Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

báo cáo thực tập tại công ty điện lực tây hồ nhà máy thủy điện hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.34 KB, 37 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Bách Khoa
LỜI MỞ ĐẦU

Trong thời gian học tập trên ghế nhà trường, em được thầy cô truyền đạt nhiều kiến
thức về chuyên nghành hệ thống điện. Tuy nhiên, kiến thức thực tế đối với em còn rất
ít, chính vì vậy, qua buổi đi thực tập nhận thức tại nhà máy Thủy điện Hòa Bình, và 1,5
tháng thực tập tại Công ty điện lực Tây Hồ, kiến thức thực tế của em đã được bổ sung
thêm nhiều. Em làm bản báo cáo này gồm 2 phần, mỗi phần gồm những số liệu tổng
hợp và những nhận thức của em trong các đợt thực tập:
1- Nhà máy Thủy điện Hòa Bình
2- Công ty điện lực Tây Hồ
Với thời gian thực tập hạn chế, nhiều điều đối với em còn rất mới lạ, do đó trong
báo cáo thực tập của em chắc chắn còn nhiều thiếu xót, khuyết điểm, em kính mong
thầy cô chỉ bảo thêm và giúp em hoàn thành tốt bản báo cáo này.
Qua đây, em xin cảm ơn các thầy, cô giáo, các bác, các anh chị trong nhà máy Thủy
điện Hòa Bình và Công ty điện lực Tây Hồ đã tận tình chỉ bảo cho em trong đợt thực
tập vừa qua.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên thực hiện

1
SV:

1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Bách Khoa



PHẦN I- NHÀ MÁY THUỶ ĐIỆN HOÀ BÌNH
1- Giới thiệu chung về nhà máy
Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình được khởi công xây dựng từ năm 1979, đến năm
1988, tổ máy đầu tiên đi vào hoạt động và năm 1994, sau 15 năm xây dựng Nhà máy
Thuỷ điện Hoà Bình được chính thức hoàn thành, đưa toàn bộ 8 tổ máy vào vận hành.
Mỗi máy phát công suất là 240 MW, tổng công suất đặt là 1.920 MW, sản lượng điện
bình quân 8.160 GWh/năm. Việc hoàn thành và đưa vào vận hành nhà máy Thuỷ điện
Hoà Bình thể hiện bước phát triển mới của nghành năng lượng và sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Công trình là niềm tự hào của đội ngũ cán bộ công
nhân các ngành xây dựng, thuỷ lợi, năng lượng; đánh dấu sự trưởng thành của đội ngũ
cán bộ công nhân Việt Nam. Những điểm mốc có ý nghĩa lịch sử của nhà máy Thuỷ
điện Hòa Bình:
- Công trình Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình trên sông Đà được khởi công xây dựng ngày
06/11/1979.
- Ngăn sông Đà đợt 1: ngày 12/01/1983.
- Ngăn sông Đà đợt 2: ngày 09/01/1986.
- Thời điểm đưa tổ máy đầu tiên(máy1) hoà lưới điện quốc gia: ngày 30/12/1988.
- Thời điểm đưa tổ máy cuối cùng (máy 8) hoà lưới điện quốc gia: ngày 04/04/1994.
- Sau 15 năm xây dựng công trình, trong đó có 9 năm vừa quản lý, vừa vận hành vừa
giám sát thi công các tổ máy, ngày 20/12/1994 Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình đã được
khánh thành.
- Tháng 6/1998, sau 10 năm vận hành, với những thành tích lao động sản xuất đạt được,
Nhà máy vinh dự được Đảng và Nhà nước phong tặng danh hiệu Tập thể Anh hùng lao
động trong thời kỳ đổi mới. Ngoài ra, Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình đã được Nhà nước
Việt Nam tặng thưởng một số huân chương:
- 01 huân chương lao động hạng nhất.
- 01 huân chương lao động hạng nhì.
- 02 huân chương lao động hạng ba.
- 24 huân chương lao động hạng nhì, ba cho các đơn vị trực thuộc và cá nhân.

- 05 cờ luân lưu của Chính phủ.
- 02 cờ luân lưu của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.
- 02 cúp bạc Chất lượng Việt Nam.
- Nhiều cờ, bằng khen của các Bộ, các cấp, các ngành và tỉnh Hoà Bình.
Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình có các nhiệm vụ chính là:
- Nhiệm vụ chống lũ
Sông Đà là một nhánh lớn của sông Hồng, theo thống kê 100 năm gần đây đã xảy ra
những trận lũ lớn trên sông Đà như sau:
+ Năm 1902, lưu lượng đỉnh lũ là 17.700 m3/s
+ Năm 1971, lưu lượng đỉnh lũ là 18.100 m3/s
2
2
SV:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Bách Khoa

Những năm đó, đã làm nhiều tuyến đê xung yếu trên diện rộng ở các tỉnh đồng bằng
Bắc Bộ như Sơn Tây, Hải Dương...bị hư hỏng và gây tổn thất nặng nề về người và tài
sản cho nhân dân mà nhiều năm sau mới khôi phục được.
Công trình Thuỷ điện Hoà Bình năm 1991 đưa vào tham gia chống lũ cho hạ lưu
sông Đà, sông Hồng và thủ đô Hà Nội. Hàng năm đã cắt trung bình từ 4-6 trận lũ lớn,
với lưu lượng cắt từ 10.000-22.650 m3/s. Điển hình là trận lũ ngày 18/08/1996 có lưu
lượng đỉnh lũ 22.650 m3/s, tương ứng với tần suất 0,5% (Xuất hiện trong vòng 50 năm
trở lại đây). Với đỉnh lũ này công trình đã cắt được 13.115m 3 (giữ lại trên hồ) và chỉ xả
xuống hạ lưu 9.535m3/s làm mực nước hạ lưu tại Hoà Bình là 2,20m, tại Hà Nội là 0,8m
vào thời đỉêm đỉnh lũ. Hiệu quả đìêu tiết chống lũ cho hạ lưu và cho Hà Nội là vô cùng
to lớn. Đặc biệt là với những trận lũ có lưu lượng lớn hơn 12.000m 3/s. Tác dụng cắt lũ

càng thể hiện rõ nét khi xảy ra lũ đồng thời trên các sông Đà, sông Lô, sông Thao.
- Nhiệm vụ phát điện
Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình là công trình nguồn điện chủ lực của hệ thống điện
Việt Nam. Nhà máy có 08 tổ máy với công suất lắp đặt 1.920MW, hàng năm cung cấp
sản lượng điện bình quân khoảng 8.160 GWh/năm cho quốc gia. Năm 1994 cùng với
việc khánh thành nhà máy, đường dây 500kV Bắc - Nam đóng điện, hình thành nên hệ
thống điện quốc gia thống nhất, chuyển tải điện năng từ miền Bắc vào miền Trung và
miền Nam, trong đó nguồn điện chủ lực là của nhà máy thuỷ điện Hoà Bình.
Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình kết hợp với các nhà máy nhiệt điện Phả Lại (5.731
GWh/năm), nhiệt điện Uông Bí (729 GWh/năm).. . còn có nhiệm vụ điều phối điện
năng cho phía Bắc.
- Nhiệm vụ tưới tiêu, chống hạn hán cho nông nghiệp.
Hàng năm khi bước vào mùa khô, Nhà máy đảm bảo duy trì xả xuống hạ lưu với
lượng trung bình không nhỏ hơn 600m 3/s, và vào thời kỳ đổ ải cho nông nghiệp lên tới
gần 1000m3/s. Nhờ vậy, các trạm bơm có đủ nước phục vụ cho gieo cấy kịp thời. Điển
hình như mùa khô 1993-1994 do hạn hán kéo dài, nhà máy thuỷ điện Hoà Bình đã phải
xả hỗ trợ (qua công trình xả tràn) hơn 128,5 triệu m 3 nước xuống hạ lưu đảm bảo mực
nước cho các trạm bơm hoạt động chống hạn, đổ ải, gieo cấy cho 0,5 triệu ha đất canh
tác nông nghiệp vùng hạ lưu sông Đà, sông Hồng kịp thời vụ.
Ngoài việc điều tiết tăng lưu lượng nước về mùa kiệt cho hạ lưu phục vụ tưới tiêu
còn góp phần đẩy mặn ra xa cửa sông nên đã tăng cường diện tích trồng trọt ở những
vùng này.
- Giao thông đường thuỷ
Sự hiện diện của thuỷ điện Hoà Bình góp phần đáng kể việc đi lại, vận chuyển bằng
giao thông đường thuỷ ở cả thượng lưu và hạ lưu. Phía thượng lưu với vùng hồ có chiều
dài hơn 200km tạo điều kiện rất thuận lợi cho việc lưu thông hàng hoá, phát triển kinh
tế cho đồng bào dân tộc các tỉnh vùng Tây Bắc của Tổ quốc.
Phía hạ lưu chỉ cần 2 tổ máy làm việc phát công suất định mức lưu lượng mỗi máy
300m3/s sẽ đảm bảo cho tàu 1.000 tấn đi lại bình thường. Mặt khác, do có sự điều tiết
3

