Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên Trung tâm dạy nghề công đoàn Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.9 KB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN MINH CẢNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRUNG TÂM DẠY NGHỀ CÔNG ĐOÀN THANH HÓA

LUẬ N VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An - 2013

112


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
________________________

NGUYỄN MINH CẢNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG TÂM DẠY NGHỀ CÔNG
ĐOÀN THANH HÓA

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05

LUẬ N VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Thái Văn Thành



Nghệ An - 2013

113


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Phó Giáo sư
- Tiến sĩ Thái Văn Thành - Phó hiệu trưởng trường Đại học Vinh, đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn các quý thầy cô giáo trong Hội đồng khoa học, Ban
Giám hiệu, khoa Quản lí giáo dục Sau đại học trường Đại học Vinh đã trực tiếp
giảng dạy và tạo mọi điều kiện trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp
của tác giả.
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ và giáo viên Trung tâm dạy
nghề công đoàn Thanh Hóa cùng gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên, tạo mọi
điều kiện tốt nhất và đóng góp những ý kiến quý báu cho tác giả trong quá trình
học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những hạn chế
thiếu sót, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ dẫn của quý thầy cô và
đồng nghiệp để kết quả nghiên cứu được hoàn chỉnh hơn.
Vinh, tháng 9 năm 2013
Tác giả

114


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa

Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
MỞ ĐẦU…………………………………………………………..……
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên tại
Trung tâm Dạy nghề công đoàn………………………........................
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
.................................................................
1.2 Một số khái niệm cơ bản của đề tài....................................................
1.3. Một số vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên Trung tâm
dạy nghề Công đoàn ……………………………………………………
Kết luận chương 1……………………………………………………...
Chương 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên Trung
tâm dạy nghề công đoàn Thanh Hóa.…………………………....…..

1
6
6
13
24
42
43

2.1. Khái quát về tự nhiên, dân số, lao động, kinh tế và phát triển dạy……..

43

2.2. Khái quát về điều tra thực trạng …………………………………...


50

2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên Trung tâm DNCĐ Thanh Hóa ……...

51

2.3.1. Sơ lược về Trung tâm Dạy nghề công đoàn Thanh Hóa …………

51

2.3.2. Thực trạng ĐNGV Trung tâm DNCĐ Thanh Hóa ……..………...

53

2.3.2.1. Thực trạng về số lượng giáo viên
………....................................

53

2.3.2.2 Thực trạng về cơ cấu đội ngũ GV theo Tổ chuyên môn……....

55

2.3.2.3 Thực trạng về trình độ đội ngũ giáo viên……………………….

57

2.3.2.4 Thực trạng về tuổi đời, thâm niên công tác và giới tính………..

60


2.3.2.5. Thực trạng về năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo viên………

61

2.3.2.6. Đánh giá chung về đội ngũ giáo viên…………………………..

67

2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên Trung tâm dạy nghề công
đoàn Thanh Hóa........................................................................................

71

2.4.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch giai đoạn 2009-2011 và giai
đoạn 2012-2020…………………….......................................................
115

71


2.4.2. Công tác tuyển dụng và sử dụng giáo viên ....................................

74

2.4.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng GV....................................................

75

2.4.4. Chế độ, chính sách đối với giáo viên .............................................


76

2.4.5. Xây dựng môi trường và điều kiện làm việc, học tập ....................

77

2.4.6. Công tác kiểm tra, đánh giá ...........................................................

78

2.4.7. Đánh gía chung về thực trạng sử dụng giải pháp phát triển đội
ngũ giáo viên Trung tâm dạy nghề công đoàn Thanh Hóa.......................

78

Kết luận chương 2 .................................................................................

85

Chương 3: Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên Trung
tâm dạy nghề công đoàn Thanh Hóa ………………………………..

81

3.1 Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .....................................................

83

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ………………………….......


83

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ………………………………

83

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ………………………...............

84

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ………………………………

84

3.2. Một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên Trung tâm dạy nghề
Công đoàn Thanh Hóa .............................................................................

84

3.2.1. Thực hiện tốt công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên .....................

84

3.2.2. Đổi mới công tác tuyển chọn đội ngũ GV…………………….......

88

3.2.3. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV …………........


90

3.2.4. Thực hiện tốt chế độ chính sách đối với đội ngũ GV .....................

93

3.2.5. Đổi mới công tác đánh giá đội ngũ GV ……………………….....

95

3.2.6. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với việc phát triển
đội ngũ giáo viên ………………………………………………………

97

3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp …………………………………...

99

3.4. Thăm dò tính cấp thiết và khả thi của giải pháp …………………..

101

Kết luận chương 3 …………………………………………………….. 104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…...……………………………………. 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………….

109

PHỤ LỤC ……………………………………………………………...


112

116


DANH MỤC
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN


Công đoàn

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNKT

Công nhân kỹ thuật

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ cở vật chất

ĐH


Đại học

ĐHSP

Đại học Sư phạm

ĐHSPKT

Đại học Sư phạm Kỹ thuật

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

GV

Giáo viên

GVDN

Giáo viên dạy nghề

HS

Học sinh

LĐLĐ

Liên đoàn lao động


NCKH

Nghiên cứu khoa học

NVSP

Nghiệp vụ sư phạm

NXBCT

Nhà xuất bản chính trị

TBXH

Thương binh xã hội

TCN

Trung cấp nghề

TTDN

Trung tâm dạy nghề

UBND

Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
117



Trang

Bảng 2.1: Số lượng giáo viên, học sinh các năm học ........................................

54

Bảng 2.2: Số lượng giáo viên và HS theo Tổ năm học 2010-2011 ..................

56

Bảng 2.3: Thống kê trình độ chuyên môn của giáo viên qua các năm học ......

57

Bảng 2.4. Thống kê trình độ chuyên môn của giáo viên theo các khoa, tổ bộ
môn năm học 2010-2011 ....................................................................................

