Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Khoá luận tốt nghiệp xây dựng bài tập tình huống trong dạy học chương nhóm halogen SGK hóa học 10 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.23 KB, 45 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA HÓA HỌC

PHẠM THỊ NGUYỆT

XÂY DựNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “NHÓM
HALOGEN”- SGK HÓA HỌC 10 NÂNG CAO

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC • • • •
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học

Người hướng dẫn khoa học TS. ĐÀO THỊ
VIỆT ANH

HÀ NỘI-2015
Trong quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp, tơi đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ
giáo và các bạn sinh viên khoa Hóa học.
Đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình và chu đáo của cô Đào Thị Việt Anh giảng viên bộ môn
phương pháp dạy học khoa Hóa học trường ĐHSPHN2.
Tơi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo trong khoa Hóa học Trường
ĐHSPHN2 đã tận tình dạy dỗ chúng tôi trong suốt những năm đại học.
Tôi luôn biết ơn bố mẹ, người thân và bạn bè luôn hỗ trợ giúp đỡ, động viên tôi trong suốt
thời gian học tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2015 Sinh viên

Phạm Thị Nguyệt

LỜI CẢM


Tôi xin cam đoan những vấn đề tôi trình bày trong khóa luận là kết quả nghiên CÚ01 của
riêng bản thân tơi dưới sự hướng dẫn tận tình của Cô Đào Thị Việt Anh, không trùng với kết quả
nghiên CÚ11 của tác giả khác. Neu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2015 Sinh viên

Phạm Thị Nguyệt


MỤC LỤC

1.1.
1.5.1.

Bài tập tình huống góp phần giúp sv lĩnh hội và củng cố kiến

Phụ lục
DANH MỤC CHỦ GIẢI CÁC CHỮ VIÉT TẮT


Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BTTH

Bài tập tình hng

CNH

Cơng nghiệp hóa


ĐHSP

Đại học sư phạm

ĐC

Đơi chứng

GV

Giáo viên

HĐH

Hiện đại hóa

HTTCDH

Hình thức tơ chức dạy học

HS

Học sinh

KLSP

Kêt luận sư phạm

LLDH


Lý luận dạy học

NCGD

Nghiên cứu giáo dục

NXBGD

Nhà xuât bản giáo dục

NDDH

Nội dung dạy học

NTDH

Nguyên tăc dạy học

PTDH

Phương tiện dạy học

PPNCKH

Phương pháp nghiên cứu khoa học

PPDH

Phương pháp dạy học


QTDH

Quá trình dạy học

QTNT

Quá trình nhận thức

sv

Sinh viên

THDH

Tình hng dạy học

THPT

Trung học phơ thơng


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Đe đào tạo con người năng động, sáng tạo đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã
hội cần đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều,
rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Trên thực tế, thiết kế một bài giảng của
giáo viên vẫn theo phương pháp phổ biến là độc thoại nặng nề về lý thuyết, nhẹ về
thực hành. Việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực cịn hạn chế. Do vậy khả

năng chủ động sáng tạo của học sinh, sinh viên cịn yếu. Trong q trình tìm kiếm các
phương pháp nhằm tích cực hố hoạt động của sinh viên nhiều giáo viên đã sử dụng
hệ thống bài tập tình huống (BTTH) khi dạy học. BTTH là một trong những phương
pháp quan trọng góp phần hình thành củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo,
phát triển tư duy độc lập sáng tạo cho sinh viên, rèn năng lực dạy học cho sinh viên
và là công cụ hiệu quả đế kiểm tra đánh giá kết quả của sinh viên góp phần tích cực
vào việc hình thành mục tiêu nhiệm vụ môn học.
Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài: “Xây dụng bài tập tình huống
trong dạy học chương “Nhóm halogen” - SGK Hố học 10 nâng cao” làm đề tài
nghiên cứu của mình. Đây là vấn đề có ý nghĩa thiết thực đáp ứng yêu cầu thực tiễn
đang đặt ra đối với việc nâng cao chất lượng dạy học.

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cún xây dựng bài tập tình huống trong dạy học chương “Nhóm halogen”
- SGK Hóa học 10 nâng cao nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo và hình
thành năng lực giải quyết BTTH, rèn năng lực dạy học cho sinh viên.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên CÚ11
Hệ thống BTTH trong dạy học chương “Nhóm halogen” - SGK Hố học lóp 10
nâng cao và mối quan hệ giữa cách xây dựng và sử dụng BTTH với chất lượng dạy
học ở trường THPT.

b. Phạm vi nghiên cún
Chương “Nhóm halogen” - SGK Hố học lớp 10 nâng cao.


4. Giả thuyết khoa học
Neu xây dựng được hệ thống BTTH phù hợp với mục đích, nhiệm vụ, nội dung
của mơn Hóa học ở truờng THPT, đồng thời sử dụng BTTH theo quy trình họp lí sẽ

góp phần giúp sv nắm vững kiến thức, hình thành và rèn luyện kỹ năng dạy học, kỹ
năng giải BTTH, phát huy được tính tích cực học tập của sinh viên, nâng cao chất
lượng dạy học.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Phân tích cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn của việc xây dựng hệ thống BTTH dạy học
chương “Nhóm halogen” - SGK hố học 10 NC ở trường THPT, bao gồm các khái
niệm, các lý thuyết, phân loại, vai trò của BTTH, thực trạng xây dựng và sử dụng
BTTH ở trường THPT.

-

Đe xuất nguyên tắc và quy trình xây dựng BTTH.

-

Tổ chức xây dựng BTTH chương “Nhóm halogen” - SGK Hóa học 10 nâng cao.

-

Thực nghiệm sư phạm kiểm chứng hiệu quả của việc xây dựng và sử dụng BTTH
trong dạy học Hóa học.

6. Phương pháp nghiên cún
Đe giải quyết các nhiệm vụ nghiên cún của đề tài, tôi sử dụng kết hợp các nhóm
phương pháp nghiên cứu sau:

6.1.


Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

-

Nghiên cún cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài.

-

Nghiên cứu nội dung chương “Nhóm halogen” - SGK Hóa học 10 nâng cao.

6.2.

Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

-

Tìm hiểu, quan sát q trình dạy học Hóa học tại trường phổ thông.

-

Trao đổi, hỏi ý kiến GV ở trường phổ thông trong thời gian thực tập sư phạm.

6.3.

