Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc và thù lao lao động của DNTN Cơ khí đúc Phương Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.68 KB, 84 trang )

Mục lục
Lời mở đầu …………………………………………………………………….....
1
Chương I. Giới thiệu chung về DNTN Cơ Khí Đúc Phương Thành……… .....
2
I. Khái quát về DNTN cơ khí đúc Phương Thành……………………………..........
2
1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp ………………………........
2
1.1 Thông tin chung ……………………………………………………………......
2
1.2 Các giai đoạn phát triển ……………………………………………………......
2
2. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp ……………………………………........
3
II. Đặc điểm chủ yếu của DNTN cơ khí đúc Phương Thành trong hoạt động sản
xuất kinh doanh ………………………………………………………………........
3
1. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp ………………………………………….........
3
1.1 Sơ đồ ………………………………………………………………………......
3
1.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban ………………………………………......
6
2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp ………………………. .......
7
2.1 Sản phẩm kinh doanh ……………………………………………………... ......
7
Nguyễn Văn Anh Lớp CN47A
2.2 Đặc điểm về khách hàng và thị trường ………………………….. .....................
7


2.3 Đặc điểm lao động của DN ……………………………………………….........
9
2.4 Cơ sở vật chất và nguồn vốn kinh doanh …………………………………........
11
2.5 Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm của DN ………………………..............
14
III. Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giai đoạn 2003 – 2008...............
16
Chương II: Thực trạng công tác đánh giá thực hiện công việc và thù lao
lao động của DNTN Cơ khí đúc Phương Thành ………………………….........
22
I. Thực trạng công tác đánh giá thực hiện công việc và thù lao lao động của
DNTN cơ khí đúc Phương Thành ………………………………………….............
22
1. Công tác đánh giá thực hiện công việc của DNTN Cơ Khí Đúc Phương Thành
………………………………………………...........................................................
23
1.1 Đối với công nhân sản xuất, lao động phục vụ và sửa chữa máy.........................
23
1.2 Đối với cán bộ quản lý và nhân viên phòng ban ..................................................
25
2. Công tác thù lao lao động của DNTN cơ khí đúc Phương Thành..........................
30
2.1 Công tác quản lý quỹ lương của doanh nghiệp ....................................................
30
2.2 Các hình thức trả lương đang áp dụng của DNTN Cơ khí đúc Phương Thành....
31
Nguyễn Văn Anh Lớp CN47A
2.2.1 Đối với công nhân sản xuất, lao động phục vụ và sửa chữa máy ……….........
31

2.2.2. Đối với cán bộ quản lý và nhân viên phòng ban ……………………….........
35
2.3. Công tác thưởng tại doanh nghiệp ………………………………………….....
39
2.4. Phúc lợi ……………………………………………………………………......
42
II. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác đánh giá thực hiện công việc và thù lao
lao động của DNTN Cơ Khí Đúc Phương Thành …………………………….........
44
1. Các nhân tố bên ngoài ……………………………………………………...........
44
1.1 Thị trường lao động ………………………………………………………........
44
1.2 Tình trạng nền kinh tế …………………………………………………….........
44
1.3 Các quy định của Luật pháp ……………………………………………...........
45
1.4 Nhân tố văn hóa…………………………………………………………...........
46
2. Các nhân tố bên trong ……………………………………………………...........
47
2.1 Quy mô, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp …………………………...........
47
2.2 Đặc điểm quy trình sản xuất của doanh nghiệp…………………………...........
47
2.3 Ý đồ của lãnh đạo ………………………………………………………...........
48
Nguyễn Văn Anh Lớp CN47A
2.4 Mong muốn của người lao động ………………………………………….........
48

2.5 Nội dung đánh giá thực hiện công việc…………………………………............
49
III. Đánh giá chung về công tác đánh giá thực hiện công việc và thù lao lao động
của DNTN cơ khí đúc Phương Thành ………………………… ……. ....................
51
1. Những kết quả đạt được……………………………………………………........
51
2. Một số hạn chế……………………………………………………………..........
53
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công
việc và thù lao lao động của DNTN Cơ khí đúc Phương Thành…………........
56
I. Định hướng phát triển của DN……………………………………………...........
56
1. Định hướng chung………………………………………………………….........
56
2. Một số mục tiêu của doanh nghiệp…………………………………………........
56
3. Định hướng về công tác thù lao và đánh giá thực hiện công việc của người lao
động tại DN………………………………………………………………...............
57
II. Một số giải pháp hoàn thiện công tác thù lao lao động và đánh giá thực hiện
công việc tại DN………………………………………………………………........
58
Nguyễn Văn Anh Lớp CN47A
1. Đối với công tác đánh giá thực hiện công việc của doanh nghiệp…………….....
58
1.1. Giải pháp thứ nhất: Nâng cao chất lượng công tác phân tích công việc .............
58
1.2. Giải pháp thứ hai: kiện toàn nhân sự làm công tác ĐGTHCV…........................