3
SV:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Bách Khoa

dòng chảy về mùa khô, đảm bảo lưu lượng nước xả trung bình không nhỏ hơn 600m 3/s
đã làm tăng mực nước thêm từ 0,5 đến 1,5m. Vì thế, việc đi lại của các phương tiện tàu
thuyền an toàn, chấm dứt được tình trạng mắc cạn trong mùa kiệt như khi chưa có công
trình thuỷ điện Hoà Bình.
Ngoài những điểm nêu trên, Nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình còn là nơi được rất nhiều
du khách tới tham quan như đi du lịch lòng hồ, hang động; xem bảo tàng, thăm tượng
đài Bác Hồ, viếng Đài tưởng niệm các công nhân, chuyên gia xây dựng nhà máy thuỷ
điện Hoà Bình đã hy sinh trong khi làm nhiệm vụ...
2- Các công trình chính tại Nhà máy
2.1- Hồ chứa
Hồ chứa nước nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình có dung tích 9,4 tỷ m 3, trong đó, dung
tích phòng lũ là 6 tỷ m3, dung tích hữu ích để khai thác năng lượng là 5,65 tỷ m 3, tổng
lượng nước vào hồ trung bình hàng năm là 57,2 tỷ m3.
Mực nước dâng bình thường: 115m
Mực nước chết: 80m
2.2- Đập
Đập có khối lượng 22 triệu m3, cao 123m, dài 600m theo đỉnh đập, được đắp trên
hẻm sông dày 70m, dưới lõi đập bằng đất sét là một màn chống thấm được tạo ra bằng
khoan phun dày 30m.
Công trình xả nước vận hành là đập bê tông cao 70m, rộng 106m, khả năng xả
35.400m3/s, có hai tầng tầng dưới có 12 cửa xả đáy kích thước 6,1m, tầng trên có 6 cửa
xả mặt kích thước 15,15m.

2.3- Gian máy và gian biến áp
Là công trình được xây dựng ngầm trong núi đá, có chiều cao 50,5m; rộng 18,5m;
dài 240m. Tại đây lắp đặt thiết bị chính gồm 8 tổ máy, công suất mỗi tổ máy 240MW
cùng hệ thống thiết bị phụ. Các phòng thiết bị điện và điều khiển trung tâm bố trí ở đầu
gian máy. Song song với gian máy là gian máy biến áp khối gồm 24 máy loại một pha
dùng để năng điện áp từ 15,75kV lên 220kV. Mỗi pha có dung lượng 105MVA được
đấu lại với nhau bằng 8 tổ máy biến áp 3x105MVA. Điện năng được dẫn ra ngoài bằng
đường cáp dầu áp lực cao 220kV đặt trong các tuyến đưa ra trạm chuyển tiếp (phía trên
nhà hành chính sản xuất) và trạm phân phối ngoài trời 220/110/35kV.
2.4- Cửa nhận nước và tuyến ống năng lượng, xả lũ
Cửa nhận năng lượng kiểu tháp cao 70m, dài 190m, trên có bố trí các lưới chắn rác
và các cửa van sửa chữa. Nước từ cửa nhận nước được dẫn vào tua bin bằng 8 tuyến
chịu áp, mỗi tuyến dài 210m, đường kính 8m. Nước từ các tổ máy được thoát ra ở hạ
lưu: ở máy 1 và máy 2 là hai tuyến độc lập; các tổ máy 3- 8, đường xả nước được ghép
từng đôi (hai máy một).
2.5- Các công trình khác
Gồm Nhà điều hành sản xuất chính, trạm phân phối ngoài trời OPY-220/110/35kV, các
tuyến giao thông, thông gió và thông hơi …
4
4
SV:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Bách Khoa

2.6- Khối lượng xây lắp chủ yếu đã thực hiện tại công trình thuỷ điện Hoà Bình:
- Đào đất đá: 20.256 x103 m3
- Đổ bê tông: 1.899 x103 m3

- Khoan phun: 205.000 m
- Lắp đặt thiết bị + kết cấu kim loại 46.721 tấn.
3- Tổng quan thực tế
3.1- Trong nhà máy
- Tại Phòng điều khiển trung tâm, các bảng điện tử hiển thị bao nhiêu cửa nước đang xả
(0), bao nhiêu máy phát đang làm việc (6). Tần số hiện trạng là bao nhiêu (50 Hz), điện
áp đầu cực máy phát (15,75 kV), điện áp trên đường dây 500kV, điện áp trên đường dây
220kV (242kV), sơ đồ một sợi với các đèn báo phương thức hiện tại, bàn điều khiển
đóng cắt các máy cắt, các cửa nước, hệ thống máy tính theo dõi tổng quan về toàn nhà
máy và các tỉnh khác thông qua mạng…
- Tại buồng máy phát: Có 6 máy phát điện đang hoạt động, 2 máy đang được tháo ra để
bảo dưỡng.
3.2- Trạm biến áp 220kV, 500kV
- Các thiết bị trạm biến áp 220kV gồm có: máy cắt , TU, TI, chống sét van, máy biến áp
từ 220/ 110/35kV, máy biến áp tự ngẫu ba pha, rơle số có nhiều chức năng, Tụ + cuộn
cảm để truyền thông tin, thiết bị phân bố điện trường, máy cắt SF6, đường dây cáp,
thanh cái, máy nén khí. Các thanh cái nhận điện trực tiếp từ các đường dây máy phát và
đưa lên đường dây để truyền tải đi xa (01 đường đi Thái Nguyên, 01 đường đi Chèm,
03 đường đi Hà Đông I,II,III )
- Các thiết bị trạm biến áp 500kV gồm có: Máy cắt, TU, TI, chống sét van, có 6 máy
biến áp một pha từ 220kV lên 500kV để truyền tải điện năng vào miền Nam và 220kV
xuống 35kV để nhà máy tự dùng. Hai máy biến áp tự ngẫu 3 pha, tụ + cuộn cảm để
truyền thông tin, thiết bị phân bố điện trường, máy cắt SF6, đường dây, thanh cái được
lấy điện từ máy biến áp và đưa điện trực tiếp lên đường dây 500kV Bắc Nam.
- Phòng điêù khiển: Gồm các tủ điều khiển có màn hiển thị mọi thông số vận hành của
nhà máy.

