Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.64 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

ĐÀO TẤN KIM PHỤNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HUYỆN VĨNH CỬU,
TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

ĐÀO TẤN KIM PHỤNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HUYỆN VĨNH CỬU,
TỈNH ĐỒNG NAI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. THÁI VĂN THÀNH



NGHỆ AN - 2013


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với:
PGS. TS. Thái Văn Thành, người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận
tình chỉ dẫn, giúp đỡ;
Hội đồng đào tạo Cao học chuyên ngành Quản lý Giáo dục thuộc
Trường Đại học Vinh;
Các Thầy giáo, Cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và tư vấn cho tôi suốt
quá trình học tập và viết luận văn.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn:
Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
Các đồng chí Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện
Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
Gia đình, bè bạn và những đồng nghiệp đã động viên, khích lệ để tôi
hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn khó có thể tránh
khỏi những sai sót, tác giả kính mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý, giúp đỡ
thêm từ quý Thầy cô và bạn đồng nghiệp.
Nghệ An, tháng 7 năm 2013
Tác giả luận văn

Đào Tấn Kim Phụng


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU................................................................................................................................7

1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................7
2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................................8
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................................8
4. Giả thuyết khoa học........................................................................................................8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................................8
6. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................9
7. Những đóng góp của luận văn........................................................................................9
8. Cấu trúc luận văn............................................................................................................9
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC. .10
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.........................................................................................10
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài................................................................................13
1.3. Người giáo viên tiểu học trong bối cảnh hiện nay....................................................21
1.4. Một số vấn đề về phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học...........................................35
Kết luận chương 1................................................................................................................42
Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HUYỆN
VĨNH CỬU, TỈNH ĐỒNG NAI..........................................................................................43
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình giáo dục huyện Vĩnh
Cửu, tỉnh Đồng Nai..........................................................................................................43
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên Tiểu học huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.................45
2.3. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai. .58
2.4. Đánh giá chung về thực trạng....................................................................................65
Kết luận chương 2................................................................................................................69
Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
HUYỆN VĨNH CỬU, TỈNH ĐỒNG NAI...........................................................................70
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp..............................................................................70
3.2. Các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai
..........................................................................................................................................71
3.3. Thăm dò sự cần thiết và khả thi của của các giải pháp đề xuất.................................89
Kết luận chương 3................................................................................................................93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................................94

1. Kết luận........................................................................................................................94
2. Kiến nghị......................................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................97
PHỤ LỤC...........................................................................................................................100


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCH
CBQL
CĐSP
CNH - HĐH
CTTH
ĐHSP
GDĐT
GDTH
GDTX
GVTH
HĐND
HS
KTXH
PCGDTH - XMC
QLGD
THSP
TTCN-XD
UBND

Ban Chấp hành
Cán bộ quản lý
Cao đẳng sư phạm
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

Chương trình tiểu học
Đại học sư phạm
Giáo dục Đào tạo
Giáo dục tiểu học
Giáo dục thường xuyên
Giáo viên tiểu học
Hội đồng nhân dân
Học sinh
Kinh tế xã hội
Phổ cập giáo dục tiểu học xoá mù chữ
Quản lý giáo dục
Trung học sư phạm
Tiểu thủ công nghiệp - xây dựng
Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng:

Trang

Bảng 2.1. Thống kê đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Vĩnh Cửu đầu năm học 2012- 2013
..............................................................................................................................................46
Bảng 2.2. Một số chỉ số về đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Vĩnh Cửu năm học 2012 2013......................................................................................................................................48
Bảng 2.3. Phân loại trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Vĩnh Cửu năm
học 2012- 2013.....................................................................................................................51
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu giáo viên tiểu học chia theo trình độ chuyên môn...............................52
Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả đánh giá giáo viên tiểu học theo các yêu cầu của chuẩn GVTH
..............................................................................................................................................54
Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả đánh giá giáo viên tiểu học theo các lĩnh vực của chuẩn

GVTH...................................................................................................................................55
Bảng 2.6. Kết quả điều tra CBQL giáo dục huyện Vĩnh Cửu về công tác xây dựng kế
hoạch phát triển GVTH........................................................................................................58
Bảng 2.7. Kết quả điều tra CBQL giáo dục và giáo viên tiểu học huyện Vĩnh Cửu về công
tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiểu học.............................................................................61
Bảng 2.8. Kết quả điều tra CBQL giáo dục và giáo viên tiểu học huyện Vĩnh Cửu về tính
cần thiết của một số nội dung đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiểu học..................................62
Bảng 2.9. Kết quả điều tra CBQL giáo dục và giáo viên tiểu học huyện Vĩnh Cửu về tính
hiệu quả của một số hình thức đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiểu học.................................62
Bảng 2.10. Kết quả điều tra CBQL giáo dục và giáo viên tiểu học huyện Vĩnh Cửu về tính
hiệu quả của một số chế độ, chính sách đối với giáo viên tiểu học......................................63
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả thăm dò tính cần thiết các giải pháp.......................................90
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả thăm dò tỷ lệ phát triển học sinh tiểu học...............................91


