Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.64 KB, 110 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nâng cao năng lực và phẩm chất của cán bộ quản lý giáo dục, ngang
tầm với yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Trong đó nâng cao năng lực
quản lý giáo dục, trình độ trí tuệ và khả năng xây dựng, triển khai và tổ chức
thực hiện các Nghị quyết, các chỉ đạo của các cấp, xây dựng đơn vị (trường
học) vững về chính trị, tư tưởng mạnh về tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt
động về chuyên môn nghiệp vụ.
Trong chiến lược phát triển giáo dục của nước ta từ 2009 đến 2020,
giải pháp phát triển đội ngũ nhà giáo là một giải pháp hết sức quan trọng
trong bảy nhóm giải pháp lớn. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường mầm non có ý nghĩa một phần quyết định của ngành Giáo dục và Đào
tạo.
Ngày 15/6/2004, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã có Chỉ thị số 40CT/TW về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục. Tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa 11 đã có Nghị quyết số
37/2004/QH11, nhấn mạnh: “Tập trung xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào
tạo, đặc biệt nâng cao bản lĩnh về chính trị, phẩm chất đạo đức, lương tâm
trách nhiệm nghề nghiệp”.
Từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong đơn vị, phát
huy tài năng trí tuệ cán bộ - giáo viên, chủ động tạo nguồn, quy hoạch, đào
tạo, bố trí, luân chuyển,….
Đối với giáo viên: những giáo viên năng lực đổi mới còn hạn chế,
chưa thật sự tâm huyết với nghề nghiệp, hiệu quả giảng dạy chưa cao …,


2

không đáp ứng được yêu cầu công việc sẽ cho chuyển đổi nhiệm vụ hoặc thôi


việc.
Đối với cán bộ quản lý giáo dục: những cán bộ quản lý giáo dục chưa
đáp ứng kịp đổi mới theo hướng phân cấp nhiệm vụ và quyền hạn mạnh về
các đơn vị sự nghiệp sẽ cho thôi giữ chức vụ để bố trí người mới, có năng lực
và đảm đương được nhiệm vụ quản lý trong giai đoạn mới.
Xuất phát từ những lý do khách quan, chủ quan trên, là người làm
công tác quản lý giáo dục chúng tôi mạnh dạng đưa ra “một số giải pháp phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non Huyện Tháp Mười, Tỉnh Đồng
Tháp”.
Ngoài ra, qua thực hiện giải pháp này sẽ tác động đến từng cá nhân
cán bộ quản lý, giáo viên tích cực hơn nữa phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ
quản lý trường mầm non của các trường trong Huyện Tháp Mười, đề xuất các
giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non, nhằm đáp ứng
yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển Kinh tế - Xã hội Huyện
Tháp Mười, Tỉnh Đồng Tháp.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non Huyện
Tháp Mười, Tỉnh Đồng Tháp.


3

4. Giả thuyết khoa học
Nếu đánh giá đúng thực trạng và từ đó đề xuất được các giải pháp có
tính mục tiêu, khoa học, hệ thống, khả thi và hiệu quả thì sẽ phát triển đội ngũ

cán bộ quản lý giáo dục mầm non, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
mầm non hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ nhà giáo của hệ thống
giáo dục quốc dân nói chung và đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non nói
riêng.
Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về chất lượng, số lượng, cơ
cấu đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non Huyện Tháp Mười.
Đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm
non và những giáo viên là những cán bộ quy hoạch nguồn.
Thăm dò tính khả thi của các giải pháp đề xuất.
6. Các phương pháp nghiên cứu
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích và tổng hợp lý
thuyết, phân loại tài liệu, văn bản… có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lí luận
của vấn đề nghiên cứu.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp quan sát;
phương pháp điều tra an - két; phương pháp lấy ý kiến chuyên gia; phương
pháp phỏng vấn… nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng và xây dựng cơ sở thực
tiễn cho việc đề xuất các giải pháp.
Ngoài ra, còn sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết
quả nghiên cứu.


4

7. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non trong phạm vi đề tài bao
gồm cán bộ quản lý trường mầm non trong biên chế ở Huyện Tháp Mười,
Tỉnh Đồng Tháp và một bộ phận cán bộ quản lý trường mầm non hợp đồng
dài hạn tại Huyện Tháp Mười, Tnh Đồng Tháp.

Đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non ở Huyện Tháp Mười, Tỉnh
Đồng Tháp từ năm 2007 đến nay.
8. Đóng góp của đề tài
8.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hóa cơ sở lý luận của công tác phát triển đội ngũ CBQL
trường mầm non ở Huyện Tháp Mười, Tỉnh Đồng Tháp.
8.2. Về mặt thực tiễn
Đánh giá được thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non
Huyện Tháp Mười.
Nêu ra được một số giải pháp cơ bản mang tính mục tiêu, khoa học, hệ
thống, khả thi và hiệu quả nhằm phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
mầm non.
9. Cấu trúc của luận văn
* Phần mở đầu
* Phần nội dung
Chương 1: Lý luận về công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường mầm non
Chương 2: Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non trong
Huyện Tháp Mười


5

Chương 3: Các giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
mầm non trong Huyện Tháp Mười
* Phần phụ lục


6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ở bất kỳ thời đại nào, quản lý luôn giữ vị trí vô cùng quan trọng đối
với việc vận hành và phát triển xã hội. Trong lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo,
quản lý là nhân tố giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng giáo
dục, trong đó, các biện pháp xây dựng đội ngũ quản lý hoạt động dạy học
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục luôn là vấn đề được nhiều người quan
tâm.
Quyết định 149/2006/TTg-QĐ ngày 23/6/2006 của Thủ tướng Chính
phủ "Về một số chính sách phát triển Giáo dục Mầm non giai đọan 2006 –
2015” cũng đã đề ra: “phát triển giáo dục mầm non nhằm tạo bước chuyển
biến cơ bản, vững chắc và tòan diện,…củng cố mở rộng mạng lưới cơ sở giáo
dục mầm non, đặc biệt chú trọng đối với vùng đồng bào dân tộc, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn…; phấn đấu đến năm 2015 hầu hết trẻ
em được chăm sóc – giáo dục bằng những hình thức thích hợp”.
Quán triệt các Nghị quyết của Đảng, trong nhiều năm qua, đã có nhiều
tác phẩm và công trình nghiên cứu bàn về phát triển nguồn nhân lực, phục vụ
sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa. Có thể đề cập đến một số công
trình tiêu biểu sau:
- Nghiên cứu con người đối tượng và những hướng chủ yếu, do Phạm
Minh Hạc (Chủ biên), NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2002.
- Phát triển nguồn nhân lực giáo dục Đại học Việt Nam, của Đỗ Minh
Cương – Nguyễn Thị Doan, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001.


7

- Vấn đề tạo nguồn nhân lực tiến hành CNH-HĐH, của Vũ Hy

Chương, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002.
- Một số vấn đề quan trọng về công tác tổ chức và cán bộ của Đảng
hiện nay, của Phan Diễn, Tạp chí cộng sản số 31/2002, [tr 3 – 9].
- Nhìn tổng thể, các công trình nghiên cứu trên đã khái quát được
những vấn đề cơ bản về phát triển nguồn nhân lực Việt Nam.
- Vấn đề phát triển nguồn nhân lực trong các cơ sở giáo dục cũng
được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Các công trình nghiên cứu đã công bố
chủ yếu đề cập đến giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục.
- Thực tế đã có nhiều công trình trong nước nghiên cứu về phát triển
đội ngũ cán bộ, công chức, trong đó các tác giả đã đề cập khá toàn diện cả về
mặt lí luận và cả những giải pháp để phát triển cho từng giai đoạn cụ thể được
xác lập trên cơ sở khảo sát thực trạng của mỗi trường. Tuy nhiên, vẫn chưa
có công trình nghiên cứu nào về giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường mầm non Huyện Tháp Mười, Tỉnh Đồng Tháp. Để đáp ứng yêu cầu
thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới và nâng cao chất lượng giáo
dục mầm non phù hợp với điều kiện thực tiễn của Huyện Tháp Mười, cần
phải tiến hành nghiên cứu về giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường mầm non từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý trường mầm non tại huyện nhà.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Trường mầm non trong hệ thống Giáo dục Quốc dân
1.2.1.1. Trường mầm non
Điều 21 của Luật Giáo dục 2005 có ghi: “Giáo dục mầm non thực hiện việc
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi”.[LGD]


