Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Nghiên cứu tác dụng hạ đường huyết và khả năng chống rối loại trao đổi lipid của dịch chiết từ loài diệp hạ châu (phyllanthus urinaaria l ) trên mô hình chuột đái tháo đường thực nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 61 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH – KTNN
------------------------

TRẦN THỊ KIM CHI

NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG HẠ ĐƯỜNG HUYẾT VÀ
KHẢ NĂNG CHỐNG RỐI LOẠN TRAO ĐỔI LIPID
CỦA DỊCH CHIẾT TỪ LOÀI DIỆP HẠ CHÂU
(Phyllanthus urinaria L.) TRÊN MÔ HÌNH CHUỘT
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THỰC NGHIỆM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Hóa sinh học

Người hướng dẫn khoa học:
ThS. Phí Thị Bích Ngọc

HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ThS. Phí Thị Bích Ngọc và TS.
Trần Thị Phương Liên khoa Sinh - KTNN Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
2. Cô đã giao đề tài, tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và động viên khuyến khích tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi
hoàn thành tốt khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo của khoa
Sinh - KTNN, Ban giám đốc Trung tâm hỗ trợ nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, đã tạo điều kiện


tốt nhất cho tôi hoàn thành khóa luận.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè,
những người luôn quan tâm, chăm sóc, chia sẻ và động viên tôi trong quá
trình học tập cũng như trong cuộc sống.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2015

Sinh viên

Trần Thị Kim Chi


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những gì trình bày trong khóa luận là của riêng tôi,
dưới sự hướng dẫn của ThS. Phí Thị Bích Ngọc và không trùng lặp với bất kì
một nghiên cứu nào có trước.

Hà Nội, tháng 05 năm 2015

Sinh Viên

Trần Thị Kim Chi


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐTĐ

: Đái tháo đường

BP


: Béo phì

HDL

: Hight density lipoprotein tỉ trọng cao

HDL - c

: Hight density lipoprotein - cholesteron tỉ trọng cao

LDL

: Low Density lipoprotein tỉ trọng thấp

LDL - c

: Low Density lipoprotein - cholesteron tỉ trọng thấp

TG

: Triglyceride

STZ

: Streptozotocin


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.Phân loại BMI của người châu Âu và người châu Á .......................... 10

Bảng 1.2. Các tiêu chí để chuẩn đoán ĐTĐ theo WHO ..................................... 16
Bảng 2.1. Thành phần thức ăn vỗ béo cho chuột ............................................... 24
Bảng 3.1. Khối lượng trung bình (tính theo gam) của hai nhóm chuột nuôi bằng
hai chế độ dinh dưỡng khác nhau ...................................................................... 34
Bảng 3.2. So sánh một số chỉ số lipid máu giữa chuột nuôi thường và nuôi béo
phì thực nghiệm. .............................................................................................. 35
Bảng 3.3. Nồng độ glucose huyết lúc đói của các lô chuột trước và sau khi tiêm
STZ ................................................................................................................... 38
Bảng 3.4. So sánh khối lượng của các lô chuột béo phì trước và sau khi
điều trị với p<0,05............................................................................................. 41
Bảng 3.5. Kết quả nồng độ glucose huyết lúc đói của các phân đoạn dịch
chiết từ loài Diệp Hạ Châu đến c huột ĐTĐ sau 21 ngày điều trị ........................ 43
Bảng 3.6. So sánh một số chỉ số lipid máu ở chuột ĐTĐ trước và sau điều trị
bằng cao phân đoạn CHCl3 và cao phân đoạn EtOH .......................................... 45
Bảng 3.7. Kết quả thử độc tính cấp theo đường uống ......................................... 47


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Loài Diệp Hạ Châu ................................................................... 23
Hình 2.2. Chuột nhắt trắng chủng Swiss .................................................... 23
Hình 2.3. Cơ chế gây độc của STZ lên tế bào β của tụy đảo chuột ............. 27
Hình 2.4: Phương pháp lấy máu đo glucose huyết .......................................... 28
Hình 2.5: Phương pháp lấy máu đo glucose huyết ..................................... 29
Hình 3.1. Chuột béo và chuột thường sau 6 tuần nuôi ................................ 33
Hình 3.2.Khối lượng trung bình (tính theo gam) của hai nhóm chuột nuôi
bằng hai chế độ dinh dưỡng khác nhau ...................................................... 34
Hình 3.3. So sánh một số chỉ số lipid máu giữa chuột nuôi thường và nuôi
béo phì thực nghiệm .................................................................................. 36
Hình 3.4. Nồng độ glucose huyết lúc đói của các lô chuột trước và sau khi

tiêm STZ ................................................................................................... 38
Hình 3.5. So sánh khối lượng của các lô chuột BP trước và sau khi điều
trị ................................................................................................................................ 41
Hình 3.6. Kết quả nồng độ glucose huyết lúc đói của các phân đoạn
dịch chiết từ loài Diệp Hạ Châu đến chuột ĐTĐ sau 21 ngày điều ............ 44
Hình 3.7. So sánh một số chỉ số lipid máu ở chuột ĐTĐ trước và sau điều
trị bằng cao phân đoạn CHCl3 và cao phân đoạn EtOH ............................ 46


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 3
5. Ý nghĩa khoa học........................................................................................ 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 4
1.1. Vài nét chung về cây Diệp Hạ Châu ........................................................ 4
1.1.1. Thực vật học ......................................................................................... 4
1.1.2. Phân bố, sinh thái ................................................................................. 5
1.1.3. Thành phần hóa học ............................................................................. 5
1.1.4. Một số tác dụng Sinh - dược và công dụng của cây diệp hạ châu ......... 6
1.2. Một số hợp chất tự nhiên ở thực vật......................................................... 6
1.2.1. Flavonoid thực vật ................................................................................ 6
1.2.2. Alkaloid thực vật .................................................................................. 7
1.2.3. Tannin .................................................................................................. 8