Phương pháp chuyên gia
Gặp gỡ trao đổi trực tiếp, xin ý kiến của các giảng viên, giáo viên THPT về

việc xây dựng các BTTH chương “Nhóm halogen” - SGK Hóa học 10 nâng cao.


6.4.

Phương pháp thực nghiệm sư phạm

7. Đóng góp mới của đề tài
7.1.
-

về lý luận

Góp phần làm sáng tỏ khái niệm, vai trò, phân loại BTTH, đồng thời chỉ ra các yếu tố


ảnh hưởng đến việc xây dựng BTTH.

-

Đe xuất nguyên tắc, quy trình, điều kiện xây dựng BTTH.

-

Phân tích các kỹ năng giải quyết BTTH.

7.2.

về mặt thực tiễn

-

Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng BTTH trong quá trình dạy học.


-

Xây dựng hệ thống BTTH trong dạy học chương “Nhóm halogen” - SGK Hóa học 10
nâng cao nhằm giúp sinh viên nắm vũng kiến thức của chương, hình thành và rèn
luyện kỹ năng dạy học, kỹ năng giải BTTH cho sinh viên và nâng cao chất lượng dạy
học.
CHƯƠNG 1
Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỤC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1.
1.1.1.

Tổng quan về bài tập và BTTH [7],[8],[14]
Xây dựng bài tập trong QTDH
Bài tập trong ỌTDH đã được rất nhiều tác giả quan tâm. Ớ các mức độ khác

nhau, các tác giả khẳng định vai trò, ý nghĩa tác dụng của bài tập và vị trí quan trọng
của nó trong dạy học các mơn học nói chung và mơn Hóa học nói riêng. Bằng việc
giải quyết bài tập, HS có thế nắm được tri thức, củng cố tri thức, khái quát tri thức,
hoặc rèn luyện được kỹ năng, hình thành ý thức thái độ học tập.
Có nhiều tác giả như Đặng Thị Oanh; Nguyễn Thị Oanh; Trần Quốc Tuấn;
Nguyễn Ánh Tuyết đã khẳng định vai trò, ý nghĩa của bài tập trong việc hình thành
củng cố kiến thức, rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo. Bài tập có vai trị hết sức quan
trọng trong việc thực hiện mục tiêu, hình thành nhân cách con người lao động, rèn
luyện tính tự giác, tính cực, năng động và sáng tạo. Bài tập vừa là mục tiêu vừa là nội
dung, vừa là PPDH hiệu quả, nó khơng chỉ là những kiến thức học sinh lĩnh hội được
nó cịn là con đường giúp học sinh phát hiện và tụ' giác giành lấy tri thức, mang lại
niềm vui sướng đam mê và tin vào khoa học.
Xây dựng bài tập và sử dụng bài tập trong quá trình dạy học cũng được nhiều

tác giả quan tâm.
Trong việc xây dựng bài tập ngồi việc phân loại bài tập thì các nguyên tắc,
quá trình xây dựng và đánh giá đối với mỗi dạng bài tập cũng rất quan trọng.


Từ đây tôi đưa ra cách phân loại BTTH, nguyên tắc, quy trình xây dựng BTTH
trong quá trình dạy học.

1.1.2.

Xây dựng BTTH trong quá trình dạy học
Xây dựng BTTH trong quá trình dạy học đang được rất nhiều tác giả quan tâm.

-

BTTH trong lĩnh vực quản lý giáo dục của Nguyễn Đình Chỉnh [7] đã đưa ra quy
trình rèn luyện kỹ năng giải quyết BTTH giáo dục.

-

BTTH trong lĩnh vục Sinh học của Phan Đức Duy [8] với cơng trình “Sử dụng BTTH
để rèn luyện cho sinh viên kỹ năng dạy học sinh học”.

-

BTTH trong lĩnh vực Hóa học của Đặng Thị Oanh [14] với cơng trình “Dùng bài tốn
tình huống mô phỏng rèn luyện kỹ năng thiết kế công nghệ bài nghiên CÚ01 tài liệu
mới cho sinh viên khoa Hóa trường ĐHSP” nêu được khái niệm về bài tốn mơ
phỏng, biên soạn hệ thống các bài tốn mơ phỏng rèn luyện kỹ năng thiết kế cơng
nghệ bài Hóa học nghiên cún tài liệu mới cho sinh viên sư phạm.

Qua các cơng trình các tác giả đều khẳng định vai trò cần thiết của BTTH trong
ỌTDH. Các tác giả khẳng định BTTH giúp sinh viên củng cố và khắc sâu kiến thức
cũ, lĩnh hội kiến thức mới, hình thành và hoàn thiện những kỹ năng, kỹ xảo cơ bản về
dạy học, nâng cao lòng yêu nghề và hứng thú học tập, BTTH là cầu nối lý luận với
thực tiễn.
Tuy nhiên, do đặc trưng mỗi lĩnh vực là khác nhau nên việc phân loại BTTH,
nguyên tắc, quy trình xây dựng cũng có nét đặc trung khác nhau. Các ngun tắc, quy
trình, cách phân loại...của việc xây dựng BTTH cần phải được tiếp tục nghiên cún.

1.2.

Một số khái niệm công cụ [1],[7],[8],[9],[10],[13],[14]

1.2.1.

Bài tập
Theo từ điển Tiếng Việt “Bài tập là bài ra cho học sinh để làm bài tập vận dụng

những điều đã học, ví dụ bài tập đại số; ra bài tập; làm bài tập ở lớp” [13, tr.27]. Theo
nghĩa này thì bài tập được đưa ra nhằm củng cố kiến thức, hoàn thiện kỹ năng, kỹ
xảo.
Tác giả Trần Quốc Tuấn cho rằng “Bài tập là một thông tin xác định, bao gồm
những điều kiện và những yêu cầu được đưa ra trong QTDH, đòi hỏi người học một
lời giải đáp, mà lời giải đáp này về toàn bộ hoặc về từng phần khơng ở trạng thái có
sẵn của người giải tại thời điểm mà bài tập được đưa ra” [15, tr.32]. Theo khái niệm


này, có thể bài tập là một hệ thơng tin xác định bao gồm hai yếu tố gắn bó chặt chẽ và
có tác động qua lại đó là điều kiện và yêu cầu.
Tác giả Trần Thị Hưong cho rằng “Bài tập là các nhiệm vụ học tập giáo viên

đặt ra cho học sinh thực hiện, được trình bày dưới dạng câu hỏi, bài tốn, tình huống
có vấn đề hay u cầu hoạt động, buộc học sinh tìm điều chưa biết trên cơ sở những
điều đã biết, qua đó nắm vũng tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo tương ứng” [10, tr.
17]. Theo khái niệm này thì bài tập mang những dấu hiệu sau:

-

Bài tập gồm những yếu tố đã biết và cần tìm những yếu tố chưa biết.