58

Bảng 2.5: Thống kê trình độ ngoại ngữ và tin học của đội ngũ giáo ................

59

Bảng 2.6: Tổng hợp về tuổi đời của đội ngũ giáo viên.......................................

60

Bảng 2.7. Tổng hợp về thâm niên công tác của đội ngũ giáo viên....................


61

Bảng 2.8. Nhóm năng lực của giáo viên .............................................................

62

Bảng 2.9. Kết quả mức độ quan tâm các tiêu chí khi đánh giá giáo viên..........

62

Bảng 2.10. Kết quả đánh giá về công tác phát triển
ĐNGV...............................
Bảng 2.11. Kết quả mức độ cần thiết của những nội dung cần bồi dưỡng GV
Bảng 2.12. Bảng đánh giá hiệu quả của các hình thức bồi dưỡng
ĐNGV........

63
63
64

Bảng 2.13: Tổng hợp trình độ nghiệp vụ sư phạm của giáo viên ....................

65

Bảng 3.1: Dự báo về ĐNGV tính đến năm 2015..…………………………...

87

Bảng 3.2: Dự báo về trình độ ĐNGV trong những năm tới………………….


87

Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả thăm dò tính cấp thiết của các biện pháp………

101

Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả thăm dò về tính khả thi của các biện pháp…......

102

118


MỞ ĐẦU
1- Lý do chọn đề tài:
Là một trong những trung tâm kinh tế của vùng Bắc Trung Bộ và cả nước,
Thanh Hóa là tỉnh đất rộng, người đông, lực lượng lao động dồi dào. Trong thời kỳ
CNH-HĐH đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, với cơ chế mở cửa và chính sách
ưu đãi, những năm gần đây tỉnh Thanh Hóa đã thu hút được một lượng lớn các nhà
đầu tư trong và ngoài nước, hình thành nhiều khu công nhiệp phát triển mạnh thu
hút hàng trăm nghìn công nhân lao động. Tuy nhiên lực lượng lao động của Thanh
Hóa cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước đã không đáp ứng được
những yêu cầu cơ bản về chất lượng lao động trong môi trường công nghiệp.
Để đáp ứng những yêu cầu mới trong thời kỳ hội nhập quốc tế, đòi hỏi
chúng ta phải biết khai thác, sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau, trong đó yếu tố
con người có vai trò quyết định. Nguồn nhân lực là những con người lao động có
trí tuệ cao, có kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp, có phẩm chất tốt,
được đào tạo, bồi dưỡng bởi một nền giáo dục tiên tiến. Chính vì vậy, Đảng và
Nhà nước ta đã luôn quan tâm đến phát triển giáo dục, coi “Giáo dục là quốc sách
hàng đầu”. Trong quá trình phát triển giáo dục và đào tạo, đội ngũ giáo viên có vị

trí vô cùng quan trọng, đây là lực lượng quyết định sự phát triển của sự nghiệp
giáo dục và đào tạo. Nghị quyết TW2 khóa VIII khẳng định “Giáo viên là nhân tố
quyết định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh. Khâu then chốt để thực
hiện chiến lược giáo dục là đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hóa đội
ngũ giáo viên cũng như cán bộ quản lý giáo dục cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức
và năng lực chuyên môn nghiệp vụ…”.
Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 cũng đã chỉ ra những yếu kém
của đội ngũ giáo viên hiện nay là “Đội ngũ nhà giáo vừa thừa, vừa thiếu cục bộ,
vừa không đồng bộ về cơ cấu chuyên môn. Tỷ lệ nhà giáo có trình độ sau đại học
trong giáo dục đại học còn thấp; tỷ lệ sinh viên trên giảng viên chưa đạt mức chỉ
tiêu đề ra trong Chiến lược phát triển giáo dục 2002 - 2010” [19, tr.4]. Đồng thời
chiến lược đã đề ra 09 giải pháp lớn, trong đó giải pháp phát triển đội ngũ nhà giáo
119


(giải pháp thứ hai) được xác định là một biện pháp hết sức quan trọng, mang tính
quyết định.
Trung tâm dạy nghề công đoàn Thanh Hóa là đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Liên đoàn Lao động tỉnh. Trong những năm qua, được sự quan tâm của Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam, Tỉnh ủy, UBND tỉnh và sự chỉ đạo trực tiếp của Ban
Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh, Trung tâm dạy nghề Công đoàn Thanh Hóa
đã tham gia đào tạo nghề cho lực lượng lao động với nhiều cấp độ và mô hình
khác nhau và góp phần tích cực vào việc đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh nhà. Tuy
nhiên, trên thực tế vẫn chưa đáp ứng được cả về số lượng và chất lượng đào tạo
nghề so với yêu cầu phát triển chung đặc biệt là các khu công nghiệp trên địa bàn
toàn tỉnh. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế nêu trên là do chưa được đầu tư cơ
sở vật chất, cơ chế quản lý chưa phù hợp và đặc biệt là đội ngũ giáo viên của
Trung tâm chưa đảm bảo và tương xứng với quy mô của Trung tâm dạy nghề trong
hệ thống công đoàn tỉnh với dân số gần 4 triệu người. Đứng trước những thách
thức, yêu cầu phát triển của xã hội và địa phương, trước sự tồn tại và phát triển

của đơn vị, đội ngũ giáo viên nhà trường đã bộc lộ nhiều bất cập:
- Đội ngũ giáo viên của Trung tâm còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng,
chưa theo kịp sự phát triển của xã hội cũng như chưa đáp ứng được những yêu cầu
ngày càng khắt khe của thị trường sử dụng lao động.
- Trình độ, chất lượng của đội ngũ giáo viên không đồng đều, còn thấp so
với yêu cầu chuẩn giáo viên dạy nghề.
- Khả năng nghiên cứu khoa học, tự học, tự bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên
còn ở mức rất thấp.
- Cơ cấu đội ngũ giáo viên chưa đồng bộ, số lượng giáo viên ở nhiều khoa,
tổ bộ môn chưa đáp ứng so với nhu cầu đào tạo.
Để khắc phục những hạn chế nêu trên, đáp ứng được yêu cầu thực tế hiện
nay của sự nghiệp CNH - HĐH, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị Quyết Đại hội
XVII tỉnh Đảng bộ phấn đấu đến năm 2020 Thanh Hóa cơ bản trở thành một tỉnh
công nghiệp. Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động tỉnh và lãnh đạo Trung tâm dạy
nghề công đoàn Thanh Hóa xác định nhiệm vụ trọng tâm là phải nâng cao chất
120