1.2.4. Hợp chất phenolic ................................................................................ 8
1.3. Bệnh béo phì ......................................................................................... 10
1.3.1. Giới thiệu chung về bệnh béo phì ....................................................... 10
1.3.2. Nguyên nhân gây ra béo phì ............................................................... 10
1.3.3. Các tác hại và nguy cơ cụ thể của bệnh béo phì ................................. 11
1.3.4. Một số chỉ số hóa sinh liên quan đến rối loạn trao đổi lipid máu ....... 12
1.3.5. Thực trạng béo phì hiện nay ............................................................... 13
1.3.6. Giải pháp phòng và điều trị béo phì ................................................... 14
1.4. Bệnh đái tháo đƣờng.............................................................................. 15

Trần Thị Kim Chi

Lớp K37B - SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

1.4.1. Giới thiệu chung ................................................................................. 15
1.4.2. Phân loại và cơ chế phát sinh bệnh .................................................... 16
1.4.3. Biến chứng đái tháo đường................................................................. 19
1.4.4. Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ ........................................................................... 19
1.4.5. Điều trị ĐTĐ ...................................................................................... 20
1.5. Mối quan hệ giữa béo phì và đái tháo đƣờng ......................................... 21
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 23
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................ 23
2.1.1 Nguyên liệu thực vật ............................................................................ 23
2.1.2. Mẫu động vật và chế độ thức ăn ......................................................... 23
2.1.3. Hóa chất, dụng cụ thí nghiệm ............................................................. 24

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................... 24
2.2.1. Phương pháp tạo mô hình chuột béo phì và chuột đái tháo đường type 2
thực nghiệm .................................................................................................. 24
2.2.2. Phương pháp định lượng một số chỉ số hóa sinh ................................ 29
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 31
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 33
3.1. Kết quả tạo mô hình chuột béo phì thực nghiệm, chuột đái tháo đƣờng
type 2 ........................................................................................................... 33
3.1.1. Kết quả tạo mô hình chuột béo phì thực nghiệm ................................. 33
3.1.2. Kết quả tạo mô hình chuột ĐTĐ type2 thực nghiệm ........................... 37
3.2. Đánh giá tác dụng giảm khối lƣợng từ dịch chiết của loài Diệp Hạ Châu (
Phyllanthus urinaria L.). trên mô hình chuột béo phì. ................................... 40
3.3. Đánh giá tác dụng hạ đƣờng huyết và khả năng chống rối loạn trao đổi
lipid từ dịch chiết của loài Diệp Hạ Châu (Phyllanthus urinaria L.) trên mô
hình chuột đái tháo đƣờng type 2. ................................................................ 42

Trần Thị Kim Chi

Lớp K37B - SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

3.3.1.Tác dụng của các phân đoạn dịch chiết từ loài Diệp Hạ Châu đến nồng
độ glucose huyết lúc đói của chuột ĐTĐ ...................................................... 42
3.3.2. Tác dụng đến chuyển hóa lipid của loài Diệp Hạ Châu trên mô hình
chuột ĐTĐ type 2 ......................................................................................... 45
3.4. Kết quả xác định liều độc cấp ................................................................ 47

KẾT LUẬN .................................................................................................. 48
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 51

Trần Thị Kim Chi

Lớp K37B - SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Diệp Hạ Châu (Phyllanthus urinaria L.) đã đƣợc sử dụng hơn 2.000
năm là cây trồng quen thuộc ở Châu Á và rất phổ biến ở nƣớc ta. Theo y học
cổ truyền, loài thuốc này hơi ngọt, tính mát, có tác dụng lợi tiểu, tiêu độc, quy
kinh vào can nên có tác dụng kích thích tiêu hóa, tăng tiết mật. Công dụng
chính là thanh can lƣợng huy ết (mát gan, mát máu), giải độc. Trong dân gian,
diệp hạ châu đƣợc sử dụng để điều trị viêm gan, vàng da, rối loạn tiêu hóa.
Nhiều công trì nh nghiên cƣ́u cho thấy , các hợp chất polyphenol (một
nhóm các hợp chất tự nhiên ) có hoạt tính sinh dƣợc đang ngày càng đƣợc ứng
dụng rộng rãi trong điề u trị nhiều loại bệnh nhƣ : kháng viêm , chống ung thƣ ,
chống oxy hóa , viêm gan… Ngoài ra chúng còn có tác dụng chƣ̃a một số bệ nh
rối loạn trao đổi lipid - glucid, béo phì và đái tháo đƣờng , căn bệnh phổ biến
và nguy hiểm ngày nay.
Đái tháo đƣờng (ĐTĐ) là bệnh rối loạn trao đổi chất với biểu hiện chung
nhất là chứng tăng đƣờng huyết. Căn bệnh này đang trở thành mối nguy hại đối
với toàn cầu bởi trung bình 10 giây có một ngƣời tử vong vì ĐTĐ.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, tính đến tháng 11/2013, trên thế giới đã có
khoảng 382 triệu ngƣời mắc đái tháo đƣờng, kèm theo những dạng biến
chứng mới gây tàn tật, đe dọa tính mạng. Bệnh ĐTĐ là nguyên nhân gây tử
vong đứng hàng thứ 6 trong số các nguyên nhân hàng đầu gây tử vong; đứng
hàng thứ 4 trong số các nguyên nhân gây tử vong do các bệnh không lây
nhiễm và là nguyên nhân đứng hàng thứ 2 gây mù lòa ở ngƣời trƣởng thành.
ĐTĐ là một bệnh không lây, đang có xu hƣớng tăng nhanh, ảnh hƣởng đến
sức khoẻ ngƣời dân tuổi lao động trên thế giới. Năm 2003 toàn thế giới có
171, 4 triệu ngƣời mắc bệnh ĐTĐ, dự đoán sẽ tăng gấp đôi vào năm 2030.