-

Bài tập giúp học sinh nắm vũng kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo tương ứng.
Như vậy khái niệm của các tác giả đều thống nhất một dấu hiệu: Bài tập gồm
những điều kiện và những yêu cầu.
Tuy nhiên các khái niệm của tác giả cịn có nhiều điểm khác nhau vì vậy cần
có một quan niệm mới.
Chúng ta có thể hiểu khái niệm bài tập như sau: Bài tập là một thông tin xác
định bao gồm những điều kiện và những yêu cầu được đưa ra trong QTDH, đòi hỏi
học sinh đưa ra lời giải đáp nhằm đê củng cố kiến thức; nam vững phương pháp học
tập; hệ thong hóa, khải qt hóa tri thức; hình thành những kỹ năng, kỹ xảo tương
ứng.

1.2.2.

Tình huống có vấn đề
Nói đến tình huống cần giải quyết là người ta nói đến tình huống có vấn đề.
Khái niệm tình huống có vấn đề được tác giả đưa ra nhiều ý kiến khác

nhau:
Tác giả Nguyễn Ngọc Bảo cho rằng: “Tình huống có vấn đề là trạng thái tâm

lý của sự khó khăn về trí tuệ xuất hiện ở con người
huống của vấn đề mà họ phải giải quyết khơng thể giải

khi họtrong tình
thích một sự kiện mới

bằng tri thức đã có hoặc khơng thể thực hiện hành động bằng cách thức trước đây và
họ phải tìm những cách thức hành động mới” [14, tr.22]. Theo khái niệm này thì
THCVĐ là trạng thái tâm lý khó khăn về trí tuệ ở con người.
Tác giả Bùi Hiền cho rằng: “Tình huống có vấn đề là tập hợp nhũng điều kiện
và hoàn cảnh cùng nhau tạo nên một tình thế, một vấn đề cần được xem xét, cân nhắc
và đề ra giải pháp hợp lý” [9, tr.395]. Theo khái niệm này tác giả đã đưa ra hai đặc


trung:

-

Vấn đề được tạo nên từ những điều kiện và hoàn cảnh.

-

Lựa chọn giải pháp hợp lý để giải quyết THCVĐ đó.
Từ những khái niệm trên cho chúng ta thấy được ở những khía cạnh khác nhau
mỗi tác giả đưa ra khái niệm THCVĐ khác nhau. Tuy nhiên, ý kiến của các tác giả
đều chứa đựng những điểm chung.
Như vậy chúng ta có thể hiểu THCVĐ như sau:

-


THCVĐ ln chứa đựng một vấn đề cần được giải quyết (vd: một nội dung, một
nhiệm vụ, một khó khăn). Điều này sẽ kích thích chủ thể tìm tịi để chiếm lĩnh tri thức
mới hoặc phương hướng giải quyết mới.

-

THCVĐ được xuất hiện trong trạng thái tâm lý chủ thể trong khi giải quyết một vấn
đề không áp dụng được tri thức cũ mà cần đến tri thức mới, phương hướng mới.

-

THCVĐ được cấu thành bởi 3 yếu tố: Nhu cầu nhận thức hoặc hành động của người
học, sự tìm kiếm những tri thức và phương thức hành động chưa biết, khả năng của
chủ thể thể hiện ở năng lực và kinh nghiệm.

-

Đặc trưng cơ bản của tình huống có vấn đề là những lúng túng về lý thuyết và thực
hành để giải quyết. Trạng thái lúng túng xuất hiện trong quá trình nhận thức. Từ đó
chúng ta có thể hiểu THCVĐ là một trạng thái của chủ thể xuất hiện một cách chủ
quan trong quá trình tìm kiếm tri thức và phương thức mới.

1.2.3,

Bài tập tình huống trong dạy học
Khái niệm BTTH được các tác giả đưa ra nhiều ý kiến khác nhau:
Tác giả Nguyễn Như An cho rằng: “BTTH sư phạm là một dạng bài tập nêu

tình huống giả định hay thực tiễn trong ỌTDH - giáo dục, một tình huống khó khăn
căng thẳng về trí tuệ, địi hỏi sinh viên nhận thức được và cảm thấy có nhu cầu giải

đáp bằng vốn tri thức và kinh nghiệm sáng tạo của họ để giải quyết theo quy trình họp
lý, phù họp với nguyên tắc, phương pháp và lý luận dạy học - giáo dục đúng đắn” [1].
Theo khái niệm này BTTH có nhũng dấu hiệu sau:

-

BTTH là một dạng bài tập giả định hay thực tiễn.

-

BTTH chứa đựng cái đã biết và cái chưa biết, giữa kiến thức lý thuyết và thực tiễn,
giữa kiến thức đã học với kiến thức trong tình huống.

-

BTTH phải vừa sức với sinh viên.


-

BTTH phải gây được hứng thú của sinh viên và sinh viên có nhu cầu giải quyết.
Tác giả Nguyễn Đình Chỉnh cho rằng: “BTTH quản lý giáo dục thường là một
tình huống thực, cũng có thể là một tình huống giả định, mô phỏng nhưng lại rất thực
tế, rất thiết thực và sinh động. Nó phát sinh và phát triển từ những hồn cảnh tiêu biểu
của q trình quản lý giáo dục thực do yêu cầu của xã hội đặt ra. Trong quá trình học
tập người giáo viên đưa ra những BTTH đó buộc học viên suy nghĩ, tìm kiếm những
giải pháp, những con đường thích họp trong mn vàn cách thức mà tình huống địi
hỏi theo một quy trình họp lý để giải quyết nó” [7, tr. 18]. Theo khái niệm này thì
BTTH có những dấu hiệu sau:


-

BTTH là một tình huống thực hoặc giả định.

-

BTTH phải chứa đựng mâu thuẫn.

-

Giải quyết BTTH là những giải pháp, những con đường thích hợp.
Tác giả Nguyễn Đức Duy cho rằng: “BTTH dạy học là nhũng tình
huống khác nhau đã, đang và có thể xảy ra trong QTDH, được cấu trúc lại dưới dạng
bài tập, khi sinh viên giải bài tập ấy vừa có tác dụng củng cố tri thức, vừa rèn luyện
được những kỹ năng dạy học cần thiết” [8, tr.26]. Theo khái niệm này thì BTTH có
những dấu hiệu sau:

-

BTTH là những tình huống khác nhau đã, đang và có thể xảy ra trong QTDH.

