Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Sử dụng FDI ở Hải Dương thực trạng và một số kiến nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.66 KB, 90 trang )

Luận văn tốt nghiệp

SV: Triệu Thị Xoa

Lớp: Kinh tế Phát triển 46


Luận văn tốt nghiệp

2

LỜI MỞ ĐẦU
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam ngày càng có những đóng góp
to lớn vào phát triển kinh tế - xã hội. Nó không chỉ góp phần vào thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế theo hướng công nghiệp hóa mà còn đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu thu ngoại tệ, dẫn nhập công nghệ hiện đại vào trong phát triển kinh
tế giúp Việt Nam có điều kiện tiếp nhận các công nghệ tiên tiến cũng như
kinh nghiệm trong quản lý…Nó cũng góp phần giải quyết các vấn đề xã hội
như tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống của
người dân…
Kinh tế Hải Dương ngày càng có những bước tiến triển mạnh trên con
đường hội nhập nền kinh tế thế giới trong đó không thể không nhắc đến vai
trò của thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Tốc độ tăng trưởng của
thành phần kinh tế này thường cao hơn so với các thành phần kinh tế khác và
góp phần nâng cao tốc độ tăng trưởng của cả nền kinh tế. Nó góp phần vào
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động, kéo theo sự phát triển của các
thành phần kinh tế khác trong đó đặc biệt nhấn mạnh sự phát triển của thành
phần kinh tế tư nhân ngoài nhà nước. Nó góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư
toàn tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh
những mặt được thì còn rất nhiều những hạn chế, tồn tại trong việc sử dụng


FDI như: số lượng vốn đầu tư chưa lớn, tồn tại nhiều dự án đầu tư nhỏ, lĩnh
vực đầu tư chưa rộng, còn sử dụng nhiều công nghệ lạc hậu, phân bổ hoạt
động còn nhiều bất cập và chưa thực sự phát huy hết tiềm năng và thế mạnh
phát triển của tỉnh. Cần tiếp tục phát huy và nâng cao hiệu quả sử dụng của
thành phần kinh tế này trong thời gian tới. Qua thời gian nghiên cứu về sử
dụng FDI tại Hải Dương em xin lựa chọn đề tài: “ Sử dụng FDI ở Hải
Dương: thực trạng và một số kiến nghị”.

SV: Triệu Thị Xoa

Lớp: Kinh tế Phát triển 46


Luận văn tốt nghiệp

3

Bài viết là cái nhìn tổng quan về việc sử dụng FDI tại Hải Dương trong thời
gian qua. Chỉ ra những thành tựu trong sử dụng FDI và vai trò của nó đối với
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Bên cạnh đó chỉ ra những tồn tại và
nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó của việc sử dụng FDI tại Hải Dương
trong thời gian qua. Trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị của bản thân nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này đến năm 2015.
Bố cục bài viết gồm 3 phần chính:
Chương I: Vai trò của FDI với phát triển kinh tế - xã hội ở Hải Dương và
một số bài học kinh nghiệm.
Chương II: Đánh giá về sử dụng FDI ở Hải Dương trong giai đoạn
2001 – 2007.
Chương III: Một số kiến nghị về sử dụng FDI ở Hải Dương đến năm 2015.
Được sự giúp đỡ của Th.S Nguyễn Thị Hoa và các cô chú tại phòng

Kinh tế đối ngoại thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hải Dương em đã hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Triệu Thị Xoa

Lớp: Kinh tế Phát triển 46


4

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG I
VAI TRÒ CỦA FDI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở
HẢI DƯƠNG VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
I. Những vấn đề cơ bản về FDI
1. Khái niệm và đặc điểm của FDI
1.1. Khái niệm
FDI tồn tại từ ngay thời tiền tư bản và sau chiến tranh thế giới thứ hai đã
có sự thay đổi hướng đầu tư của các nước phát triển và hoạt động đầu tư này
diễn ra thường xuyên hơn giữa các quốc gia. Chủ yếu là đầu tư từ nước phát
triển sang các nước đang phát triển. Ngày nay, FDI đã trở thành một tất yếu
kinh tế trong điều kiện quốc tế hoá sản xuất và lưu thông. Không có một quốc
gia nào dù lớn hay nhỏ, dù phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa hay xã
hội chủ nghĩa lại không cần đến nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và tất
cả đều coi đó là nguồn lực quốc tế quan trọng cần khai thác để từng bước hoà
nhập vào cộng đồng quốc tế. Ngay cả những quốc gia có tiềm lực kinh tế
mạnh như Mỹ, Nhật…dưới sự tác động của cách mạng khoa học công nghệ
như hiện nay cũng không thể tự mình giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội đặt

ra. Chỉ có con đường hợp tác với các quốc gia khác trong đó thông qua nguồn
vốn FDI là con đường có hiệu quả.
Nguồn vốn đầu tư nước ngoài tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau
trong đó có thể do Chính phủ, doanh nghiệp, tư nhân đứng ra đầu tư. Đó là
quá trình mang vốn, khoa học công nghệ, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý…
vào nước tiếp nhận nguồn vốn này. Nhà đầu tư trực tiếp quản lý, sở hữu và sử
dụng nguồn vốn của mình do vậy không có quan hệ vay mượn giữa nhà đầu
tư và nước tiếp nhận đầu tư. Nhà đầu tư thu được lợi nhuận phụ thuộc vào kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đối với nước tiếp nhận vốn đầu

SV: Triệu Thị Xoa

Lớp: Kinh tế Phát triển 46


Luận văn tốt nghiệp

5

tư thì nó có tác dụng lớn trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy các
ngành nghề kinh tế mới phát triển, góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp
hoá- hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên nó phụ thuộc vào cách thức huy động
vốn, quản lý và sử dụng vốn của nhà tiếp nhận đầu tư.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về đầu tư trực tiếp nước ngoài. Sau
đây là một số quan niệm mà các nhà kinh tế thường dùng trong khi phân tích
về nguồn vốn đầu tư này:
Theo Diminik Salvatore, trong cuốn International Economic 1995: Đầu
tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư thực vào nhà máy, các hàng hóa, đầu tư đất
đai, hàng tồn kho mà ở đó quyền quản lý và tư bản cùng tồn tại và nhà đầu tư
giữ quyền quản lý quá trình sử dụng vốn đầu tư đó.

Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF, đưa ra năm 1997, đầu tư trực tiếp nước
ngoài là số vốn đầu tư được thực hiện để thu lợi ích lâu dài trong một doanh
nghiệp hoạt động ở nền kinh tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư. Mục đích
của nhà đầu tư là giành được tiếng nói có hiệu quả trong quản lý doanh
nghiệp đó.
Theo tổ chức thương mại thế giới (WTO): đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (chủ đầu tư) có được một tài sản
ở nước khác (nước nhận đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Trong đó
quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong phần
lớn các trường hợp thì tài sản đó thường là các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Như vậy có thể nói, đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư
quốc tế mà chủ đầu tư nước ngoài bỏ vốn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ,
để trực tiếp hoặc cùng với các đối tác nước sở tại điều hành đối tượng bỏ vốn
đầu tư, hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro.
1.2. Đặc điểm
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một bộ phận của đầu tư nước ngoài và nó
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư. Đầu tư trực tiếp nước
SV: Triệu Thị Xoa

Lớp: Kinh tế Phát triển 46


Luận văn tốt nghiệp

6

ngoài đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của các nước tiếp nhận đầu
tư. Trong quá trình hoạt động các nhà đầu tư phải tuân thủ các quy định pháp
luật của nước tiếp nhận đầu tư và nó mang các đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, trong quá trình thực hiện nhà đầu tư phải tuân thủ những quy

định pháp luật mà nước sở tại đề ra đối với các hoạt động đầu tư của mình.
Nếu nhà đầu tư thực hiện không đúng theo yêu cầu của nước tiếp nhận đầu tư
thì nước nhận đầu tư có quyền đình chỉ hoạt động của đối tác thông qua các
quy định giữa hai bên. Nhưng khác với nguồn vốn viện trợ phát triển chính
thức ODA thì FDI không chịu bất kỳ sự ràng buộc nào về chính trị giữa các
nước tham gia và nước sở tại. Nó chỉ đơn thuần là hoạt động bỏ vốn đầu tư và
thu lợi nhuận của các nhà đầu tư. Thông qua hoạt động kinh doanh của mình
các nhà đầu tư thu lợi nhuận.
Thứ hai, đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư bằng vốn của
Chính phủ hoặc doanh nghiệp, tư nhân nước ngoài. Nhà đầu tư nước ngoài
trực tiếp quản lý, sử dụng, quyết định lĩnh vực sản xuất kinh doanh hay nói
cách khác họ tự đứng ra thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra
thì nhà đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình. Nguồn vốn hoạt động của các nhà đầu tư ngoài vốn
pháp định còn bao hàm cả vốn vay trong quá trình thực hiện đầu tư. Nó bao
gồm cả việc di chuyển tài sản hữu hình và vô hình như máy móc, công
nghệ, lao động, chất xám…
Thứ ba, tỷ lệ vốn góp sẽ quyết định quyền quản lý, lợi nhuận được
hưởng và chịu trách nhiệm khi dự án có rủi ro giữa các nhà đầu tư. Đồng thời
thông qua tỷ lệ này ở một số lĩnh vực kinh doanh có thể giảm bớt được quyền
hạn của nhà đầu tư. Góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế - chính trị khác.
Thứ tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài thường tập chung vào những lĩnh vực
có tỷ suất lợi nhuận cao và có thời gian hoạt động tương đối dài vì mục tiêu của
các nhà đầu tư là lợi nhuận. Vì vậy các nhà đầu tư thường đầu tư vào những
SV: Triệu Thị Xoa

Lớp: Kinh tế Phát triển 46


Luận văn tốt nghiệp


7

lĩnh vực mới tại nước sở tại để tìm kiếm thị trường mới hoặc dựa vào những lợi
thế về chi phí rẻ của nước tiếp nhận đầu tư. Các nhà đầu tư thường là những
người am hiểu thị trường và nắm bắt được các cơ hội kinh doanh. Họ thường
có tầm nhìn xa và có kinh nghiệm trong quản lý…
Thứ năm, tồn tại hai chiều trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài,
nghĩa là một nước có thể nhận đầu tư trực tiếp từ nước khác đồng thời cũng
có thể đầu tư sang nước khác. Nó khác với nguồn vốn viện trợ thường từ các
nước phát triển sang các nước đang phát triển, thì FDI cũng có thể từ nước
phát triển sang nước đang phát triển hoặc ngược lại từ nước đang phát triển
sang các nước phát triển. Bởi vì ở các nước có kinh tế phát triển cũng không
thể giải quyết được hết các vấn đề về kinh tế - xã hội. Có nhiều lĩnh vực mà
các nhà đầu tư trong nước không muốn tham gia do tỷ suất lợi nhuận thấp, và
nhiều vấn đề xã hội khác mà họ không muốn tham gia.
2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng FDI
Với các đặc điểm trên thì có nhiều yếu tố khác nhau tác động đến việc sử
dụng nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Nó có thể giúp nâng cao hiệu quả sử dụng
hoặc kìm hãm hiệu quả hoạt động của nguồn vốn này. Trong quá trình phân
tích có thể phân chia thành các nhân tố chủ quan và các nhân tố khách quan.
Chúng thể hiện như sau:
2.1. Các nhân tố khách quan
Bên cạnh việc thu hút các nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài thì cần chú ý
đến việc sử dụng hợp lý nguồn vốn này. Cần phải quan tâm nhiều hơn nữa
đến sự ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài đến việc sử dụng nguồn vốn này.
Các yếu tố khách quan có tác động mạnh đến việc sử dụng nguồn vốn này cả
về cơ cấu sử dụng vốn cũng như số lượng vốn đầu vào của các nhà đầu tư
nước ngoài. Dưới đây là một số nhân tố khách quan chủ yếu có sự ảnh hưởng
mạnh đến việc sử dụng FDI:


SV: Triệu Thị Xoa

Lớp: Kinh tế Phát triển 46


Luận văn tốt nghiệp

8

2.1.1. Vị trí địa lý và các điều kiện tự nhiên của nước tiếp nhận đầu tư
Vị trí địa lý có vai trò quan trọng trong việc sử dụng FDI, nó quyết định
đến cơ cấu ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư và cơ
cấu nguồn vốn đối với từng thành phần kinh tế và số lượng ngành nghề sản
xuất. Nó bao gồm các yếu tố về tự nhiên, địa hình, khí hậu, nguồn tài nguyên
khoáng sản…
Nếu quốc gia có vị trí thuận lợi có nhiều tài nguyên khoáng sản thì FDI
thường được đầu tư vào các ngành khai thác khoáng sản hoặc phát triển các
ngành công nghiệp chế biến khoáng sản. Nếu quốc gia có khí hậu thuận lợi
cho phát triển nông nghiệp thì FDI thường sử dụng vào các ngành phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản nhằm mục đích xuất khẩu.
Như vậy các quốc gia, địa phương có điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ tạo điều
kiện cho việc tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh và góp phần vào việc
quy định ngành nghề kinh tế phù hợp với các điều kiện của mình.
Tuy nhiên nếu một quốc gia gặp phải các vấn đề bất ổn về tự nhiên như
động đất, sóng thần, lũ lụt có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình sản xuất kinh
doanh của các nhà đầu tư. Do tâm lý của các nhà đầu tư là thu được nhiều lợi
nhuận nên họ thường đầu tư vào những nơi có môi trường tự nhiên ổn định từ
đó mới đảm bảo hoạt động sản xuất của họ diễn ra một cách thường xuyên và
ổn định. Các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng rất nhiều đến quyết định của nhà đầu