Trần Thị Kim Chi

1

Lớp K37B - SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Việt Nam không xếp vào 10 nƣớc có tỷ lệ mắc đái tháo đƣờng cao
nhƣng lại là quốc gia có tốc độ phát triển bệnh nhanh. Một nghiên cứu của
Bệnh viện Nội tiết Trung ƣơng vào cuối tháng 10 - 2008 cho thấy, tỷ lệ mắc
ĐTĐ ở Việt Nam tăng nhanh từ 2,7% (năm 2001) lên 5% (năm 2008), trong
đó có tới 65% ngƣời bệnh không biết mình mắc bệnh. Có tới 85% số bệnh
nhân khi đƣợc phát hiện đã có biến chứng, chỉ có khoảng 8% số bệnh nhân
phát hiện đƣợc bệnh khi khám sức khoẻ định kỳ [11].
Y học hiện đại có nhiều loại thuốc chống béo phì


, chố ng rối loạn trao

đổi lipid - glucid nhƣ Orlistat , Sibutramine , Metformin…đƣợc điều trị béo phì
và ĐTĐ. Tuy nhiên thuốc tân dƣợc đắt đỏ và nhiều tác dụng phụ . Để đảm bảo
sƣ́c khoẻ, tránh một số tác dụng phụ từ thuốc , ủy ban chuyên gia của WHO đã
khuyến khích nên sử dụng các thuốc có nguồn gốc thảo dƣợc sẵn có, ít độc
tính giá thành rẻ rất phù hợp với một nƣớc nhƣ Việt Nam.
Từ những thực tế trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu
tác dụng hạ đƣờng huyết và khả năng chống rối loạn trao đổi lipid của
dịch chiết từ loài Diệp Hạ Châu (Phyllanthus urinaria L.) trên mô hình
chuột đái tháo đƣờng thực nghiệm”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá ảnh hƣởng của dịch chiết từ loài Diệp Hạ Châu đến hàm
lƣợng glucose huyết và một số chỉ số lipit máu ở chuột trên mô hình chuột
béo phì và đái tháo đƣờng type 2.
3. Nội dung nghiên cứu
3.1. Tạo mô hình chuột béo phì thực nghiệm và đái tháo đường.
3.2. Đánh giá ảnh hưởng của các phân đoạn dịch chiết đến khối lượng,
nồng độ glucose, và một số chỉ số lipid như: cholesterol…
3.3. Xác định liều độc cấp LD50 từ loài Diệp Hạ Châu.

Trần Thị Kim Chi

2

Lớp K37B - SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp


Trường ĐHSP Hà Nội 2

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
4.1.1. Mẫu thực vật
- Đối tƣợng nghiên cứu là loài Diệp Hạ Châu.
- Bộ phận dùng: lá, thân, rễ.
4.1.2. Mẫu động vật
Chuột nhắt trắng chủng Swiss 4 tuần (17 - 20g/con) do Viện vệ sinh
dịch tễ TW cung cấp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu một số đặc tính dƣợc học từ các cao phân đoạn dịch chiết
của loài Diệp Hạ Châu, có tác dụng chống béo phì và chống rối loạn trao đổi
chất trên mô hình chuột béo phì thực nghiệm và mô hình chuột ĐTĐ type 2
5. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp một số dẫn liệu khoa học về ảnh hƣởng của dịch chiết từ loài
Diệp Hạ Châu đến trọng lƣợng cơ thể, chỉ số glucose, chỉ số lipid máu.

Trần Thị Kim Chi

3

Lớp K37B - SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Vài nét chung về cây Diệp Hạ Châu
1.1.1. Thực vật học
Cây chó đẻ răng cƣa còn gọi là Diệp Hạ Châu, diệp hoè thái, lão nha
châu, trân châu thảo, cam kiềm, rút đất, khao ham (Tày).
Tên khoa học là: Phyllanthus urinaria L, thuộc họ thầu dầu (Euphorbiaceae).
Phân loại :
Giới:

Plantae - Plants

Phân giới:

Tracheobionta- Thực vật có mạch

Nhóm:

Spermatophyta- Thực vật có hạt

Ngành:

Magnoliophyta- Thực vật hạt kín

Lớp:

Magnoliopsida- Hai lá mầm

Bộ:

Malpighiales


Họ:

Euphorbiaceae

Chi:

Phyllanthus

Loài:

Phyllanthusurinaria [7]

Đặc điểm sinh trƣởng và phát triển:
Cây thân thảo sống một năm (đôi khi lâu năm), mọc thẳng hay nằm
bò, sức sống tốt, cao 20 - 30 cm, có thể cao đến 60 - 70 cm.
Lá mọc so le hình bầu dục, xếp xít nhau thành 2 dãy nhƣ một lá kép
hình lông chim, mặt trên xanh lục nhạt, mặt dƣới lá xanh xám nhạt, dài từ 1
- 1,5cm, rộng 3 - 4 mm; cuống lá rất ngắn.
Quả nang hình cầu, đƣờng kính 2 - 2,5 mm, với các vết nổi hơi đỏ, nốt
sần có vảy. Hạt hình 3 mặt, màu nâu đỏ hơi xám nhạt, với 12 - 15 lằn gợn
ngang rõ nét ở lƣng và các mặt, thƣờng với 1 - 3 vết lõm sâu hình tròn trên mặt.
Mùa hoa : Tháng 4 - 6; mùa quả khoảng tháng 7 - 9 [7].