7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một đất nước đang tiến hành công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá
như nước ta hiện nay thì việc tập trung chăm lo phát triển giáo dục phổ thông sẽ
là giải pháp hữu hiệu, có tính chiến lược để chống nguy cơ tụt hậu so với các
nước trên thế giới. Để đáp ứng được yêu cầu đó, ngành giáo dục cần phải có một
chiến lược phát triển rõ ràng. Chiến lược phát triển giáo dục chỉ có thể thực hiện
được để biến tiềm năng thành hiện thực, có tính khả thi cao nếu như chiến lược
đó được xây dựng trên cơ sở quy hoạch có tính khoa học chặt chẽ, sát hợp với
tình hình thực tiễn địa phương. Trong vấn đề quy hoạch tổng thể cho sự đi lên
của hệ thống giáo dục phổ thông thì việc quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên
đóng vai trò then chốt. Nếu chúng ta thực hiện được việc quy hoạch đội ngũ giáo
viên tiểu học thì đó sẽ là tiền đề, là cơ sở để cấp học này phát triển. Mặt khác,
nếu qui mô của cấp học này phát triển sẽ tạo ra động lực cho sự phát triển của

đội ngũ giáo viên của cấp học tương ứng. Mặt khác, mối quan hệ giữa số lượng,
chất lượng và cơ cấu đội ngũ giáo viên với chất lượng giáo dục đang đặt ra nhiều
vấn đề cần làm sáng tỏ trong nghiên cứu lý luận. Việc quy hoạch đội ngũ giáo
viên để đáp ứng các yêu cầu về đổi mới nội dung, chương trình giáo dục cũng
là một trong những vấn đề thuộc lý luận quản lý giáo dục cần được nghiên
cứu. Đó cũng là lý do mà Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng công tác quy
hoạch phát triển giáo dục, coi trọng công tác phát triển “nguồn nhân lực” mà
đội ngũ giáo viên của ngành giáo dục đóng vai trò hạt nhân.
Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về việc xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục khi đề cập
đến đội ngũ sư phạm cũng đã đặt ra: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số


8
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản
lý, phát triển đúng hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.[12]
Từ những yêu cầu về lý luận và chủ trương, đường lối, đối chiếu với
thực tiễn tại huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai thì đội ngũ giáo viên tiểu học
vẫn còn những bất cập về số lượng, chất lượng cũng như cơ cấu và đặc biệt là
chưa có một quy hoạch phát triển dài hạn để giúp ngành chủ động trong tuyển
dụng, đào tạo, bồi dưỡng... Nhằm hoàn thiện các nội dung về phát triển nguồn
nhân lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, tác giả chọn đề tài
“Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Vĩnh Cửu,
tỉnh Đồng Nai”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất giải pháp phát triển

đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục tiểu học của huyện.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp phát triển đội ngũ GVTH huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp có tính khoa học, khả thi thì sẽ phát
triển được đội ngũ GVTH huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ GVTH.


9
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác phát triển đội ngũ
GVTH huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
5.3. Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ GVTH.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích, tổng hợp tài
liệu, phân loại tài liệu, … nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp điều tra
giáo dục, tổng hợp,…nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng về đội ngũ GVTH. Từ
đó, có nguồn dữ liệu ban đầu, làm đầu vào cho các phương pháp dự báo.
6.3. Phương pháp thống kê toán học: Nhằm xử lý kết quả nghiên cứu.
7. Những đóng góp của luận văn
Đóng góp về mặt lý luận: Bổ sung cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ
giáo viên, giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên Tiểu học
Đóng góp về mặt thực tiễn: Chỉ ra thực trạng công tác quản lý phát
triển đội ngũ GVTH huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai. Đề xuất được các giải

pháp phát triển đội ngũ GVTH của huyện.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn có ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
Chương 2: Thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Vĩnh Cửu, tỉnh
Đồng Nai
Chương 3. Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện
Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.


10
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trong những năm gần đây trên thế giới xuất hiện không ít các công
trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên dưới góc độ nghiên cứu phát
triễn nguồn nhân lực. Trong tác phẩm:“The secret to Finland’s success:
educating teachers” (Bí mật thành công của giáo dục Phần Lan: Đào tạo các
giáo viên) của tác giả Pasi Sahlberg (2010) đã nêu vai trò quan trọng của
người thầy.
Nền giáo dục ưu tú của Nga, được đặt nền móng từ cải cách của Sa
hoàng Piot Đệ Nhất từ đầu thế kỷ 18, phát triển cực thịnh dưới thời Xô viết,
đã được thế giới công nhận là một nền giáo dục mạnh và nhiều nhà giáo dục
nổi tiếng, đã đặt nền móng cho nền giáo dục Nga, đã nêu vai trò quan trọng
của người thầy.
Johan Amos Comensky (1592- 1670) là một nhà giáo dục sinh ra tại
vùng đất nay thuộc Cộng hoà Séc. Ông là người đầu tiên đặt nền móng cho
ngành sư phạm của thị giác. Trong cuốn sách nổi tiếng mang tên “Didactica

Magna” (Nền giáo dục tuyệt vời), ông đã chỉ ra một hệ thống giáo dục lý
tưởng mà ngày nay hầu hết các nước trên thế giới đều áp dụng. Đó là sự phân
cấp bậc học với trường mầm non, tiểu học, trung học, trường cao đẳng dạy
nghề và đại học, trong đó có vai trò rất lớn của người thầy.
Avich Sukhomlinskiy (1918- 1970) nhà sư phạm Xô Viết cho rằng:
“Một trong những giải pháp hữu hiệu nhất để phát triển đội ngũ giáo viên là
phải bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, phát huy được tính sáng tạo trong lao