tư trong việc quyết định địa điểm đầu tư.
Như vậy việc sử dụng FDI phụ thuộc vào lợi thế của các quốc gia, các
nhà đầu tư dựa vào những lợi thế này để giảm những chi phí trong sản xuất,
tìm kiếm thị trường tiêu thụ mới, mở rộng năng lực kinh doanh của doanh
nghiệp thông qua việc tìm kiếm cơ hội đầu tư tại các địa phương, nước
khác và do đó doanh nghiệp mang vốn sang nước khác để tiến hành sản
xuất kinh doanh.

SV: Triệu Thị Xoa

Lớp: Kinh tế Phát triển 46


Luận văn tốt nghiệp

9

Đối với các nước tiếp nhận đầu tư dựa trên những lợi thế của mình kêu
gọi các nhà đầu tư đầu tư vào những lĩnh vực đã định. Xây dựng các chính
sách ưu đãi đối với các nhà đầu tư khi họ tham gia đầu tư vào những lĩnh vực
đó. Khuyến khích các nhà đầu tư đầu tư vào đó thông qua các chính sách khác
nhau tuỳ thuộc vào chính sách của mỗi quốc gia.
Như vậy điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng quan trọng đến cơ cấu ngành
nghề của mỗi quốc gia, mỗi địa phương trong đó có cơ cấu hoạt động của
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
2.1.2. Môi trường kinh tế vĩ mô
Môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm các yếu tố: lạm phát, thất nghiệp,
khủng hoảng…Một quốc gia có môi trường kinh tế vĩ mô ổn định có tác động
tích cực trong phát triển kinh tế – xã hội. Khi nền kinh tế phát triển ổn định
thì nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài vào thường ổn định hơn, hiệu quả sản

xuất cao hơn, mang lại nhiều lợi ích hơn không chỉ đối với các nhà đầu tư mà
còn đối với cả nền kinh tế của nơi diễn ra hoạt động đầu tư đó so với các nước
có nền kinh tế phát triển không ổn định.
Nếu như một quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, tỷ lệ lạm phát
thấp, môi trường pháp lý ổn định thì các dự án đầu tư nước ngoài vào thường
là các dự án có số lượng vốn lớn, công nghệ sử dụng tiên tiến và thời gian
hoạt động lâu dài. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp cao do các nhà đầu tư không phải đương đầu với những bất ổn trong
nền kinh tế như tình trạng lạm phát cao, lãi suất vốn vay không ổn định…
Đóng góp của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vào thu nhập quốc
dân và vào tăng trưởng kinh tế mang tính chất ổn định và lâu bền, nó thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, đóng góp vào việc nâng cao giá trị sản xuất trong nền
kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng công nghiệp hoáhiện đại hoá đất nước.Khi các nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư tại nước

SV: Triệu Thị Xoa

Lớp: Kinh tế Phát triển 46


Luận văn tốt nghiệp

10

sở tại trong thời gian dài để đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh một cách tối đa
thì họ sẽ đưa vào sử dụng các công nghệ hiện đại, các kỹ thuật quản lý tiên
tiến. Đây là cơ hội quan trọng cho các nước tiếp nhận đầu tư học tập nhằm
nâng cao hiệu quả cạnh tranh và phát triển nền kinh tế.
Ngược lại quốc gia có môi trường kinh tế vĩ mô không ổn định, thường
xuyên phải đối mặt với tình trạng lạm phát, khủng hoảng, thất nghiệp sẽ tạo ra
tâm lý không tốt đối với các nhà đầu tư về quyết định kinh doanh của mình.

Bởi mục tiêu của các nhà đầu tư là lợi nhuận cao và lâu dài. Các yếu tố bất ổn
có thể sẽ ảnh hưởng đến mục tiêu này của các nhà đầu tư do họ phải đương
đầu với những khó khăn trong nền kinh tế.
Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định có vai trò tích cực trong việc sử dụng có
hiệu quả vốn các nguồn vốn đầu tư trong đó có nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
Ngược lại một sự bất ổn trong nền kinh tế có thể ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả
sử dụng vốn FDI.
2.1.3. Nguồn lao động của địa phương và các nguồn lực khác
Nếu một quốc gia có đội ngũ lao động dồi dào có trình độ cao thường
thu hút một số lượng lớn các nhà đầu tư nước ngoài. Nếu các nhà đầu tư tìm
kiếm lợi nhuận thông qua chi phí thấp, giá rẻ của nước sở tại thì việc tận dụng
nguồn nhân lực dồi dào giá rẻ và nguồn tài nguyên sẵn có là điều được rất
nhiều nhà đầu tư quan tâm.
Các dự án đầu tư nước ngoài đã và đang thu hút một số lượng lớn nguồn
lao động cũng như các nguồn lực khác của nền kinh tế. Để hướng nền kinh tế
đạt được các kế hoạch đề ra đòi hỏi phải có đội ngũ lao động dồi dào có năng
lực trình độ đáp ứng được các yêu cầu của nhà đầu tư trong nước cũng như
các nhà đầu tư nước ngoài. Khi đội ngũ lao động đáp ứng các yêu cầu của nhà
đầu tư thì sẽ tạo ra những yếu tố tích cực trong việc sử dụng vốn FDI cũng
như các nguồn vốn đầu tư khác.