Trần Thị Kim Chi

4

Lớp K37B - SP Sinh



Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

1.1.2. Phân bố, sinh thái
Phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới nhƣ Ấn Độ, Thái
Lan, Campuchia, Lào, Việt Nam và Trung Quốc. Ở Việt Nam mọc rải rác
khắp nơi, trừ trên những vùng núi cao lạnh.
Cây diệp hạ châu mọc từ hạt, thƣờng xuất hiện vào khoảng cuối mùa
xuân, sinh trƣởng nhanh trong vòng 2 tháng của mùa hè, sau đó ra hoa quả và
tàn lụi. Vòng đời của cây chỉ kéo dài 3 - 4 tháng, hạt của loài Diệp Hạ Châu
đắng tồn tại trên mặt đất 7 - 8 tháng vẫn còn sức nẩy mầm.
1.1.3. Thành phần hóa học
Thành phần hóa học của loài Diệp Hạ Châu đa dạng và phong phú. Có
một số nhóm chất nhƣ:
- Lignan: phylanthin, phytetralin, hypophylanthin, urinatetralin,
urinaligran, dextrobuscherlin, 5 - demethyoxynirathin.
- Acid: acid hexacosanoic
- Alkanol: triacontanol.
- Benzenoid: acidgallic
- Coumarin: trimethylester dehydrochebulic acid, methylbrevifolin
carboxylate, ellagic acid
- Ester: montanoic acid ethyl ester
- Flavonoid: quercetin, quercitrin, isoquercitrin, rutin, kaempferol
- Phytallate: phyllester.
- Sterol: daucosterol, β - sitosterol.
- Tannin: geraniin
- Triterpene: lupeol acetate, β - amyrin

Trần Thị Kim Chi


5

Lớp K37B - SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

1.1.4. Một số tác dụng Sinh - dược và công dụng của loài Diệp Hạ Châu
Từ lâu Diệp Hạ Châu là một trong những vị thuốc đông y chữa bệnh rất
tốt. Y học cổ truyền của nhiều dân tộc đã sử dụng Diệp Hạ Châu chữa vàng
da, lậu, tiểu đƣờng, u xơ tuyến tiền liệt, hen, sốt, khối u, đau đớn kéo dài, táo
bón, viêm phế quản, ho, khó tiêu, viêm đại tràng... Nó còn đƣợc đắp tại chỗ
chữa các bệnh ngoài da nhƣ lở loét, sƣng nề, ngứa...,.Với phụ nữ có thai
không đƣợc sử dụng loài Diệp Hạ Châu.
Đặc biệt tác dụng giảm đƣờng huyết của Diệp Hạ Châu (Phyllanthus
urinaria L.) đã đƣợc kết luận vào năm 1995, đƣờng huyết đã giảm một cách
đáng kể trên những bệnh nhân tiểu đƣờng khi cho uống thuốc này trong 10 ngày
[5]..
1.2. Một số hợp chất tự nhiên ở thực vật
1.2.1. Flavonoid thực vật
Flavonoid là một nhóm hợp chất tự nhiên lớn thƣờng gặp trong thực
vật, phần lớn có màu vàng.
Flavonoids là một chuỗi polyphenolic gồm có 15 nguyên tử cacbon và
hai vòng benzen liên kết bởi một đƣờng thẳng có 3 cacbon.
2'
8
7


9

1

2

10
5

B

1'

4'

C

A
6

3'

O

3

6'

5'


4

Flavan (2 - phenyl chroman)
Tác dụng sinh học của flavonoid
Tác dụng chống oxy hóa (antioxidant): flavonoid có khả năng kìm hãm
các quá trình oxy hóa dây truyền sinh ra bởi gốc tự do hoạt động. Những
flavonoid có các nhóm hydroxyl sắp xếp ở vị trí octo dễ dàng bị oxy hóa

Trần Thị Kim Chi

6

Lớp K37B - SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

dƣới tác dụng của các enzyme polyphenoloxydase và peroxydase tạo thành
dạng semiquinon hoặc quinon.
O2 + Flavonoid (dạng khử)

polyphenoloxydase

(dạng Hydroquinon)
H2O2 + Flavonoid (dạng khử)

Flavonoid (dạng oxy hóa)

(Semiquinon hoặc Quinon)

Peroxydaxe

(dạng Hydroquinon)

Flavonoid (dạng oxy hóa)
(Semiquinon hoặc Quinon) +H2O

- Flavonoid có khả năng điều hòa hoạt động enzyme do khả năng liên
kết với nhóm amin trong phân tử protein, làm thay đổi cấu hình không gian
của enzyme do đó tạo hiệu ứng điều hòa dị lập thể.
- Flavonoid có tính kháng khuẩn, kháng virut, tăng khả năng đề kháng
của cơ thể do kích thích lympho bào, tăng sản xuất interferon, ức chế hiện
tựơng thoát bọng (digramilation).
- Flavonoid có hoạt tính của vitamin PP, làm tăng tính bền và đàn hồi
của thành mạch, giảm sức sống của mao mạch.
- Flavonoid có tác dụng chống ung thƣ do kìm hãm các enzyme oxy
hóa khử, quá trình đƣờng phân và hô hấp, kìm hãm phân bào, phá vỡ cân
bằng trong quá trình trao đổi chất của tế bào ung thƣ.
- Tác dụng giảm BP và lipid máu
- Tác dụng hạ glucose huyết
1.2.2. Alkaloid thực vật
Alkaloid là hợp chất chứa nitơ, đa số có nhân dị vòng và có tính kiềm,
thƣờng gặp ở thực vật và động vật. Đa số các alkaloid trong thành phần có
chứa oxy ở thể rắn (cafein), không có oxy thƣờng ở thể lỏng dễ bay hơi
(nicotin). Alkaloid thƣờng không có màu, không mùi và vị đắng. Một số
alkaloid có màu vàng nhƣ berberin, palmitin. Các alkaloid ở dạng base thƣờng
không tan trong nƣớc.