11
động của họ và tạo khả năng ngày càng hoàn thiện tay nghề sư phạm, phải
biết lựa chọn giáo viên bằng nhiều nguồn khác nhau và bồi dưỡng họ trở
thành những giáo viên tốt theo tiêu chuẩn nhất định, bằng những biện pháp
khác nhau”.
Ở các nước trên thế giới, từ nước nghèo, nước đang phát triển, nước
phát triển, đội ngũ giáo viên luôn được coi trọng và quyết định việc nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
1.1.2 Các nghiên cứu ở trong nước
Việc nghiên cứu về vấn đề quy hoạch phát triển giáo dục đào tạo, trong
đó có đội ngũ giáo viên ở nước ta đã được chú trọng và thực hiện từ khá lâu.
Ngay từ những năm cuối thập kỷ 70 của thế kỷ trước, Viện Khoa học giáo
dục đã có nghiên cứu và dự báo về kế hoạch phát triển giáo dục với quy mô
cấp tỉnh. Năm 1995, Uỷ ban kế hoạch Nhà nước đã có: “Quy hoạch phát triển
giáo dục đào tạo trong quy hoạch tổng thể kinh tế- xã hội địa bàn trọng điểm
phía Bắc- Trung bộ”. Năm 1999, đã có công trình nghiên cứu của Viện Phát
triển giáo dục về “Quy hoạch phát triển giáo dục- đào tạo thủ đô Hà Nội đến
năm 2010 và định hướng đến năm 2020”.
Riêng trong lĩnh vực dự báo giáo dục. Ban Chiến lược phát triển
GDĐT (thuộc Bộ GDĐT) đã có công trình: “Dự báo quy mô phát triển giáo
dục và đào tạo cho các năm 2000, 2005, 2010 và 2020”, Hà Nội 1999. Công

trình đã tóm lược các phương pháp dự báo thường dùng để dự báo các tiêu chí
phát triển GDĐT, trong đó có các phương pháp dự báo phát triển của đội ngũ
giáo viên. Từ các cơ sở lý luận đó, công trình đã đưa ra các số liệu tương đối
đầy đủ và chi tiết cho từng cấp học về quy mô học sinh và tỷ lệ học sinh trong
độ tuổi so với số dân trong nhiều thời điểm khác nhau. Căn cứ các số liệu về
học sinh, công trình cũng đã đưa ra dự báo về quy mô giáo viên của từng cấp
học cho từng thời điểm khác nhau của thời kỳ dự báo.


12
Ngay từ khi Cách mạng tháng Tám thành công và qua các cuộc cải
cách giáo dục năm 1950, 1956, 1979 và trong những năm đổi mới nhiều công
trình nghiên cứu đã để lại những bài học quý giá về xây dựng và phát triển đội
ngũ giáo viên như: Nguyễn Thị Phương Hoa (2002)” Con đường nâng cao
chất lượng cải cách các cơ sở đào tạo đội ngũ giáo viên”. Đinh Quang Báo
(2005, Giải pháp đổi mới phương thức đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên)…Các công trình này nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên
theo 2 hướng:
a. Nghiên cứu phát triển đội ngũ giáo viên dưới góc độ phát triển
nguồn nhân lực.
b. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu chung của
xã hội.
Vấn đề nghiên cứu phát triển GDĐT trong đó có đội ngũ giáo viên đã
được quan tâm và thực hiện từ khá lâu ở nước ta, một số đề tài nghiên cứu về
giáo dục như:
Khoa học quản lý giáo dục của Trần Kiểm (1996), Phát triển nguồn
nhân lực con người- giáo trình dành cho học viên chuyên ngành quản lý giáo
dục của Đặng Quốc Bảo (2009)…
Viện Khoa học giáo dục đã có dự báo về kế hoạch phát triển giáo dục,
vào cuối thế kỷ 70. Uỷ ban kế hoạch Nhà nước có: “Quy hoạch phát triển giáo

dục - đào tạo trong quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội địa bàn trọng điểm
phía Bắc - Trung bộ” vào năm 1999. Viện Phát triển giáo dục có công trình về
“Quy hoạch phát triển giáo dục - đào tạo thủ đô Hà Nội đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020” vào năm 1999. Như vậy, nhìn chung những công trình
trên đã góp phần về lý luận và đã đề xuất được một số biện pháp tốt, tích cực,
hữu ích trong định hướng cho việc xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục
cho từng địa điểm, địa bàn theo định hướng cơ cấu vùng miền. Ở địa phương


13
Đồng Nai, Sở GDĐT cũng đã có: “Dự án quy hoạch phát triển giáo dục và
đào tạo thời kỳ 2010- 2020”, 07/2009 và “Đề án quy hoạch nguồn nhân lực
ngành GDĐT tỉnh Đồng Nai thời kỳ 2010- 2020”, năm 2009. Các đề án này
đã nêu lên được thực trạng nguồn nhân lực của ngành giáo dục- đào tạo Đồng
Nai thời kỳ 2010- 20200. Các đề án cũng đã đề ra được các chỉ tiêu cơ bản về
nguồn nhân lực cho các cấp học ở địa phương. Từ đó, các đề án cũng đã đề
xuất được những giải pháp chủ yếu trong công tác quy hoạch nguồn nhân lực
ngành giáo dục và đào tạo Đồng Nai thời kỳ 2010- 2020.
Tuy nhiên, ở huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai đến thời điểm này vẫn
chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên tiểu
học. Vì vậy, vấn đề được lựa chọn nghiên cứu là mới, có tính cấp thiết về lý
luận và thực tiễn.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giáo viên và đội ngũ giáo viên
1.2.1.1. Giáo viên
Từ điển Tiếng Việt, NXB Khoa học Xã hội, 1997. Định nghĩa: “Giáo
viên là người dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương đương”[10-734]. Tại điều
70 Luật giáo dục của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2005
đã đưa ra định nghĩa pháp lý đầy đủ về Nhà giáo và những tiêu chuẩn của một
Nhà giáo.