lượng, phát triển đội ngũ giáo viên, tạo khâu đột phá trong việc đổi mới và phát
triển của đơn vị trong thời kỳ mới.
Chính vì vậy tôi chọn đề tài “ Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên
Trung tâm dạy nghề công đoàn Thanh Hóa ” làm luận văn cao học chuyên nghành
Quản lý Giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên Trung tâm dạy nghề
công đoàn Thanh Hóa, góp phần nâng cao chất lượng đạo tạo nghề tại Trung tâm.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác phát triển đội ngũ giáo viên Trung tâm dạy nghề công đoàn.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:

Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên Trung tâm dạy nghề công đoàn
Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp có tính khoa học, khả thi thì sẽ phát triển
được đội ngũ GV Trung tâm dạy nghề công đoàn Thanh Hóa góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo nghề tại Trung tâm.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc phát triển đội ngũ giáo viên Trung
tâm dạy nghề công đoàn
5.2. Nghiên cứu thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên Trung tâm dạy nghề
công đoàn Thanh Hóa.
5.3. Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên Trung tâm dạy
nghề công đoàn Thanh Hóa.
6. Các phương pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Tổng hợp nghiên cứu phân tích những chủ chương của Đảng và của Nhà
nước liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Những công trình sách, tạp chí, luận án,
luận văn trong và ngoài nước liên quan đến đề tài.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
121


- Sử dụng hai bộ câu hỏi điều tra: Bộ câu hỏi dành cho cán bộ, giáo viên
Trung tâm. Bộ câu hỏi dành cho học sinh đang học nghề tại Trung tâm dạy nghề
công đoàn Thanh Hóa
- Phỏng vấn một số cán bộ quản lý, một số giáo viên có tâm huyết có kinh
nghiệm để tìm hiểu thực tiễn nhằm làm sáng tỏ hơn nội dung nghiên cứu bằng
phương pháp điều tra.
- Quan sát cách thức tổ chức quản lý của lãnh đạo và cán bộ quản lý các
cấp.

- Quan sát tình hình giảng dạy của giáo viên.
- Quan sát tình hình học tập của học sinh để nắm tình hình thực tế đang diễn
ra ở nhà trường.
- Tổng kết, đúc rút kinh nghiệm thực tiễn của Trung tâm dạy nghề công
đoàn Thanh Hóa về công tác quản lý đào tạo nghề.
- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến các chuyên gia trước khi đưa
ra những biện pháp phù hợp và hữu hiệu.
6.3. Phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả nghiên cứu.
7. Đóng góp của luận văn
- Luận văn làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên
dạy nghề.
- Chỉ ra được thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên tại Trung tâm dạy
nghề công đoàn Thanh Hóa
-

Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên tại Trung tâm dạy

nghề công đoàn Thanh Hóa.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên tại Trung tâm
dạy nghề công đoàn
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên Trung tâm dạy nghề công
đoàn Thanh Hóa.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên Trung tâm dạy nghề
công đoàn Thanh Hóa
122


Chương 1

Cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên
Trung tâm Dạy nghề công đoàn
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài.
Quá trình phát triển của các quốc gia trên thế giới đều xem giáo dục là nhiệm
vụ trọng tâm của chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Các chính sách đầu tư cho
giáo dục được coi là chính sách ưu tiên quốc gia nhằm tạo nền tảng cho sự phát
triển. Chính vì vậy, đi lên bằng giáo dục đã được khẳng định trở thành con đường
tất yếu của thời đại.
123


Muốn cho nền giáo dục phát triển, muốn đào tạo ra nhân tài cho đất nước thì
giáo viên là một trong những yếu tố cơ bản nhất, quyết định sự phát triển của giáo
dục. Vì vậy, nhiều quốc gia trên thế giới đi vào phát triển giáo dục bắt đầu bằng
phát triển nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
Để phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia, khu vực, châu lục…những thế kỷ
qua, châu Âu và châu Mỹ đã đi trước đã đầu tư phát triển toàn diện và lấy
GD&ĐT làm chủ đạo. Từ đó sự đầu tư nghiên cứu cho GD&ĐT trong đó có dạy
nghề được chú trọng và đầu tư thoả đáng. Đã có nhiều nhà nghiên cứu, học giả,
nhà khoa học đã đem cả đời mình cống hiến cho khoa học và cho sự nghiệp dạy
nghề. Hệ thống trường dạy nghề ở các nước này đã thực sự làm tốt nhiệm vụ đào
tạo nguồn nhân lực có tay nghề cao, phục vụ cho công nghiệp trong nước và xuất
khẩu lao động. Tiêu biểu như Cộng hoà liên bang Đức, Cộng hoà Pháp, Vương
quốc Anh, Cộng hoà liên bang Mỹ..và rất quan tâm đến đội ngũ giáo viên, coi đó
là chiếc máy chủ trong hệ thống dạy nghề.
Ở Châu Á có Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore.. là những nước quan tâm đến
phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề hơn cả. Các nước này có hệ thống các cơ sở
dạy nghề đa dạng: Trường công lập, trường tư thục, trường dạy nghề trong các
doanh nghiệp…Do đó giáo viên dạy nghề thực sự là những người có tay nghề cao,