Trần Thị Kim Chi

7

Lớp K37B - SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Alkaloid có tính kiềm yếu, do các mạch cacbon chứa nitơ quyết định.
Chúng có thể liên kết với kim loại nặng tạo phức và phản ứng với một số
thuốc thử đặc trƣng nhƣ: Bouchardat (kết tủa màu nâu sẫm), Vans - Mayer
(kết tủa trắng ánh vàng) hay Dragendroff (màu da cam, nâu đỏ).
Tác dụng sinh học của Alkaloid
Alkaloid đƣợc hình thành từ các sản phẩm của quá trình trao đổi chất
nhƣ trao đổi protein. Ở trong cây, alkaloid đƣợc coi nhƣ là chất dự trữ cho
tổng hợp protein, các chất bảo vệ cây, tham gia vào sự chuyển hoá hydro ở
các mức độ khác nhau, ...
Alkaloid đƣợc sử dụng nhiều trong công nghiệp dƣợc, có rất nhiều
thuốc chữa bệnh đƣợc sử dụng trong y học là các alkaloid tự nhiên hoặc nhân
tạo, ví dụ nhƣ: atrophin, morphin, cocain, … [12], [25].
1.2.3. Tannin
Tannin là các hợp chất phenolic có trọng lƣợng phân tử cao có chứa các
nhóm hydroxyl và các nhóm chức khác nhƣ có khả năng tạo phức với protein
và các phân tử lớn khác trong điều kiện môi trƣờng đặc biệt. Tannin thƣờng là
các hợp chất vô định hình, có màu trắng, màu vàng nhạt hoặc gần nhƣ không
màu, có hoạt tính quang học, vị chát, dễ bị oxy hóa khi đun nóng hay khi để
ngoài ánh sáng.

Tác dụng sinh họccủa tannin
Tác dụng sinh học của tannin là chất bảo vệ cây trồng trƣớc sự tấn công
của vi sinh vật gây bệnh và côn trùng ăn lá. Trong y học, tannin đƣợc sử dụng
làm thuốc cầm máu, chữa đi ngoài, ngộ độc kim loại nặng, chữa trĩ, viêm
miệng, viêm xoang, điều trị cao huyết áp và đột quỵ [2].
1.2.4. Hợp chất phenolic
Hợp chất phenolic là nhóm các chất khác nhau rất phổ biến trong thực
vật. Đặc điểm chung là cấu trúc hóa học có chứa nhóm chức hydroxyl (-OH)

Trần Thị Kim Chi

8

Lớp K37B - SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

liên kết trực tiếp với vòng hydrocacbon thơm. Phenolic thƣờng là những hợp
chất có hoạt tính sinh học mạnh, một số có tác dụng dƣợc lý và đƣợc ứng
dụng rộng rãi trong y dƣợc. Dựa vào thành phần và cấu trúc, ngƣời ta chia
hợp chất phenolic thành 3 nhóm [19], [23]:
- Nhóm hợp chất phenolic đơn giản: Trong phân tử chỉ có một vòng
benzen và một vài nhóm hydroxyl. Tùy thuộc và số lƣợng nhóm hydroxyl mà
chúng đƣợc

gọi




monophenol (phenol),

diphenol (pyrocatechin,

hydroquinol…), triphenol (pyrogalol, oxyhidroquinol…).
- Nhóm hợp chất phenolic phức tạp: Trong thành phần cấu trúc phân tử
của chúng ngoài vòng benzen chúng còn có dị vòng, mạch nhánh. Đại diện
nhóm này là axid cinamic, acid cumaric…
- Nhóm hợp chất phenolic đa vòng: Là nhóm đa dạng nhất trong các
hợp chất phenol, có cấu trúc phức tạp do sự liên kết hoặc trùng hợp các đơn
phân. Ngoài gốc phenol còn có các nhóm phụ dị vòng mạch nhánh hoặc đa
vòng.
Tác dụng sinh học của hợp chất phenolic
Hợp chất phenolic đƣợc hình thành từ những sản phẩm của quá trình
đƣờng phân và con đƣờng pentose qua acid cynamic hay theo con đƣờng
acetate malonate qua Acetyl - CoA. Nhóm hợp chất này có một số chức năng
trong đời sống thực vật [19], [23].
Các hợp chất phenolic tham gia vào quá trình hô hấp nhƣ là một chất
vận chuyển hydro.
Các polyphenol có thể hình thành liên kết hydro với các protein và
enzyme làm thay đổi hoạt động của các enzyme này tƣơng tự nhƣ hiệu ứng điều
hòa dị lập thể.

Trần Thị Kim Chi

9

Lớp K37B - SP Sinh



Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Tác dụng mạnh lên quá trình sinh trƣởng, đóng vai trò là chất hoạt hoá
IAA - oxydase và tham gia vào quá trình sinh tổng hợp enzyme này. Hợp chất
phenol tác dụng nhƣ chất điều hoà các chất điều khiển sinh trƣởng ở thực vật.
Hợp chất phenol có tính chất kháng khuẩn.
1.3. Bệnh béo phì
1.3.1. Giới thiệu chung về bệnh béo phì
Béo phì là tình trạng không bình thƣờng của sức khoẻ có nguyên nhân
dinh dƣỡng. Thông thƣờng ngƣời khoẻ mạnh, dinh dƣỡng hợp lý thì cân nặng
dao động trong một giới hạn nhất định.
Hiện nay, WHO thƣờng dùng chỉ số khối cơ thể (BMI - Body Mass
Index) để nhận định tình trạng béo gầy. BMI đƣợc tính theo công thức sau:
BMI 