60
2. Đối với thù lao lao động của doanh nghiệp……………………………...............
62
2.1. Giải pháp thứ nhất: hoàn thiện công tác định mức lao động ……......................
62
2.2. Giải pháp thứ hai: hoàn thiện cách tính lương sản phẩm.....................................
67
2.3. Giải pháp thứ ba: hoàn thiện công tác: bố trí lao động; tổ chức và phục vụ
nơi làm việc; kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm……..............................................
.............................................................................................................................69
2.4 Giải pháp thứ tư: hoàn thiện công tác phúc lợi……………….............................
70
Kết Luận …………………………………………………………………............
72
Danh mục tài liệu tham khảo …………………..…..............................................
74
Phụ lục ………………………………………...……………………......................
75
Nguyễn Văn Anh Lớp CN47A
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của DNTN Cơ Khí Đúc Phương Thành……............
5
Sơ đồ số 2: Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp……...............
10
Bảng 1: Cơ cấu lao động của doanh nghiệp giai đoạn 2005 – 2008………...............
11
Bảng 2: Bảng phân tích cơ cấu lao động theo các chỉ tiêu……………….................
12
Bảng 3: Cơ cấu lao động theo tuổi và giới tính của doanh nghiệp năm
2008…………………………………………………………………………...........

13
Biểu đồ 1: Cơ cấu lao động theo giới tính năm 2008.................................................
14
Bảng 4: Cơ cấu vốn của doanh nghiệp tư nhân cơ khí đúc Phương Thành giai
đoạn 2005-2008………………………………………………………….................
16
Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp giai đoạn 2005-2008……..................
16
Bảng 6: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giai đoạn
2003-2008………………………………………………………………..................
17
Bảng 7: Phân tích một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của DNTN Cơ Khí Đúc
Phương Thành…………………………………………………………….................
18
Bảng 8. Tỷ trọng doanh thu các mặt hàng trong tổng doanh thu của doanh nghiệp
giai đoạn 2005 – 2008……………………………………………...........................
19
Nguyễn Văn Anh Lớp CN47A
Biểu đồ 2: Tỷ trọng doanh thu theo các mặt hàng của doanh nghiệp giai đoạn
2005-2008...................................................................................................................
19
Bảng 9: Tình hình tiêu thụ sản phẩm phôi gang của công ty giai đoạn 2003-
2008……………………………………………………………………...................
20
Bảng 10: Kết quả nộp ngân sách và thu nhập bình quân người lao động...................
20
Bảng 11. Tiêu chí đánh giá chất lượng lao động của doanh nghiệp...........................
24
Bảng 12. Nội dung bình xét lao động của DNTN Cơ Khí Đúc Phương
Thành…………………………………………………………………………........

25
Bảng 13. Tổng hợp tình hình thực hiện quỹ lương năm 2008……………................
31
Bảng 14. Đơn giá tiền lương các loại máy………………………………….............
35
Bảng 15. Lương khoán của doanh nghiệp được thực hiện từ ngày 01/01/2009
………........................................................................................................................
36
Bảng 16. Danh sách một số lao động nhận thưởng của doanh nghiệp năm
200841
Bảng 17. Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân gai đoạn 2005-2008…................
52
Bảng 18. Tốc độ tăng tiền lương bình quân giai đoạn 2005-2008……….................
52
Bảng 19. Phương hướng sản xuất của Công ty giai đoạn 2008 – 2010….................
57
Nguyễn Văn Anh Lớp CN47A
Bảng 20. Tổng hợp thời gian hao phí ngày làm việc được áp dụng cho công nhân
phân xưởng tiện..........................................................................................................
65
Nguyễn Văn Anh Lớp CN47A
Lời mở đầu
Hiện nay, trong xu thế toàn cầu hóa thì việc cạnh tranh giữa các tổ chức
ngày trở nên gay gắt. Để có thể đứng vững và phát triển được thì mỗi tổ chức,
doanh nghiệp cần có một đội ngũ nhân viên có trình độ, năng lực, giàu kinh
nghiệm,... Vậy làm thế nào để doanh nghiệp có thể giữ chân và thu hút thêm
nhân tài như vậy cho doanh nghiệp. Nếu ta làm một phép tính đơn giản thì chi
phí để doanh nghiệp giữ chân người lao động sẽ rẻ hơn rất nhiều so với việc phải
tuyển dụng người mới, đào tạo người mới. Nhưng nếu doanh nghiệp lại chỉ
chú ý đến mỗi việc tuyển dụng mà không quan tâm đến chính sách tốt cho

