, nguồn lực con người trở thành nhân tố
cơ bản của sự phát triển nhanh chóng và bền vững của một đất nước. Con
người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển của xã hội hiện đại.
Con người đó, chỉ có thể là sản phẩm của nhà trường hiện đại. Nhà trường
này có những mục tiêu mới, khác biệt căn bản so với các nhà trường truyền
thống. Đó là nhà trường hướng vào khuyến khích sự phát triển tiềm năng sáng
tạo của con người. Bên cạnh “học để biết”, nhà trường hiện đại đặt mục tiêu:
“Học để làm, học để thích nghi, học để chung sống” và “học để tự khẳng
định mình”. Cũng chỉ có như vậy, nhà trường mới thực sự trở thành phương
tiện cho sự phát triển cá nhân của mỗi trẻ em. Qua đó, xây dựng nguồn lực
con người cho dân tộc trong quá trình đi lên công nghiệp hóa, hiện đại hoá để
vươn tới một nền kinh tế mới - nền kinh tế tri thức.
Giáo dục Việt Nam nói chung và giáo dục Bình Dương nói riêng, về cơ
bản vẫn đang ở trình độ của một nền giáo dục truyền thống với mục tiêu, nội
dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học chưa đáp ứng kịp với yêu
cầu chung của xã hội. Vì vậy, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước cũng như của địa phương. Sự đổi mới giáo dục, đổi mới nhà
trường một cách cơ bản và toàn diện là điều cấp thiết. Quá trình đổi mới này
trước hết đặt ra những yêu cầu mới về vai trò, phẩm chất, năng lực của người
giáo viên.


16

Trước hết, từ cuối thế kỉ 20, có sự phát triển cực kì nhanh chóng của
công nghệ thông tin và các phương tiện nghe nhìn như: Internet, các kênh
truyền hình, các phần mềm dạy học… Đó là những phương tiện mới cho phép

con người có thể tiếp cận nhanh chóng và hiệu quả thông tin mới, tạo cho họ
có cơ hội học tập thường xuyên dưới nhiều hình thức khác nhau phù hợp với
những điều kiện cụ thể cá nhân. Trong điều kiện đó, nhà trường mất vị thế
độc tôn, duy nhất trong việc cung cấp kiến thức cho người học. Tuy nhiên,
điều đó không làm mất vai trò của nhà trường trong việc nâng cao dân trí và
đào tạo nhân lực cho xã hội. Bởi vì nhà trường với hoạt động cốt lõi là dạy
học, vẫn là con đường hiệu quả, đáng tin cậy và đảm bảo chắc chắn nhất việc
hình thành cho thế hệ tương lai một vốn văn hoá, tri thức khoa học tối thiểu,
cơ bản và hiện đại của nhân loại và dân tộc. Nói cách khác, nhà trường vẫn
đóng vai trò chủ đạo đối với sự phát triển của trẻ em hiện đại- nguồn nhân lực
tương lai quyết định sự phát triển của đất nước. Trong nhà trường đó, người
thầy giáo không còn giữ vai trò là người truyền thụ, nhưng họ là người trực
tiếp dẫn dắt, tổ chức hoạt động cho học sinh lĩnh hội những kiến thức, kĩ năng
và thái độ cần thiết cho con người văn minh một cách hệ thống. Họ vẫn là
người trực tiếp quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường – cơ sở của
chất lượng sức lao động xã hội tương lai.
Sự phát triển của khoa học và công nghệ làm cho đời sống xã hội ngày
càng phong phú và đa dạng nhưng đồng thời cũng ngày càng phức tạp và biến
đổi nhanh chóng về phương diện giá trị. Vì vậy, bên cạnh hệ thống tri thức
khoa học, nhà trường còn phải phát triển ở học sinh hệ thống kĩ năng, kĩ xảo
sống tương ứng, những tình cảm đẹp và những thái độ đúng đắn với cuộc
sống. Muốn vậy, giáo dục phải hình thành ở người học hệ thống giá trị đạo
đức chân chính, một đời sống tinh thần lành mạnh, một thị hiếu thẩm mĩ tốt
đẹp. Trên cơ sở kế thừa bản sắc văn hoá tốt đẹp của dân tộc với những giá trị


×