W: Trọng lƣợng cơ thể (kg)

W
H2

H: Chiều cao (m)

Mức độ thể

BMI


Đánh giá yếu tố nguy cơ bệnh

Châu Âu

Châu Á

< 18.5

< 18.5

18.5 - 24.9

18.5 - 22.9

Quá cân

25 - 29.9

≥ 23

BP độ I

30 - 34.9

23 - 24.9

Nguy cơ cao của bệnh BP

BP độ II


35 - 39.9

25 - 29.9

Nguy cơ nặng của bệnh BP

BP độ III

≥ 40

> 30

trọng
Nhẹ cân
Bình thƣờng

Thấp, nguy cơ suy dinh dƣỡng
Bình thƣờng
Nguy cơ tăng cân

Nguy cơ rất nặng của bệnh BP

Bảng 1.1.Phân loại BMI của ngƣời châu Âu và ngƣời châu Á [3]
1.3.2. Nguyên nhân gây ra béo phì
Cơ thể con ngƣời giữ đƣợc cân nặng ổn định là nhờ trạng thái cân bằng
giữa năng lƣợng do thức ăn cung cấp và năng lƣợng tiêu hao do lao động và

Trần Thị Kim Chi

10


Lớp K37B - SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

các hoạt động khác của cơ thể. Có thể chia nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh
của béo phì nhƣ sau:
Yếu tố di truyền: Yếu tố di truyền có thể có một vai trò nhất định đối
với những trẻ BP thƣờng có cha mẹ béo. Tuy nhiên, nhìn trên đa số cộng
đồng yếu tố này không lớn mà chủ yếu do cách sống cũng nhƣ ăn uống của
cha mẹ.
Khẩu phần ăn và thói quen ăn uống: Năng lƣợng đƣa vào cơ thể qua
thức ăn, thức uống đƣợc hấp thụ và đƣợc oxy hoá để tạo thành năng lƣợng.
Năng lƣợng ăn quá nhu cầu sẽ đƣợc dự trữ dƣới dạng mỡ. Chế độ ăn nhiều
chất béo (lipid) có liên quan chặt chẽ với gia tăng tỉ lệ BP.
Hoạt động thể lực kém: Cùng với yếu tố ăn uống, sự gia tăng tỉ lệ BP đi
song song với sự giảm hoạt động thể lực trong một lối sống tĩnh tại hơn, thời
gian dành cho xem ti vi, đọc báo, làm việc bằng máy tính nói chuyện qua điện
thoại nhiều hơn. Những ngƣời hoạt động thể lực nhiều thƣờng ăn thức ăn giàu
năng lƣợng, khi họ thay đổi lối sống, hoạt động nhƣng vẫn giữ thói quen ăn
nhiều nên bị béo phì.
Yếu tố kinh tế xã hội: Ở các nƣớc đang phát triển, tỉ lệ ngƣời BP ở tầng
lớp nghèo thƣờng thấp (do thiếu ăn, lao động chân tay nặng, phƣơng tiện di
lại khó khăn) và BP thƣờng đƣợc coi là một đặc điểm của giàu có. Ở nhiều
nƣớc tỉ lệ ngƣời béo lên tới 30 - 40%, nhất là ở độ tuổi trung niên và chống
BP trở thành mục tiêu sức khoẻ cộng đồng quan trọng. Ở Việt Nam tỉ lệ
ngƣời béo có khuynh hƣớng gia tăng nhanh, nhất là ở các đô thị [3], [12].

1.3.3. Các tác hại và nguy cơ cụ thể của bệnh béo phì
Béo phì thƣờng không tốt đối với sức khoẻ , ngƣời càng béo nguy cơ
mắc bệnh càng nhiều . Trƣớc hết, ngƣời béo phì dễ mắc các bệnh tăng huyết
áp, bệnh tim mạch do mạch vành, ĐTĐ, ruột, sỏi mật [12].

Trần Thị Kim Chi

11

Lớp K37B - SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Béo phì có các tác hại và nguy cơ cụ thể là

: mất thoải mái trong cuộc

sống, giảm hiệu suất lao động , kém lanh lợi và đặc biệt có 2 nguy cơ rõ rệt ở
ngƣời béo phì đó là :
Tỷ lệ bệnh tật cao: béo phì là một trong các yếu tố nguy cơ chính của
các bệnh mãn tính không lây nhƣ: bệnh mạch vành, ĐTĐ không phụ thuộc
insulin, sỏi mật. Ở phụ nữ mãn kinh, các nguy cơ ung thƣ túi mật, ung thƣ vú
và tử cung tăng lên ở những ngƣời béo phì, còn ở nam giới béo phì, bệnh ung
thƣ thận và tuyến tiền liệt hay gặp hơn.
Tỷ lệ tử vong cũng cao hơn: nhất là trong các bệnh kể trên. Thừa cân và
béo phì còn làm giảm vẻ đẹp của mọi ngƣời.
1.3.4. Một số chỉ số hóa sinh liên quan đến rối loạn trao đổi lipid máu