người lao động, không quan tâm đến những người lao động đang có mặt
trong doanh nghiệp thì sẽ thất bại trong kinh doanh. Công tác thù lao lao
động mà doanh nghiệp dày công xây dựng với mục tiêu cơ bản là thu hút
được những người lao động giỏi phù hợp với yêu cầu công việc của doanh
nghiệp, gìn giữ và động viên họ thực hiện công việc ngày một tốt hơn. Hơn
nữa là sự ảnh hưởng rất lớn của thù lao lao động đến sự thực hiện công
việc của người lao động, chất lượng sản phẩm, và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Cũng do đặc thù của nghề đúc truyền thống, là việc tìm
được người lao động giỏi là rất khó, vì thế doanh nghiệp thường phải tìm
đủ mọi cách để giữ chân họ, nên công tác gắn chặt lợi ích của họ với lợi ích
của doanh nghiệp sẽ giúp họ trung thành hơn với doanh nghiệp. Nhận thức
được tầm quan trọng của công tác thù lao lao động đối với sự phát triển lâu dài
của doanh nghiệp và cũng qua một thời gian tìm hiểu về doanh nghiệp, về công
tác thù lao của doanh nghiệp, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác đánh
giá thực hiện công việc và thù lao lao động của DNTN Cơ Khí Đúc Phương
Thành” để làm luận văn tốt nghiệp cho mình. Nội dung của luận văn bao gồm ba
chương:
Chương I: Tổng quan về DNTN Cơ Khí Đúc Phương Thành
Chương II: Thực trạng công tác đánh giá thực hiện công việc và thù lao
lao động của DNTN Cơ Khí Đúc Phương Thành
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công đánh giá thực hiện công
việc và thù lao lao động của DNTN cơ khí đúc Phương Thành
Nguyễn Văn Anh Lớp CN47A
1
Chương I. Tổng quan về DNTN Cơ Khí Đúc
Phương Thành
I. Khái quát về DNTN cơ khí đúc Phương Thành
1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
1.1 Thông tin chung
• Tên doanh nghiệp: Doanh Nghiệp Tư Nhân Cơ Khí Đúc Phương

Thành.
• Trụ sở chính: Khu làng nghề xã Mỹ Đồng - huyện Thuỷ Ngyên -
TP Hải Phòng.
• Điện Thoại: 031 3874575
• Fax: 031 3874575
• Mã số thuế: 0200427198
• Vốn điều lệ: 3.300.000.000 VNĐ
• Lĩnh vực hoạt động: Cơ khí đúc gang
• Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp Tư Nhân (DNTN)
1.2 Các giai đoạn phát triển
DNTN Cơ Khí Đúc Phương Thành là một doanh nghiệp tư nhân, có tư
cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có tài khoản tại ngân hàng, có con
dấu riêng mang tên “DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN CƠ KHÍ – ĐÚC PHƯƠNG
THÀNH” vì thế mà Doanh nghiệp hoàn toàn chủ động trong việc liên hệ, ký kết
hợp đồng với các đối tác.
DNTN Cơ Khí Đúc Phương Thành chuyên sản xuất các mặt hàng như
đúc và gia công phôi gang để làm khoá cung cấp cho các đối tác chính như Công
ty Khoá Việt Tiệp, Công ty khoá Việt Hà, Công ty khoá Việt Pháp.
DNTN Cơ Khí Đúc Phương Thành đã hình thành và phát triển ở nơi mà
đúc gang là một nghề truyền thống, có từ rất lâu đời. Khi mới hình thành, nghề
đúc ở đây chỉ sản xuất những mặt hàng đơn giản như cuốc, lưỡi cày… với cơ sở
Nguyễn Văn Anh Lớp CN47A
2
vật chất khá đơn sơ… Đến ngày nay thì nghề đúc đã có nhiều chuyển biến về
mẫu mã sản phẩm với nhiều chủng loại khác nhau như các loại phôi gang, bánh
đà, buli, bầu quạt trần, cột đèn chiếu sang,… cung cấp cho thị trường trong
nước, cũng như cho thị trường nước ngoài. Cơ sở vật chất đã được đầu tư phát
triển tương đối hiện đại, kỹ thuật đúc cũng đã phát triển đến một trình độ nhất
định.
Tiền thân của DNTN Cơ Khí Đúc Phương Thành ngày nay là Cơ sở sản

xuất và đúc gang Phương Thành – là một cơ sở sản xuất nhỏ, sản xuất chủ yếu
để phục vụ người dân như đúc cày, đúc cuốc, một số sản phẩm khác được đặt
hàng nhưng chưa nhiều. Doanh nghiệp được thành lập từ năm 1995, với số vốn
ban đầu là 50 triệu và 12 công nhân.
Đến năm 2001, do sự đòi hỏi của thị trường về các sản phẩm đúc tăng
mạnh, cùng với đó là sự trưởng thành của Doanh Nghiệp về người, cơ sở vật
chất, trang thiết bị. Vì thế Cơ sở sản xuất và Đúc gang Phương Thành đã đổi tên
thành Doanh Nghiệp Tư Nhân Cơ Khí Đúc Phương Thành theo giấy phép kinh
doanh số 0201000144 cấp ngày 18 tháng 05 năm 2001 tại Sở Kế Hoạch Đầu
Tư Thành Phố Hải Phòng. Đăng kí nộp thuế với Cục Thuế Thành Phố Hải
Phòng, với ngành nghề kinh doanh chính là: đúc gang, kim loại màu; gia công cơ
khí, vận tải hàng hoá thuỷ. Từ năm 2001 trở đi, doanh nghiệp bắt đầu có sự phát
triển mạnh mẽ, thể hiện qua quy mô sản xuất được mở rộng, đầu tư vào cơ sở
vật chất, số lượng công nhân tăng và quan trọng là đã tìm được những đối tác
chiến lược, lâu dài đó là công ty khoá Việt Tiệp. Cũng trong giai đoạn này thì
doanh nghiệp đã tập chung vào sản xuất chủ yếu phôi gang cung cấp cho Công
ty khoá Việt Tiệp, và lấy đây là mặt hang sản xuất chủ lực của doanh nghiệp.
Năm 2007 doanh nghiệp đã chủ động chuyển cơ sở sản xuất ra khu làng
nghề tập trung mà xã Mỹ Đồng đã quy hoạch (theo sự cho phép của nhà nước).
Một mặt để bảo vệ môi trường nơi người dân sinh sống, mặt khác là ổn định sản
xuất; tuy chi phí ban đầu cao nhưng sẽ thuận lợi hơn cho sự phát triển của doanh
nghiệp sau này.
Nguyễn Văn Anh Lớp CN47A
3
2. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp
Doanh nghiệp được thành lập và đi vào hoạt động với chức năng chủ yếu sau:
• Sản xuất phôi gang các loại, và các sản phẩm từ gang.
• Gia công cơ khí và nhận gia công các sản phẩm từ gang.
• Vận tải hàng hoá thuỷ.
II. Đặc điểm chủ yếu của DNTN cơ khí đúc Phương Thành trong