5
SV:


5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Bách Khoa

PHẦN II: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐIỆN LỰC TÂY HỒ
1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên giao dịch: Điện lực Tây Hồ
Địa chỉ: Số 2 ngõ 693 Đường Lạc Long Quân Tây hồ Hà Nội
Điện thoại: 04322100335
Điện lực Tây Hồ là một đơn vị trực thuộc Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội,
hoạt động tại địa bàn Quận Tây Hồ.
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thủ đô, nhu cầu về điện phục vụ cho sản
xuất - kinh doanh cũng như sinh hoạt ngày càng tăng cao.Để có thể cung cấp nguồn
điện với chất lượng đảm bảo và ổn định, đồng thời bảo toàn và Phát triển nguồn vốn do
Nhà nước giao, cty Điện Lực Tây Hồ được thành lập.
Bước đầu khi mới thành lập Điện Lực Tây Hồ gặp rất nhiều khó khăn về mọi mặt
như:
Số lượng cán bộ công nhân viên chỉ gồm có 50 người.Cơ cấu tổ chức quản lý còn
nhiều chỗ bất hợp lý.
Đứng trước hoàn cảnh khó khăn đó, nhận được sự chỉ đạo sát sao của cấp trên
cùng với một quá trình phấn đấu nỗ lực của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân
viên, Điện lực Tây Hồ đã vượt qua được những khó khăn và đạt được những thành tích
đáng kể.
Trước sự phát triển mạnh mẽ của Thủ đô về mọi mặt, một thách thức to lớn đặt ra
với Điện lực Tây Hồ là làm sao khắc phục được những mặt còn yếu,
từng bước cải
tạo nâng cấp lưới điện song song với việc ngày càng nâng cao trình độ quản lý, trách

nhiệm của cán bộ công nhân viên, liên tục bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao
tay nghề, đó là bài học quý báu rút ra từ quá trình quản lý sản xuất - kinh doanh của
Điện lực Tây Hồ.
Hiện nay, với các công nghệ tiên tiến, các thành tựu khoa học kĩ thuật, khoa học
quản lý đang được áp dụng vào công tác quản lý, sản xuất - kinh doanh, cùng với những
biện pháp thiết thực của Ban lãnh đạo, Điện lực Tây Hồ đang cố gắng hoàn thành tốt
các chỉ tiêu kế hoạch trên giao, đặc biệt là quản lý tốt các dự án lưới điện, góp phần to
lớn vào sự phát triển kinh tế Thủ đô.
2. Chức năng nhiệm vụ của Điện lực Tây Hồ
A) Chức năng hoạt động
 Chức năng hoạt động của Điện lực Tây Hồ là quản lý sản xuất - kinh doanh điện
phục vụ cho sản xuất - kinh doanh của các tổ chức và cho sinh hoạt của dân cư
tại địa bàn Quận.

6
SV:

6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Bách Khoa

 Căn cứ vào thực tế: chất lượng các trạm biến áp, vào khấu hao tài sản cố định,

vào tình hình tổn thất điện năng, lập thiết kế kĩ thuật trình lên Công ty, thực hiện
xây mới, cải tạo, nâng cấp mạng lưới điện.
B) Nhiệm vụ
 Tổ chức kinh doanh điện năng theo đúng mục đích, có biện pháp chống thất thu

tiền điện, giảm tổn thất điện năng, đáp ứng nhu cầu sản xuất cho các ngành công
nghiệp khác và thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Bảo vệ môi trường, giữ
gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng.
 Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu tiêu thụ điện của dân cư trong Quận để
cải tiến, ứng dụng khoa học kĩ thuật nhằm đảm bảo cung cấp điện với chất lượng
tốt, độ ổn định cao.
 Không ngừng cải thiện cơ sở vật chất, điều kiện làm việc, chăm lo bồi dưỡng
nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ và đời sống tinh thần cho cán
bộ công nhân viên trong Điện lực.
 Tổ chức công tác quản lý, vận hành lưới điện theo kế hoach của công ty, đại tu
sửa chữa các trạm, các đường dây, gia công cơ khí .vải tạo lưới điện nông thôn
thuộc phạm vi quản lý.
 Tư vấn thiết kế, thi công nhận thầu thi công xây dựng trên đường dây và từ trạm
35kv đổ xuống.Tham gia quy hoạch phát triển lưới điện địa phương.
 Quan hệ tốt với chính quyền và nhân dân địa phương về công tác đảm bảo an
ninh, trật tự, an toàn cho nguồn điện và lưới điện.
 Quản lý chặt chẽ lực lượng lao động, tài sản, kho hàng, có kế hoạch sử dụng khai
thác bảo quản theo đúng chế độ hiện hành.
 Tổ chức báo cáo thống kê thường xuyên theo quy định hiện hành.
 Tổ chức thanh tra kiểm tra định kỳ, các đơn vị phụ thuộc tổ chức công tác tiếp
dân, chấp hành luật khiếu nại và tố cáo.
 Tổ chức các hoạt đốngản xuất và kinh doanh phục vụ theo giấy phép hành nghề
được công ty điện lực cho phép và hoạt động theo pháp luật hiện hành.
3. Quyền hạn :
 Được sử dụng con dấu riêng để giao dịch ký kết hợp đồng kinh tế trong chức
năng, nhiêm vụ, quyền hạn và sự phân cấp và ủy quyền của công ty điện lực HÀ
NỘI.
 Được mở tài khoản ở ngân hàng.
 Được quyền sắp xếp lực lượng lao động theo chỉ tiêu lao động được duyệt, đảm
bảo thực hiện nhiêm vụ sản suất và kinh doanh có năng suất và hiệu quả cao,

 Được chi tiêu cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, nghiên cứu khoa học theo
kế hoạch được công ty điện lực Hà Nội duyệt.
7
SV:

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Bách Khoa

PHẦN 2: TÌM HIỂU VỀ SỬA CHỮA
BẢO DƯỠNG ĐƯỜNG DÂY HẠ ÁP TÂY HỒ
Đường dây tải điện trên không dùng để truyền tải hay phân phối điện năng từ
nguồn điện đến nơi tiêu thụ theo các dây dẫn đặt trong các khoảng không gian thoáng.
Đường dây tải điện trên không thường bao gồm: Dây dẫn dùng để truyền tải điện năng
đặt trong không gian thoáng, chúng được liên kết, cố định bằng các chi tiết khác như xà,
sứ, cột, và những thiết bị phụ khác.Nói chung đường dây tải điện trên không bao gồm
ba bộ phận cơ bản sau:
Dây dẫn và dây chống sét
-

Xà và sứ cách điện

-

Cột và móng
1. Yêu cầu đối với cột và xa
- Cột không được nghiêng quá 1/200 chiều cao của cột.

- Xà không được nghiêng quá 1\100 của xà
- Cột kim loại, các phần kim loại của cột bê tông cốt thép hở ra ngoài không
khí và tất cả các chi tiết bằng kim loại lắp trên cột phải được mạ kẽm hoặc
sơn phủ chống ăn mòn.
- Ở vùng đường dây đi gần biển, không khí có hóa chất ăn mòn phần sắt của
cột và xà của đường dây phải được mạ kẽm nhúng nóng đảm bảo theo tiêu
chuẩn 18TCL-0492
- Không được để cột kim loại, các phần kim loại của cột bê tong cốt thép hở ra
ngoài không khí và tất cả các chi tiết bằng kim loại lắp trên cột bị rỉ:
- Trường hợp bị rỉ lỗ chỗ phải cọa rỉ và sơn lại ngay.
- Trường hợp bị rỉ toàn phần hàng loạt phải đưa vào đại tu. Nếu xà trên cột bê
tông và các chi tiết bằng kim loại lắp trên cột bị rỉ toàn phần hang loại cho
phép dùng xà và các chi tiết dự phòng thay thế để đưa về xưởng mạ kẽm lại
hoặc sơn phủ cho đảm bảo chất lượng.
- Trường hợp bị rỉ, bị ăn mòn quá 20% tiết diện ngay phải được thay thế.
- Các chân cột kim loại khuyên sắt ở đầu trụ móng néo bê tông và dây néo ở
các vùng thường bị ngập lụt phải đc quét 1 lớp bi tum hoặc êbôxi.
- Cao hơn mức nước ngập lớn nhất 0,5m.