SV: Triệu Thị Xoa

Lớp: Kinh tế Phát triển 46


Luận văn tốt nghiệp

11


Không chỉ đối với nguồn lao động mà còn đối với các nguồn lực khác
trong nền kinh tế. Nếu quốc gia có sẵn cơ sở hạ tầng như: điện nước, hệ thống
giao thông, xử lý chất thải…phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư. Các hoạt động của các nhà đầu tư sẽ
diễn ra một cách dễ dàng trong việc vận chuyển nguyên vật liệu và hàng hóa
của các doanh nghiệp.
Ngoài ra còn các nguồn lực như tài chính, nguồn tài nguyên…Nếu các
quốc gia, địa phương mà vững mạnh về tài chính, tài nguyên…là điều kiện tốt
để các nhà đầu tư tham gia hoạt động. Việc tận dụng có hiệu quả các nguồn
lực này góp phần thực hiện có hiệu quả hoạt động của các nhà đầu tư. Cần có
chính sách phát triển để sử dụng nguồn lực một cách hợp lý và hiệu quả nhất
nhằm phục vụ cho việc phát triển bền vững, thực hiện các mục tiêu về xã hội,
đảm bảo đời sống người dân.
2.1.4. Các điều kiện chính trị – xã hội khác
Bên cạnh các yếu tố về kinh tế còn các điều kiện về chính trị - xã hội
khác như:
Thứ nhất, điều kiện an ninh quốc phòng, có tác động mạnh mẽ đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Một quốc gia, địa phương có
điều kiện chính trị vững mạnh, ổn định tạo điều kiện đảm bảo cho cơ sở vật
chất kỹ thuật của các doanh nghiệp, giúp việc duy trì hoạt động của các doanh
nghiệp ổn định. Ở Việt Nam sự tồn tại của một Đảng duy nhất với quan điểm
nhất quán tạo ra sự ổn định tâm lý cho các nhà đầu tư, họ không phải chịu áp
lực mạnh trong việc thay đổi cơ chế hoạt động của bộ máy chính quyền.
Không vấp phải sự đấu tranh giữa các chính đảng gây bất ổn chính trị.
Thứ hai, sự ổn định về môi trường pháp lý giúp cho các doanh nghiệp
hoạt động một cách suôn sẻ. Sự ổn định trong chính sách pháp luật có tác
động mạnh đến quá trình sản xuất, sự phát triển của doanh nghiệp, đến cơ cấu

SV: Triệu Thị Xoa


Lớp: Kinh tế Phát triển 46


Luận văn tốt nghiệp

12

sản phẩm, khối lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Đồng thời tạo ra sự đồng
thuận từ phía các nhà đầu tư.
Thứ ba, các phong tục tập quán, thói quen của địa phương tác động
mạnh đến sản phẩm, cơ cấu của doanh nghiệp. Địa phương có phong tục ổn
định, lành mạnh, không chịu tác động của các hủ tục hà khắc, có sự thông
thoáng trong quan niệm sống sẽ góp phần tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư,
tạo mối quan hệ tốt và có được sự giúp đỡ từ phía người dân. Khi các nhà đầu
tư nắm bắt được thói quen sinh sống, tập quán của người dân sẽ đưa ra được
các chính sách phát triển từ đó tạo quan hệ tốt đối với người dân.
Như vậy các yếu tố khách quan có tác động mạnh đến quyết định sản
xuất kinh doanh của các nhà đầu tư. Nó quyết định cơ cấu sản phẩm, ngành
nghề sản xuất, quy mô hoạt động…
2.2. Các nhân tố chủ quan
Ngoài các nhân tố khách quan thì các nhân tố chủ quan cũng có những
ảnh hưởng lớn đến việc sử dụng FDI. Cụ thể nó bao gồm các yếu tố sau:
2.2.1. Các chính sách được sử dụng đối với FDI
Đó là các chính sách được sử dụng trong việc thu hút FDI và việc định
hướng sử dụng FDI phục vụ cho hoạt động phát triển kinh tế xã hội. Tuỳ
thuộc vào lĩnh vực ưu tiên của mỗi quốc gia và mỗi địa phương mà có chính
sách ưu tiên đối với các nhà đầu tư để thu hút họ vào những lĩnh vực phát huy
thế mạnh của địa phương, của quốc gia mình. Nếu các chính sách của địa
phương tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư thì góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư dễ dàng hơn trong việc ra các

quyết định về sản xuất kinh doanh.
2.2.2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh qua các giai đoạn
Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia, các địa phương xác
định rõ các mục tiêu mà tỉnh cần đạt được trong giai đoạn nhất định nào đó.
SV: Triệu Thị Xoa

Lớp: Kinh tế Phát triển 46


Luận văn tốt nghiệp

13

Nó quyết định việc sử dụng các nguồn lực trong nền kinh tế, quyết định vai
trò của từng thành phần kinh tế, ảnh hưởng đến việc sử dụng các nguồn lực
vào trong phát triển kinh tế. Nó bao gồm các kế hoạch như:
Thứ nhất, kế hoạch về nguồn vốn bao gồm các nội dung: số lượng vốn
đầu tư cần thiết, cơ cấu nguồn vốn được sử dụng cho phù hợp với mục tiêu
kinh tế đề ra, lĩnh vực được sử dụng…
Thứ hai, kế hoạch về lĩnh vực phát triển, cơ cấu ngành nghề trong nền
kinh tế từ đó hướng các nhà đầu tư vào và phân bổ nguồn vốn hợp lý đáp ứng
mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Thứ ba, kế hoạch nguồn lực khác bao gồm việc phân bổ các nguồn lực
như: lao động, đất đai, tài nguyên khoáng sản... từ đó tiến hành phân bổ
nguồn vốn cho hợp lý. Và tận dụng có hiệu quả tất cả các nguồn lực nhằm thu
được hiệu quả cao nhất.
Qua những phân tích trên ta thấy được đặc điểm, các yếu tố tác động đến
việc sử dụng nguồn vốn FDI. Kể từ khi có luật đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Việt Nam 1987 thì sự đóng góp của thành phần kinh tế này vào phát triển

kinh tế - xã hội Việt Nam nói chung và Hải Dương nói riêng sẽ được phân
tích dưới đây để thấy rõ vai trò của nó trong việc thực hiện mục tiêu phát triển
bền vững.
II. Vai trò của FDI với phát triển kinh tế xã hội Hải Dương
FDI có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của các quốc
gia. Bao gồm cả nước nhận đầu tư cũng như nước đi đầu tư. Đối với Việt
Nam trong những năm qua FDI có vai trò tích cực trong việc thực hiện mục
tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Nó góp phần vào thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, tăng nguồn thu ngân sách,
giảm sự thâm hụt trong cán cân thương mại. Đồng thời góp phần thực hiện

SV: Triệu Thị Xoa

Lớp: Kinh tế Phát triển 46


Luận văn tốt nghiệp

14

các mục tiêu xã hội khác như: giải quyết tình trạng thất nghiệp, góp phần làm
tăng sự tiếp cận của người dân đối với các dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục…
1. Vai trò của FDI đối với các nước tiếp nhận vốn đầu tư trong đó có
Việt Nam
1.1.Đối với phát triển kinh tế
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò rất quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội. Nó giải quyết tình trạng thiếu vốn đầu tư, thúc đẩy tăng
trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy việc chuyển giao công nghệ,
góp phần cải thiện cán cân thương mại, đóng góp vào nguồn thu của ngân
sách nhà nước.