hoạt động sản xuất kinh doanh
1. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
1.1 Sơ đồ (sơ đồ 1)
Nguyễn Văn Anh Lớp CN47A
4
Phòng tài
chính kế toán
T
ổ
S
X
1
T
ổ
S
X
2
T
ổ
S
X
3
T
ổ
S
X
4
T
ổ
S

X
1
T
ổ
S
X
2
Phân
xưởng
đúc
Phân
xưởng
tiện
Phòng
KCS
Kế toán
viên
Phòng vật
tư kinh
doanh
Phòng kỹ
thuật
Kế toán
trưởng
Giám
đốc
Phó Giám đốc
kinh doanh Phó giám đốc
kỹ thuật
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của DNTN Cơ Khí Đúc Phương Thành

1.2 Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban.
Nguyễn Văn Anh Lớp CN47A
5
Giám đốc: đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước
pháp luật và toàn thể cán bộ công nhân viên về tất cả các hoạt động sản xuất
kinh doanh, làm nghĩa vụ đối với Nhà nước theo đúng Hiến pháp và pháp luật.
Giám đốc có quyền duy trì, tinh lọc tổ chức bộ máy và quản lý nhằm có hiệu
quả, phân lĩnh vực công tác do các Phó giám đốc phụ trách và là người trực tiếp
chỉ đạo các Phòng vật tư kinh doanh, kỹ thuật, luôn lắm được các quy trình kỹ
thuật, cũng như tiến độ sản xuất và chất lượng sản phẩm.
Phó giám đốc kinh doanh: được Giám đốc phân công phụ trách trong
lĩnh vự quản lý và mở rộng thị trường nội địa và nước ngoài. Chịu trách nhiệm
quan hệ đối nội, đối ngoại, ký kết hợp đồng sản xuất với các đối tác. Tham mưu,
cố vấn cho Giám đốc về tình hình hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp nhằm
đạt hiệu quả cao, định hướng kinh doanh và giải pháp, chính sách kinh doanh
hữu hiệu.
Phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm phụ trách và chỉ đạo việc thiết
kế mẫu sản phẩm, giám sát quá trình sản xuất về kỹ thuật đồng thời tư vấn kỹ
thuật sản xuất với Giám đốc để dây chuyền sản xuất hoạt động có hiệu quả.
Phòng kinh doanh vật tư: chịu trách nhiệm thu mua vật tư và định mức
nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm; đảm bảo cung cấp kịp thời cho nhu cầu
sản xuất. Phòng kinh doanh vật tư còn có trách nhiệm: phục vụ cho nhu cầu vận
chuyển xuất bán vật tư hàng hoá cho khách hàng đồng thời kết hợp vận chuyển
cho đối tác khác, nhằm tăng thu nhập cho doanh nghiệp .
Phòng Tài chính kế toán: có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động tài
chính hàng quý, hàng năm cho Giám đốc; làm thủ tục nghĩa vụ đóng thuế cho
Nhà nước. Quản lý chứng từ, sổ sách có trách nhiệm báo cáo kịp thời với cán bộ
cấp trên. Nắm bắt giá thành vật tư, đồng thời tính giá thành sản phẩm để cung
cấp thông tin và hỗ trợ ban giám đốc ký kết hợp đồng với khách hàng.
Phòng kỹ thuật: có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sản xuất và báo cáo

tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất; chịu trách nhiệm về khâu kỹ thuật, điều
hành sản xuất đến từng tổ, đội sản xuất.
Nguyễn Văn Anh Lớp CN47A
6
Phòng KCS: tổ chức kiểm tra và giám sát kỹ thuật sản xuất, chất lượng
sản phẩm trong suốt quá trình thi công đến khâu nghiệm thu kỹ thuật trước khi
bàn giao cho khách hàng.
Phân xưởng đúc (bao gồm 4 tổ): đảm nhận toàn bộ công việc đúc các
sản phẩm từ gang theo yêu cầu của khách hàng mà phòng kỹ thuật giao xuống.
Phân xưởng tiện (bao gồm 2 tổ): đảm nhận toàn bộ các sản phẩm từ
phân xưởng đúc để làm thao tác tiện và hoàn chỉnh sản phẩm trước khi nhập
kho.
2. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp
2.1 Sản phẩm kinh doanh
Doanh nghiệp chuyên sản xuất các mặt hàng từ gang, gia công cơ khí các sản
phẩm này. Một số mặt hang có thể kể đến như cánh quạt tàu thuỷ, đế quạt, cột
đèn, bánh đà…
Sản phẩm chính của doanh nghiệp trong thời gian gần đây là các loại phôi
gang để chế tạo khoá cung cấp cho Công ty Khoá Việt Tiệp, công ty Khoá Việt
Hà, công ty Khoá Việt Pháp. Ngoài ra doanh nghiệp còn sản xuất một số mặt
hàng gang khác theo yêu cầu của khách hàng.
Hầu hết nguyên vật liệu dùng vào sản xuất, doanh nghiệp đều mua ở
trong nước với số lượng và chất lượng luôn đảm bảo cho quá trình sản xuất. Nhà
cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu cho doanh nghiệp là: Công ty gang thép Thái
Nguyên, Công ty cổ phần Hoàng Dung cung cấp vật liệu gang, Công ty than
Vàng Danh – Uông Bí - Quảng Ninh cung cấp nguyên liệu than, Công ty cổ
phần Phước Đằng cung cấp nguyên liệu củi đốt lò,…
2.2 Đặc điểm về khách hàng và thị trường
Trước đây, khi còn trong hợp tác xã doanh nghiệp sản xuất hàng hoá
theo đơn hàng, sản xuất đến đâu tiêu thụ đến đó.Từ khi tách riêng ra hoạt động

sản xuất thì doanh nghiệp phải tự chủ về mọi mặt, từ việc tìm mua nguyên vật
liệu đầu vào, tự sản xuất và tự tìm đối tác làm ăn, tìm thị trường tiêu thụ sản
phẩm hay nhận gia công, sản xuất những mặt hang gang… Sau một thời gian
không lâu, thì doanh nghiệp đã tìm cho mình được một số đối tác tiềm năng và
Nguyễn Văn Anh Lớp CN47A
7
cho đến ngày nay thì Công ty Khoá Việt Tiệp đã trở thành một trong những đối
tác quan trọng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của
họ, rồi giao hàng như đúng thoả thuận giữa hai bên, các đơn hang này thường ổn
định và phù hợp với năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Ở một làng nghề tryền thống như ở địa bàn doanh nghiệp đang hoạt
động, thì doanh nghiệp nào cũng có khả năng sản xuất những mặt hàng của
nhau. Tuy không thể làm ngay được những mặt hàng khác nhau, nhưng nếu có
thời gian và họ được đặt hang, biết đâu họ sẽ làm tốt hơn mình. Vì vậy, đối với
các đối thủ cạnh tranh hiện tại (cùng sản xuất phôi gang đê làm khoá) cũng như
tiềm ẩn, thì doanh nghiệp luôn phải có phương án chống đỡ, hay tạo ra những
rào cản vô hình không cho các đối thủ chiếm lĩnh thị phần của mình.
Qua một số đặc điểm về khách hàng, thị trường, đối thủ cạnh tranh của
doanh nghiệp ta cũng thấy phần nào những thuận lợi và khó khăn đối với doanh
nghiệp trong thời gian gần đây:
• Thuận lợi: doanh nghiệp được hình thành và phát triển tại địa
phương có nghề đúc truyền thống, sẽ góp phần tạo nên tên tuổi
cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể đàm phán thương
lượng với đối tác một cách dễ dàng hơn các doanh nghiệp cùng
sản xuất mặt hàng nhưng họ ở địa phương khác. Với nhiều năm
kinh nghiệm trong nghề, giúp doanh nghiệp sản xuất nhanh chính
xác các mặt hàng hiện có, còn đối với các mẫu hàng mới thì doanh
nghiệp có thể thử nghiệm và đưa và sản xuất một cách nhanh nhất
(do nghề đúc ở địa phương phần lớn vẫn còn thủ công, vì thế mà
những bí quyết kinh nghiệm trong nghề không dẽ gì có được, cần