-

BTTH được cấu trúc dưới dạng bài tập.

-

Giải BTTH giúp sinh viên củng cố được kiến thức, rèn luyện được nhũng kỹ năng
dạy học cần thiết.
Từ việc phân tích khái niệm của các tác giả chúng ta có thể hiểu BTTH như

sau: “BTTH là một dạng bài tập nêu những tình huống thực hoặc tình huống giả định
trong ỌTDH. Đó là những tình huống có mâu thuẫn, có vấn đề phải vừa sức với sinh
viên và họ có nhu cầu giải quyết bằng cách huy động những kiến thức, kinh nghiệm
sáng tạo của họ theo những ngun tắc, quy trình hợp lý, qua đó sinh viên có thể củng
cố kiến thức, hình thành và hồn thiện những kỹ năng, kỹ xảo dạy học và phát huy
được tính tích cực, độc lập, chủ động sáng tạo”.
Phân tích khái niệm BTTH tơi thấy BTTH có những đặc trưng sau đây:

-

BTTH là những tình huống thực hoặc giả định.

-

BTTH phải chứa đựng mâu thuẫn.


-

BTTH phải vừa sức với sinh viên và phải lý thú.

1.3.
1.3.1.

Phương pháp dạy học tình huống [3],[12]
Khái niệm phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học là hệ thống những hành động có chủ đích theo một trình

tụ’ nhất định của giáo viên đế tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành
cho học sinh, nhằm đảm bảo cho họ lĩnh hội được nội dung dạy học và chính nhờ vậy

mà đạt được nhũng mục tiêu dạy học.

1.3.2,

Phương pháp dạy học tình huống

1.3.2.1.

Khái niệm phương pháp dạy học tình huống
Khái niêm phương pháp dạy học tình huống (hay phương pháp tình huống)

được các tác giả đưa ra nhiều ý kiến khác nhau:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Bảo cho rằng: “Phương pháp tình huống là phương
pháp dạy học nhằm giới thiệu cho học sinh một tình huống cụ thể hoặc có tính chất
hư cấu, địi hỏi phải giải quyết như một bài toán hoặc một vấn đề. Các giải pháp tình
huống đó được người học và tập thể người học nêu lên và căn cứ vào nhũng nguyên
tắc nhất định được thảo ra và người ta cố gắng đưa ra một giải pháp kết hợp được tất
cả các ý kiến đó” [3, tr.86]. Vậy theo khái niệm của tác giả thì phương pháp tình
huống giới thiệu cho học sinh một tình huống, địi hỏi họ phải giải quyết dựa trên
những nguyên tắc nhất định.
Theo tác giả Trần Thị Tuyết Oanh cho rằng: “Phương pháp tình huống là
phương pháp dạy học, trong đó giáo viên sử dụng những tình huống thực tiễn có chứa
đụng những vấn đề để học sinh giải quyết, qua đó giúp học sinh tìm ra kiến thức mới,
củng cố, vận dụng kiến thức” [12, tr.228]. Theo khái niệm của tác giả thì phương
pháp tình huống là phương pháp dạy học giúp học sinh củng cố kiến thức, vận dụng
kiến thức và hình thành kiến thức mới.
Từ những khái niệm của các tác giả chúng ta có thể hiểu phương pháp tình
huống như sau: “Phương pháp dạy học tình huống là phương pháp dạy học, giáo viên
đưa ra cho học một tình huống địi hỏi người học tìm hiểu, phân tích và hành động
tình huống từ đó đưa ra lời giải đáp, dựa trên những nguyên tắc nhất định. Qua việc

giải quyết tình huống học sinh củng cố lại được tri thức, tìm ra kiến thức mới, hình
thành và hoàn thiện những kỹ năng, kỹ xảo và những phẩm chất nhân cách cần thiết”.


ỉ. 3.2.2. Vai trị của phương pháp dạy học tình huống

-

Sử dụng phương pháp dạy học tình huống trong quá trình dạy học giúp giáo viên định
hướng đúng đắn cải tiến PPDH của mình.

-

Phương pháp tình huống làm giảm khoảng cách giữa sách vở với thực tiễn cuộc sống,
làm cho học sinh tin vào khoa học.

-

Phương pháp tình huống là phương tiện để phát huy tính tích cực sáng tạo của người
học, thúc đẩy người học động não, phát huy được óc phê phán óc sáng tạo, rèn luyện
phương pháp tư duy và tưởng tượng của người học.

-

Tạo điều kiện cho học sinh củng cố lại vốn kiến thức đã được học, lĩnh hội kiến thức
mới, hình thành và hồn thiện những kỹ năng, kỹ xảo, nhũng phẩm chất nhân cách
con người.

-


Khơng khí lóp học sơi nổi tạo niềm đam mê và u thích mơn học.

-

Rèn luyện đạo đức cả với thầy và với trị.

1.4.
1.4.1.
-

Phân ỉoạỉ bài tập tình huống
Phân loại bài tập tình huống trong học phần Lý luận dạy học

Căn cứ vào mục đích và yêu cầu sử dụng có thể phân loại thành: BTTH vận dụng
kiến thức LLDH để giải quyết thực tiễn dạy học ở trường THPT và loại BTTH làm
sáng tỏ lý luận dạy học.

-

Căn cứ vào nội dung học phần LLDH có thể phân loại thành các nhóm BTTH tương
ứng đó là BTTH dùng cho phần ỌTDH; BTTH dùng cho phần NTDH; BTTH dùng
cho phần NDDH; BTTH dùng cho phần PPDH; BTTH dùng cho phần PTDH; BTTH
dùng cho phần HTTCDH; BTTH dùng cho phần kiểm tra - đánh giá tri thức kỹ năng,
kỹ xảo.

1.4.2.

Phân loại bài tập tình huống dạy học hóa học phố thơng
Trên cơ sở phân tích tổng họp, kế thừa có chọn lọc và phát triến những thành


tựu nghiên cún về phân loại BTTH, tôi phân loại BTTH dạy học trong chương trình
phổ thơng như sau:

-

BTTH xác định mục tiêu bài học.

-

BTTH về kiến thức.

-

BTTH lựa chọn phương pháp dạy học.

-

BTTH sử dụng phương tiện dạy học.


1.5.

Vai trị của bài tập tình huống đối với sinh viên

1.5.1.