Huyết thanh ngƣời bình thƣờng có 5 - 7 g/l lipid toàn phần bao gồm
acid béo tự do triglycerid, cholesterol toàn phần với hai dạng cholesterol tự do
và cholesteroleste, các photpholipid. Vì không tan trong nƣớc nên các lipid
đƣợc vận chuyển trong máu dƣới dạng kết hợp với các protein đặc hiệu. Các
acid béo tự do đƣợc vận chuyển chủ yếu bởi albumin, các lipid khác đƣợc lƣu
hành trong máu dƣới dạng phức hợp lipoprotein nhƣ các hạt chymomicron, và
các lipoprotein có tỉ trọng khác nhau liên kết với cholesterol nhƣ VLDL - c,
HDL - c, IDL - c, LDL - c. Các lipoprotein này có kích thƣớc, tỉ trọng, chức
năng khác nhau trong quá trình chuyển hoá lipid [19].
Để đánh giá lƣợng mỡ trong máu, ngƣời ta làm xét nghiệm với các chỉ số:
- Cholesterol toàn phần (2, 9 - 5, 2 mmol/l)
- Triglycerid (0, 8 - 2, 3 mmol/l)
- HDL - c (0, 9 - 1, 5 mmol/l)
- LDL - c (0, 5 - 3, 4 mmol/l)
Tình trạng rối loạn và tăng nồng độ các thành phần lipid trong máu, hậu
quả là sự tạo thành các mảng xơ vữa gây tắc mạch làm tăng nguy cơ biến

Trần Thị Kim Chi

12

Lớp K37B - SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

chứng tim mạch - đột quỵ, tăng các biến chứng mạch máu khác, hậu quả nặng
nề nhất là dẫn đến tử vong hay tàn phế gọi là rối loạn chuyển hoá. Ngày nay

ngƣời ta coi là có rối loạn chuyển hoá lipid máu ngay từ khi tỉ lệ thành phần
của lipid máu có sự thay đổi. Khái niệm này chỉ rõ rối loạn chuyển hoá lipid
máu có thể xảy ra từ rất sớm ngay từ khi chƣa có sự tăng các giá trị tuyệt đối
nồng độ của các thành phần trong máu. Rối loạn này có thể do tiền phát do di
truyền hoặc thứ phát sau các bệnh khác nhƣ BP, ĐTĐ, nghiện rƣợu, suy giáp
trạng. Fredrickson căn cứ vào kĩ thuật điện di và siêu li tâm với các thành
phần huyết thanh đã phân loại chứng tăng lipid máu thành 5 type dựa trên
những thay đổi thành phần lipoprotein. Cách phân loại này đã đƣợc WHO
chính thức sử dụng vào năm 1970. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh ngƣời
bệnh BP có nguy cơ cao mắc các bệnh rối loạn lipid máu dẫn đến xơ vữa
động mạch (liên quan chủ yếu đến các lipoprotein) hoặc hiện tƣợng “ Nhiễm
độc mỡ tế bào” [6], [19] .
1.3.5. Thực trạng béo phì hiện nay
1.3.5.1. Trên thế giới
Béo phì đang gia tăng nhanh chóng ở mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp và mọi
quốc gia, tạo nên gánh nặng to lớn đối với sự tiến bộ của toàn nhân loại với
gần 30% số dân toàn cầu bị thừa cân , béo phì . Đây là kết quả báo cáo của
Viện Thống kê vàĐánh giá Sức khỏe thuộc Đại học Washington ở Seattle
công bố ngày 28/5/2014. Dựa trên số liệu thống kê của 188 nƣớc từ năm 1980
đến 2013, nghiên cứu "Gánh nặng bệnh tật toàn cầu" cho biết số ngƣời béo
phì đã tăng từ 857 triệu ngƣời lên 2,1 tỷ ngƣời trong vòng 33 năm. Mỹ, Trung
Quốc, Ấn Độ, Nga, Brazil, Mexico, Ai Cập, Đức, Pakistan và Indonesia, theo
thứ tự, là những "thánh địa" của ngƣời thừa cân, khi chiếm tới một nửa số
lƣợng ngƣời béo phì toàn thế giới.
1.3.5.2. Ở Việt Nam

Trần Thị Kim Chi

13


Lớp K37B - SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Tại Việt Nam, theo tiêu chuẩn cho ngƣời châu Á , số ngƣời thừa cân
béo phì cũng tăng theo th ời gian. Năm 1991 theo điều tra của Lê Huy Liệu và
cộng sự thì tỉ lệ thừa cân mắc bệnh béo phì nói chung t ại Hà Nội là 1,1%. Đến
năm 2000 con số này đã là 2,62% tăng gần 2,5 lần trong vòng 10 năm [4],
[13].
Năm 2007, Viện dinh dƣỡng Quốc gia điều tra trên đối tƣợng ngƣời
trƣởng thành 25 - 64 tuổi cho thấy tỉ lệ thừa cân béo phì là 16,8% và còn có
xu hƣớng tăng lên. Theo Viện trƣởng TS. Nguyễn Công Khẩn thì tỉ lệ này ở
thành thị lớn hơn nông thôn, ở nữ giới cao hơn nam giới. Trẻ em Việt Nam
cũng có 16,3% mắc thừa cân béo phì . Hà Nội có 4,9% trẻ 4 - 6 tuổi mắc
bệnh, Thành phố Hồ Chí Minh 6% trẻ dƣới 5 tuổi và 22,7% học sinh tiểu học
cũng rơi vào tình trạng này [1], [10].
Với những hiểu biết hiện nay, thừa cân, béo phì đƣ ợc coi là những đối
tƣợng “nghiễm nhiên” tiến tới ĐTĐ type 2, đặc biệt với những ngƣời có chỉ
số BMI cao lại có vòng eo lớn - béo trung tâm . Trƣớc tình hình đó Bộ y tế đã
kí quyết định thành lập “Trung tâm phục hồi dinh dƣỡng và kiểm soát béo
phì” trực thuộc Viện dinh dƣỡng, chính thức tuyên chiến với bệnh béo phì [3].
1.3.6. Giải pháp phòng và điều trị béo phì
Nguyên nhân chính dẫn đến thừa cân béo phì là do khẩu phần và thói
quen dinh dƣỡng không hợp lý, hoạt động thể lực kém dẫn đến năng lƣợng
hấp thụ vào cơ thể vƣợt quá mức cần thiết và tích lũy dƣới dạng mỡ. Ngoài ra
còn nguyên nhân khác nhƣ do một số bệnh lí nội tiết : hội chứng Cushingb
(do hormone cortisosteroid trong cơ thể tăng quá cao), bệnh suy tuyến giáp

trạng, bệnh trứng đa nang hoặc có chứa gen béo phì di truyền.
Để phòng bệnh béo phì hiệu quả, mỗi cá nhân cần nâng cao nhận thức
về dinh dƣỡng và hoạt động thể lực. Trên phạm vi xã hội, việc phòng bệnh
cần tập trung vào nhóm có nguy cơ cao mắc bệnh này.