phải có sự tích luỹ qua thời gian, điều này doanh nghiệp đã có với
bề dày lịch sủ của mình).
• Khó khăn: Tuy nhiên không phải lúc nào doanh nghiệp cũng gặp
thuận lợi trên con đường phát triển của mình. Với một làng nghề
với rất nhiều doanh nghiệp khác nhau, thì việc cạnh tranh để có
một chỗ đứng vững chắc không phải điều dễ dàng. Đôi khi khó
Nguyễn Văn Anh Lớp CN47A
8
khăn không tới từ các doanh nghiệp ở các địa phương khác cùng
sản xuất một mặt hàng, mà chủ yếu là do sự cạnh tranh gay gắt của
các doanh nghiệp tại địa phương. Khi một đối tác đến đặt hàng thì
gần như họ đã tham khảo giá của tất cả các doanh nghiệp tại địa
phương và ai có giá cả tốt nhất, điều kiện để thực hiện hợp đồng
tốt nhất thì họ sẽ lựa chọn. Và khí doanh nghiệp ra thị trường tìm
đối tác cũng vậy, nếu kí được hợp đồng thì bản thân doanh nghiệp
đã phải đưa gia những điều khoản tốt nhất của mình, để có thể
làm ăn lâu dài với đối tác, tránh rơi vào trường hợp bị mất khách
hàng do các doanh nghiệp khác đưa ra giá cả hợp lý hơn. Một khó
khăn nữa đó là doanh nghiệp khó sản xuất các mặt hàng đòi hỏi kỹ
thuật cao, chi tiết phức tạp. Đây cũng là khó khăn mà doanh
nghiệp khác tận dụng để họ có lưọi thế hơn hẳn trong việc đàm
phán kí kết hợp đồng với khách hàng.
2.3 Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm của DN
Công nghiệp đúc gang là một ngành công nghiệp sản xuất vật chất truyền
thống đã có từ rất lâu đời. Trải qua lịch sử hàng ngàn năm phát triển, ngành công
nghiệp này đã đạt tới một công nghệ nhất định. Quy trình công nghệ của ngành
nhìn chung là đơn giản song chất lượng sản phẩm của từng mặt hàng lại phụ
thuộc vào bí quyết nghề nghiệp của từng doanh nghiệp. Do đặc điểm của quy
trình sản xuất nên tất cả các nguyên liệu -vật liệu chính cấu thành nên thực thể
của sản phẩm được tính toán ngay sau khi nhận hợp đồng kinh tế và phụ thuộc

vào quy cách yêu cầu chất lượng của sản phẩm. Doanh nghiệp tư nhân Cơ Khí
Đúc Phương Thành là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ nên hầu hết các sản
phẩm được sản xuất ra với doanh nghiệp là thành phẩm còn đối với khách hàng
thì đó chỉ là các sản phẩm thô tồn tại dưới dạng bán thành phẩm. Để đem đi sản
xuất hay chuyển sang giai đoạn sản xuất tiếp theo các sản phẩm này cần trải qua
một giai đoạn hoàn thiện trung gian.
Nguyễn Văn Anh Lớp CN47A
9
Ở Doanh nghiệp tư nhân Cơ Khí Đúc Phương Thành sự tham gia vào quá
trình sản xuất sản phẩm của nguyên vật liệu được thể hiện qua sơ đồ quy trình
công nghệ như sau (sơ đồ 2):
Sơ đồ số 2: Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp
Nguyễn Văn Anh Lớp CN47A
10
Tạo
khuôn
Luỵên
gang
Phôi
gang
Tiện
Xuất
bán
Gang
Than
Củi
NVL phụ
khác
Định lượng
NL- VL theo

quy cách sản
phẩm ở một
đơn đặt
hàng
Nhập
kho
KCS Hoàn
thiện
2.4 Đặc điểm lao động của DN
Bảng 1: Cơ cấu lao động của doanh nghiệp giai đoạn 2005 - 2008
Tiêu chí phân
loại
Cơ cấu lao động Năm
2005 2006 2007 2008
Phân loại theo
tính chất công
Lao động trực tiếp 33 37 40 40
Lao động gián tiếp 7 8 8 9
Phân loại theo
trình độ
Trình độ đại học, cao
đẳng
4 4 4 4
Trình độ trung cấp 3 4 4 4
Thợ bậc cao 18 21 24 24
Thợ bậc trung bình 15 16 16 17
Phân loại theo
bộ phận
Phân xưởng đúc 23 25 28 29
Phân xưởng tiện 10 12 12 12

Văn phòng 7 8 8 8
Phân loại theo
giới tính
Nam 38 43 45 46
Nữ 2 2 3 3
Tổng 41 45 48 49
(Nguồn: phòng tài chính kế toán)
Từ bảng 1, với mỗi tiêu chí phân loại lao động, ta tiến hành so sánh cơ
cấu lao động giữa các năm với nhau, bằng số tương đối và số tuyệt đối ta có
bảng sau (bảng 2).
Nguyễn Văn Anh Lớp CN47A
11
Bảng 2: Bảng phân tích cơ cấu lao động theo các chỉ tiêu
Tiêu chí phân
loại
Cơ cấu lao động Chênh lệch năm
2005-2006 2006-2007 2007-2008
+/- % +/- % +/- %
Phân loại
theo tính chất
công việc
Lao động trực tiếp 4 12.1 3 8.1 0 0
Lao động gián tiếp 1 14.3 0 0 1 12.5
Phân loại
theo
trình độ
Trình độ đại học, cao
đẳng
0 0 0 0 0 0
Trình độ trung cấp 1 33.3 0 0 0 0