Bài tập tình huống góp phần giúp sv lĩnh hội và củng cố kiến thức

Lĩnh hội kiến thức học phần LLDH ở trường ĐHSP là tiền đề để sv có
kỹ năng tham gia vào các hoạt động giảng dạy ở trường THPT được tốt. Trong quá

trình dạy học nếu GV chỉ dạy lý thuyết suông mà không biết lồng ghép thực tiễn vào
bài học thì các em chỉ nhận thức một các hời hợt, nhận thức trở nên khô cứng. Đe
lồng ghép thực tiễn vào kiến thức bài học có nhiều con đường và trong đó có BTTH.
Việc giải quyết BTTH giúp sv lĩnh hội, củng cố các khái niệm, các ngun tắc,
các nội dung lý luận có tính chất trùn tượng.

7.5.2.

Bài tập tình huống góp phần phát triến năng lực tư duy, rèn năng lực dạy học
BTTH là dạng bài tập chứa đựng mâu thuẫn trong nhận thức, buộc sv phải nỗ

lực tư duy mới giải quyết được. Những bài tập này kích thích sv suy nghĩ và hào hứng
đi tìm câu trả lời tạo nên sự hứng thú trong học tập bộ môn.
Sử dụng BTTH giúp sv phát triển khả năng tri giác. Khi đọc BTTH, sv phải ghi
nhớ được các tình tiết, tưởng tượng được tiến trình dạy học và phỏng đốn được
những u cầu có thể xảy ra của bài tập.
Khi giải quyết các BTTH, sv phải sử dụng các thao tác tư duy như phân tích,
tổng hợp, so sánh, đối chiếu, liên hệ... mới có thể trả lời đúng và đầy đủ bài tập. Việc
sử dụng lặp đi lặp lại các thao tác tư duy trên sẽ hình thành cho sinh viên các kỹ năng,
kỹ xảo.
BTTH có tác dụng bồi dưỡng khả năng diễn đạt, trau dồi ngơn ngữ nói và viết
cho sv, góp phần rèn luyện kỹ năng bộ môn, đặc biệt là kỹ năng dạy học và giáo dục
cho sv.
Khi giải quyết BTTH kỹ năng sư phạm sẽ được hình thành tù’ mức độ thấp đến
mức độ cao.

1.5.3.

Bài tập tình huống góp phần nâng cao ý thức, tình cảm, thái độ tích cực với


nghề nghiệp tương lai của sv
Qua việc giải quyết các BTTH, sv nắm vũng được hệ thống tri thức kỹ năng
dạy học - giáo dục, từ đó có hiểu biết sâu sắc hon về nghề nghiệp tương lai. Ngoài ra
sv cịn hình dung một cách rõ ràng cơng tác dạy học - giáo dục ở trường phổ thông,
giúp sinh viên tự’ tin có một tâm thế tốt khi đi thực tập sư phạm và cả khi học ra


trường. Hon nữa, thông qua giải quyết BTTH, sv rèn được tính kiên trì, chịu khó,
nhẫn nại, trung thực, tinh thần hợp tác đòi hỏi và giúp đỡ nhau, rèn luyện và nâng cao
“bản lĩnh sư phạm” cho sv.

1.6.

Xây dựng bài tập tình huống

1.6.1.

Những nguyên tắc xây dụng bài tập tình huống

-

BTTH phải phù hợp với mục tiêu bài giảng, với NDDH.

-

BTTH phải phù họp với trình độ nhận thức, đặc điểm tâm sinh lý sv.

-

BTTH phải đảm bảo tính khoa học, tính giáo dục, tính hệ thống.


-

BTTH phải có tính khái quát, tính phát triển, tính đa dạng.

-

BTTH phải phát huy được tính tích cực, độc lập, sáng tạo của sinh viên.

-

BTTH phải gắn với thực tiễn dạy học ở trường THPT.

1.6.2,

Các yêu cầu xây dựng BTTH
Đẻ xây dựng được một BTTH cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:

-

-

BTTH phải chứa đựng mâu thuẫn.

-

BTTH phải chứa đựng nội dung kiến thức và kỹ năng cần hình thành.

-


BTTH phải đảm bảo đầy đủ cấu trúc của một bài tập.

BTTH phải chứa đựng cấp độ khó dễ khác nhau để có thể tổ chức các hình thức
học tập khác nhau.

-

Ngơn ngữ phải ngắn gọn, rõ ràng, logic.

1.6.3.

Quy trình xây dựng bài tập tình huống
Theo tơi quy trình xây dựng BTTH gồm 5 bước:
Bước 1: Xác định mục tiêu xây dựng một bài tập tình huống.
Bước 2: Xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ mà người học cần

phải hình thành để định hướng xây dựng BTTH.
Bước 3: Xác định nguồn tài liệu để xây dựng BTTH.
Bước 4: Soạn thảo, phân loại và sắp xếp BTTH.
Bước 5: Kiểm tra đánh giá BTTH đã xây dựng, từ đó chuẩn hóa điều chỉnh
BTTH.
KẾT LUẬN CHƯƠNG I

1. Tình huống và bài tập tình huống đã được sử dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả cao


trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo nói chung và trong q trình giảng dạy mơn Hóa
học ở trường THPT nói riêng. BTTH là một trong nhũng con đường giúp sinh viên
củng cố, nắm vũng tri thức hình thành và hoàn thiện kỹ năng, kỹ xảo và các phẩm
chất nhân phẩm.


2. Căn cứ vào mục đích và yêu cầu sử dụng, BTTH có thể được phân chia thành 2 loại:
BTTH vận dụng kiến thức LLDH để giải quyết thực tiễn dạy học ở trường THPT và
loại BTTH làm sáng tỏ lí luận dạy học.
Căn cứ vào nội dung học phần LLDH, BTTH được phân loại thành các nhóm
sau: BTTH dùng cho phần ỌTDH; BTTH dùng cho phần NTDH; BTTH dùng cho
phần NDDH; BTTH dùng cho PPDH; BTTH dùng cho PTDH; BTTH dùng cho học
phần HTTCDH; BTTH dùng cho phần kiểm tra đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo.
Trên cơ sở phân tích tổng hợp, kế thừa có chọn lọc và phát triến những thành
tựu nghiên CÚ11 về phân loại BTTH, BTTH trong học phần hóa học trường phổ thông
được chia thành các loại:

-

BTTH xác định mục tiêu bài học.

-

BTTH về kiến thức.

-

BTTH lựa chọn phương pháp dạy học.