1.1.1. Giải quyết tình trạng thiếu vốn
Nó giải quyết tình trạng thiếu vốn của các nước tiếp nhận đầu tư cho
hoạt động phát triển kinh tế xã hội do tích luỹ nội bộ thấp, không đủ đáp ứng
các yêu cầu cho phát triển kinh tế - xã hội. Thiếu vốn dẫn đến cản trở hoạt
động đầu tư và đổi mới kỹ thuật trong điều kiện khoa học – kỹ thuật thế giới
phát triển mạnh. Nhờ nguồn vốn này các nước tiếp nhận có thể tiến hành các
hoạt động đầu tư vào các lĩnh vực mới và mở rộng hoạt động sản xuất đối với
các lĩnh vực mà trước đây không có điều kiện phát triển. Việt Nam là nước có
nền kinh tế đang phát triển cũng giống như các nước đang phát triển khác
Việt Nam cũng không thoát khỏi tình trạng thiếu vốn cho các hoạt động đầu
tư phát triển kinh tế xã hội. Từ khi phát hành bộ luật về đầu tư trực tiếp nước
ngoài Việt Nam phần nào thoát khỏi tình trạng thiếu hụt vốn đầu tư dần
nâng cấp các cơ sở sản xuất kinh doanh. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Việt Nam ngày càng nhiều và có những đóng góp to lớn vào phát
triển kinh tế xã hội.

SV: Triệu Thị Xoa

Lớp: Kinh tế Phát triển 46


15

Luận văn tốt nghiệp

Bảng 1.1: Vốn đầu tư qua các năm của Việt Nam.
Đơn vị: %

Năm


Tổng số

1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
20005
2006

100
100
100
100
100
100
100
100
100
100

Kinh tế Nhà
nước
49,43
55,52
58,67
59,15

59,81
57,33
52,89
48,06
47,11
46,40

Kinh tế

Kinh tế có

ngoài nhà

vốn đầu tư

nước
nước ngoài
22,61
27,96
23,73
20,75
24,05
17,28
22,88
17,97
22,59
17,60
25,29
17,38
31,09

16,02
37,73
14,21
38,00
14,89
37,73
15,87
Nguồn: Tổng cục thống kê

Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ trọng vốn đầu tư nước ngoài trong tổng
nguồn vốn đầu tư là không cao thường dưới 20%. Tỷ trọng này giảm đi trong
giai đoạn 1997 – 2004 do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính
Châu Á diễn ra năm 1997 làm giảm làn sóng đầu tư từ nước ngoài vào khu
vực Châu Á. Trong những năm gần đây tỷ trọng này có xu hướng tăng lên
góp phần cung cấp vốn cho hoạt động đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Trong
10 năm từ 1997 đến 2006, theo nguồn Tổng cục thống kê số vốn đầu tư nước
ngoài đã tăng lên gấp đôi từ 30300 tỷ đồng lên 63300 tỷ đồng. Sự gia tăng của
FDI cũng kéo theo sự gia tăng của các nguồn vốn đầu tư khác đặc biệt là sự
tăng lên về tỷ trọng của vốn đầu tư từ khu vực tư nhân. Giúp cho việc mở
rộng khoản mục và lĩnh vực đầu tư, tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp
trong nước. Giảm áp lực từ phía các doanh nghiệp nhà nước, từ nguồn ngân
sách của Chính phủ trong hoạt động đầu tư. Nó góp phần thúc đẩy hoạt động

SV: Triệu Thị Xoa

Lớp: Kinh tế Phát triển 46


Luận văn tốt nghiệp


16

đầu tư trong nước, theo nguồn Tổng cục thống kê vào năm 1997 tổng vốn đầu
tư toàn nền kinh tế là 108370 tỷ đồng thì đến 2005 là 343135 tỷ đồng và đến
2006 là 398900 tỷ đồng. Đến năm 2006 tổng vốn đầu tư tăng 3,68 lần so với
1997 trong đó có sự đóng góp không nhỏ của vốn đầu tư nước ngoài từ 30300
tỷ đồng năm 1997 lên 63300 tỷ đồng tăng 2,1 lần. Sự tăng lên của lượng vốn
đầu tư trong nền kinh tế báo hiệu những khởi đầu tốt đẹp cho phát triển kinh
tế xã hội. Mở rộng các hạng mục đầu tư, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước, mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật… Sự phát triển mạnh
mẽ của các thành phần kinh tế kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tích cực. Nâng tỷ trọng của ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ,
giảm tỷ trọng của ngành nông - lâm - ngư nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Đây là điều kiện thuận
lợi để Việt Nam nhanh chóng cơ bản trở thành nước công nghiệp phát triển
vào năm 2020 theo định hướng của Đảng đề ra.
1.1.2. Thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Bên cạnh sự phát triển của thành phần kinh tế nước ngoài kéo theo sự
tăng trưởng của nền kinh tế cũng như các thành phần kinh tế trong nền kinh tế
quốc dân. Trong những năm gần đây Việt Nam đã đạt những thành tích đáng
kể trong tăng trưởng và phát triển kinh tế. Trong đó có sự đóng góp không
nhỏ của thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Trong các thành phần
kinh tế thì trong giai đoạn hiện nay thành phần kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài có tốc độ tăng trưởng cao nhất. Nhờ đó làm cho tốc độ tăng
trưởng chung của nền kinh tế cũng tăng lên đáng kể. Đây là điều kiện quan
trọng để kinh tế Việt Nam bước sang một trang mới trong lịch sử phát triển
đất nước.
Bảng 1.2: Chỉ số phát triển tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh 1994.
Đơn vị: %


SV: Triệu Thị Xoa

Lớp: Kinh tế Phát triển 46


17

Luận văn tốt nghiệp

Năm

Cả nước

1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006

108,15
105,76
104,77
106,79
106,89
107,08

107,34
107,79
108,44
108,17

Kinh tế nhà
nước
109,67
105,56
102,55
107,72
107,44
107,11
107,65
107,75
107,37
106,36

Kinh tế ngoài

Kinh tế có

nhà nước
vốn ĐTNN
105,18
120,76
103,77
119,10
104,24
117,56

105,04
111,44
106,36
107,21
107,04
107,16
106,36
110,52
106,95
111,51
108,21
113,22
108,24
113,99
Nguồn: Tổng cục thống kê.