Thợ bậc cao 3 16.7 3 14.3 0 0
Thợ bậc trung bình 1 6.7 0 0 1 6.25
Phân loại
theo
bộ phận
Phân xưởng đúc 2 8.7 3 12 1 3.57
Phân xưởng tiện 2 20 0 0 0 0
Văn phòng 1 14.3 0 0 0 0
Phân loại
theo
Nam 5 13.2 2 4.7 1 2.22
Nữ 0 0 1 50 0 0
Tổng 4 9.8 3 6.7 1 2.08
Qua bảng 2 ta thấy số lượng lao động của doanh nghiệp tăng dần qua các
năm. Đối với một doanh nghiệp quy mô nhỏ, thì sự tăng lên về lao động cũng
phản ánh những khía cạnh tích cực của việc sử dụng lao động, sự phát triển của
sản xuất. Tuy sự tăng lên không nhiều, nhưng rất đồng đều về số lượng và chất
lượng nguồn nhân lực. Cụ thể như sau: số lượng lao động trình độ trung cấp
năm 2006 tăng 1 người tương ứng với tốc độ tăng 33.3% so với năm 2005, đặc
biệt hơn nữa là sự tăng lên số lao động Thợ bậc cao năm 2006 và năm 2007 đều
là 3 người, tương ứng với tốc độ tăng qua các năm là 16.7% so với năm 2005 và
14.3% so với năm 2006. Đây thực sự là điều đáng mừng đối với doanh nghiệp,
vì đối với nghề đúc truyền thống ở doanh nghiệp thì việc có thêm Thợ bậc cao là
rất quan trọng, qua đó giúp các sản phẩm làm ra chính xác hơn, năng suất cao
Nguyễn Văn Anh Lớp CN47A
12
hơn. Tổng số lao động năm 2006 so với năm 2005 đã tăng 4 người, tương ứng
với tốc độ tăng là 9.8%, năm 2007 so với năm 2006 tăng 3 người tương ứng với
tốc độ tăng là 6.7%. Trong năm 2008, do nền kinh tế của đất nước nói chung
phát triển chậm và nền kinh tế thế giới có dấu hiệu rơi vào khủng hoảng, cùng

với đó là chính sách duy trì sự ổn định sản xuất của doanh nghiệp, nên số lượng
lao động của doanh nghiệp tăng lên không đáng kể. Cụ thể ở bộ phận sản xuất
(xưởng đúc) chỉ tăng 1 người, tương ứng với tốc độ tăng là 3,57% so với năm
2007, trong khi các bộ phận sản xuất khác vẫn duy trì số lượng lao động như
năm trước. Như vậy số lượng lao động của doanh nghiệp tăng lên tuy không
nhiều nhưng rất hài hoà cả về chất và lượng, đóng góp chung vào sự phát triển
của doanh nghiệp trong vài năm gần đây.
Bảng 3: Cơ cấu lao động theo tuổi và giới tính của doanh nghiệp năm 2008
Khoảng tuổi Số lượng (người)
Nam Nữ
16 – 34 34 2 36 73.47 94.44 5.56
35 – 44 10 1 11 22.45 90.91 9.09
45 – 54 2 0 2 4.08 100 0
Tổng 46 3 49 100 93.87 6.13
(Nguồn: phòng tài chính kế toán)
Từ bảng số liệu ở trên ta thấy lao động ở doanh nghiệp chủ yếu là nam
giới và chiếm tới 93.87% tổng số lao động của doanh nghiệp năm 2007, trong
khi đó lao động nữ rất ít, chỉ chiếm 6.13% tổng số lao động của doanh nghiệp
năm 2008 (Biểu đồ 1 thể hiện r). Điều này cho thấy, công việc tại doanh nghiệp
đòi hỏi người lao động không những có kỹ năng tốt, độ khéo léo mà cần phải có
sức khoẻ, độ dẻo dai. Chính vì vậy số lượng nam công nhân trẻ chiếm một phần
khá lớn trong tổng số nam công nhân ( chiếm 73.47% ) để đáp ứng yêu cầu công
việc khá nặng nhọc, vất vả tại doanh nghiệp và ổn định sản xuất. Bên cạnh đó là
Nguyễn Văn Anh Lớp CN47A
13
lực lượng lao động nam ở độ tuổi trung niên chiếm 22.92% tổng số lao động
nam; với quân số chỉ bằng 1/3 lao động nam trẻ, nhưng với kinh nghiệm nhiều
năm làm việc tại doanh nghiệp đã đóng góp một phần không nhỏ vào năng suất
cũng như hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp; đối với công việc hiện tại của
doanh nghiệp (vẫn còn làm thủ công nhiều) thì những bí quyết, kinh nghiệm