1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trường hoặc các cơ sở giáo dục khác.
2. Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
a. Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt.
b. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
Luật Giáo dục cũng đã quy định rất cụ thể về tên gọi đối với từng đối
tượng nhà giáo theo cấp, bậc giảng dạy và công tác. Nhà giáo dạy ở cơ sở
giáo dục mần non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên.


14
Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn về phẩm chất, tư tưởng, đạo đức tốt;
đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ; đủ sức khỏe theo
yêu cầu nghề nghiệp; lý lịch bản thân rõ ràng.
Như vậy, giáo viên là những người có trực tiếp tham gia giảng dạy
trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục nghề nghiệp. Để
được trực tiếp tham gia giảng dạy, người giáo viên phải có đủ phẩm chất và
năng lực nhất định. Về tiêu chuẩn chuyên môn, người giáo viên phải được
đào tạo và có trình độ theo đúng chuẩn yêu cầu của cấp học mà mình tham gia
giảng dạy. Trong một trường học, tất cả các đối tượng đang thực hiện nhiệm
vụ trực tiếp tham gia giảng dạy đều được gọi là giáo viên, mặc dù nhiệm vụ
chính của các đối tượng này tại thời điểm đó có thể không phải là giảng dạy
mà đang làm công tác quản lý như hiệu trưởng, phó hiệu trưởng.
1.2.1.2. Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ (danh từ): Số đông người sắp có thứ tự (Từ điển Tiếng Việt,
NXB Khoa học Xã hội, 1997), [10]
Đội ngũ giáo viên:
Tập thể những người đảm nhiệm công tác giáo dục và dạy học có đủ
tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ quy định. Là lực lượng quyết
định hoạt động của nhà trường. Muốn có đội ngũ giáo viên mạnh cần có chế

độ, chính sách thỏa đáng, nhất là ở các trường vùng sâu, vùng xa, để phát huy
hết tiềm năng của mỗi người, đoàn kết gắn bó mọi người thành một khối
thống nhất (Từ điển Tiếng Việt, NXB Khoa học Xã hội, 1997), [10]
Như vậy, đội ngũ giáo viên trường tiểu học bao gồm tất cả những người
làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong các trường tiểu học hoặc tương
đương (gọi chung là GVTH) trong hệ thống giáo dục quốc dân theo luật giáo
dục của Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ban hành (số
38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005) như: Hiệu trưởng, Phó Hiệu


15
trưởng, giáo viên bộ môn, giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh (bí thư, phó bí thư hoặc trợ lý thanh niên), Tổng phụ trách Đội
Thiếu niên Tiền phong HCM. Nói đến đội ngũ (Từ điển Tiếng Việt, NXB
Văn hóa Thông tin) định nghĩa: “Đội ngũ là khối đông người cùng chức năng
hoặc nghề nghiệp tập hợp thành lực lượng”[9]]
Khi đề cập đến đội ngũ giáo viên, Tiến sĩ Raja Roy Singh, nhà giáo
dục nổi tiến Ấn Độ, chuyên gia giáo dục nhiều năm ở Unesco khu vực
Châu Á- Thái Bình Dương đã nói: “Giáo viên giữ vai trò quyết định trong
quá trình giáo dục và đặc biệt trong việc định hướng lại giáo dục. Những
công nghệ thành đạt, nói chính xác là những nghệ thông tin (giáo dục từ xa
chẳng hạn) sử dụng trình độ nghề nghiệp và phong cách của những giáo
viên giỏi nhất.
Trong quá trình dạy học, giáo viên không chỉ là những người truyền thụ
những phần tri thức. Giáo viên cũng đồng thời là người hướng dẫn, cố vấn,
người mẫu mực của người học. Giáo viên do đó không phải là người chuyên
về lĩnh vực hẹp mà là người cán bộ tri thức, người học suốt đời. Trong công
cuộc hoàn thiện quá trình dạy học, người dạy, người học là những người bạn
cùng làm việc, cùng nhau tìm hiểu và khám phá.
Dân gian chúng ta cũng có câu: ”Không thầy đố mày làm nên”, các tác

giả Việt Nam quan niệm: “Một ngày thiếu giáo dục đất nước không thể tồn tại
được và giáo dục không có người thầy không thể vận động được”
Từ những quan điểm đã nêu trên của các tác giả trong và ngoài nước, ta
có thể hiểu đội ngũ giáo viên như sau: Đội ngũ giáo viên là một tập hợp
những người làm nghề dạy học- giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng,
cùng chung một nhiệm vụ, có đầy đủ các tiêu chuẩn của một nhà giáo cùng
thực hiện các nhiệm vụ và được hưởng các quyền lợi theo luật giáo dục và các
luật khác được nhà nước quy định.