So với thành phần kinh tế nhà nước và kinh tế ngoài nhà nước thì thành
phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có tốc độ phát triển cao hơn rất nhiều
so với các thành phần còn lại. Tốc độ phát triển kinh tế trung bình của thành
phần kinh tế này qua các năm trên 10% trong khi 2 thành phần kinh tế còn lại
tốc độ tăng trưởng trung bình dưới 8%.Đặc biệt trong những năm gần đây tốc
độ tăng trưởng của kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài gần 15% đây là con số
tương đối cao mà các doanh nghiệp trong nước muốn đạt được không dễ
dàng. Chính sự phát triển của thành phần kinh tế này kéo theo sự tăng trưởng
nhanh của nền kinh tế nước ta đặc biệt trong giai đoạn 2001 -2005 tốc độ tăng
trưởng trung bình là 7,5% thì trong 2 năm gần đây tốc độ tăng trưởng thường trên
8%. Góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Đặc biệt các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được tập chung chủ yếu
vào lĩnh vực công nghiệp. Sự đóng góp của FDI vào trong giá trị sản xuất công
nghiệp ngày càng cao trong khi sự đóng góp của các thành phần kinh tế khác

đang giảm dần. Nó góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp,
giúp nâng cao tỷ trọng ngành công nghiệp trong cơ cấu kinh tế của cả nước

SV: Triệu Thị Xoa

Lớp: Kinh tế Phát triển 46


18

Luận văn tốt nghiệp

Bảng 1.3: Cơ cấu đóng góp giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế.
Đơn vị: %
Năm
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005

Kinh tế
nhà nước
47,3
45,4
39,9

34,2
31,4
31,4
29,3
27,4
25,1

Kinh tế ngoài

Kinh tế có vốn đầu

nhà nước

tư nước ngoài

23,7
29,0
21,4
33,2
22,0
38,1
24,5
41,3
27,0
41,6
27,0
41,6
27,6
43,1
28,9

43,7
31,2
43,7
Nguồn: Tổng cục thống kê

Qua bảng số liệu trên ta thấy sự quan trọng của thành phần kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài ngày càng đóng vai trò quan trọng trong phát triển
kinh tế xã hội. Nó nâng cao giá trị sản xuất trong ngành công nghiệp. Theo
nguồn tổng cục thống kê, năm 1997 tổng giá trị sản xuất của ngành công
nghiệp là 180428,9 tỷ đồng thì đến năm 2005 là 991049,4 tỷ đồng gấp 5,5 lần
trong đó đóng góp của kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài lần lượt là 52387,7 tỷ
đồng năm 1997 đến 2005 là 433110,4 tỷ đồng tăng gấp 8,27 lần và lần lượt
chiếm tỷ trọng là 29% và 43,7%. Như vậy kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
có vị trí quan trọng trong tăng trưởng và phát triển kinh tế.
1.1.3. Thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ
Cùng với việc giải quyết tình trạng thiếu vốn và đóng góp vào tăng
trưởng kinh tế thì FDI có vai trò quan trọng trong việc chuyển giao công
nghệ từ nước đầu tư sang nước nhận đầu tư. Thông qua đó Việt Nam có thể
tiếp nhận và học hỏi kinh nghiệm sử dụng các công nghệ tiên tiến hiện đại,
học hỏi kinh nghiệm quản lý từ các nước phát triển để áp dụng vào nền kinh

SV: Triệu Thị Xoa

Lớp: Kinh tế Phát triển 46


19

Luận văn tốt nghiệp


tế trong nước. Trong những năm gần đây có nhiều dự án đầu tư vào nước ta
có nguồn vốn lớn và thường sử dụng các công nghệ tiên tiến với đội ngũ cán
bộ trình độ cao đây là cơ hội tốt cho Việt Nam trên con đường trở thành
nước công nghiệp và thực hiện tốt quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nước.
1.1.4. Góp phần cải thiện cán cân thương mại
FDI có vai trò quan trọng trong việc nâng cao sản lượng xuất khẩu và cải
thiện cán cân thanh toán. Xuất khẩu là một biện pháp quan trọng trong tăng
trưởng kinh tế và tăng nguồn thu đối với mỗi quốc gia, đối với các nước đang
phát triển thì cán cân xuất nhập khẩu luôn trong tình trạng thâm hụt. FDI đã
góp phần hạn chế tình trạng thâm hụt thông qua những đóng góp của mình
vào trong hoạt động xuất khẩu. Nó thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 1.4: Cơ cấu giá trị xuất khẩu phân theo khu vực kinh tế.
Đơn vị: %
Khu vực
kinh tế NN
Kinh tế có
vốn ĐTNN

1997

1998

1999

2000

2001

2002


2003

2004

2005

65,0

65,7

59,4

53,0

54,8

52,9

49,6

45,3

42,8

35,0

34,3

40,6


47,0

45,2

47,1

50,4

54,7

57,2

Nguồn: Tổng cục thống kê
Sự đóng góp của kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài vào giá trị xuất khẩu
ngày càng tăng. Trong năm 1997 tỷ lệ này chỉ chiếm 35% thì năm 2005 là
57,2%. Và tỷ trọng này tăng dần qua các năm chứng tỏ số lượng các doanh
nghiệp đầu tư nước ngoài tham gia vào sản xuất các mặt hàng xuất khẩu ngày
càng tăng và góp phần tạo nguồn thu ngoại tệ lớn vào trong nước. Góp phần
giảm sự thâm hụt của cán cân xuất nhập khẩu.
1.1.5. Tăng nguồn thu cho ngân sách
Ngoài ra FDI còn góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước
thông qua các khoản thu từ thuế. Hàng năm FDI đóng góp tỷ lệ không nhỏ
SV: Triệu Thị Xoa

Lớp: Kinh tế Phát triển 46


20


Luận văn tốt nghiệp

trong các khoản thu của Chính phủ. Làm tăng thêm nguồn thu của Chính Phủ.
Bảng 1.5: Cơ cấu nguồn thu của ngân sách nhà nước.
Đơn vị: %
Nguồn thu
Kinh tế NN
Kinh tế ngoài NN
Kinh tế có vốn ĐTNN
Thu khác
Tổng

2000
21,7
6,39
5,22
66,69
100

2001
22,28
6,47
5,49
65,76
100

2002
2003
2004
20,34

18,88
16,85
6,27
6,8
6,95
5,87
6,53
7,91
67,52
67,79
68,29
100
100
100
Nguồn: Tổng cục thống kê

Như vậy cơ cấu nguồn thu của ngân sách cũng có những sự thay đổi nhất
định nhưng nguồn thu từ kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là chưa cao dưới
10%. Nó góp phần nào vào việc tăng thu ngân sách của Chính phủ, giúp thực
hiện các khoản chi của Ngân sách nhằm đảm bảo cho sự hoạt động của bộ
máy nhà nước và thực hiện các nhiệm vụ xã hội khác. Theo nguồn tổng cục
thống kê năm 2000 nguồn thu từ kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là 4735 tỷ
đồng và đến năm 2004 con số này lên đến 15109 tỷ đồng tăng hơn 3 lần so
với năm 2000. Nguồn thu từ các thành phần kinh tế Nhà nước có xu hướng
giảm, từ thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có sự biến động không đáng kể,
kinh tế đầu tư nước ngoài có xu hướng tăng lên nhưng vẫn chiếm tỷ trọng
nhỏ. Nhưng điều đó cũng khẳng định nguồn thu của ngân sách từ phía các
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có xu hướng tăng lên, nâng dần vai trò của
thành phần kinh tế này.
Như vậy FDI có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế Việt Nam.