được tích luỹ trong nhiều năm của lớp lao động này là rất quan trọng, không
những giúp đảm bảo, nâng cao năng suất lao động mà còn giúp lao động trẻ
tránh được những sai sót trong công việc (nếu không có bí quyết, kinh nghiệm
của người thợ thì sẽ rất mất thời gian và công sức để tìm ra cách làm chính xác).
(Nguồn: phòng tài chính kế toán)
2.5 Cơ sở vật chất và nguồn vốn kinh doanh
Tại doanh nghiệp thì hầu hết các máy móc thiết bị đã được công ty sử
dụng trong nhiều năm như 3 chiếc máy tiện phục vụ gia công cơ khí, hay nhiều
khuôn đúc phục vụ cho công việc đúc … Tuy vậy các máy móc thiết bị này vẫn
dùng khá tốt, giúp doanh nghiệp duy trì và ổn định sản xuất, tiết kiệm chi phí
đầu tư cho tài sản cố định.
Doanh nghiệp hoạt động sản xuất với nghề đúc truyền thống (làm thủ
công vẫn chiếm phần lớn trong tổng thời gian tạo ra sản phẩm), nên cơ sở vật
chất cũng như máy móc thiết bị không có nhiều biến động. Với các mặt hàng mà
doanh nghiệp đang sản xuất thì công nghệ đúc hiện tại vẫn có thể đáp ứng tốt
trong một thời gian dài nữa, vì thế ngoài việc tu bổ máy móc doanh nghiệp chưa
Nguyễn Văn Anh Lớp CN47A
14
Biểu đồ 1: Cơ cấu lao động theo giới tính năm 2008
76.92%
23.08%
phải đầu tư nhiều máy móc thiết bị phục vụ sản xuất. Qua bảng 4 ta có thể thấy
tài sản cố định của doanh nghiệp qua bốn năm không có nhiều biến động: TSCĐ
năm 2005 là 739.000 triệu đồng, đến năm 2008 tổng TSCĐ của doanh nghiệp là
729.000 triệu đồng.
Mặt khác bảng 4 cho ta thấy vốn đầu tư cho tài sản cố định luôn thấp hơn
số vốn đầu tư cho tài sản lưu động, tài sản này chiếm tỷ trọng lớn và tăng dần so
với tổng tài sản qua các năm: chiếm 80.85% vào năm 2005, chiếm 84.99% năm
2008. Với lượng tài sản lưu động lớn như vậy, sẽ đảm bảo cho khả năng lưu
chuyển tiền tệ trong doanh nghiệp khi cần thiết; nó cũng đảm bảo việc cung cấp

nguồn vốn kịp thời cho hoạt động mua sắm nguyên vật liệu phục vụ sản xuất của
doanh nghiệp.
Tỷ trọng nợ phải trả/tổng nguồn vốn kinh doanh khá nhỏ, điều này giúp
doanh nghiệp an tâm tránh được các rủi ro về tài chính do nợ vay có thể gây ra
khi có biến động trên thị trường. Tuy nhiên tỷ trọng nợ phải trả/tổng nguồn vốn
kinh doanh thấp sẽ không tạo ra nhiều động lực cho người lãnh đạo và không tận
dụng được tác dụng của đòn bẩy tài chính đối với vốn vay.
Bảng 4: Cơ cấu vốn của doanh nghiệp tư nhân cơ khí đúc Phương
Thành giai đoạn 2005-2008
Đơn vị: triệu đồng
Nguyễn Văn Anh Lớp CN47A
15
(Nguồn: phòng tài chính kế toán)
Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp giai đoạn 2005-2008
Đơn vị: %
(Nguồn: phòng tài chính kế toán)
III. Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giai đoạn 2003 –
2008
Nhìn chung hoạt động sản xuất kinh của doanh nghiệp trong giai đoạn
2003 – 2008 đạt được những kết quả khả quan. Điều này được thể hiện qua bảng
sau:
Bảng 6: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giai đoạn
2003-2008.
Chỉ tiêu Đơn vị Năm
2003 2004 2005 2006 2007 2008
Nguyễn Văn Anh Lớp CN47A
Chỉ tiêu
Năm
2005 2006 2007 2008
Tài sản

TSCĐ 739 646 735 729
TSLĐ 3.121 3.786 4.291 4.126
Nguồn
vốn
Vốn CSH 3.000 2.906 2.971 2.800
Vốn vay 860 1.526 2.055 2.055
Tổng nguồn vốn 3.860 4.432 5.026 4.855
Chỉ tiêu năm
2005 2006 2007 2008
TSCĐ/TTS 19.15 14.58 14.62 15.01
TSLĐ/TTS 80.85 85.42 85.38 84.99
Vốn CSH/Tổng nguồn vốn 77.72 34.43 40.89 57.67
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn 22.28 65.57 59.11 42.33
16
Doanh thu
Triệu
đồng
4.625 6.426 7.681 7.969 9.029 9.049
Giá vốn
hàng bán
Triệu
đồng
4.524 6.257 7.469 7.706 8.729 8.748
Lợi nhuận
ST
Triệu
đồng
28 51 72 122 247 248
Vốn CSH
Triệu

đồng
3.000 2.856 3.000 2.906 2.971 2.800
Tổng tài
sản
Triệu
đồng
3.100 3.423 3.860 4.432 5.026 4.855
Số lao
động bình
quân
Người 35 35 41 45 48 49
(Nguồn: phòng tài chính kế toán)
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp năm nay tốt hơn năm trước. Các chỉ số phản ánh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh liên tục tăng. Cụ thể được biểu hiện thông qua bảng sau (bảng 6):
Bảng 7: Phân tích một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của DNTN Cơ Khí Đúc
Phương Thành
Các chỉ tiêu
doanh lợi
Đơn
vị
Năm
2004 2005 2006 2007 2008
Doanh lợi của
doanh thu
% 0,793 0,937 1,531 2,736 2,740
Nguyễn Văn Anh Lớp CN47A
17

×