16
1.2.2. Phát triển và phát triển đội ngũ giáo viên
1.2.2.1. Phát triển
Theo từ điển Tiếng Việt (NXB Khoa học Xã hội- 1997) là vận động,
tiến triển theo chiều hướng tăng lên [9]
Phát triển là khuynh hướng vận động đã xác định về hướng của sự vật:
hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn... Nhưng
nếu hiểu sự vận động phát triển một cách biện chứng toàn diện, sâu sắc thì
trong tự bản thân sự vận động phát triển đã bao hàm sự vận động thụt lùi, đi
xuống với nghĩa là tiền đề, điều kiện cho sự vận động đi lên, hoàn thiện.
Ý nghĩa của nguyên lí này đòi hỏi: Trong khi xem xét, đánh giá sự vật,
hiện tượng phải tôn trọng nguyên tắc phát triển của chúng, không được thành
kiến định kiến... Luôn lạc quan tin tưởng vào khuynh hướng vận động của sự
vật, tạo mọi điều kiện để sự vật phát triển...
1.2.2.2. Phát triển đội ngũ giáo viên
Phát triển đội ngũ giáo viên là nhằm mục đích tăng cường hơn nữa đến
sự phát triển toàn diện của người giáo viên trong hoạt động nghề nghiệp.
Phát triển đội ngũ giáo viên phải mang tính đón đầu chứ không phải
phản ứng nhất thời. Những thiếu sót trong khâu đào tạo nghiệp vụ, các kỹ
năng cần thiết không mang tính chất chữa cháy.

Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học là xây dựng đội ngũ đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, loại hình và nâng cao chất lượng nhằm đáp ứng
yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học.
Sự phát triển của từng cá nhân giáo viên có ý nghĩa quyết định đối với
sự phát triển của toàn đội ngũ. Ngược lại, đội ngũ giáo viên tiểu học phát triển
sẽ tạo điều kiện thuận lợi để cho cá nhân phát triển tốt hơn. Do vậy, phát triển
đội ngũ giáo viên tiểu học vừa là phát triển tập thể giáo viên vừa là phát triển
phẩm chất và năng lực của từng cá nhân giáo viên để đáp ứng yêu cầu phát
triển giáo dục tiểu học.


17
a. Phát triển số lượng: Số lượng giáo viên tiểu học cần phải đáp ứng
đầy đủ cho các nhà trường theo tiêu chuẩn về tổ chức bộ máy, biên chế của
các trường.
Số giáo viên / lớp của tiểu học là 1,2 (bao gồm cả giáo viên dạy môn
chuyên nhạc, mĩ thuật, thể dục). Giáo viên tiểu học phải dạy tất cả các môn
trong chương trình quy định và làm công tác chủ nhiệm lớp. Việc phát triển
số lượng giáo viên cần phải có kế hoạch lâu dài căn cứ vào dự báo phát triển
số lượng học sinh qua các giai đoạn.
Kế hoạch biên chế hàng năm được phép tính thêm 8% số người để thay thế,
so với tổng số giáo viên nữ của địa phương hiện có trong biên chế nhà nước".
b. Nâng cao chất lượng:
Tại điều 70, mục 1, chương IV luật Giáo dục 2005 qui định nhà giáo
phải có những tiêu chuẩn sau đây:
Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt.
Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp.
Lý lịch bản thân rõ ràng.
Trình độ chuẩn của giáo viên tiểu học được quy định là Trung học Sư

phạm 12+2 (Riêng đối với vùng miền núi là Trung học Sư phạm 9+ 3).
Người giáo viên tiểu học cần thiết phải có các kiến thức và năng lực
cơ bản:
Kiến thức về lý luận dạy học, giáo dục học và tâm lý học tiểu học:
Người giáo viên tiểu học phải nắm vững các phương pháp dạy học hiện
đại, đặc trưng của từng môn học để từ đó áp dụng có hiệu quả vào công tác
giảng dạy. Đồng thời giáo viên cũng phải nắm được các phương pháp giáo
dục học sinh, nắm được các qui luật tâm sinh lý của từng em để có biện pháp
giáo dục thích hợp.


18
Ngoài các hiểu biết nói trên, người giáo viên còn phải có một số kỹ
năng cơ bản khác cần phải được bồi dưỡng thường xuyên, liên tục như đào
tạo một người lao động lành nghề. Đó là:
Kỹ năng chuẩn bị bài giảng và tiến hành bài giảng
Giáo viên xác định mục đích yêu cầu và các kiến thức cơ bản của bài
giảng, lựa chọn sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, lựa chọn phương pháp
và phương tiện dạy học phù hợp với trình độ tiếp thu của học sinh.
Kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học
Thời đại hiện nay, khoa học kỹ thuật phát triển vượt bậc. Do đó, thiết bị
hỗ trợ dạy học ngày càng hiện đại. Điều đó, đòi hỏi mỗi giáo viên phải không
ngừng phấn đấu học hỏi để tiếp cận, sử dụng tốt các thiết bị đó.
Kỹ năng tổ chức và kỹ năng giao tiếp
Đối tượng giao tiếp của giáo viên tiểu học là các em học sinh nhỏ tuổi,
đang tuổi chơi mà học, học mà chơi. Do vậy người giáo viên tiểu học phải
biết tổ chức giao tiếp, tổ chức các hoạt động vui chơi, các trò chơi học tập....
Các hoạt động đó sẽ tạo môi trường cho trẻ em được thể
hiện năng lực cá nhân của các em, giúp các em học tập tốt hơn.
Tóm lại, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học là giúp đội ngũ

đó có được trình độ hiểu biết pháp luật, có trình độ lý luận sắc bén, có hiểu
biết sâu rộng, có các kỹ năng cần thiết đáp ứng yêu cầu của bậc học.
c. Điều chỉnh cơ cấu đội ngũ
Phát triển đội ngũ giáo viên phải chú trọng đến sự đồng bộ về cơ cấu.
Sự đồng bộ này thể hiện ở các mặt sau:
Cơ cấu hợp lý về độ tuổi: Với đặc thù tâm lý học sinh tiểu học, người
giáo viên tiểu học phải trẻ, nhiệt tình, tâm huyết, tiếp cận nhanh với công
nghệ dạy học hiện đại, có chí hướng học hỏi. Bên cạnh đó cũng không thể
thiếu một bộ phận giáo viên có thâm niên công tác, có trình độ tay nghề cao
làm điểm tựa cho giáo viên trẻ phát triển tay nghề.