8

Do đó giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên của hệ thống Giáo dục
Quốc dân, có vị trí rất quan trọng trong trong đời sống xã hội và trong sự

nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước.
1.2.1.2. Mục tiêu của giáo dục mầm non
Điều 22 của Luật Giáo dục 2005 có ghi: “Mục tiêu của giáo dục mầm non
là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những
yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một”.[LGD]

Do đó nội dung giáo dục mầm non phải bảo đảm phù hợp với sự phát
triển tâm sinh lý của trẻ em, hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục;
giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn; biết kính trọng,
yêu mến, lễ phép với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo và người trên; yêu
quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên, yêu thích cái đẹp;
ham hiểu biết, thích đi học.
1.2.2.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường mầm non
Theo Điều 2 trong điều lệ trường mầm non:
- Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba
tháng tuổi đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; Tổ chức giáo dục
hoà nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật.
- Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi
dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp
luật.
- Xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá hoặc


9

theo yêu cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn.
- Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt

động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia
các hoạt động xã hội trong cộng đồng.
- Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục
trẻ em theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật.
1.2.1.4. Đặc trưng của quản lý trường mầm non
a. Đặc trưng về hoạt động của quản lý trường mầm non
- Đề ra kế hoạch và tổ chức thực hiện.
- Điều hành, kiểm tra, điều chỉnh các hoạt động theo định hướng và
bảo đảm sự phát triển.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên để đảm bảo cho các hoạt động có hiệu
quả, đạt mục tiêu đề ra.
b. Đặc trưng về đối tượng của quản lý trường mầm non
- Đội ngũ giáo viên là lực lượng chủ yếu thực hiện các nhiệm vụ của nhà
trường.
- Chất lượng giáo dục là hiệu quả hoạt động của đội ngũ giáo viên tác
động lên đối tượng là các trẻ.
- Các tổ chức đoàn thể và hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong và
ngoài trường.
Nhiệm vụ và hoạt động quản lý nhà trường đều hướng đến hoạt động


10

đặc trưng của nhà trường là giảng dạy - giáo dục; học tập - rèn luyện. Thực
hiện hoạt động đặc trưng này chính là đội ngũ giáo viên. Vì vậy, hoạch định
và tổ chức hệ thống mục tiêu quản lý trong từng năm học hoặc trong từng giai
đoạn phát triển của nhà trường, cán bộ quản lý phải hết sức coi trọng việc

quản lý và phát huy tiềm năng của đội ngũ giáo viên.
1.2.2. Cán bộ
Đã từ lâu, quan niệm về cán bộ vẫn được mọi người hiểu là những
người đi ra, làm công ăn lương trong các cơ quan, xí nghiệp, bộ máy Nhà
nước... Với quan niệm hành chính thì cán bộ là những người có mức lương từ
cán sự trở lên.
Theo Từ điển tiếng Việt thì: “Cán bộ là người làm công tác nghiệp vụ
chuyên môn trong các cơ quan Nhà nước”[42, 109].
Tuy có nhiều cách hiểu, cách dùng khác nhau trong các trường hợp,
các lĩnh vực khác nhau, song tựu trung lại, các cách hiểu trên đều có các điểm
chung và đều bao hàm ý nghĩa chính của nó là bộ khung, là nòng cốt, là chỉ
huy. Như vậy, có thể quan niệm một cách chung nhất: cán bộ là chỉ những
người có chức vụ, có vai trò và cương vị nòng cốt trong một tổ chức, có tác
động ảnh hưởng đến hoạt động của một tổ chức và các quan hệ trong lãnh
đạo, chỉ huy, quản lí, điều hành, góp phần định hướng cho sự phát triển của tổ
chức.
1.2.3. Cán bộ quản lý
Theo các tác giả Nguyễn Phú Trọng – Trần Xuân Sâm: Khái niệm cán
bộ quản lý và cán bộ lãnh đạo được chia làm 2 phần:
- Thành phần thứ nhất được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm những ai
giữ chức vụ và trách nhiệm cao trong một tổ chức, có ảnh hưởng lớn đến hoạt