-

BTTH sử dụng phương tiện dạy học.
Tuy BTTH được chia làm các loại khác nhau nhưng đều có vai trị để củng cố,
nắm vững kiến thức; hình thành và hồn thiện kỹ năng, kỹ xảo, các nhân phẩm phẩm
chất, rèn năng lực dạy học cho sinh viên.

BTTH góp phần giúp sv lĩnh hội và củng cố kiến thức; góp
phần phát triển năng lực tư duy, rèn năng lực dạy học;
góp phần nâng cao ý thức, tình cảm, thái độ tích cực đối
với nghề nghiệp tương lai cho sinh viên. Tuy nhiên trong
thực tiễn dạy học việc xây dựng BTTH chưa được quan tâm
thích đáng. Nguyên nhân là do chưa nắm được quy trình xây
dụng, xây dụng chưa chuẩn, năng lực xây dựng BTTH của
giáo viên còn hạn chế. Đây cũng là ngun nhân chính đế
tơi tìm hiểu và đưa ra quy trình xây dựng BTTH.
CHƯƠNG 2
XÂY DỤNG BÀI TẬP TÌNH HUỐNG DẠY HỌC CHƯƠNG
“NHÓM HALOGEN” - SGK HÓA HỌC LỚP 10 NÂNG CAO


2.1.

Nội dung kiến thửc chương “Nhóm halogen”

2.1.1.

Mục tiêu của chương

a. về kiến thức
Biết:

-

Nhóm halogen gồm những ngun tố nào?

-


Tính chất của các đơn chất, họp chất và úng dụng của chúng trong cuộc

sống.

-

Cách điều chế các đơn chất, hợp chất.
Hiểu:

-

Tại sao các ngun tố halogen lại có tính oxi hóa mạnh?

-

Nguyên tắc điều chế.

b. về kỹ năng
-

Dựa vào vị trí, cấu tạo giải thích được tính chất hóa học của các đơn chất cũng như
các hợp chất.

-

Rèn luyện kỹ năng giải bài tập và cân bằng hóa học.

-


Dựa vào của các họp chất giải thích được ứng dụng của chúng.

c. Giáo dục tình cảm thái độ
-

Học sinh hứng thú say mê học tập.

Có thái độ đúng đắn với các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, ý thức bảo vệ
môi trường khơng khí, đất, nước.

2.7.2.

Ý thức vận dụng kiến thức học được vào cuộc sống.
Nội dung kiến thức của chương
Bài 29: Khải quát về nhóm halogen

-

Học sinh biết được đặc điểm cấu tạo, vị trí của các nguyên tố trong nhóm.

-

Sự biến đổi tính chất của các đơn chất.

Biết vân dụng kiến thức về cấu tạo nguyên tử để suy luận tính chất chung của nhóm.
Bài 30: С lo

-

HS biết được tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, ứng dụng của clo, phương pháp điều

chế clo.

-

Dự đoán, kiểm tra và kết luận được về tính chất hóa học cơ bản của clo và viết PTHH
minh họa.


-

Có ý thức bảo vệ mơi trường.
Bài 31: Hiđro cỉorua - axit clohiđric

-

Biết được cấu tạo phân tử, tính chất vật lí, tính chất hóa học của axit

HC1.

-

Quan sát thí nghiệm, mơ tả hiện tượng, giải thích và rút ra kết luận về tính chất hóa
học của axit HC1 và muối cloma.

-

Phương pháp điều chế HC1.

-


Cách nhận biết ion clorua.

-

Giải một số bài tập về tính chất hóa học của HC1 và điều chế HC1.
Bài 32: Hợp chất có oxỉ của clo

-

Các oxit và các axit có oxi của clo, sự biến đổi tính bền, tính axit và khả năng oxi hố
của các axit có oxi của clo.

-

Thành phần hóa học, úng dụng, nguyên tắc sản xuất một số muối có oxi của clo.

-

Tính oxi hóa mạnh của một số hợp chất có oxi của clo (nước Gia-ven, clorua vơi,
muối clorat). Viết được các PTHH minh hoạ tính chất hóa học và điều chế nước Giaven, clorua vôi, muối clorat.

-

Sử dụng có hiệu quả, an tồn nước Gia-ven, clorua vơi trong thực tế.

-

Giải được một số bài tập hoá học có nội dung liên quan đến tính chất, ứng dụng và
điều chế.
Bài 33: Luyện tập về clo và họp chất của clo


-

Củng cố kiến thức vật lí, hóa học đặc trung của clo, hợp chất của clo; phương pháp
điều chế clo và các họp chất của nó.
Bài 34, bài 35 và bài 36: Flo; Brom; lot

-

Tính chất vật lí, trạng thái tự’ nhiên, ứng dụng của flo, brom, iot.

-

Thành phân phân tử, tên gọi, tính chất cơ bản, một số ứng dụng, điều chế một số họp
chất của flo, brom, iot.

-

Tính chất hố học cơ bản của flo, brom, iot là tính oxi hố mạnh và giảm dần từ F2
đến Cl2, Br2, Ỉ2- Ngun nhân tính oxi hố giảm dần từ flo đến iot.

-

Viết được các PTHH chứng minh tính chất hố học của flo, brom, iot và tính oxi hóa
giảm dần từ flo đến iot.

-

Giải được một số bài tập có nội dung liên quan đến tính chất, ứng dụng.



Bài 37: Luyện tập chương 5

-

Nắm vững cấu tạo nguyên tủ’ độ âm điện, số oxi hóa của các nguyên tố halogen tù' đó
hiểu được sự giống nhau và khác nhau về tính chất hóa học giữa chúng.

-

Nắm vững được tính chất hóa học cơ bản các hợp chất của halogen với Hiđro, sự
giống nhau và khác nhau giữa các hợp chất đó. Biết được tính chất và ứng dụng một
số hợp chất của clo với oxi.

-

Dần được những phản ứng hóa học để chứng minh tính chất của các đơn chất halogen
và hợp chất của chúng.

-

Nguyên tắc chung của phương pháp điều chế halogen.

-

Rèn luyện kỹ năng giải bài tốn hóa học.
Bài 38: Bài thực hành số 3: Tỉnh chất của các halogen

-


Tập lắp một bộ dụng cụ thí nghiệm đơn giản.

-

Củng cố các thao tác làm thí nghiệm an toàn hiệu quả, quan sát hiện tượng và viết
tường trình.

-

Khắc sâu hiểu biết về tính oxi hóa mạnh của halogen.