19
Cơ cấu hợp lý theo địa bàn: Hệ thống lớp tiểu học được phân tán tới từng
xóm, thôn bản. Do đó, việc cân đối giữa giáo viên người địa phương với giáo
viên được phân công từ vùng khác đến là rất quan trọng. Điều đó sẽ giúp đội ngũ
giáo viên an tâm công tác, phấn đấu cho công tác giảng dạy tại quê hương mình.
Cơ cấu hợp lý theo dân tộc: Với đặc trưng là vùng có nhiều dân tộc anh
em cùng chung sống, thì việc cân đối giáo viên tiểu học giữa các dân tộc trên
địa bàn cũng là vấn đề cần quan tâm. Điều này sẽ giúp cho giáo viên tiểu học
thuận lợi hơn trong quá trình giảng dạy trong khi vốn tiếng Việt của học sinh
còn rất hạn chế.
Tóm lại: Sự cân đối về cơ cấu của đội ngũ giáo viên sẽ là động lực, là
điều kiện để phát triển bậc học trong địa bàn nhất định. Nó góp phần tạo ra sự
ổn định về tâm lý giáo viên, góp phần nâng cao chất lượng công tác dạy học
trên địa bàn.
1.2.3. Giải pháp và giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
1.2.3.1. Giải pháp
Theo Từ điển Tiếng Việt (NXB Khoa học Xã hội, 1997) do thì: “Giải
pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể” [10]

Theo Từ điển Tiếng việt (NXB Văn Hóa Thông Tin, 2002): thì “Giải
pháp là cách làm, cách hành động đối phó để đi đến một mục đích nhất
định” [11]
Như vậy, nghĩa chung nhất của giải pháp: là cách làm, thực hiện một
công việc nào đó nhằm đạt được một mục đích đề ra.
1.2.3.2. Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên là cách làm, cách hành động cụ
thể để nâng cao hiệu quả phát triển đội ngũ giáo viên.
Sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên hiện có:
Việc sử dụng đội ngũ sao cho có hiệu quả cao nhất luôn là câu hỏi lớn
của các nhà quản lý. Một đội ngũ với rất nhiều độ tuổi, nhiều tính cách, năng


20
lực, sở trường, hứng thú... khác nhau thì công tác quản lý sẽ rất phức tạp.
Điều đó đòi hỏi công tác quản lý phải làm tốt một số công việc sau:
Nắm bắt đặc điểm riêng biệt của mỗi cá nhân, mỗi nhóm cá nhân, tìm
ra ưu, nhược điểm của họ để từ đó có sự phân công lao động hợp lý.
Phân công công việc phù hợp, phát huy được ưu thế của họ.
Đề ra được qui chế làm việc, phân công rõ ràng, công bằng.
Gắn chặt các nghĩa vụ với quyền lợi của người lao động. Đảm bảo sự
công bằng trong đãi ngộ.
Việc sử dụng đội ngũ giáo viên tiểu học sao cho có hiệu quả cũng
không thể nằm ngoài các vấn đề trên. Trước hết đòi hỏi các cấp quản lý phải
hoạch định được các chính sách, chế độ rõ ràng như chính sách đối với giáo
viên công tác tại vùng sâu, vùng xa; chính sách đối với giáo viên người dân
tộc, giáo viên là nữ... Một việc rất quan trọng nữa là sự phân công sử dụng đội
ngũ. Điều này được thể hiện trong việc phân công lao động trong từng đơn vị,
sự điều động giáo viên giữa các vùng...
Đặc thù của giáo viên tiểu học là phải dạy tất cả các môn học, trong khi

năng lực của mọi giáo viên không phải là toàn tài, nên khi phân công lao động
cho giáo viên tiểu học nếu phát huy được sở trường của họ thì sẽ phát huy tốt
nhất năng lực vốn có của họ, hiệu quả công tác của giáo viên sẽ rất cao.
Đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng giáo viên
Bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ là việc làm cần thiết đòi hỏi các
cấp quản lý đặc biệt quan tâm. Đối với đội ngũ giáo viên, thì việc làm này
càng cần thiết hơn bao giờ hết bởi: Các kiến thức, các phương pháp dạy học
luôn biến động đòi hỏi người giáo viên phải thường xuyên cập nhật nếu
không muốn bị lạc hậu.
Việc bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên có thể tiến hành với nhiều mục
đích khác nhau:
Bồi dưỡng để đạt chuẩn theo quy định của ngành học.


21
Bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nâng chuẩn lên trên chuẩn.
Việc bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên cũng có thể tiến hành với nhiều
hình thức đa dạng, phong phú để tạo điều kiện tốt nhất cho người học:
Bồi dưỡng theo chuyên đề ngắn hạn.
Bồi dưỡng hè.
Bồi dưỡng tại chức, chuyên tu, từ xa...
Việc bồi dưỡng cho giáo viên phải được tiến hành thường xuyên, liên
tục và có hiệu quả để sau mỗi khoá học, đợt học, giáo viên thấy được sự
trưởng thành của mình, thấy được lợi ích thiết thực của việc bồi dưỡng.
Tuyển dụng giáo viên mới
Tuyển mới là công việc bổ sung vào đội ngũ những nhân viên đủ tiêu
chuẩn theo quy định của tổ chức. Công tác tuyển giáo viên mới phải căn cứ
trên nhu cầu thực tế của đơn vị trường học. Nhu cầu này có thể về số lượng,
có thể về chất lượng, về cơ cấu. Việc tuyển giáo viên tiểu học mới hiện nay
chủ yếu do các cấp quản lý từ phòng giáo dục trở lên thực hiện, trong khi các