Trên cột đường dây phải có dấu hiệu cố định sau:
- Số thứ tự trên cột
8
8
SV:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-

9

SV:

Trường ĐH Bách Khoa

Kí hiệu hoặc số hiệu tuyến dây, kí hiệu số mạch và vị trí từng mạch
2.
Yêu cầu đối với cách điện:
Khi kiểm tra bề ngoài nếu thấy than hoặc bề mặt cách điện bị rạn nứt,
mem sứ bị cháy xém, mặt cách điện có vết bẩn rửa không sạch,chóp bát cách điện
bị.
nứt hoặc bị lỏng, bị vết đánh lửa, ti bị rỉ mọt đến 10% tiết diện ngang, trục
tâm bát cách điện bị vẹo thì phải thay bát cách điện khác.
Ở những nơi nhiều bụi bẩn, ven biển phải dung oại bát cách điện đặc biệt
chịu được bụi và ăn mòn hoặc tăng cường thêm cách điện.
Phải vệ sinh bát cách điện ít nhất 1 lần trong 1 năm khi đường dây đi qua
những nơi có nhiều bụi vào thời kỳ ẩm ướt.
Ở nhũng nơi gần khu vực nhà máy hóa chất nhà máy xi măng, vùng ven
biển…Ngoài việc kiểm tra như đường dây bình thường, hàng năm cần cắt điện
đường dây 1 lần để tra ty, phụ kiện móc nối, khóa néo, khóa đỡ…
Độ lệch chuỗi cách điện đỡ hoặc sứ đứng, so với phương thẳng đứng
không quá 15o.
Bát cách điện sứ bị sứt mẻ 1cm2 trở xuống và không có vết nứt có thể tiếp
tục vận hành nhưng phải thường xuyên kiểm tra.
Phải thay ngay chuỗi cách điện khi số bát sứ vỡ quá 2/3 số bát.
3.
Yêu cầu đối với dây dẫn
Khi dây dẫn hoặc dây chống sét bị đứt #17% tổng số sợt thì có thể quấn
bảo dưỡng. Nếu vợt quá 17% thì phải cắt đi hoặc phải dùng ống nối để nối lại.
Trường hợp dây nhôm lõi thép mà lõi thép bị tổn thương thì không kể số
sợi nhôm hoặc thép bị đứt hoặc bị tổn thương là bao nhiêu phải cắt đi và dung

ống nối để nối lại. Lõi thép của dây chống sét loại lưỡng kim nếu bị tổn thương
phải cắt đi nối lại.
Trong 1 khoảng cột cho phép tối đa 1 mối nối trên 1 dây dẫn nhưng
khoảng cách nhỏ nhất từ mối nối đến khóa đỡ kiểu trượt phải không nhỏ hơn
25m.
Không được có mối nối trên những khoảng vượt đường ô tô, đường sắt,
đường phố, vượt sông vượt các đường dây khác hoặc qua nơi đông người tụ tập
cho các loại dây dẫn có tiết diện nhỏ hơn 240mm2.
Các mối nối phải được ép nối đúng quy trình, các hàm ép phần nhôm và
thép phải đúng kích thước quy định của nhà chế tạo, mặt ngoài của ống nối không
được có vết nứt, ống nối phải thẳng.

9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Bách Khoa

Khi nghiệm thu đi vào vận hành: các mối nối phải đảm bảo:
o
Trị số điện trở của đoạn dây có mối nối không được lớn hơn 1,2 lần so với
đoạn dây không nối có cùng chiều dài và tiết diện.
o
Độ bền cơ học chịu kéo đứt của mối nối không nhỏ hơn 90% độ bền của
dây dẫn.
Trong vận hành:
Khi độ chênh lệch nhiệt dộ mối nối hay tiết xúc lèo với dây dẫn lớn hơn
15oC thì phải đo 3 tháng/lần và có kế hoạch bảo dưỡng nhưng nếu đường dây
đang quá tải thì phải sửa chữa ngay không cho phép kéo dài.

Khi độ chênh lệch nhiệt độ mối nối hay tiếp xúc lèo với dây dẫn lớn hơn
75oC thì phải sửa chữa ngay.
Các trường hợp vận hành không bình thường nêu trên phải tăng cường
kiểm tra để kịp thời xử lý.
4.
Yêu cầu đối với dây tiếp địa:
Dây tiếp địa phải chon đúng thiết kế và được bắt chặt vào bu lông, chỗ bắt
bu lông phải được mạ kẽm và không được sơn tại chỗ tiếp xúc. Phần ngầm của
dây tiếp địa (bao gồm cả cọc tiếp địa) nằm trong đất phải mạ kẽm và nối bằng
phương pháp hàn, không được sơn và quét bitum.
Khi đo điện trở tiếp địa của cột phải tách dây tiếp địa ra khỏi cột (đối với
những cột có đặt dây chống sét). Trường hợp sự cố do sét đánh làm vỡ sứ tại một
vài cột hoặc vỡ chống sét, thì khi xử lý sự cố đồng thời phải đo lại trị số tiếp địa
của cột này.
Những cột có đặt thiết bị (máy biến áp, dao cách ly, chống sét, mỏ
phóng…) và những cột mắc dây chống sét phải được tiếp địa.
Điện trở tiếp địa của cột không được lớn hơn trị số quy định theo bảng sau:

10
SV:

Điện trở suất của đất ρ (Ω.m)

Điện trở tiếp đất cột Ω

Đến 100
Trên 100 đến 500
Trên 500 đến 1000
Trên 1000 đến 5000
> 5000


10
15
20
30
6

10

x 10-3 x ρ


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Bách Khoa

Để đảm bảo chống sét đoạn đầu đường dây, trong khoảng 2km tới trạm
biến áp, điện trở tiếp địa của cột phải nhỏ hơn 10Ω.
Không dùng chống sét ống trong những công trình mới xây dựng.
I.
Các quy chuẩn vận hành đường dây
1.
Phải có biện pháp bảo vệ khi cột đường dây đặt ở các chỗ: sát đường
giaothông , bờ song , vùng bị ngập nước, nơi sườn núi có thể bị nước mưa xói
mòn.
2.
Trên cột đường dây phải có dấu hiệu cố định sau:
Số thứ tự chân cột (hướng về phía đường giao thông) , số hiệu tuyến dây , kí hiệu từng
mạch để thao tác đúng vị trí mạch theo thực tế.
3.

Cột kim loại các phần kim loại của cột bê tông cốt thép hở ra ngoài không
khí phải được mạ kẽm hoặc sơn phủ chống ăn mòn theo quy định.
Các chân cột kim loại ở vùng thường bị ngập lụt phải được quét một lớp bitum
hoặc êpoxy cao hơn mức nước ngập lớn nhất 0,5mm.
4.
Hành lang bảo vệ đường dây được giới hạn như sau
Chiều dài : tính từ cột xuất tuyến của trạm này đến cột xuất tuyến của trạm
kế tiếp kể cả các đoạn dường dây từ cột đến hàng rào trạm.
Chiều rộng : được giới hạn bởi hai mặt phẳng thẳng đứng về hai phía của
đường dây , song song với đường dây, có khaongr cách từ dây ngoài cùng về mỗi
phía khi dây ở trạng thái tĩnh .
5.
Đối với cây cối trong phạm vi bảo vệ an toàn của dường dây ( gồm phần
công trình đường dây và hành lang bảo vệ đường dây ) là
Lúa và hoa màu phải được trông cach móng cột điện, móng néo ít nhất là
0,5m.
Đối với đường dây đi trong thành phố, cây phải được chặt tỉa để đảm bảo
khoảng cách từ dây dẫn đến điểm gần nhất của cây không nhỏ nhơn khoảng cách
cho phép.
Đối với cây ngoài hành lang bảo vệ phải được chặt tỉa để đảm bảo nếu cây
bị đổ thì khoảng cách từ bộ phaanh bất kì của cây đến bộ phận bắt kì của đường
dây lớn hơn 1m.
6.
Đối với nhà và công trình trong hành lang bảo vệ
a)
Nhà và công trình đã có trước khi xây dựng đường dây không phải di
chyển ra khỏi hành lang bảo vệ nếu đản bảo các điều kiện sau:
Làm chất liệu không cháy.
Kết cấu kim loại phải nối đất theo tiêu chuẩn hiện hành.
Khoảng cách thẳng đứng từ dây dẫn đến bắt kì bộ phận nào của nhà và

công trình phải bằng hoặc lớn hơn khoảng cách an toàn thẳng đứng phải đúng
theo quy định.
b)
Nhà và công trình đã có trước khi xây dựng đường dây được sửa chữa , cải
tạo phải được sự thỏa thuận của đơn vị quản lí đường dây và phải áp dụng các
biện pháp an toàn .
11
SV:

11


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Bách Khoa

c)
Nhà và công trình được xây dựng mới hoặc nhà và công trình đã có trước
khi xây dựng đường dây được cơi nới phải đảm bảo các tiêu chuẩn quy định và
được sự thỏa thuận bằng văn bản của dơn vị quản lí đường dây.
7.
Cấm tự động tiến hành , bất cứ cong việc gì trong hành lang bảo vệ đường
dây nếu dùng đến thiết bị , dụng cụ, phương tiện có khả năng vi phạm khoảng
cách an toàn quy định ở mục 4.
8.
Ở những đoạn giao chéo giữa đường dây với đường bộ và đường sắt cho
phép những phương tiện vận tải có chiều cao đến 4,5m ( kể cả hàng hóa chất lên
xe)so với mặt đường vượt qua. Trường hợp vận chuyển hàng hóa có kích thước
cao hơn 4,5m chủ phương tiện phải liên hệ trước với đơn vị quản kí đường dây để
thực hiện các biện pháp an toàn ần thiết.