-

So sánh được khả năng oxi hóa của một sơ halogen.
Bài 39: Bài thực hành số 4: Tỉnh chất các hợp chất của halogen

-

Củng cố kĩ năng làm thí nghiệm, quan sát và viết tường trình.

-

Làm quen với việc giải một bài tập thực nghiệm về nhận biết các dung
dịch.

-

Củng cố tính axit của axit HC1, tính tẩy màu của nước Gia-ven.

-


Biết cách nhận biết ion clorua.

2.1.3.

Một số chủ ỷ về nội dung và phương pháp dạy học trong chương “Nhóm

halogen”

2.1.3.1.
-

Nghiên cứu khải qt về nhóm haỉogen

Tính chất chung của nhóm: Tính oxi hóa mạnh (do lớp e ngồi cùng có 1 e chưa ghép
đơi trong ngun tủ’, độ âm điện lớn).

-

Phân lớp e và cấu hình e ở trạng thái cơ bản, trạng thái kích thích của các halogen là
cơ sở lí giải khả năng liên kết, trạng thái oxi hóa có thể có của chúng.

-

Giải thích sự biến đổi không theo quy luật của năng lượng liên kết giữa các nguyên tử
trong phân tử từ flo đến iot thì clo có năng lượng liên kết cao hơn những nguyên tố


khác.


2.1.3.2.

Nghiên cứu clo và các họp chất của clo
Khi nghiên cún nội dung này ta cần làm rõ những vấn đề sau:

-

Clo là chất oxi hóa mạnh nhung vẫn thế hiện tính khử.

-

Giải thích tính tẩy màu của clo ẩm và nước Gia-ven nên giải thích bằng tính oxi hóa
mạnh của CIO' do nguyên tố clo có số oxi hóa là +1 khơng nên giải thích bằng tính
khơng bền, dễ phân hủy tạo ra oxi nguyên tử.

-

Giải thích lí do khơng nên để nước Gia-ven, clorua vơi lâu ngồi khơng
khí.

2.1.3.3.

Nghiên cứu tính chất của F2, Br2, ỉ2 và hợp chất
Khi nghiên cứu tính chất của F2, Br2, I2 có sự suy diễn tương tụ’ từ tính chất

của clo và có sự so sánh mức độ phản ứng thể hiện tính oxi hóa và tính khử của đơn
chất cũng như các hợp chất tương ứng của chúng.
Khi nghiên cứu về iot cần giải thích:

-


Muối iot được tạo bằng cách nào.

-

Vai trị của nước trong phản ứng giữa bột nhôm và iot.
Như vậy khi nghiên cứu chương “Nhóm halogen” cần chú ý các hoạt động học
tập cho học sinh nhằm vận dụng triệt để các cơ sở lý thuyết đó là:

-

Thuyết electron về cấu tạo nguyên tử.

-

Định luật tuần hoàn các nguyên tố hóa học.

-

Cấu tạo chất - liên kết hóa học.

-

Kiến thức về phản ứng oxi hóa khử.
Trong q trình dạy học phải làm sao giúp cho học sinh vận dụng triệt để các
kiến thức lí thuyết và hình thành thói quen nghiên cứu một nhóm nguyên tố trên cơ sở
lý thuyết chủ đạo nhằm giải thích sự biến thiên các tính chất của đơn chất và họp chất
trong nhóm, đồng thời học sinh biết vận dụng kiến thức để dự đốn, giải thích sự biến
đổi chất dựa trên mối liên hệ bản chất sau:
Cấu tạo

Tính chất —► ứng dụng và phương pháp điều chế
Ngồi ra, có thể dẫn dắt học sinh trên cơ sở vận dụng những kiến thức về tính
chất các chất để hồn thiện phát triển kiến thức lý thuyết đã học, cung cấp kiến thức


mới cho học sinh.
Tích cực sử dụng thí nghiệm hóa học, tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt
động nghiên cún tụ’ khám phá tính chất của các chất.
Đe tích cực hóa hoạt động của học sinh cần lựa chọn những nội dung thích họp
tổ chức cho học sinh phát hiện, GQVĐ. Với các vấn đề liên quan đến ứng dụng, chất
và vấn đề môi trường cần sử dụng phương pháp dạy học thích họp. Các nội dung học
tập được xây dựng thành các đề tài, dự án nhỏ để học sinh nghiên CÚ01.
Trên cơ sở nội dung những kiến thức cần truyền đạt, những kỹ năng cần rèn ta
có thể xây dựng nên các BTTH.

2.2.
-

Xây dựng bài tập tình huống trong dạy học chương “Nhóm halogen”

SGK Hóa học 10 nâng cao

2.2.1.

Bài tập tình huống xác định mục tiêu bài học
Bài 1: Một sinh viên khi soạn bài: “Hiđro clorua - axit clohiđric” đã xác định

mục tiêu dạy học như sau:
Kiến thức: - Làm cho HS nắm được cấu tạo phân tử HC1. Dung dịch HC1 là
một axit mạnh, HC1 có tính khử.


-

Dự đốn, kiếm tra dự đốn, kết luận được về tính chất của axit HC1.

Kỹ năng: - Viết được các PTHH chứng minh tính chất hố học của axit HC1.

-

Phân biệt được dung dịch HC1 và muối clorua với dung dịch axit và
muối khác.

-

Giải được một số bài tập tổng hợp có nội dung liên quan đến tính
chất, ứng dụng và điều chế HC1.

Thải độ: Học sinh biết được tính chất vật lí, tính chất hóa học và phương pháp
điều chế.
Tích cực học tập, có niềm đam mê với môn học.
Câu hỏi:

a. Theo anh (chị) cách xác định mục tiêu dạy học như trên đã đúng chưa? Vì sao?
b. Anh (chị) xác định mục tiêu bài soạn trên như thế nào?
c. Hãy chọn những tù’ chính để diễn tả mục tiêu thuộc bộ môn mà anh (chị) giảng dạy.
Hướng dẫn giải quyết:

a. Cách xác định mục tiêu dạy học như trên là chưa đúng (do cách dùng cụm tù’ “làm



cho HS” trong mục tiêu về kiến thức đã nghiêng về phía giáo viên mà chưa chú ý đến
học sinh).
“Dự đốn, kiểm tra dự đốn, kết luận được về tính chất của axit HC1” đây thuộc
về phần kỹ năng.
Còn mục tiêu về thái độ sử dụng cụm tù' “HS biết được tính chất...”. Đây chính
là mục tiêu về kiến thức.

b. Cần sửa lại như sau:
Kiến thức'.
Biết: Học sinh biết được tính chất vật lí, tính chất hóa học và phương pháp điều
chế.
Hiểu: HS hiểu được cấu tạo phân tử HC1. Dung dịch HC1 là một axit mạnh,
HC1 có tính khử.
Kỹ năng: Dự đoán, kiểm tra dự đoán, kết luận được về tính chất của axit
HC1.