kỹ năng nghề tốt, vừa giảng dạy vừa tham gia vào quá trình sản xuất. Chính vì vậy
người học nghề khi tốt nghiệp ra trường đã trở thành người công nhân đáp ứng
nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp.
Theo các chuyên gia hàng đầu về lĩnh vực dạy nghề trong nước và các
chuyên gia City & Guilds UK tổ chức biên sọan tài liệu bồi dưỡng “Kỹ năng quản
lý đào tạo nghề theo chương trình quốc tế Anh Quốc” thì “Sự phát triển của cơ sở
dạy nghề phụ thuộc vào kỹ năng, kiến thức và năng lực sư phạm của giáo viên”
Có nhiều quan điểm khác nhau về phát triển đội ngũ giáo viên. Chẳng hạn
như Gaf.J. G coi giáo viên là nguồn lực quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
đào tạo của nhà trường. Trong khi Parekhurst cho rằng “ Phát triển nghề nghiệp
phải phục vụ cho nhu cầu cá nhân giáo viên còn nhà trường là thứ cấp”.
Tuy nhiên theo tác giả Piter và Glatter đã đúc kết “ Phát triển đội ngũ giáo
viên là một nỗ lực mang tính chất thường xuyên nhằm hòa hợp các lợi ích, mong
124


muốn và các đòi hỏi mà đội ngũ giáo viên (ĐNGV) đã cân nhắc kỹ để tiếp tục
phát triển sự nghiệp của mình trên cơ sở có tính đến các yêu cầu của nhà trường
nơi họ công tác”
Đối với các nhà nghiên cứu về giáo dục của Xô Viết trước đây cho rằng “Kết
quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào công việc tổ chức
đúng đắn và hợp lý các họat động của đội ngũ giáo viên”, nhấn mạnh đến sự phân
công hợp lý, sự phối hợp chặt chẽ, sự thống nhất trong quản lý, điều hành giữa
các thành viên trong ban giám hiệu để đạt được mục tiêu của nhà trường đã đề ra.
Để xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, V.A Xukhomlinxky (1918-1970), nhà
sư phạm Xô Viết, viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học giáo dục Liên Xô cho rằng: “
Một trong những giải pháp hữu hiệu nhất để phát triển đội ngũ giáo viên là phải
bồi dưỡng ĐNGV, phát huy được tính sáng tạo trong lao động của họ và tạo khả
năng ngày càng hoàn thiện tay nghề sư phạm, phải biết lựa chọn giáo viên bằng
nhiều nguồn khác nhau và bồi dưỡng họ trở thành những giáo viên tốt theo tiêu

chuẩn nhất định, bằng những biện pháp khác nhau” [28, tr.54]
Ngoài ra việc hội thảo, dự giờ, phân tích bài giảng, sinh hoạt tổ, nhóm chuyên
môn cũng giúp cho việc thực hiện tốt và có hiệu quả nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên.
Nhìn chung ĐNGV dạy nghề ở các nước có nền dạy nghề phát triển được đào
tạo ngay từ khi còn là sinh viên các trường sư phạm dạy nghề.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Từ lâu, vai trò của người thầy trong xã hội là vô cùng quan trọng. Truyền
thống dân tộc ta luôn đề cao vai trò của người thầy “Bán tự vi sư, nhất tự vi sư”
“Không có thầy đố mày làm nên”…, thầy giáo luôn là người mực thước, uy
nghiêm và mô phạm.
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng làm thầy giáo nhiều năm, người đã đào tạo nhiều
thế hệ cách mạng cho đất nước, vì vậy người rất hiểu sự cống hiến to lớn và thầm
lặng của người thầy. Người còn nhấn mạnh “ Không có thầy giáo thì không có
giáo dục...” [12, tr.57] chính vì vậy dù có chương trình, chính sách, tài liệu giáo
khoa có hay đến đâu đi chăng nữa nếu không có thầy giáo tốt thì không có tác
125


dụng gì với thế hệ trẻ.Giáo dục là sự nghiệp chung của Đảng, Nhà nước và toàn
dân, nhưng người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ là nhà giáo. Trong văn kiện Hội
nghị TW2 khoá VIII của Đảng đã chỉ rõ: "Giáo viên là nhân tố quyết định chất
lượng của giáo dục và được xã hội tôn vinh. Giáo viên phải có đủ đức, tài...". Điều
19, Luật Giáo dục năm 2005 cũng quy định:: "Không truyền bá tôn giáo, tiến
hành các nghi thức tôn giáo trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác của hệ thống
giáo dục quốc dân, của cơ quan hành chính nhà nước, của tổ chức chính trị- xã
hội, của lực lượng vũ trang nhân dân". [13, tr.5] Điều này đòi hỏi nhà giáo phải có
thế giới quan Mác - Lênin.
Ngày 15/6/2004, Ban Bí thư khóa IX đã ban hành Chỉ thị 40- CT/TW về
việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.

Chỉ thị đã đề cao vai trò của quan trọng của cán bộ quản lý giáo dục và thể hiện
rõ: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn
hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng
nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo;
thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo
dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng những yêu cầu ngày càng
cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Đồng thời Chỉ thị
cũng chỉ rõ: “Tuy nhiên trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hóa, đội ngũ nhà giáo có những hạn chế, bất cập.
Số lượng giáo viên còn thiếu nhiều … Cơ cấu giáo viên đang mất cân đối giữa các
môn học bậc học … Chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo có
mặt chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế - xã hội … tình
hình trên đòi hỏi phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo một cách toàn diện”.
Thực hiện Chỉ thị trên, ngày 11 tháng 01 năm 2005 Phó Thủ tướng Chính phủ
Phạm Gia Khiêm đã ký Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt Đề án
Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD giai đoạn 20052010.
Có thể khẳng định, dù trong điều kiện, hoàn cảnh nào Đảng và Nhà nước ta
luôn coi Giáo dục - đào tạo (GD-ĐT) là quốc sách hàng đầu và là sự nghiệp của
toàn Đảng, toàn dân, toàn xã hội. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
126