9.
Các trường hợp sau đây phải được sơn màu báo hiệu trắng , đỏ và treo đèn
tín hiệu cảm ứng ở dây dẫn trên cùng.
Cột cao từ 80m trở lên.
Cột có chiều cao từ 50-80m ở vị trí có yêu cầu đặc biệt cần thiết.
Trường hợp đường dây đi gần sân bay nằm trong giới hạn 8000m tính từ
đường hạ , cất cánh gần nhất của sân bay , việc sơn cột đặt đèn tín hiệu báo hiệu
theo quy định của ngành hàng không .
10.
Khi số sợi dây nhôm của dây dẫn bị đút hoặc bị tổn thương trên 17% thì
phải cắt đi và dùng ống nối để nối lại
Còn sợi tổn thương nhỏ hơn 17% thì phải tiến hành quấn dây bảo dưỡng
chỗ sợi bị đứt hoặc dùng ống và ép.
11.
Trong 1 khoảng cột chỉ cho phép mỗi dây có 1 mối nối , mối nối không
được đặt ở chỗ độ vỗng thấp nhất . những khoảng vượt đường ô tô, đường sắt
đường phố vượt sông , vượt các đường dây khác … không được có mối nối.
12.
Dây tiếp địa phải chon đúng thiết kế và được bắt chặt vào cột bằng bu
lông , chỗ bắt bu lông phải được cạo sạch rỉ và không được sơn tại chỗ tiếp xúc.
Phần ngầm của dây tiếp địa và cọc tiếp địa nằm trong đất phải nối bằng phương
pháp hàn và không được sơn.
13.
Phải thường xuyên dữ cho các dây néo căng đều nhau.
14.
Khi kiểm tra đường dây trường hợp cần thiết trèo lên cột phải đảm bảo
khoảng cách an toàn giữa người và dây dẫn không được nhỏ hơn 1m đói với điện
áp 110kv và 2m đối với diện áp 220kv đồng thời không được trạm vào tiếp địa
cột.
15.

Khi phát hiện thấy hiện tương hư hỏng bất thường của bộ phận công trình
đường dây có nguy cơ gây ra sự cố mất điện đường dây howacj vi phạm an toàn
thì phải báo ngay cho lãnh đạo đơn vị quản lí đường dây biết để kịp thời có
hướng sử lí.
II.
1.
12
SV:

Nội dung kiểm tra bảo dưỡng đường dây
Kiểm tra tuyến dọc dây
Tình hình chặt cây cối ở hành lang bảo vệ.
12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Bách Khoa

Tình hình thân cột và móng cột.
Những công trình kiến trúc mới xây.
Những công trình sây dựng có thể cháy nổ cạnh khu vực bảo vệ.
Đường dây cáp ngầm chôn trong khu vực bảo vệ , các ống nước trên dọc
khu bảo vệ.
Những đường đang sủa chữa gần dường dây , trường bắn , bến đò gần
đường dây
2.
Kiểm tra tình hình cột

Cột bị nghiêng, các bộ phận khác ( xà, giá đỡ.. ) bị cong vênh, biến dạng.


Móng cột bị lún, chân móng bị vỡ hoặc nứt rạn để trơ lõi sắt.

Các mối hàn bị hở , định tán bị long

Các dây né bị chùng

Các biển treo bị sai hoặc mất , các bẳng niên yết ở các cột vượt sông, đê
đập kênh mương bị mất hoặc bị hỏng.
3.
Kiểm tra tình hình dây dẫn và dây chống sét

Dây bị đứt một số sợi , bị sây sát , dây chống sét bị han rỉ.

Độ võng của dây dẫn không bình thường , khoảng cách dây dẫn với các
dây vượt qua hoặc với các vật khác không đúng quy định , khoảng cách đối với
các mặt đất không đảm bảo tiêu chuẩn kĩ thuật.

Tạ chống rung trượt ra khỏi vịt trí.

Dây dẫn bị tuột ra khỏi khóa đỡ dây hoặc dây dẫn trong khóa đỡ dây bị
hỏng nên bị di động

Các mối nối và chỗ tiếp xúc đồng nhôm có hiện tượng quá nhiệt han rỉ nên
phóng điện.

Ghíp bắt dây lèo có hiện tượng lỏng hoạch phát nóng , dây lèo có hiện
tượng bị tuột.
4.
Kiểm tra tình hình sứ cách điện


Sứ bị sút mẻ , hoặc bị rạn vỡ.

Sứ bị bẩn ( nhất là nôi gần nhà hóa chất , luyện kim và những nơi có nhiều
bụi)

Sứ bị phóng điện, mặt ngoài bị cháy xám.

Chuỗi sứ bị uốn khúc hay bị lệch

Các phụ tùng kim loại của sứ bị rỉ , chốt bị rơi

5.
Kiểm tra tình hình tiếp địa

Dây tiếp địa từ trên cột dẫn xuống bị han rỉ , bị đứt hoặc bị xây sát nhiều.

Bu lông nối than cột với tiếp địa bị lỏng hoặc bị lỏng. mối hàn dây tiếp địa
vào các bộ phận xà móc treo sứ… bị lỏng, mối hàn dây tiếp địa và dây chống sét
không được tốt.

Các cọc tiếp địa hoặc cách thanh tiếp địa nhô lên khỏi mặt đất.

13
SV:

13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Bách Khoa


Kiểm tra tình hình thiết bị chống sét.
6.
Kiểm tra tình hình cầu dao cách li trên cột

Trụ sứ có bị bẩn không.

Lưỡi dao có bị han rỉ và tiếp xúc có tốt không.

Hiện tượng phóng điện của tiếp xúc đồng nhôm ở ngàm cầu dao.

Khi phát hiện được những thiếu sót hư hỏng của thiết bị phải ghi vào phiếu
kiểm tra và vào sổ để có biện pháp theo dõi và sử lí hoặc đề nghị cấp trên giải
quyết.
7.
Kiểm tra tình hình thiết bị chống sét
Đối với các chống sét ống cần xem ống có bị vỡ , đầu cực có bị cháy , lưỡi gà
có bị bật ra không , nếu bật ra phải lợi dụng lúc mất điện để gài lại, mỏ phóng
điênh bên ngoài của chống sét ống có đối cới nhau không.
III. Các loại sửa chữa đường dây hạ áp
1. Công tác sửa chữa đường dây chia làm ba loại:
+ Sửa chữa thường xuyên.
+ Xử lý sự cố đường dây đang vận hành.
+ Sửa chữa lớn.
- Sửa chữa thường xuyên: được tiến hành thường xuyên trên tuyến đường dây
dựa trên quy trình bảo dưỡng, sửa chữa các khiếm khuyết phát hiện thông
qua kiểm tra hàng tháng và kiểm tra đột xuất phải được lập thành kế hoạch.