-

Viết được các PTHH chứng minh tính chất hố học của axit HC1.

-

Phân biệt được dung dịch HC1 và muối clorua với dung dịch axit và muối khác.

-

Giải được một số bài tập tổng hợp có nội dung liên quan đến tính chất, ứng dụng và
điều chế HC1.
Thái độ: Tích cực học tập, có niềm đam mê với môn học


c. Các từ để diễn tả mục tiêu bài học: về kiến thức:
Nắm được, hiểu, biết,... về kỹ năng: Dự đốn, giải
thích, vận dụng,... về thái độ: Có hứng thú, nhiệt
tình, tích cực,...
Bài 2: Một sinh viên khi soạn bài “Bài thực hành số 3: Tính chất của các
halogen” đã xác định mục tiêu dạy học như sau:
Kiến thức'. - Tập lắp một bộ dụng cụ đơn giản.

-

Củng cố kiến thức về tính oxi hóa mạnh của các halogen.

Kỹ năng'. Rèn luyện kỹ năng làm thí nghiệm an toàn, hiệu quả, quan sát hiện
tượng và viết tường trình. Chấp hành nghiêm túc các qui đinh của phịng thí nghiệm.
Thái độ: Rèn tác phong cấn thận, tỉ mỉ, trung thực khi làm thí nghiệm. Xây dựng
thái độ hợp tác khi làm hoạt động nhóm, hào hứng trong học tập. Câu hỏi:

a. Theo anh (chị) cách xác định mục tiêu dạy học như trên đã đúng chưa? Vì sao?


b. Anh (chị) xác định bài soạn trên như thế nào?
c. Hãy chọn những từ chính để diễn tả mục tiêu thuộc bộ môn mà anh (chị) giảng dạy.
Hướng dân giải quyết:

a. Cách xác định mục tiêu như trên là chưa đúng vì trong mục tiêu kiến thức sử dụng
cụm từ “Tập lắp một dụng cụ...”. Đây chính là mục tiêu kỹ năng chứ không phải là
mục tiêu kiến thức.


Trong mục tiêu kỹ năng đã sử dụng cụm từ “Chấp hành nghiêm túc các qui định

của phịng thí nghiệm”. Đây chính là mục tiêu về thái độ, nó thuộc ý thức trách
nhiệm.

b. Cần sửa lại như sau:
về kiến thức: Củng cố kiến thức về tính oxi hóa mạnh của các halogen. về kỹ
năng: Tập lắp một bộ dụng cụ đơn giản.
Rèn luyện kỹ năng làm thí nghiệm an tồn, hiệu quả, quan sát hiện tượng và
viết tường trình.
về thái độ: Chấp hành nghiêm túc các qui đinh của phòng thí nghiệm. Rèn tác
phong cẩn thận, tỉ mỉ, trung thực khi làm thí nghiệm. Xây dựng thái độ hợp tác khi
làm hoạt động nhóm, hào hứng trong học tập.

c. Các

tù’ để diễn tả mục tiêu bài học: về

kiến thức: Củng cố.
về kỹ năng: Lắp, rèn luyện, làm, quan sát, giải thích,..
về thái độ: Có hứng thú, nhiệt tình, tích cực, sơi nổi, cẩn thận...

2.2.2.

Bài tập tình huống về kiến thức
Bài 1: Khi dạy phần tính chất hóa học trong bài “Khái quát về nhóm halogen”

giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi: “Trong các hợp chất flo chỉ có số OXH
là -1, cịn các halogen khác ngồi số OXH là -1 cịn có các số OXH là +1, +3, +5, +7.
Giải thích tại sao? Tại sao các số OXH lại là số lẻ và tối đa lại là +7?” như sau:
F(Z=9):ls22s22p5


1 s2 2s2

2p6

Do có phân lớp nd cịn trống nên khi bị kích thích có thể lên đến 3, 5, 7 e
độc


Câu hỏi: Theo anh (chị) cách hướng dẫn trên của giáo viên đã hợp lí chưa? Vì
sao?
Hướng dẫn giải quyết
Cách hướng dẫn trên chưa hợp lí. Bởi vì nếu chỉ viết cấu hình của F thì khơng
thấy được ở các nguyên tố khác còn phân lớp nd trống, ta nên viết cấu hình của một
nguyên tố nữa.
F(Z=9): 1 s22s22p5
□ □□m
ls2 2s2

2p6

C1 (Z=17): ls22s22p53s23p5
qL_L_LJ
3s2

3p6

3d°

Như vậy do lớp ngoài cùng của flo là lớp thứ 2 nên khơng có phân lớp d.
Ngun tủ' clo, brom, iot có phân lóp d cịn trống khi được kích thích 1, 2, 3 e ở phân

lớp s, p có thể chuyển đến những obitan d cịn trống và khi đó các nguyên tử clo,
brom, iot có thể có 3, 5, 7 e độc thân.
Bài 2: Sau khi học xong bài “Clo” một học sinh đứng lên hỏi: “Thưa cơ vậy khi
sục khí clo vào nước thì xảy ra hiện tượng vật lí hay hiện tượng hóa học”.
Giáo viên trả lời: Đây là hiện tượng vật lí vì clo tan trong nước.
Câu hỏi: Theo anh (chị) câu trả lời của giáo viên đã đúng chưa? Vì sao?
Hướng dẫn giải quyết: Câu trả lời của giáo viên là chưa đúng bởi vì khi dẫn khí
clo vào trong nước thì một phần clo tan trong nước, một phần phản ứng với nước.
Như vậy vừa có hiện tượng vật lí vừa có hiện tượng hóa học.
Hiện tượng vật lí: Nước clo ln có màu vàng nhạt, ln bốc lên mùi xốc của
clo.
Hiện tượng hóa học: Clo tác dụng với nước tạo thành 2 axit:
H20 + C12^HC1 + HC10
Bài 3: Sau khi học xong bài “Clo” một học sinh đứng lên hỏi giáo viên: “Thưa
cô, tại sao khi luộc rau muống người ta thường cho thêm một chút muối ăn?”


×