Trần Thị Kim Chi

14

Lớp K37B - SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Điều trị thừa cân béo phì dựa trên nguyên tắc kết hợp giữa chế độ ăn
uống, luyện tập và dùng thuốc. Trong đó thuốc và phẫu thuật chỉ dùng trong
trƣờng hợp bắt buộc. Thuốc điều trị béo phì phổ biến hiện nay là Metformin
thuộc nhóm tác dụng lên hệ tiêu hóa với tác dụng chủ yếu là ức chế phân giải
glycogen thành glucose ở gan, làm tăng tính nhạy cảm của insulin ngoại vi,
tác dụng hạ glucose. Vì thế, Metformin đƣợc dùng cho cả bệnh nhân béo phì
và tiểu đƣờng. Tuy nhiên, thuốc cũng có một số tác dụng phụ với đƣờng tiêu
hóa, chống chỉ định với ngƣời suy tim nặng, bệnh gan, bệnh thận và những
ngƣời có tiền sử nhiễm toan lactic.
1.4. Bệnh đái tháo đƣờng
1.4.1. Giới thiệu chung
Theo tổ chức Y tế Thế giới, “ĐTĐ là một hội chứng rối loạn chuyển
hóa carbohydrat có đặc tính biểu hiện bằng tăng glucose máu do hậu quả của
việc thiếu hoặc mất hoàn toàn insulin hoặc do có liên quan đến sự suy yếu

trong bài tiết và hoạt động của insulin [3].
Tháng 1/2003, các chuyên gia thuộc Ủy ban chẩn đoán và phân loại
bệnh đái tháo đƣờng Hoa Kỳ, lại đƣa ra một định nghĩa mới về đái tháo
đƣờng: “Đái tháo đường là một nhóm các bệnh chuyển hóa có đặc điểm là
tăng glucose máu, hậu quả của sự thiếu hụt bài tiết insulin, khiếm khuyết
trong hoạt động của insulin hoặc cả hai. Tăng glucose máu mạn tính thường
kết hợp với sự hủy hoại, sự rối loạn chức năng của nhiều cơ quan đặc biệt là
mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu” [4], [6].
Trong những năm gần đây, ĐTĐ đang ngày càng trở nên là vấn đề lớn
đối với giới y khoa cũng nhƣ đối với cộng đồng.
Bệnh ĐTĐ đƣợc xác định dựa vào những tiêu chí trong bảng 1.2 .

Trần Thị Kim Chi

15

Lớp K37B - SP Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Nồng độ đƣờng huyết
lúc đói
CM< 5,6 mmol/l
5,6mmol/l ≤ CM< 7mmol/l
CM> 7mmol/l

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Nồng độ đƣờng huyết 2

giờ sau khi làm nghiệm

Kết luận

pháp tăng đƣờng huyết
CM< 7,8 mmol/l

Bình thƣờng

7,8mmol/l ≤CM<

Rối loạn dung

11,1mmol/l
CM> 11,1mmol/l

nạp đƣờng
Đái tháo đƣờng

Bảng 1.2. Các tiêu chí để chuẩn đoán ĐTĐ theo WHO [1]
Chú thích .CM: Nồng độ đường huyết
ĐTĐ trong giai đoạn mới phát thƣờng làm bệnh nhân đi tiểu nhiều, tiểu
ban đêm và do đó làm khát nƣớc. Bệnh ĐTĐ là một trong những nguyên nhân
chính của nhiều bệnh hiểm nghèo, điển hình là bệnh tim mạch vành, tai biến
mạch máu não, mù mắt, suy thận, liệt dƣơng, hoại thƣ, cắt cụt chi [1]....
1.4.2. Phân loại và cơ chế phát sinh bệnh
Ủy ban chuyên gia về chẩn đoán và phân loại bệnh ĐTĐ của WHO năm
1997 đã đƣa ra đề nghị phân loại ĐTĐ mới dựa trên những tiến bộ khoa học
những năm gần đây. Theo đó, bệnh ĐTĐ đƣợc phân loại nhƣ sau [2], [5] :
1.4.2.1. ĐTĐ type1

Khoảng 5 - 10% tổng số bệnh nhân tiểu đƣờng thuộc loại 1, phần lớn
xảy ra ở trẻ em và ngƣời trẻ tuổi (dƣới 30 tuổi). Các triệu chứng thƣờng khởi
phát đột ngột và tiến triển nhanh nếu không điều trị. Giai đoạn toàn phát có
tình trạng thiếu insulin tuyệt đối gây tăng đƣờng huyết và nhiễm ceton [16].
Những triệu chứng điển hình của bệnh tiểu đƣờng loại 1 là tiểu nhiều,
uống nhiều, đôi khi ăn nhiều, mờ mắt, dị cảm và sụt cân, trẻ em chậm phát
triển và dễ bị nhiễm trùng.
* Cơ chế sinh bệnh ĐTĐ type 1

Trần Thị Kim Chi

16

Lớp K37B - SP Sinh


×