- Một số hạng mục công việc đơn giản có thể tổ chức kết hợp với công tác
kiểm tra đường dây: chặt cây giải phóng hàng lang, củng cố tiếp địa (bị mất,
bị đứt...) đắp lại móng cột thép (bị mất) sơn lại một số chi tiết thép bị rỉ,
thay một vài bulông bị rỉ đắp vá bê tông cột, gia cố kè móng cột...
- Các hạng mục công việc cần phải có biện pháp kỹ thuật được lãnh đạo đơn
vị phê duyệt và điều hành như: Ép lại lèo, ép vá dây dẫn, dây chống sét hư
hỏng nghiêm trọng đe dọa sự cố, thay một số phụ kiện hỏng, thay một vài
bát cách điện trong chuổi cách điện, chỉnh cột nghiên, chỉnh xà.. sau đó báo
cáo kết quả thực hiện cho Điện lực. Những việc này phải xử lý xong trong
làn cắt điện gần nhất.
- Xử lý sự cố đường dây: đơn vị quản lý phải lập phương án xử lý sự cố và
phê duyệt theo phân cấp, quá trình xử lý phải tuân theo quy trình xử lý sự cố
điều độ và theo phương án kỹ thuật đã phê duyệt. Việc thực hiện cần phải
nhanh chóng theo tình huống, địa hình cụ thể, đảm bảo thời gian xử lý sự cố
ngắn nhất, an toàn và chất lượng.
- Sữa chữa lớn bao gồm địa tu định kỳ và trùng tu đường dây phải được
chuẩn bị kỹ và được duyệt trước khi thực hiện.
- Đại tu định kỳ: là các công việc sữa chữa định kỳ đường dây nhằm mục đích
phục hồi trạng thái hoàn hảo của đường dây và đảm bảo vận hành tin cậy và
kinh tế trong giai đoạn giữa hai lần đại tu.
- Nội dung của đại tu bao gồm các công việc: Thay mới hàng loạt bát sứ cách
điện, thay cột, thay dây dẫn, thay hàng loạt phụ kiện, thay hàng loạt xà, tiếp
14
SV:

14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


-

-

-

a)

Trường ĐH Bách Khoa

địa... hoặc khôi phục lại đường dây bị hư hỏng nặng trong quá trình vận
hành, sau thiên tai, bão lụt hoặc sau các sự cố lớn...
Chu kỳ đại tu đường dây là 6 năm. Kỳ hạn này có thể thay đổi theo tình
trạng cụ thể của đường dây, căn cứ vào kết quả kiểm tra, thí nghiệm dự
phòng được công ty Điện lực phê duyệt.
Trùng tu đường dây: là công việc sữa chữa, bảo dưỡng hoặc thay thế các bộ
phận sớm bị hao mòn hư hỏng biến chất, bám bẩn trong quá trình vận hành
giữa hai lần đại tu.
Cần kết hợp việc sửa chữa lớn đường dây với các công việc khác liên quan
(sửa chữa trạm, sửa chữa lưới trung thế..) để hạn chế thời gian gián đoạn cấp
điện cho khách hàng.
Trình tự và thủ tục sữa chữa lớn thực hiện theo quy chế sữa chữa lớn hiện
hành.
Sửa chữa cột thép, xà thép trên cột bê tông:

- Các bulông bị hỏng được xiết chặt lại đạt yêu cầu kỹ thuật. Bulông bị mất cần
được bổ sung đủ và đúng chủng loại và đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật khác.
- Những cột thép bị nghiêng quá tiêu chuẩn cho phép phải được điều chỉnh lại
cho thẳng bằng cách đặt tấm đệm bằng thép dưới bản đế chân cột. Chiều dày tổng cộng
toàn bộ tấm đệm không quá 40mm.

- Khi điều chỉnh cột nếu phải nới các êcu của bulông móng thì phải néo hãm
bằng cáp thép có tiết diện đủ lớn sao cho đạt hệ thống an toàn, dây néo phải đảm bảo
khoảng cách an toàn với các bộ phận mang điện của bản thân đường dây đang sữa chữa
cũng như đối với bộ phận mang điện của các đường dây khác lân cận.
- Êcu được nới ra tối thiểu phải giữ đủ phần ren đầy của 1 êcu của bulông móng.
- Điều chỉnh cột thép đứng vững bằng dây néo bị nghiêng quá tiêu chuẩn cho
phép được tiến hành bằng cách điều chỉnh chiều dài và lực căng dây néo bằng các êcu
tăng đơ. Trong quá trình chỉnh cột không được tác dụng lực mạnh hoặc xung lực vào
cột. Phải tính toán trước, bảo đảm cột không bị biến dạng sau khi điều chỉnh.
- Đối với những cột sắt néo góc thẳng néo cuối bị nghiêng quá tiêu chuẩn cho
phép phải điều chỉnh lại thì trước hết phải xem xét đến sự cần thiết cắt điện, giải phóng
toàn bộ dây mắc trên cột không còn chịu lực căng rồi mới tiến hành thực hiện điều nói
trên.
-Khi sữa chữa cột đảo pha không được làm thay đổi vị trí pha trên cột.
b) Sơn cột thép, xà thép trên mặt bê tông, mặt bích cột bê tong, thanh
giằng.
- Sơn lại cột thép, xà thép trên cột bê tông mặt bích cột bê tông, thanh giằng....
(loại thép không mạ kẽm) được tiến hành tùy theo tình trạng của lớp phủ chống ăn mòn.
- Dựa vào kết quả các kỳ kiểm tra và quyết định việc sơn lại cột thép xà thép trên
cột bê tông, mặt bích cột bê tông, thanh giằng...
15
SV:

15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Bách Khoa


- Sơn chống rỉ và sơn phụ phải dùng loại sơn có tính năng bền chịu được mưa
nắng, không bị ảnh hưởng do tác động hóa học trong khí quyển và có tuổi thọ từ 3 năm
trở lên. Không được dùng loại sơn trong nhà để sơn cột và xà.
- Trước khi sơn cột thép trên cột bê tông, mặt bích cột bê tông, thanh giằng...
phải làm sạch rỉ các chỗ sơn cũ còn lại và cáu ghét, làm sạch các chỗ nối của các chi
tiết, phải tiến hành sơn đủ số lớp và đúng quá trình của loại sơn do nhà sản xuất quy
định. Sơn thành những lớp bằng phẳng, không có bọt khí và dùng sơn dày đều trên mặt
sắt, lớp sơn trước khô mới sơn tiếp lớp sơn sau. Cạo rỉ và sơn từ trên xuống theo thứ tự
từ dây chống sét, xà và sau đó đến thân cột, tiến hành trong điều kiện thời tiết khô ráo.
- Trong quá trình vận hành nếu phát hiện những chi tiết của cột thép (loại mạ
kẽm) bị rỉ thì phải kịp thời làm sạch rỉ và sơn lại ngay những chổ bị rỉ.
- Trường hợp sơn cột đường dây đang vận hành, các đơn vị quản lý phải lập biện
pháp kỹ thuật, biện pháp an toàn và trình duyệt trước khi tiến hành công việc.
- Thùng sơn không được treo trên cột phía trên dây dẫn và chuỗi cách điện mà
phải treo trên xà cách chỗ bắt xuống sứ cách điện tối thiểu 1m (cấp điện áp 35kV trở
xuống). Không cho phép sơn rơi vào dây dẫn, chuỗi cách điện và các chi tiết mang điện
của các thiết bị diện trên đường dây.
- Trong quá trình vận hành nếu phát hiện móng cột bị vỡ, nứt phải đắp bê tông
lại, bê tông đắp lại phải có mac cao hơn mac bê tông thiết kế móng cột một cấp.
- Việc cần thiết quét lại bitum hoặc hắn ín các móng cột được quyết định dựa vào
các kỳ kiểm tra chọn lọc có đào để xác định tình trạng bị xâm thực của móng. Khi đào
lưu ý không được làm đứt tiếp địa hoặc hư hỏng các phần chôn ngầm của cột điện và
các công trình khác .
- Khi đào hầu hết chiều sâu móng cột phải tuân thủ các quy tắc sau:
- Cột có 4 chân móng có thể đào một chân móng mà không phải néo hãm
cột.
- Cột có một chân móng thì có thể đào sâu khi đã néo hãm cột chắc chắn
bằng 4 dây néo (dây néo phải đảm bảo khoảng cách an toàn với các bộ phận
mang điện)
- Đối với các cột néo góc, cột néo cuối, cột néo thẳng, cột đặc biệt (cột vượt, cột

kề, cột đảo pha, cột rẽ nhánh và cột giao chéo hai đường dây trên một cột...) cần phải có
biện pháp xử lý kỹ thuật được cấp trên phê duyệt cho từng trường hợp khi đào móng.
- Móng cột đã đào lên để quét lại bitum hoặc hắc ín không được phép để trơ quá
3 ngày.
- Việt quét lại bitum hoặc hắc ín (nhựa) các móng cột thực hiện theo trình tự.
- Trước khi quét phải cạo sạch, đánh sạch những cặn bẩn bám vào thành bê tông
bằng bàn chải sắt và làm khô mặt bê tông.