11

động của tổ chức, của bộ máy, có vai trò tham gia định hướng, điều khiển
hoạt động của bộ máy [35].
- Thành phần thứ hai trong khái niệm cán bộ lãnh đạo là người cầm
đầu trong các tổ chức quốc gia. Họ là nhóm lãnh đạo tầm vĩ mô. Thế giới gọi
đây là nhóm lãnh đạo chính trị quốc gia. Ở nước ta nhóm lãnh đạo chính trị ở

tầm quốc gia này còn gọi là lãnh đạo cấp cao, chủ chốt [35].
Khái niệm cán bộ quản lý và cán bộ lãnh đạo là hai khai niệm gắn liền
với nhau, đều được hiểu là những người có chức vụ, có trách nhiệm điều hành
và cầm đầu trong một tổ chức. Cả hai đều có vai trò định hướng, điều khiển
hoạt động của bộ máy và là chủ thể ra quyết định điều khiển hoạt động của
một tổ chức. Người cán bộ lãnh đạo phải thực hiện chức năng lãnh đạo, đồng
thời cũng phải thực hiện chức năng của người quản lí. Tuy nhiên hai khai
niệm trên không hoàn toàn đồng nhất với nhau.
+ Quản lí bao gồm việc tổ chức các nguồn lực, việc kế hoạch hoá, việc
tạo ra các hoạt động để đạt mục tiêu phát triển.
+ Lãnh đạo ngoài việc tổ chức hoạt động còn là việc làm thế nào để
tập hợp được lực lượng tiến hành hoạt động có hiệu quả [35].
Như vậy, trong quá trình lãnh đạo, hoạt động chủ yếu là định hướng
cho khách thể thông qua hệ thống cơ chế, đường lối, chủ trương, chính sách.
Còn hoạt động quản lí mang tính điều khiển, vận hành thông qua những thiết
chế có tính pháp lệnh được quy định trước.
Trong nhà trường, người hiệu trưởng vừa với tư cách là người lãnh
đạo, vừa với tư cách là người quản lí phải biết suy nghĩ về những nhu cầu cần
thiết trong quá trình xây dựng chương trình phát triển nhà trường. Bất cứ lúc
nào cũng phải nghĩ đến học sinh, phải quan tâm đến nhu cầu phát triển của
giáo viên, đặc biệt là nhu cầu phát triển nghề nghiệp…[35].


12

1.2.4. Cán bộ quản lý trường mầm non
Cán bộ quản lý trường mầm non giúp cho việc thực hiện mục tiêu của
ngành học mầm non là “Phát triển giáo dục mầm non phù hợp với điều kiện
và yêu cầu của từng nơi”. Cũng như các ngành học khác trong hệ thống giáo
dục quốc dân, giáo dục mầm non cũng có mạng lưới quản lý từ cấp Bộ xuống

các trường, lớp mầm non.
Người cán bộ quản lý trường mầm non thực hiện các nội dung cụ thể
là:
- Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba
tháng tuổi đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; Tổ chức giáo dục
hoà nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật.
- Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi
dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp
luật.
- Xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá hoặc
theo yêu cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn.
- Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt
động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia
các hoạt động xã hội trong cộng đồng.
- Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục
trẻ em theo quy định.


13

- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật.
- Quản lý về mục tiêu của giáo dục mầm non.
- Quản lý quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ sức khoẻ của trẻ em
mầm non.
- Quản lý việc thực hiện chương trình giáo dục trẻ mầm non theo các độ

tuổi.
- Quản lý cơ sở vật chất – tài chính.
- Quản lý đội ngũ giáo viên mầm non.
1.2.5. Đội ngũ
- Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về đội ngũ. Ngày nay,
các khái niệm về đội ngũ dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách rộng rãi
như: đội ngũ cán bộ công chức, đội ngũ cán bộ trí thức, đội ngũ những người
tình nguyện…đều xuất phát theo cách hiểu thuật ngữ quân sự về đội ngũ “Đó
là một tổ chức gồm nhiều người, tập hợp lại thành một lực lượng đội ngũ
chỉnh tề”.
- Theo Từ điển Tiếng Việt xuất bản 1999, từ “Đội ngũ” được hiểu như
sau: “ Đội ngũ là tập hợp một số đông người cùng chức năng, nghề nghiệp”
[36]. Ví dụ như: đội ngũ những người làm nghề giáo, đội ngũ những người
làm nghề y, đội ngũ những người làm báo.
- Các khái niệm về đội ngũ tuy có khác nhau, nhưng đều thống nhất
một điều: đó là một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng
để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể có cùng nghề nghiệp hoặc khác
nghề, nhưng có chung một mục đích xác định.