Chúng ta cần xây dựng tốt hơn nữa các điều kiện để thúc đẩy thành phần kinh
tế này nhằm thực hiện tốt mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
1.2. Đối với phát triển các lĩnh vực xã hội
Ngoài việc đóng góp vào phát triển kinh tế thì FDI cũng có vai trò quan
trọng trong phát triển các lĩnh vực xã hội. Nó thể hiện ở một số chỉ tiêu chủ

SV: Triệu Thị Xoa

Lớp: Kinh tế Phát triển 46


21

Luận văn tốt nghiệp
yếu sau:

Thứ nhất, nó góp phần giải quyết việc làm và cải thiện đời sống người
lao động. Từ khi luật đầu tư trực tiếp nước ngoài ra đời đã thu hút một khối
lượng lớn người lao động vào làm việc cho thành phần kinh tế này. Tình trạng
thất nghiệp đã giảm xuống đồng thời làm tăng thu nhập cho người lao động,
cải thiện phần nào đời sống của người dân.
Bảng 1.6: Số lượng lao động làm trong các thành phần kinh tế
Đơn vị: nghìn người
Năm
Cả nước
Kinh tế NN
Kinh tế
ngoài NN
Kinh tế có
vốn ĐTNN


2000

2001

2002

37609,6 38562,7 39507,7
3501,0

3603,6

3750,5

33881,8 34597,0 35317,6
226,8

362,1

439,6

2003
40573,
8
4035,4
36018,
5
519,9

2004


2005

2006

41586,3 42526,9 43347,2
4108,2

4038,8

4007,8

36847,2 37814,7 38639,0
630,9

673,4

700,4

Nguồn: Tổng cục thống kê
Qua bảng số liệu trên ta thấy từ năm 2000 đến năm 2006 số lượng lao
động làm việc trong khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng lên 3,1 lần
từ 226,8 nghìn người lên 700,4 nghìn người. Góp phần làm giảm tỷ lệ thất
nghiệp trong nền kinh tế. Vấn đề việc làm là mối quan tâm của toàn xã hội
không riêng ở một quốc gia nào, giải quyết vấn đề việc làm sẽ góp phần giải
quyết vấn đề công bằng xã hội và phát triển bền vững. Đời sống của người
dân được cải thiện góp phần làm giảm các tệ nạn xã hội. Hiện tại mức tiền
lương chi trả trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài thường cao hơn so với
mức lương chung toàn xã hội. Với yếu tố này nó sẽ thúc đẩy mức tăng tiền
lương trong các khu vực khác. Thúc đẩy phát triển các lĩnh vực y tế, giáo

dục… nâng cao tỷ trọng người dân được tiếp cận với các dịch vụ này.

SV: Triệu Thị Xoa

Lớp: Kinh tế Phát triển 46


Luận văn tốt nghiệp

22

Thứ hai, hiện nay đã có những dự án đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh
vực y tế, giáo dục… với trang thiết bị hiện đại, có chất lượng góp phần đảm
bảo nhu cầu của người dân do tình trạng quá tải ở Việt Nam gây ra. Như ta
thấy ở Việt Nam số lượng người dân trên một bác sỹ là rất cao do đó không
đáp ứng được yêu cầu của người dân, trong khi với điều kiện giới hạn của
ngân sách không thể đáp ứng hết được các yêu câu này. Vì vậy việc thu hút
các nhà đầu tư vào lĩnh vực y tế và giáo dục là rất quan trọng.
Thứ ba, thực hiện các yêu cầu về đảm bảo các vấn đề về môi trường. Khi
thực hiện hoạt động đầu tư tại nước sở tại thì các nhà đầu tư thường mang
những công nghệ cao sang để thực hiện hoạt động đầu tư. Đây là yếu tố quan
trọng trong việc bảo vệ môi trường góp phần nâng cao đời sống của người
dân. Giúp giảm thiểu các vấn đề về ô nhiễm môi trường.
Như vậy FDI có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển kinh
tế Việt Nam, đồng thời nó góp phần cải thiện các vấn đề xã hội.
2. Vai trò của FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội Hải Dương
Với những vai trò mà FDI mang lại đối với Việt Nam thì nó cũng có vai
trò quan trọng với Hải Dương.Thu hút đầu tư nước ngoài tại Hải Dương đã
góp phần tạo ra năng lực sản xuất mới, hình thành các ngành nghề mới và các
sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao trên thị trường, thúc đẩy chuyển dịch cơ

cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, đồng thời
khai thác các nguồn lực của địa phương mà trước đây còn ở dạng tiềm năng
như đất đai, nhà xưởng, nguồn nhân lực…hiệu quả đem lại là giải quyết việc
làm, tăng thu nhập cho người lao động, tăng nguồn thu cho ngân sách, công
tác quản lý nhà nước cũng được hoàn thiện hơn đối với tất cả các thành phần
kinh tế ở địa phương. Cũng giống như sự đóng góp của FDI đối với phát triển
kinh tế cả nước, đối với Hải Dương FDI cũng có vai trò quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội.

SV: Triệu Thị Xoa

Lớp: Kinh tế Phát triển 46


Luận văn tốt nghiệp

23

2.1. Đối với phát triển kinh tế
2.1.1. Góp phần giải quyết tình trạng thiếu vốn đầu tư
Huy động vốn vào phát triển kinh tế ở Hải Dương đang là vấn đề cần
thiết trong việc phát triển kinh tế của tỉnh. Theo báo cáo tổng kết 20 năm đầu
tư nước ngoài tại Hải Dương, vốn đầu tư nước ngoài trung bình mỗi năm là
trên 200 tỷ đồng (1991- 2000); 890 tỷ (2001-2005) chiếm 18,3% tổng vốn
đầu tư xã hội; riêng năm 2007 có trên 3050 tỷ đồng được đưa vào đầu tư
chiếm 30,2% tổng vốn đầu tư toàn tỉnh. Luỹ kế vốn đầu tư thực hiện của các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ước đến 31/01/2008 là 804 triệu USD
chiếm 41,8% tổng lượng vốn đầu tư đăng ký.
Thu hút đầu tư nước ngoài cùng với việc hình thành các doanh nghiệp
mới, sản phẩm mới, công nghệ sản xuất, quản lý mới tạo ra sự phát triển lan