16
SV:

16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Bách Khoa

- Sau khi móng cột đã khô hẳn thì quét nhựa từ dưới lên.Các đế chân cột và các
bulông móng nằm trên mặt đất cũng phải quét bitum toàn bộ phần ngập nước và phía
trên phần thường xuyên ngập nước 0,5m.
- Sau khi nhựa khô (khoảng 14-20 giờ tùy theo tính chất của nhựa và nhiệt độ
môi trường) thì lấp lại bằng đất mềm, mịn, không có rác, không có sỏi làm hỏng lớp
nhựa chống nước xâm thực.Đắp đất từng lớp 20cm, đầm chặt, mặt hố phải bằng phẳng
hoàn hảo như trước khi đào.
- Sơn cột thép và quét nhựa móng cột thường phải tiến hành đồng thời. Không
cho phép sơn và quét nhựa các bộ phận cột còn ướt cũng như nhiệt độ môi trường dưới
+5o C
- Sau khi sơn cột xong phải khôi phục các số, ký hiệu trên cột.
c) Sửa chữa cột bê tông, móng néo, móng cột và phụ kiện:

- Những hư hỏng của cột bê tông, cọc néo, thanh ngang và móng cột bê tông cột
thép thường là do bị đứt, cột thép bị rỉ, bê tông bị tróc, vỡ... làm giảm chất lượng an
toàn vận hành và thời gian sự dụng của cột.
- Để phát hiện các thiếu sót phải tiến hành kiểm tra toàn bộ chiều cao của cột,
cũng như đào điển hình ở một số móng cột xuống sâu 0,5 – 0,7m. trường hợp cần thiết
phải néo hãm cột bằng dây néo trước khi đào.
- Dựa vào kết quả kiểm tra xác định sự cần thiết tiến hành sữa chữa các cột
bêtông, cọc néo, thanh ngáng, móng cột, bêtông cột thép và mức độ, khối lượng sữa
chữa cần thiết.
- Những cột bê tông (cột ly tâm, cột có lỗ mắt chéo...) bị nghiêng quá tiêu chuẩn
cho phép phải được điều chỉnh lại cho thẳng như sau:
- Cắt điện, giải phóng toàn bộ dây mắc trên cột để cột không còn chịu lực.
- Néo hãm cột chắc chắn bằng 4 dây néo sau đó tiến hành đào phía móng cần
dịch chuyển (dây néo phải đảm bảo khoảng cách an toàn với bộ phận mang điện).
Tên các
Thành phần tính theo % trọng lượng
thành phần Để trát các vết
Để trát các vết
Để trát những chỗ
nứt nhỏ

Nhũ
Polivinil
Xi măng
pôclăng
loại 400500
Cát mịn
hạt đều
17
SV:


nứt lớn

bị rỗ, chỗ bong và
những hư hỏng
tương tự

12

5

4,3

3,5

4,5

3,5

59,5

28

21,5

17

22

18


-

56

64,5

69

-

-

17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Bách Khoa

(0,3mm)
Cát thông
thường
(đến 3mm)

-

-

-


-

66

72

- Tùy theo tình hình thực tế nếu cần thiết phải moi đất các thành móng để giảm
ma sát và moi một phần đất ở đáy móng để dễ chỉnh cột. Lưu ý trong quá trình chỉnh
cột không được tác dụng mạnh hoặc xung vào cột.
- Sau khi cột đứng thẳng phải đầm chặt đất và lấp đất lại như cũ: dùng đất mềm
mịn, không có sỏi đá, không có rác, lấp từng lớp 20cm đầm kỹ, mặt đất sau khi lấp phải
bằng phẳng.
- Vữa xi măng chỉ được dùng trong khoảng 2 giờ sau khi trộn. Trước khi trát
phải tưới ướt chỗ rỗ, chỗ bong, chỗ nứt bằng dung dịch vữa loãng 10%, sau đó dùng
bay thợ nề lèn vữa xi măng vào các khe hở. Sau một giờ lại tẩm ướt chỗ trát, rắc xi
măng khô lên và láng nhẵn mặt. Để đảm bảo chất lượng sữa chữa nên dùng vữa xi
măng trùng hợp. Thành phần vữa xi măng trùng hợp như bảng sau:
- Hồ xi măng trùng hợp được pha tại hiện trường không được trước 2 giờ khi bắt
đầu làm việc. Hồ được quét hai lớp lên mặt bê tông bằng chổi lông, trước khi quét mặt
bê tông phải được tẩm ướt bằng vữa loãng 20%, quét lớp thứ 2 sau lớp thứ nhất (1-2
giờ).
- Ở nơi mà bê tông bị vỡ lớn lộ cả cột thép thì đặt lên chỗ đó một miếng lưới
thép và sau đó trát đầy bê tông.
- Trước khi trát hồ bảo vệ hoặc trát các chỗ hỏng của mặt bê tông phải cạo sạch
bản và bụi, còn các lớp bê tông xốp thì bóc đi.
- Trong quá trình vận hành phải tiếp tục theo dõi tình trạng bề mặt cột đã được
phết hồ hoặc sữa chữa lại.
18
SV:


18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Bách Khoa

d) Sửa chữa dây néo:
- Các dây néo căng không đều nhau thì phải điều chỉnh lại cho đều bằng tăng đơ.
Khi tăng lại dây néo nên kết hợp chỉnh cột nếu thấy cần thiết.
- Cáp thép của dây néo và các bộ phận bắt dây néo vào cột, các tăng đơ phải định
kỳ bôi mỡ chống rỉ.
- Dây néo bằng thép tròn nếu không mạ kẽm phải sơn định kỳ phải được sơn lại.
IV. Những biện pháp cần cho sửa chữa và bảo dưỡng đường dây
 Khi nhận nhiệm vụ sửa chữa (hoặc bảo dưỡng ) đường dây hạ áp người tổ
trưởng hoặc nhóm trưởng phải trình bày nội dung công việc, đặc điểm về
địa hình ,địa thế sẽ làm việc cho công nhân nghe,đồng thời đưa ra những
phương án tối ưu cũng như những biện pháp an toàn và cụ thể cho mọi
người nắm vững.
 Khi sửa chữa ở những công trình xây dựng, phải đặc biệt chú ý các giàn
giáo ở tường, cửa sổ của thợ xây đang làm việc, đội mũ an toàn. Phải đi
giày an toàn tránh dâm vào đinh nhọn trên ván gỗ.
 Kiểm tra các dụng cụ trước khi thực hiện về bảo trì cũng như sửa chữa.
 Khi đưa các vật nặng lên cao (như công-son, tacke, sứ, puly, ống sắt )
không được tung ném mà phải buộc dây kéo lên.
 Không kê bàn ghế thành nhiều tầng để đứng làm việc, không được đứng
đầu thang di chuyển phải dùng thang gỗ có người giữ chân thang, cho
phép chồng ghế một tầng lên bàn.
 Khi làm việc những nơi có điện hạ áp chú ý không được sờ mó hay làm

việc gì va chạm vào nơi có điện.
 Khi làm việc trên đường dây hạ áp phải có phiếu công tác.Người chỉ huy
trực tiếp phải có trình độ an toàn bậc 4 trở lên.Riêng việc thay cầu chì rời
chỉ cần có phiếu sửa chữa, lệnh công tác hàng ngày của đơn vị quản lý.
 Trên cột có nhiều đường dây điện khác nhau, phải có biển chỉ dẫn điện áp
từng đường dây. Khi tiến hành công tác, người cho phép và người chỉ huy
trực tiếp cần phải xác định rõ đường dây sẽ tiến hành công việc thuộc
trạm biến áp nào để làm đầy đủ các biện pháp an toàn cần thiết trước khi
cho phép vào làm việc.
 Làm việc trên đường dây hạ áp đi trên cùng cột với đường dây cao áp đến
22kv phải tiến hành các điều kiện sau:
19
SV:

19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

IV.