của Đảng tiếp tục khẳng định vấn đề này, trong đó nhấn mạnh “phát triển đội ngũ
giáo viên là khâu then chốt” trong chiến lược “đổi mới căn bản và toàn diện GD
-ĐT”.
Có rất nhiều công trình nghiên cứu quan tâm đến vấn đề xây dựng và phát
triển đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Theo GS Trần
Hồng Quân - nguyên Bộ trưởng Bộ GD-ĐT cho rằng “Giải pháp nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên là củng cố, đổi mới hệ thống các trường sư phạm. Sự phát
triển về số lượng và chất lượng đội ngũ giáo viên một phần phụ thuộc vào quy mô

và trình độ đào tạo của hệ thống các trường sư phạm”. Tác giả Nguyễn Văn Lê
cũng cho rằng “ Trong quản lý hoạt động dạy học phải chú ý tới công tác bồi
dưỡng giáo viên về tư tưởng chính trị, về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao
năng lực giảng dạy của họ”. Các tác giả như PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hợi, PGS.TS
Thái Văn Thành, PGS.TS Phạm Minh Hùng, của trường Đại học Vinh, đã nêu lên
những nguyên tắc chung của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đó là:
Trước hết cần xác định đầy đủ các hoạt động chuyên môn của giáo viên.
Phải xây dựng các quy chế đánh giá, xếp loại chuyên môn của giáo viên một cách
hoàn thiện. Đồng thời phải thường xuyên tổ chức, đánh giá, xếp loại chuyên môn.
Sắp xếp, điều chuyển những giáo viên không đáp ứng yêu cầu chuyên môn.
Trên cơ sở các nguyên tắc chung đó, các tác giả đã nhấn mạnh vai trò của
quản lý hoạt động chuyên môn để thực hiện mục tiêu giáo dục. Do tính chất nghề
nghiệp nên hoạt động chuyên môn của giáo viên có nội dung rất phong phú. Ngoài
việc thực hiện hoạt động giảng dạy, giáo viên phải tự bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, tham gia các hoạt động của nhà trường và phải giáo dục
học sinh. Đó chính là quá trình sư phạm của người thầy.
Giáo viên dạy nghề cũng là một bộ phận của đội ngũ giáo viên nói chung.
Khái niệm giáo viên dạy nghề tuy mới được chính thức đưa vào Luật dạy nghề
2006 nhưng nó đã được thừa nhận trước đó. Bàn về vấn đề giáo viên dạy nghề,
Phó thủ tướng kiêm Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo Nguyễn Thiện Nhân đã
khẳng định: " Xây dựng đội ngũ giáo viên dạy nghề đạt chuẩn về trình độ, nghiệp
vụ sư phạm, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu là việc làm cần thiết ngay trước
127


mắt." ( bài đăng ngày 15/08/2008). Nhận định này cho thấy tính
cấp thiết của việc đề xuất những giải pháp cho vấn đề giáo viên dạy nghề ở nước ta.
Ngày 23 tháng 03 năm 2007 Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ký Quyết
định số 07/2007/QĐ-BLĐTBXH ban hành quy định sử dụng bồi dưỡng giáo viên dạy
nghề trong đó đề ra mục tiêu " Sử dụng giảo viên dạy nghề theo đúng trình độ chuyên

môn, ngành nghề được đào tạo, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cẩu
đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của dạy nghề. Thực hiện chuẩn hoa, nâng cao trình độ
chuyên môn, sư phạm của đội ngũ giáo viên dạy nghề theo quy định của pháp luật và
từng bước tiếp cận chuẩn nghề nghiệp giáo viên dạy nghề khu vực và thế giới."

Bước vào thời kỳ đổi mới và hội nhập, thực hiện chính sách mở cửa của
Đảng và Nhà nước với chủ chương xã hội hoá giáo dục và đào tạo, xác định sự
nghiệp giáo dục là sự nghiệp chung của toàn dân, với quyết tâm cháy bỏng chiến
thắng nghèo nàn và lạc hậu bằng chiến lược đi tắt đón đầu. Đây cũng là cách để
cho nền giáo dục nước nhà có chất lượng cao, có khả năng đào tạo những người
thực tài, có tầm chiến lược, có ý thức vươn lên, có năng lực sáng tạo cái mới và
cạnh tranh quốc tế, có khả năng biến trí thức thành sản phẩm mang lợi ích kinh tế.
Xuất phát từ những nhận thức trên nên, các chính sách của Đảng và Nhà
nước tập trung cho lĩnh vực giáo dục đào tạo, phát triển giáo viên nói chung và
phát triển giáo viên dạy nghề nói riêng luôn được đặt lên là một trong những
nhiệm vụ hàng đầu.
Quyết định số 191/QĐ ngày 01/10/1986 của Tổng cục dạy nghề và quyết
định số 1317/QĐ ngày 19/06/1993 của bộ Giáo dục và Đào tạo về phát triển mạng
lưới các trung tâm dạy nghề tại các quận huyện.
Quyết định số 2461 và 2463 của bộ Giáo dục và Đào tạo ngày 07/11/1992
về xây dựng các trung tâm giáo dục thường xuyên ở tỉnh, thành phố, huyện, xã với
mục đích tạo cơ hội đào tạo nghề cho mọi người.
Ngày 24/ 11/1993 Chính Phủ ban hành nghị định số 90/CP về đa dạng hoá
các loại hình trường lớp và hình thức đào tạo.
Ngày 11/12/ 1998 Chủ tịch nước đã công bố lệnh ban hành Luật giáo dục,
luật có hiệu lực ngày 01/01/1999 sau 6 năm thi hành luật giáo dục ngày
27/06/2005 Chủ tịch nước ông bố lệnh ban hành Luật giáo dục mới dựa trên cơ sở
128