14

- Tổng hợp những ý kiến trên chúng ta có thể hiểu: “Đội ngũ là một
tập thể người gắn bó với nhau theo cùng lý tưởng, có một mục đích chung,
làm việc theo kế hoạch và gắn bó với nhau về mặt lợi ích tinh thần và vật chất
cụ thể”.
- Tuy nhiên, dù dùng thuật ngữ nào thì người quản lý nhà trường đều
phải xây dựng gắn kết các thành viên tạo ra đội ngũ, trong đó, mỗi người có
thể có sắc thái riêng của mình, gắn kết lại thành một khối thống nhất mà mỗi
cá nhân là thành viên của đội ngũ đó.

1.2.6. Đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non
Đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non là những cán bộ quản lý giáo
dục chịu trách nhiệm quản lý hoạt động giáo dục mầm non trên phương diện
quản lý vĩ mô (hệ thống giáo dục mầm non) và vi mô (các cơ sở giáo dục
mầm non – trường mầm non, trường mẫu giáo và nhà trẻ).
Đối với một tỉnh, một cơ sở giáo dục mầm non, đội ngũ cán bộ quản
lý trường mầm non gồm các hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, các tổ trưởng,
các tổ phó làm việc tại các cơ sở giáo dục mầm non.
Hiệu trưởng trường mầm non thực hiện các nội dung:
- Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức
thực hiện kế hoạch giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực
hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
- Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn
trong nhà trường, nhà trẻ; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên
của Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;
- Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển
dụng, thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân


15

viên theo quy định;
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của nhà
trường, nhà trẻ;
- Tiếp nhận trẻ em, quản lý trẻ em và các hoạt động nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ em của nhà trường, nhà trẻ; quyết định khen thưởng, phê duyệt
kết quả đánh giá trẻ theo các nội dung nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em do
Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định;
- Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý;
tham gia các hoạt động giáo dục 2 giờ trong một tuần; được hưởng chế độ

phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định;
- Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức
chính trị - xã hội trong nhà trường, nhà trẻ hoạt động nhằm nâng cao chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ;
- Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối
với cộng đồng.
Phó hiệu trưởng trường mầm non thực hiện các nội dung:
- Chịu trách nhiệm điều hành công việc do hiệu trưởng phân công;
- Điều hành hoạt động của nhà trường, nhà trẻ khi được hiệu trưởng uỷ
quyền;
- Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý;
tham gia các hoạt động giáo dục 4 giờ trong một tuần; được hưởng chế độ
phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định.
Tổ trưởng trường mầm non thực hiện các nội dung:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm


16

học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ và các hoạt động giáo dục khác;
- Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá
chất lượng, hiệu quả công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và quản lý
sử dụng tài liệu, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị giáo dục của các thành viên trong
tổ theo kế hoạch của nhà trường, nhà trẻ;
- Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên mầm non;
- Đề xuất khen thưởng, kỷ luật giáo viên.
Tổ phó trường mầm non thực hiện các nội dung:
- Chịu trách nhiệm điều hành công việc do tổ trưởng phân công;

1.2.7. Phát triển
Theo Từ điển Tiếng Việt, “Phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi
từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp”[36].
Theo David C.Kotan, “Phát triển là một tiến trình, qua đó, các thành
viên của xã hội tăng được những khả năng của cá nhân và định chế của mình
để huy động và quản lí các nguồn lực, tạo ra những thành quả bền vững nhằm
cải thiện chất lượng cuộc sống phù hợp với nguyện vọng của họ”.
Tóm lại, mọi sự vật, hiện tượng, con người, xã hội hoặc là biến đổi để
tăng tiến số lượng, thay đổi chất lượng hoặc dưới tác động của bên ngoài làm
cho biến đổi tăng tiến đều được coi là sự “phát triển”.
1.2.8. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non
Các trường mầm non có đội ngũ hiệu trưởng và phó hiệu trưởng đủ về
số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo, có phẩm chất và