đơn vị trường học chỉ biết nhận biên chế và phân công trong đơn vị.
Tạo môi trường thuận lợi để phát triển đội ngũ giáo viên
Việc thực hiện tốt chế độ chính sách đối với giáo viên là điều kiện cần
để động viên, khuyến khích giáo viên cống hiến tốt hơn nữa cho công tác
giảng dạy. Một chế độ chính sách tốt sẽ là sự động viên kịp thời giáo viên,
giúp họ tái tạo sức lao động tốt hơn và ngược lại.
1.3. Người giáo viên tiểu học trong bối cảnh hiện nay
1.3.1. Vị trí, vai trò của người giáo viên tiểu học
Lao động sư phạm của đội ngũ giáo viên có những đặc thù riêng biệt,
nó khác với các ngành nghề khác; vì vậy, cố thủ tướng Phạm Văn Đồng nói:”
Thầy giáo là người kỹ sư tâm hồn và dạy học là nghề cao quý nhất trong
những nghề cao quý, vinh quang nhất trong những nghề vinh quang, sáng tạo
nhất trong những nghề sáng tạo”.


22
Trước yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài để phục vụ
cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; yêu cầu phát triển nền
kinh tế xã hội theo xu hướng hội nhập thì sự nghiệp giáo dục phải được đặt
lên hàng đầu, trong đó giáo viên là lực lượng nòng cốt quyết định việc thực
hiện thắng lợi sự nghiệp giáo dục của nước nhà. Muốn vậy, đội ngũ giáo viên
phải có đủ năng lực về chuyên môn, phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị,
trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng, yêu nghề và tận tụy với nghề
nghiệp của mình.
Đội ngũ giáo viên luôn là lực lượng tiên phong, làm nòng cốt trong
việc đảm bảo chuyển tải đầy đủ, vững chắc các đường lối, chủ trương của
Đảng và Nhà nước đến thế hệ trẻ. Đảng, Nhà nước và nhân dân ta luôn đánh
giá cao vai trò, công lao của đội ngũ thầy cô giáo trong sự nghiệp giáo dục thế
trẻ Việt Nam thành những công dân có ích cho xã hội.
Đội ngũ giáo viên là những người lao động có nghiệp vụ sư phạm được

xã hội phân công làm nhiệm vụ đào tạo thế hệ trẻ. Vị trí của đội ngũ này ngày
càng được xã hội đánh giá cao. Đội ngũ giáo viên là lực lượng cốt cán biến
các mục tiêu giáo dục thành hiện thực. Đây là nói vai trò của người thầy, vị trí
của người thầy trong sự nghiệp trồng người, cả xã hội cùng chăm lo sự nghiệp
trồng người, mà trồng người thì thầy giáo giữ vai trò quyết định. Xã hội tôn
vinh thầy giáo, nhưng tôn vinh thì chưa đủ mà xã hội phải coi trọng sự
nghiệp đào tạo và bồi dưỡng thầy giáo, tạo mọi điều kiện thuận lợi để thầy
giáo đảm đương sứ mệnh vinh quang đó.
Vị trí của đội ngũ này ngày càng được xã hội đánh giá cao và tôn
trọng: “Nhất tự vi sư, bán tự vi sư”, một chữ cũng thầy, nửa chữ cũng thầy.
Điều này cho thấy, nghề giáo là một nghề rất cao cả và luôn được xã hội
kính trọng và yêu quý từ ngàn xưa đến nay. Xã hội dù có phát triển đến đâu
thì vị trí, vai trò của người thầy giáo, cô giáo trong lòng mỗi con người vẫn


23
được khẳng định với sự kính yêu và tôn trọng. Thầy cô là người dạy kiến
thức cho học sinh, nhưng điều quan trọng hơn hết là thầy cô đã dạy cho trò
nhân cách làm người.
Lao động của người giáo viên là lao động sư phạm, là loại hình lao
động đặc biệt, đối tượng lao động của giáo viên là con người, đã quyết định
tính đặc thù của lao động sư phạm của nghề dạy học, công cụ lao động của
người giáo viên là kiến thức và học sinh.
Trước hết, nghề giáo phải đảm bảo tính khoa học: Muốn dạy học và
giáo dục có hiệu quả, người giáo viên phải có kiến thức khoa học của từng bộ
môn. Ngoài ra, còn phải có các kiến thức khoa học giáo dục, nắm vững các
quy luật phát triển tâm sinh lý của học sinh để hình thành nhân cách cho các
em theo mục tiêu của cấp học.
Nghề giáo còn đòi hỏi phải có tính nghệ thuật: Bởi vì nghề giáo luôn
phải có mối quan hệ "liên nhân cách", phải tổ chức ứng xử giữa con người với

con người nên nghề này đòi hỏi người giáo viên phải khéo ứng xử sư phạm,
biết vận dụng các phương pháp dạy học, phương pháp giáo dục. Khi tiến hành
giáo dục người giáo viên phải dựa vào tình huống và con người cụ thể để có
phương pháp giáo dục thích hợp và hiệu quả nhất.
Mỗi học sinh là một nhân cách đang hình thành và phát triển. Sự phát
triển đó chứa đầy biến động. Vì thế lao động của người giáo viên không cho
phép rập khuôn máy móc, mà đòi hỏi phải có nội dung phong phú, cách thức
tiến hành sáng tạo ở từng tình huống sư phạm.
Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng GDĐT trong nhà trường.
Chất lượng của quá trình đó thể hiện chủ yếu ở chất lượng của sản phẩm giáo
dục. Đó chính là trình độ phát triển nhân cách của học sinh sau khi kết thúc
một quá trình đào tạo (kết thúc bậc học, lớp học, giai đoạn học tập..)
Chất lượng GDĐT nói chung và ở từng học sinh nói riêng là kết quả
tổng hợp của rất nhiều yếu tố: Nguồn lực đầu tư, môi trường học tập, trình độ