những nội dung của luật ban hành năm 1998; ngày 25 tháng 11 năm 2009, Quốc
hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục đã được sửa
đổi ở nhiều điều khoản cho phù hợp với xu thế phát triển của đất nước, khu vực và
quốc tế trong tình hình mới.
Quyết định số 71/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 30/12/2008 của Bộ lao động
Thương binh xã hội ban hành quy định về thành lập, chia tách, sáp nhập, giải thể
trường cao đẳng, trường trung cấp nghề và trung tâm dạy nghề.
Đối với hệ thống Công đoàn cũng có Quyết định số 755/QĐ-TLĐ ngày
2/7/2009 của Đoàn chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam về việc phê duyệt Đề án quy
hoạch mạng lưới trường nghề, trung tâm dạy nghề và trung tâm giới thiệu việc làm
của Công đoàn đến năm 2013 và định hướng đến năm 2020.
Hơn 20 năm qua, khi đất nước chuyển mạnh qua nền kinh tế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước, công nghiệp, thương mại và dịch vụ phát triển kéo theo
nhu cầu về nguồn nhân lực với chất lượng ngày càng cao. Do đó, nhu cầu cấp
bách trong hoạt động thực tiễn của các cơ sở dạy nghề đã xuất hiện nhiều công
trình nghiên cứu liên quan đến phát triển giáo viên dạy nghề của nhà trường để
nâng cao chất lượng đào tạo nghề như:
- Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề ở trường Kỹ thuật
công nghiệp tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2005 – 2010 của Nguyễn Quang Thắng
- Cơ sở khoa học của việc quy hoạch phát triển ĐNGV trường Trung cấp
nghề Dung Quất, giai đoạn 2008 – 2015 của Nguyễn Mạnh Hải
- Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề ở trường Cao đẳng nghề
thanh niên dân tộc Tây Nguyên trong giai đoạn mới của Từ Bá Thông
- Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề
ở trường kỹ thuật Việt - Đức, thành phố Vinh, tình Nghệ An của Nguyễn Khắc Long Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục, được bảo vệ năm 2006

- Những giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề ở Trường
công nhân kỹ thuật Quy Nhơn trong giai đoạn hiện nay-Luận văn thạc sĩ chuyên ngành
Quản lý giáo dục, được bảo vệ năm 2004


129


- Các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề Trường
Cao đẳng nghề Du lịch - Thương mại Nghệ An của Nguyễn Trường Giang- Luận văn
thạc sỹ chuyên ngành QLGD, được bảo vệ năm 2008.

- Luận văn thạc sĩ KHGD về đề tài “ Một số giải pháp phát triển đội ngũ
giảng viên trường Cao đẳng Ngô Gia Tự Bắc Giang” của Lê Thị Thu Hồng
(2011)..v.v..
- Nói chung các đề tài nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều lĩnh vực đào tạo
nghề, trong đó có biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề, từ đó đã tác
động đến phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề trên tầm vĩ mô và từng đơn vị, các
cơ sở dạy nghề. Khi Luật dạy nghề được ban hành (có hiệu lực từ 6/2007) quy
định hệ thống dạy nghề có 3 trình độ đào tạo là cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ
cấp nghề theo đó là các loại hình cơ sở dạy nghề: trường Cao đẳng nghề, trường
Trung cấp nghề và Trung tâm dạy nghề. Mô hình trường Cao đẳng nghề, trường
Trung cấp nghề không chỉ đơn thuần là sự chuyển đổi cơ học hoặc nâng cấp từ
trường dạy nghề mà là sự chuyển đổi về chất làm thay đổi toàn bộ hoạt động, mục
tiêu, nội dung chương trình và đặc biệt là yêu cầu cao về chất lượng ĐNGV.
Riêng đối với việc nghiên cứu các giải pháp về nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên ở các trường dạy nghề trong hệ thống Công đoàn nghề còn quá ít, đặc
biệt việc phát triển đội ngũ giáo viên ở Trung tâm dạy nghề Công đoàn Thanh Hóa
là một việc làm rất cần thiết đối với địa phương cũng như hệ thống công đoàn
Thanh Hóa nhưng chưa có đề tài nào đề cập tới.
1.2 Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1 Trung tâm dạy nghề – Trung tâm dạy nghề công đoàn
Căn cứ Quyết định số 13/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 14/5/2007 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành Quy chế về tổ
chức và hoạt động của Trung tâm dạy nghề, thì Trung tâm dạy nghề: là cơ sở dạy

nghề trình độ sơ cấp, là đơn vị sự nghiệp, có quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm
theo quy định của pháp luật. Trung tâm dạy nghề có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng.
Trung tâm dạy nghề chịu sự quản lý nhà nước về dạy nghề của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội; đồng thời chịu sự quản lý theo lãnh thổ của Uỷ ban
130


nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi trung tâm đặt trụ sở, hoạt
động theo quy định của Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan. [6, tr.1]
Trung tâm Dạy nghề công đoàn: là cơ sở đào tạo nghề nằm trong hệ thống
giáo dục quốc dân do Công đoàn quản lý. Là đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp
nhân, có con dấu, có tài khoản riêng, có quyền tự chủ, chịu trách nhiệm theo quy
định của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và quy định của pháp luật.[21, tr.12]
Trung tâm Dạy nghề công đoàn chịu sự quản lý trực tiếp của Ban Thường
vụ Liên đoàn Lao động cấp tỉnh- TP trực thuộc TW. Trung tâm Dạy nghề công
đoàn chịu sự quản lý của Nhà nước về dạy nghề của Sở Lao động Thương binh &
Xã hội cấp tỉnh- TP trực thuộc TW.
1.2.2. Giáo viên, giáo viên dạy nghề
Giáo viên theo cách hiểu thông thường là những người làm nghề dạy học
ở các trường lớp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Khái niệm này được dùng khá
phổ biến cả trong đời sống và trong các văn bản Nhà nước. Song trong thực tế có
nhiều cách gọi được hiểu là giáo viên như “ Nhà giáo”.
Theo Điều 70- Luật giáo dục sửa đổi ban hành năm 2005, Nhà giáo là
người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác.
Phải có những tiêu chuẩn sau đây :
- Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
- Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
- Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;