17

năng lực đáp ứng được các yêu cầu quản lý giáo dục mầm non tại các cơ sở
giáo dục mầm non.
Nội dung của phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non như
sau:
a. Thực hiện quy hoạch nhân lực ngành giáo dục theo từng giai đoạn..
b. Hoàn thiện, cải tiến chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục
- Xây dựng, bổ sung các văn bản về chế độ, chính sách, quy định đối với
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, trong đó có đội ngũ nhà giáo đang
công tác tại vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với giáo
viên.
- Xây dựng, ban hành và thực hiện các chính sách ưu đãi, nhất là

chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ nhằm khuyến khích nhà giáo, đồng
thời thu hút những người có năng lực và trình độ cao, có tài năng vào đội ngũ
nhà giáo, cán bộ quản lý.
c. Thực hiện đề án đào tạo trình độ sau đại học cho cán bộ giáo viên
cốt cán.
1.2.9. Giải pháp
Theo Từ điển Tiếng Việt, giải pháp là: “Phương pháp giải quyết một
vấn đề cụ thể nào đó”. Như vậy nói đến giải pháp là nói đến những cách thức
tác động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng
thái nhất định …., tựu trung lại, nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải
pháp càng thích hợp, càng tối ưu, càng giúp con người nhanh chóng giải


18

quyết những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, để có được những giải pháp có tính khả
thi cao, cần phải dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy.
1.2.10. Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm
non
Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý là nói đến những cách
thức tác động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một
trạng thái nhất định …., tựu chung lại, nhằm đạt được mục đích hoạt động.
Giải pháp càng thích hợp, càng tối ưu, càng giúp con người nhanh chóng giải
quyết những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên, để có được những giải pháp như vậy,
cần phải dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn đáng tin cậy.
Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non là những
cách thức tác động hướng vào việc tạo ra những biến đổi về chất lượng trong
đội ngũ CBQL trường mầm non.
1.3. Người cán bộ quản lý trường mầm non trong giáo dục hiện nay
1.3.1. Vị trí, vai trò

Điều 16 của Luật Giáo dục (2005) đã xác định: “cán bộ quản lý giáo
dục giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt
động giáo dục”.
Cán bộ quản lý trường mầm non là cán bộ quản lý giáo dục đảm nhận
trách nhiệm làm hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng trường mầm non – “là
người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận” cán bộ quản lý trường mầm non
ngoài vai trò là một nhà giáo, hiệu trưởng nhà trường hay phó hiệu trưởng nhà
trường còn có vai trò kép là nhà lãnh đạo và nhà quản lý.


19

1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ
Theo Điều lệ trường mầm non (2008), chức năng, nhiệm vụ của cán
bộ quản lý trường mầm non là
- Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức
thực hiện kế hoạch giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực
hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
- Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn
trong nhà trường, nhà trẻ; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên
của Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;
- Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển
dụng, thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân
viên theo quy định;
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của nhà
trường, nhà trẻ;
- Tiếp nhận trẻ em, quản lý trẻ em và các hoạt động nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ em của nhà trường, nhà trẻ; quyết định khen thưởng, phê duyệt
kết quả đánh giá trẻ theo các nội dung nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em do

Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định;
- Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý;
tham gia các hoạt động giáo dục 2 giờ trong một tuần; được hưởng chế độ
phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định;
- Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức
chính trị - xã hội trong nhà trường, nhà trẻ hoạt động nhằm nâng cao chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ;
- Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối


20

với cộng đồng.
1.3.3. Yêu cầu về năng lực, phẩm chất
- Đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non cần phải có những phẩm
chất và năng lực chung như:
1.3.3.1. Về phẩm chất
a. Phẩm chất chính trị
+ Nắm vững và thực hiện nghiêm túc đường lối, chủ trương của Đảng,
pháp luật của Nhà nước .
+ Nắm vững những nguyên lý của chủ nghĩa Mác- Lê Nin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, nhất là về vấn đề giáo dục.
+ Có giác ngộ chính trị, có quan điểm, chính kiến để bảo vệ quan
điểm, đường lối của Đảng.
+ Có ý thức chấp hành kỷ luật lao động.
+ Giáo dục thuyết phục cán bộ, giáo viên, nhân viên có ý thức chấp
hành đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
+ Có thái độ tích cực đối với cái mới, cái tiến bộ, kiên quyết đấu tranh
với những hiện tượng tiêu cực, sai trái, bảo vệ lẽ phải.
+ Có tầm nhìn rộng, nắm bắt và xử lý các thông tin đúng đắn, chính

xác, kịp thời.
b. Phẩm chất đạo đức
+ Thực sự là nhà giáo dục, là con chim đầu đàn của tập thể sư phạm
nhà trường.
+ Có uy tín với tập thể sư phạm, đối với cấp trên, được cán bộ, giáo
viên nhân viên, học sinh và mọi người tôn trọng.