24
quản lý, phẩm chất và năng lực đội ngũ giáo viên... Tuy vậy, giáo viên vẫn
luôn là người làm việc trực tiếp với học sinh, là người điều khiển quá trình
dạy học, là yếu tố chủ đạo trong quá trình giáo dục. Thông qua việc sử dụng
các phương pháp, phương tiện giáo dục thích hợp và thông qua chính nhân
cách của mình giáo viên trực tiếp tác động lên nhân cách của học sinh. Nghị
quyết Trung ương 2 khoá VIII đã chỉ ra rằng: "Giáo viên là nhân tố quyết
định chất lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh. Giáo viên phải có đủ
đức, tài " [16]. Lực lượng giáo viên vừa là nguồn nhân lực, vừa có vị trí đặc
biệt trong sự nghiệp "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài "
cho đất nước.
Với cách hiểu như trên thì đội ngũ giáo viên là nguồn nhân lực quan
trọng của xã hội. Bởi lẽ giáo viên là những người trực tiếp tham gia lao động
trong lĩnh vực GDĐT. Giáo dục ngày nay được coi là nền móng vững chắc cho

sự phát triển kinh tế xã hội và đem lại sự thịnh vượng cho các quốc gia. Giáo
dục góp phần thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển và giữ gìn, phát huy bản
sắc nền văn hoá dân tộc theo xu hướng toàn cầu trong khu vực và quốc tế.
Giáo dục tiểu học là một bậc học khởi đầu của giáo dục phổ thông.
Theo Luật Giáo dục, trẻ em từ 6 đến 11 tuổi đều phải bắt buộc vào bậc tiểu
học từ lớp 1 đến lớp 5. Tuổi học sinh bắt đầu học lớp 1 là 6 tuổi. Trẻ em 6
tuổi lúc này bắt đầu chuyển hẳn sang một giai đoạn mới, giai đoạn học tập.
Giáo dục tiểu học nhằm đạt đến mục tiêu giúp học sinh hình thành
những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên trung
học cơ sở. Có thể nói bậc tiểu học như cái nền nhà của ngôi nhà kiến thức của
mỗi con người. Cái nền ấy vững chắc hay không vững chắc sẽ trực tiếp ảnh
hưởng đến chất lượng, sự tồn tại của ngôi nhà. Chính vì điều đó, giáo dục tiểu
học đòi hỏi sự công phu, cẩn thận, tỷ mỉ hơn lúc nào hết. Do vậy, lao động sư
phạm của GVTH cũng sẽ mang những đặc thù riêng biệt.


25
Một điều cần đề cập ở đây đó là do GDTH là bậc học bắt buộc và có
tính phổ cập nên qui mô phân bố của các lớp học tiểu học sẽ là rộng nhất so
với các bậc học khác. Có thể nói, ở đâu có trẻ em thì ở đó có giáo dục tiểu
học, có lớp tiểu học. Điều này sẽ mang lại sự khác biệt của đội ngũ GVTH
với giáo viên bậc học khác trong lao động sư phạm.
Điều 15, chương II, Điều lệ trường tiểu học (2000) quy định: " Mỗi lớp
học có một giáo viên vừa làm chủ nhiệm, vừa giảng dạy các môn học. Tuỳ
điều kiện cụ thể của từng trường, có thể phân công giáo viên chuyên trách đối
với các môn hát, nhạc, mỹ thuật, thể dục " [9]
Như vậy, hầu hết giáo viên tiểu học phải dạy nhiều môn học kể cả môn
chuyên có tính chất năng khiếu. Do đó đòi hỏi người GVTH phải đa tài, năng
động thì mới thích ứng được với yêu cầu của bậc học.

Người GVTH trong giai đoạn hiện nay có vai trò, vị trí quan trọng
trong hệ thống giáo dục. Đó là:
Giáo viên tiểu học là nhân tố quan trọng trong việc xây dựng bậc tiểu
học trở thành bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, tạo điều kiện
cơ bản để nâng cao dân trí trang bị những cơ sở ban đầu hết sức trọng yếu để
phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam tương lai.
Giáo viên tiểu học là người giữ vai trò chủ yếu trong việc thực hiện phổ
cập GDTH. Do thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học, người GVTH trở thành
người sâu sát, gần gũi nhất với mọi người và là người thầy đầu tiên đối với
mỗi công dân tương lai, dù sau này người đó giữ trọng trách gì.
Đối với vùng khó khăn, giáo viên tiểu học còn là trí thức địa phương.
Học sinh tiểu học tiềm ẩn nhiều khả năng phát triển song chưa có kinh
nghiệm về cuộc sống nên các em tiếp thu không chọn lọc.
Giáo viên tiểu học là người có uy tín, là "thần tượng" đối với tuổi nhỏ.
Lời thầy là sự thuyết phục, cử chỉ của thầy là mẫu mực, cuộc sống và
lao động của người thầy là tấm gương đối với các em.


×