toả tại địa bàn cùng thế và lực mới cho nền kinh tế.
2.1.2. Đóng góp vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh
Trong báo cáo tổng kết 20 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài đã chỉ rõ, đầu
tư nước ngoài đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm của
tỉnh, bình quân giai đoạn 2001-2005 là 10,8%/năm, vượt mục tiêu đề ra 910%/năm, trong 2 năm 2006 và 2007 trên 11%. Cơ cấu kinh tế phát triển theo
hướng tích cực, tỷ trọng nông, lâm, thuỷ sản – công nghiệp + xây dựng – dịch
vụ từ 40,6% - 34,9% - 24,5% năm 1995, sang 34,8% - 37,2% - 28% năm 2000;
27,1% - 43,6% - 29,3% năm 2005 và đến năm 2007 là 25,5% - 44% - 30,5%.
Tỷ lệ đóng góp của thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong
GDP của tỉnh tăng dần qua các năm cụ thể trong năm 1999 tỷ lệ đóng góp này
là 2,8%, năm 2002 là 10%, năm 2006 là 14,1%, năm 2007 là 15,5%.
2.1.3. Thúc đẩy chuyển giao công nghệ
Đầu tư nước ngoài góp phần thúc đẩy việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật,
công nghệ, kỹ năng quản lý, công nghệ marketing hiện đại vào hoạt động sản

SV: Triệu Thị Xoa

Lớp: Kinh tế Phát triển 46


Luận văn tốt nghiệp

24

xuất kinh doanh của nhiều ngành, lĩnh vực kinh tế ở Hải Dương như sản xuất
xi măng, điện tử, may, ôtô…bên cạnh đó thúc đẩy các doanh nghiệp trong
nước tăng cường cải tiến chất lượng, nâng cao khả năng cạnh tranh.
Hiện nay Hải Dương có nhiều thuận lợi trong việc áp dụng công nghệ
cao hiện đại, thuận lợi cho việc chuyển giao công nghệ gốc, công nghệ nguồn
vào sản xuất tại tỉnh. Từ đó góp phần học hỏi kinh nghiệm quản lý của các

nước thông qua đội ngũ lao động có trình độ cao.
2.1.4. Góp phần cải thiện cán cân thương mại
Với các lợi thế về vốn, công nghệ kỹ thuật và kinh nghiệm thương
trường, sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
tại Hải Dương đang là các doanh nghiệp có lợi thế trong việc sản xuất hàng
xuất khẩu, hội nhập kinh tế quốc tế. Tạo ra nhiều sản phẩm mới cũng như thị
trường mới cho hàng hoá sản xuất tại địa phương. Bên cạnh đó còn góp phần
mở rộng thị trường trong nước, thúc đẩy phát triển các dịch vụ như khách sạn,
vận tải, tài chính, ngân hàng…
Kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tăng cao
theo từng năm và đang là nguồn xuất khẩu chủ yếu của tỉnh. Theo báo cáo tổng
kết 20 đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Hải Dương, trong kim ngạch xuất khẩu
của tỉnh thì tỷ lệ đóng góp của kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là rất cao cụ thể:
năm 2000 tỷ lệ này là 20,5%; 2001 là 31,7%; năm 2005 là 48,5%; năm 2006 là
73,4% và đến năm 2007 tỷ lệ này đạt cao nhất là 84,3% tổng kim ngạch xuất
khẩu tỉnh Hải Dương và cao hơn mặt bằng chung của cả nước là 55%.
Các doanh nghiệp nước ngoài đã hợp tác với các doanh nghiệp trong
nước trong việc gia công mặt hàng xuất khẩu, mua nguyên vật liệu xuất khẩu
bên cạnh việc trực tiếp xuất khẩu…tạo điều kiện cho việc tham gia xuất khẩu
tại chỗ hoặc tìm thị trường đầu ra cho các doanh nghiệp trong nước.
2.1.5. Đóng góp vào thu ngân sách tỉnh

SV: Triệu Thị Xoa

Lớp: Kinh tế Phát triển 46


Luận văn tốt nghiệp

25


Theo báo cáo tổng kết 20 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài tỉnh Hải
Dương, trước năm 1996 nguồn thu từ FDI là không đáng kể. Năm 1997
nguồn thu từ khu vực này bao gồm cả xuất nhập khẩu là 1,7 triệu USD; năm
2000 là 5,9 triệu USD chiếm 12,4%; năm 2002 là 13 triệu USD chiếm 15%;
năm 2005 là 73,5 triệu USD chiếm 41,6%; năm 2007 là 63,9 triệu chiếm
34,3%. Sự đóng góp của kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngân
sách của tỉnh ngày càng chiếm tỷ lệ cao. Góp phần đưa Hải Dương vào tốp
những tỉnh có thu ngân sách trên 1000 tỷ đồng/năm vào năm 2002 và gần
3000 tỷ đồng năm 2007.
2.2. Đối với phát triển các lĩnh vực xã hội
Góp phần tạo việc làm và thu nhập cao cho người lao động, tham gia tích
cực vào công tác xoá đói giảm nghèo, các hoạt động từ thiện, khắc phục thiên
tai…Hiện nay các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài thu hút trên
43000 lao động trực tiếp và hàng ngàn lao động gián tiếp khác. Trung bình
mỗi năm tạo việc làm mới cho trên 2500 lao động, đặc biệt năm 2007 thu hút
trên 12000 lao động. Với mức lương trung bình của lao động làm việc trong
các doanh nghiệp nước ngoài ở mức trung bình một người là gần 100
USD/tháng. Từ đó góp phần trong việc cải thiện và nâng cao mức sống trung
bình của người dân tỉnh. Giúp cho đời sống người dân cao hơn, có khả năng
tiếp cận nhiều hơn với các dịch vụ xã hội. Nhằm duy trì cho cuộc sống tốt hơn
so với giai đoạn trước đây.
Nghiêm túc tham gia các vấn đề về bảo hiểm y tế, xã hội cho người lao
động, thực hiện nghiêm túc các vấn đề an toàn lao động. Điều này giúp đảm
bảo quyền lợi của người lao động khi tham gia lao động. Góp phần vào đảm
bảo cuộc sống của người dân.
Các dự án khi đi vào hoạt động đều đáp ứng các yêu cầu về môi
trường…Giảm thiểu việc sử dụng các công nghệ gây ô nhiễm môi trường.
Giảm những thiệt hại do ô nhiễm môi trường gây ra. Tránh được thời tiết khắc
SV: Triệu Thị Xoa


Lớp: Kinh tế Phát triển 46


×