21

+ Biết quí trọng con người, quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần
của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
+ Có phong cách lãnh đạo dân chủ, công bằng.
+ Trung thực, khách quan trong việc báo cáo với cấp trên, đánh giá
cấp dưới.
+ Không quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
+ Tận tụy, có trách nhiệm đối với công việc, gương mẫu, có lối sống
lành mạnh trong sinh hoạt.
1.3.3.2. Về năng lực
a. Kiến thức, năng lực chuyên môn
- Có trình độ hiểu biết về chuyên môn, khả năng chăm sóc, nuôi
dưỡng và giáo dục trẻ ở bậc mầm non.
- Nắm vững nội dung chương trình, phương pháp đặc thù khi tổ chức
các họat động trong trường mầm non.
- Có khả năng chỉ đạo chuyên môn.
- Am hiểu tình hình kinh tế - xã hội của địa phương (đặc biệt là phong
tục tập quán ở vùng dân tộc thiểu số).
- Có ý thức tự học tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ về mọi mặt.
- Tích cực đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng hiện đại phù
hợp với thực tiễn Việt Nam và của từng địa phương, quan tâm tới các điều

kiện phục vụ để nâng cao chất lượng Giáo dục và Đào tạo.
- Nắm vững các nguyên tắc, điều lệ về quản lý nhà trường, quản lý
giáo dục ở bậc học mầm non.


22

- Có khả năng tổng kết kinh nghiệm, nâng cao tay nghề cho đội ngũ
giáo viên, nhân viên trong việc giảng dạy cũng như chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
b. Năng lực quản lý
- Có tầm hiểu biết sâu rộng về giáo dục mầm non.
- Có trình độ chuyên môn cần thiết trong hoạt động quản lý.
- Có tri thức và kinh nghiệm về quản lý trường mầm non.
- Có khả năng xác định mục tiêu, định hướng, dự đoán, vạch kế hoạch.
- Có khả năng am hiểu tâm lý và tác động tâm lý tới người khác.
- Luôn rèn luyện mình qua thực tiễn công tác quản lý. Thường xuyên
đúc rút kinh nghiệm và cải tiến công tác quản lý.
- Có một số kinh nghiệm hiện đại ở mức độ cần thiết (giao tiếp, tin
học, ngoại ngữ).
- Mạnh dạn đổi mới khi cần thiết, năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám
làm, không trông chờ ỷ lại cấp trên.
- Nắm chắc các văn bản pháp qui liên quan đến quản lý nói chung và
quản lý trường mầm non nói riêng.
- Có năng lực vận động, phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà
trường tham gia vào sự phát triển của giáo dục mầm non.
- Không ngừng học tập và nâng cao trình độ nghiệp vụ.
- Thể hiện tốt các vai trò lãnh đạo trường học.
- Thể hiện tốt các vai trò nhà quản lý trường học.
- Có được phẩm chất của một nhà giáo.
- Có được phẩm chất của nhà lãnh đạo và nhà quản lý.



23

1.4. Vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non
1.4.1. Sự cần thiết phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non
Theo Quyết định số: 149/2006/QĐ-TTg ngày 23/6/2006 của Chính
Phủ về việc Phê duyệt Đề án "Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006 2015"
- Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc
dân, đặt nền móng ban đầu cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm,
thẩm mỹ của trẻ em Việt Nam. Việc chăm lo phát triển giáo dục mầm non là
trách nhiệm chung của các cấp chính quyền, của mỗi ngành, mỗi gia đình và
toàn xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước.
- Quản lý tốt việc chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non phải được thực
hiện với sự phối hợp, gắn kết chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
Coi trọng và nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức
chăm sóc, giáo dục trẻ cho các bậc phụ huynh, cha mẹ của trẻ nhằm thực hiện
đa dạng hoá phương thức chăm sóc, giáo dục trẻ em.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non
theo từng giai đoạn ở mỗi địa phương; củng cố, quy hoạch lại các cơ sở đào
tạo giáo viên mầm non phù hợp với quy hoạch mạng lưới chung;
- Xây dựng chương trình, kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên, đào tạo
đạt chuẩn và nâng chuẩn trình độ đối với giáo viên mầm non theo yêu cầu của
từng vùng, từng địa phương;
- Chỉ đạo thực hiện các chế độ, chính sách đối với giáo viên mầm non
theo đúng quy định của Nhà nước, đặc biệt là chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo
hiểm y tế, tiền lương; xây dựng các chính sách tạo sự bình đẳng giữa giáo
viên công tác ở các loại cơ sở giáo dục mầm non công lập và ngoài công lập.