- Lý lịch bản thân rõ ràng.
Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo
dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên.
Nhà giáo có những nhiệm vụ theo điều 72 của Luật Giáo dục:
1. Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ
và có chất lượng chương trình giáo dục;
2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và
điều lệ nhà trường;
131


3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của
người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng
của người học;
4. Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt
cho người học;
5. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Theo điều 77, trình độ chuẩn của giáo viên được qui định như sau:
a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm đối với giáo viên mầm non, giáo
viên tiểu học;
b) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng
và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở;
c) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và
có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông;
d) Có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân,
công nhân kỹ thuật có tay nghề cao đối với giáo viên hướng dẫn thực hành ở cơ sở
dạy nghề;
đ) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và
có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên giảng dạy trung cấp;

e) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ
sư phạm đối với nhà giáo giảng dạy cao đẳng, đại học; có bằng thạc sĩ trở lên đối
với nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận văn thạc sĩ; có bằng tiến sĩ đối
với nhà giáo giảng dạy chuyên đề, hướng dẫn luận án tiến sĩ.
Luật giáo dục năm 2005 của nước ta đã quy định “Nhà giáo là người làm
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các sở giáo dục khác. Nhà
giáo ở các sở giáo dục phổ thông và nhà giáo ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
(bao gồm THCN và dạy nghề) được gọi là Giáo viên. Nhà giáo ở các cơ sở giáo
dục – Đào tạo Cao đẳng và Đại học và sau đại học được gọi là Giảng viên”.
Tại chương IV "Nhà giáo" điều 70 luật đã ghi " Nhà giáo là người làm
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường cơ sở giáo dục khác". Về chính
sách điều 80 ghi " Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Nhà nước có chính sách bồi
132


dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ chuẩn hoá nhà
giáo. Nhà giáo được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của Chính phủ". Điều 81 quy định
về chế độ tiền lương; điều 82 quy định thêm về chính sách đối với nhà giáo: Luật
đã thể hiện cao nhất về việc phát triển không ngừng nghỉ về cả số lượng, chất
lượng, kinh tế và chính sách cho mọi người làm công tác giáo dục và giảng dạy
điều đó đã thể hiện tính ưu việt của đường lối lãnh đạo của Đảng và chính sách
pháp luật của nhà nước dành cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý Giáo dục Đào tạo nói chung.
Căn cứ Luật dạy nghề do Quốc hội nước CH XHCN Việt Nam ban hành
ngày 29/11/2006 thì “ giáo viên dạy nghề là người dạy lý thuyết, dạy thực hành
hoặc vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành trong các cơ sở dạy nghề”.
Ngoài những yêu cầu chung trên, GVDN phải giỏi cả chuyên môn và kỹ
năng nghề, có trình độ nhất định về ngoại ngữ và tin học, dạy nghề theo hướng
hiện đại là giảng dạy tích hợp, dạy kết hợp lý thuyết và thực hành trong một bài
giảng, dạy nghề theo mô-đun. Đòi hỏi người GVDN ngoài kiến thức chuyên môn

nghề còn phải có kiến thức kỹ năng nghề. Người GVDN hiện đại cần phải liên tục
học tập để không chỉ giỏi và dạy một môn học trong nghề mà phải giỏi và dạy một
số môn học khác để đáp ứng một cách linh hoạt và hiệu quả trong dạy nghề.
Theo Điều 58 của luật dạy nghề năm 2006, Quy định tiêu chuẩn đối với
GVDN:
1- Giáo viên dạy nghề là người dạy lý thuyết, dạy thực hành hoặc vừa dạy
lý thuyết vừa dạy thực hành trong các cơ sở dạy nghề.
2- Giáo viên dạy nghề phải có những tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 điều
70 của Luật giáo dục: Phẩm chất, đạo đức tư tưởng tốt; đủ sức khỏe theo yêu cầu
nghề nghiệp; lý lịch bản thân rõ ràng.
3- Giáo viên dạy lý thuyết trình độ sơ cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp
trung cấp nghề trở lên; giáo viên dạy thực hành phải là người có bằng tốt nghiệp
trung cấp nghề trở lên hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao;
4- Giáo viên dạy lý thuyết trình độ trung cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp
đại học sư phạm kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành; giáo viên dạy thực hành
133


phải là người có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, người có tay
nghề cao;
5- Giáo viên dạy lý thuyết trình độ cao đẳng nghề phải có bằng tốt nghiệp
đại học sư phạm kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành trở lên; giáo viên dạy thực
hành phải là người có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, người có
tay nghề cao;
Trường hợp giáo viên dạy nghề quy định tại các điểm a, b và c của khoản
này không có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm kỹ thuật hoặc đại học sư phạm kỹ
thuật thì phải có chứng chỉ đào tạo sư phạm.
Căn cứ thông tư 30/2010TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và
Xã hội ngày 29 tháng 09 năm 2010, khái niệm giảng viên dạy nghề được hiểu như
sau: “Giáo viên, giảng viên dạy nghề” là giáo viên dạy trình độ sơ cấp nghề (Sau