24

- Nâng cao năng lực và phẩm chất của cán bộ quản lý trường mầm
non, ngang tầm với yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Trong đó nâng
cao năng lực quản lý giáo dục, trình độ trí tuệ và khả năng xây dựng, triển
khai và tổ chức thực hiện các Nghị quyết, các chỉ đạo của các cấp, xây dựng
đơn vị (trường học) vững về chính trị, tư tưởng mạnh về tổ chức và nâng cao
hiệu quả hoạt động về chuyên môn nghiệp vụ.
1.4.2. Mục đích, yêu cầu
- Tăng cường công tác giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm của đội
ngũ cán bộ quản lý trường mầm non, tổ chức thực hiện nghiêm túc việc đánh
giá chuẩn Hiệu trưởng trường mầm non.
- Nâng cao hiệu công tác tổ chức, quy hoạch cán bộ, cải tiến phương
pháp đề bạt, bổ nhiệm cán bộ quản lý trường mầm non; thực hiện thi tuyển
chọn cán bộ quản lý.
- Đẩy mạnh hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ
quản lý trường mầm non, thường xuyên và định kỳ để nâng cao năng lực quản
lý điều hành đổi mới trong giáo dục mầm non; đẩy mạnh phong trào tự học,
tự bồi dưỡng thường xuyên để cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp của cán bộ quản lý trường mầm non.
- Đầu tư cải tiến nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động
nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm và triển khai ứng dụng các đề tài
vào quản lý trường học.
- Từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm
non. Những cán bộ quản lý trường mầm non chưa đáp ứng kịp đổi mới theo
hướng phân cấp nhiệm vụ và quyền hạn mạnh sẽ cho thôi giữ chức vụ để bố
trí người mới, có năng lực và đảm đương được nhiệm vụ quản lý trong giai
đoạn mới.



25

1.4.3. Nội dung, phương pháp phát triển
- Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm
non từ việc đánh giá tác động của môi trường xã hội, thực trạng đội ngũ cán
bộ quản lý trường mầm non, dự báo quy mô phát triển để xây dựng chuẩn cán
bộ quản lý trường mầm non; Đề ra mục tiêu quy hoạch và tiến trình thực hiện,
xây dựng các biện pháp và các đề nghị hoặc kiến nghị cần thiết để thực hiện
quy hoạch.
- Thực hiện các hoạt động phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
mầm non: Tuyển mộ, lựa chọn, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, thực
hiện chính sách cán bộ đối với cán bộ quản lý trường mầm non.
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng
- Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước: Nghị quyết hội nghị
lần thứ 3 BCHTW Đảng khóa VIII; Chỉ thị số 40 của Ban bí thư về xây dựng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý Giáo dục; Quyết định số: 149/2006/QĐTTg ngày 23/6/2006 của Chính Phủ về việc Phê duyệt Đề án "Phát triển Giáo
dục mầm non giai đoạn 2006 - 2015" là cơ sở pháp lý để ngành và các địa
phương thực hiện công tác quy hoạch đội ngũ nhà giáo và đội ngũ cán bộ
quản lý.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng: Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ quản lý Giáo dục đều có mục đích, nội dung và ý nghĩa tác dụng
thiết thực. Thực tế cho thấy, nơi nào quan tâm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý
trường mầm non và giáo viên thì nơi đó chất lượng đào tạo từng bước được
nâng cao, đồng thời công tác quản lý sẽ thuận tiện hơn.
- Đầu tư tài lực và vật lực: Hoạt động tài chính cho Giáo dục trong
phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non được coi là hoạt động đầu



×