đây gọi là giáo viên sơ cấp nghề), giáo viên dạy trình độ trung cấp nghề (sau đây
gọi là giáo viên trung cấp nghề) giáo viên, giảng viên dạy trình độ cao đẳng nghề
(sau đây gọi là giáo viên, giảng viên dạy trình độ cao đẳng nghề)
Luật Giáo Dục (sửa đổi bổ sung vào năm 2010) Sửa đổi, bổ sung Khoản 3
Điều 70 nhằm thống nhất về tên gọi giữa nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy trong
các trường cao đẳng và trường cao đẳng nghề. Cụ thể như sau: “Nhà giáo giảng
dạy ở cơ sở giáo dục mầm non; giáo dục phổ thông; giáo dục nghề nghiệp trình độ
sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi là giáo viên. Nhà giáo
giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng nghề gọi là giảng viên”.
Như vậy, trong khuôn khổ của đề tài, chúng tôi chỉ đề cập đến việc nghiên
cứu đội ngũ giáo viên dạy nghề. (GVDN)
1.2.3. Đội ngũ, đội ngũ giáo viên, đội ngũ giáo viên dạy nghề
Từ điển bách khoa Việt Nam định nghĩa: “ Đội ngũ là khối người được tổ
chức và tập hợp thành lực lượng”. “Đội ngũ” thường được sử dụng trong thuật
ngữ quân sự, ngày nay thuật ngữ đội ngũ được sử dụng rộng rãi trong ngôn ngữ
nói và ngôn ngữ viết trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, chẳng hạn như đội
ngũ cán bộ, đội ngũ giáo viên, đội ngũ tri thức…Tuy có nhiều định nghĩa khác
nhau về đội ngũ nhưng có thể hiểu: Đội ngũ là nhóm người được tổ chức và tập
hợp thành một lực lượng để cùng thực hiện một hay nhiều chức năng; họ có thể có
134


cùng nghề nghiệp hoặc không cùng nghề nghiệp nhưng có chung một lý tưởng,
mục đích nhất định và gắn bó với nhau về mặt lợi ích, tinh thần và vật chất cụ thể.
Đội ngũ giáo viên được nhiều tác giả nước ngoài quan niệm như là: “Những
chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức và hiểu biết dạy học và
giáo dục như thế nào và có khả năng cống hiến toàn bộ sức lực và tài năng của họ
đối với giáo dục”. Từ đó chúng ta có thể hiểu: Đội ngũ giáo viên là một tập thể
người có cùng chức năng, nghề nghiệp (nghề dạy học) cấu thành trong một tổ
chức và là nguồn nhân lực của tổ chức đó. Đội ngũ giáo viên là một tập thể có

nhiệm vụ trực tiếp giảng dạy, giáo dục và rèn luyện HS - SV đồng thời chịu sự
ràng buộc của những quy tắc hành chính của ngành giáo dục – đào tạo và của nhà
nước.
Điều 58 Mục I chương VI Luật dạy nghề nêu rõ: "Giáo viên dạy nghề là
người dạy lý thuyết, dạy thực hành hoặc vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành
trong các cơ sở dạy nghề" [14, tr12]. Giáo viên dạy nghề phải có những tiêu chuẩn
sau:

- Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt
- Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ
- Đủ sức khoe theo yêu cầu nghề nghiệp
- Lý lịch bản thân rõ ràng
Xét về trình độ chuyên môn, giáo viên dạy nghề phải đạt chuẩn với những tiêu chí
sau:

- Giáo viên dạy lý thuyết trình độ sơ cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề trở
lên; giáo viên dạy thực hành phải là người có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề trở lên hoặc
là nghệ nhân, người có tay nghề cao;

- Giáo viên dạy lý thuyết trình độ trung cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp đại học sư
phạm kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành; giáo viên dạy thực hành phải là người có
bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao;

- Giáo viên dạy lý thuyết trình độ cao đẳng nghề phải có bằng tốt nghiệp đại học sư
phạm kỹ thuật hoặc đại học chuyên ngành trở lên; giáo viên dạy thực hành phải là người
có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao;

135



- Trường hợp giáo viên dạy nghề không có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm kỹ thuật
hoặc đại học sư phạm kỹ thuật thì phải có chứng chỉ đào tạo sư phạm.

Như vậy, “đội ngũ giáo viên dạy nghề” là một tập hợp những giáo viên thực
hiện nhiệm vụ giảng dạy các môn kỹ thuật cơ sở nghề, lý thuyết chuyên môn và
hướng dẫn thực hành nghề và giáo dục học sinh trong trường dạy nghề, được tổ
chức thành một lực lượng (có tổ chức) cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện các
mục tiêu giáo dục đã đề ra cho tập hợp đó, tổ chức đó. Họ làm việc có kế hoạch và
gắn bó với nhau thông qua lợi ích vật chất, tinh thần trong khuôn khổ quy định của
pháp luật, thể chế xã hội. Đội ngũ giáo viên dạy nghề, có nhiệm vụ giáo dục, rèn
luyện học sinh học nghề giúp các em hình thành và phát triển nhân cách theo mục
tiêu giáo dục đã xác định.
Theo quan điểm hệ thống, tập hợp giáo viên của trường dạy nghề được gọi
là đội ngũ giáo viên của trường dạy nghề đó, đây là hệ thống mà mỗi thành tố có
quan hệ lẫn nhau, bị ràng buộc với những cơ chế xác định.
1.2.4. Phát triển, phát triển đội ngũ giáo viên
Theo Từ điển Tiếng Việt “phát triển” là “Biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ
ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp” [29, tr.743].
Theo Davit Ckorten: Phát triển là một tiến trình trong đó các thành viên của
xã hội tăng được những khả năng của cá nhân và định chế của xã hội để huy động
và quản lý các nguồn lực nhằn tạo ra những thành quả bền vững,… nhằm cải thiện
chất lượng cuộc sống phù hợp với nguyện vọng của họ. Phát triển là khái niệm
dùng chỉ sự vận động trong quá trình theo chiều hướng tiến bộ. đó là một dòng
tiến hoá có sự thay đổi về chất lượng nội sinh của một quá trình nhất định.
Từ những cách tiếp cận trên thì mọi sự vật, hiện tượng, con người, xã hội
hoặc là biến đổi để tăng số lượng, thay đổi nâng lên về chất lượng hoặc dưới tác
động của bên ngoài làm cho biến đổi gia tăng đều được coi là sự "phát triển". Con
người là yếu tố hợp thành của tổ chức, quản lý một tổ chức chủ yếu là quản lý con
người, trong nhà trường đội ngũ giáo viên (ĐNGV) là lực lượng chủ yếu giữ vai
trò quyết định trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo. Vì vậy phát triển ĐNGV là

nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển nhà trường.
136


×