Trường ĐH Bách Khoa

 Nếu thay ty sứ, căn lại dây, nâng dây trên nhưng nhánh hạ áp đi vào các
nhà thì không phải cắt điện cả đường dây hạ áp đó mà chỉ cần tháo đường
dây đấu vào đầu dây chính. Công việc này phải cần có 2 người trở lên và
yêu cầu phải có phiếu công tác. Người chỉ huy trực tiếp yêu cầu phải có
bậc 3 an toàn trở lên. Phải cắt cầu dao ở các nhánh rẽ đi vào các nhà.Phải
thực hiện các quy định an toàn khi làm việc trên cao.
 Nếu căn lại dây, thay dây trên đường dây chinh dọc theo tuyến phải cắt

điện cả hai đường dây, công việc phải tiến hành theo phiếu công tác.
Người chỉ huy trực tiếp phải có trình độ an toàn ít nhất bâc 3 trở lên.
 Đường dây cao áp đi trên ty đã được cắt điện nhưng cũng phải tiếp đất ở
những vị trí cần thiết để đảm bảo an toàn.
 Nếu trên cột có đường dây đi thông tin đi chung thì khi trèo lên phải dùng
bút thử điện để kiểm tra dây thông tin xem dây thông tin có bị chạm vào
cáp lực hay không. Khi làm việc phải đứng cao hơn dây thông tin và khi
chạm người vào cột thì không được chạm vào dây thông tin.
 Khi trèo lên cột để kiểm tra dây lèo đèn chiếu sáng, được phép để điện
nhưng phải thực hiện biện pháp an toàn sau:
- Người thực hiện phải mặc quần áo khô, đội mũ, đi giày, không được
mang theo dụng cụ như kìm, mỏ lết,…..khi trèo phải hết sức thận
trọng tránh chạm vào dây điện.
 Khi làm việc trên đường dây hạ áp có diện hoặc tiếp xúc phần hạ áp trong
trạm phải:
- Dùng những dụng cụ cách điện có tay cầm tốt.
- Đi giày cao su cách điện hoặc đứng trên thảm cách điện.
- Khi làm việc phải mặc áo tay dài, đội mũ an toàn.
- Nếu người làm việc cách phần có điện 30cm thì phải làm rào bằng bìa
cách điện mica,nilong hoặc ba-ke-lit.
- Việc thay chì trên cột phải tiến hành lúc trời khô ráo không có giông,
sấm sét và do hai người thực hiện. Nếu mưa nhỏ hat thì cho phép thay
chi trên cột nhưng phải làm việc có găng tay cách điện và có tấm ni
lông để che phần thiết bị mang điện, vị trí làm việc chác chắn và quần
áo người làm việc phải khô
Lập phương án sửa chữa cho đường dây hạ áp quá tải Tây Hồ

Trong các năm vừa qua, Công ty Điện lực Tây Hồ đã thực hiện việc luân chuyển
thiết bị trên lưới điện để nâng công suất TBA. Tuy nhiên, do điều kiện về nguồn vốn
nên đường trục của các trạm biến áp sau khi nâng công suất hầu như vẫn giữ

nguyên. Do tăng trưởng phụ tải trong những năm vừa qua, đường trục hạ thế của các
trạm biến áp đã bị đầy tải, quá tải không đảm bảo an toàn vận hành, gia tăng tổn thất
điện năng.
1-TBA Võng Thị 1:
20
SV:

20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Bách Khoa

Trạm biến áp Võng Thị 1: Dung lượng máy biến áp 630kVA – 22/0,4kV, là loại trạm
treo. Năm đại tu gần nhất 2002. Trạm được cấp điện từ nguồn trung thế 480 E21.
Hiện trạng : Trong đề án này chỉ đề cập tới tăng cường lộ hạ thế cấp điện cho
các phụ tải ngõ 29 Võng Thị ( tăng cường nhánh trục).
Từ vị trí 15 đến cột số 18 sử dụng 3 cáp ABC 4x95; ABC 4x50; ABC 4x25;
mm2 dài 92m
Cột số 17 và 18 là loại cột LTB6,5m nhỏ và yếu cần được thay thế .
Kết luận và phương hướng cải tạo:
Hệ thống đường trục và nhánh TBA Võng Thị 1 được cải tạo từ năm ....
Hiện tại các nhánh trục trên đã quá tải do phụ tải phát sinh gây chập cháy. Do
vậy phải tăng cường thay thế cáp ABC 4x50mm2 và cáp ABC 4x25 mm2 bằng cáp
ABC 4x95 mm2 ; thay thế 02 cột LTB 8,5m tại vị trí cột số 17 và 18 . Lắp mới 01 bộ xà
nánh 1,2m tại vị trí cột số 16 để đảm bảo an toàn vận hành và kinh doanh bán điện.
2-TBA Hồ Khẩu 2:
Trạm biến áp Hồ Khẩu 2: Dung lượng máy biến áp 630kVA – 22/0,4kV, là loại trạm
xây. Năm đại tu gần nhất 2002. Trạm được cấp điện từ nguồn trung thế 480 E21.

Hiện trạng : Trong đề án này chỉ đề cập tới tăng cường lộ hạ thế cấp điện cho
các phụ tải ngõ 424 v à 429 Thuỵ Khuê và dọc phố Thuỵ Khuê đoạn từ TBA đến đầu
ngõ 444 Thuỵ Khuê ( tăng cường nhánh trục) .
Từ cột số 1( xuất tuyến) đến cột số 3 sử dụng 4 cáp ABC 4x95mm2 dài 41m; cột
số 1 và cột số 3 là 02 cột đúp loại cột H8,5m đã cũ,bị mọt chân,yếu không đảm bảo vận
hành .
Từ cột số 3 đến cột số 3.3 tiết diện cáp ABC 4x50mm2 dài 75m
Từ cột số 9 đến cột số 13 tiết diện cáp ABC 4x50mm2 dài 132m( hướng cấp điện
đi từ ngõ 444 Thuỵ Khuê đến,bán kính cấp điện quá dài > 350m nên dẫn đến tổn thất kỹ
thuật và điện áp trên đường dây giảm cần chuyển hướng cấp điện .)
Kết luận và phương hướng cải tạo:
Hệ thống đường trục và nhánh TBA Hồ khẩu 2 được cải tạo từ năm ....
Hiện tại các nhánh trục trên đã quá tải do phụ tải phát sinh ,cáp ABC 4x95mm2
sử dụng đã lâu bị vỡ nát , nguy cơ gây chập cháy. Do vậy phải tăng cường thay thế cáp
ABC 4x50mm2 bằng cáp ABC 4x95 mm2; thay thế các vị trí cột số1 ; cột số 3 và trồng
mới vị trí cột số 5 bằng 05 cột LT B 8,5m ( tại vị trí cột số 5 lắp mới 01 bộ xà nánh
1,2m ) để đảm bảo an toàn vận hành và kinh doanh bán điện.
3-TBA Hồ Khẩu 3:
Trạm biến áp Hồ Khẩu 3: Dung lượng máy biến áp 630kVA – 22/0,4kV, là loại trạm
treo. Năm đại tu gần nhất 2002. Trạm được cấp điện từ nguồn trung thế 480 E21.
Hiện trạng : Trong đề án này chỉ đề cập tới tăng cường lộ hạ thế cấp điện cho
các phụ tải ngõ 514 ; ngõ 530 Thuỵ Khuê ( tăng cường nhánh trục).
21
SV:

21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường ĐH Bách Khoa

Tại ngõ 514 Thuỵ Khuê : Từ cột số 4.4 đến cột số 4.6 tiết diện cáp ABC 4x95m2
và cáp ABC 4x50m2 dài 70m
Tại vị trí cột số 4.1 ; 4.2 và 4.5 là loại cột H6,5m nhỏ và yếu cần được thay thế .
Tại ngõ 530 Thuỵ Khuê :
Tại vị trí cột số 6.2 và cột số 6.4.2 là loại cột H6,5m nhỏ và yếu cần được thay
thế .Từ cột số 6.3 đ ến cột số 6.3.1 tiết diện cáp ABC 4x50m dài 44m đang bị quá tải;
cột số 6.3.1 là loại cột H6,5m nhỏ và yếu cần được thay thế .
Kết luận và phương hướng cải tạo:
Hệ thống đường trục và nhánh TBA Hồ Khẩu 3 được cải tạo từ năm ....
Hiện tại các nhánh trục trên đã quá tải do phụ tải phát sinh gây chập cháy. Do
vậy phải tăng cường thay thế cáp ABC 4x50mm2 và bằng cáp ABC 4x95 mm2 t ừ cột
số 4.4 đến cột số 4.6 ; cột số 6.3 đến cột số 6.3.1 và cột số 6.4.1 đến cột số 6.4.2; thay
thế các vị trí cột số 4.1;4.2;4.5;6.2;6.3.1 và 6.4.2 bằng cột LTB 8,5 để đảm bảo an toàn
vận hành và kinh doanh bán điện.
4-TBA Hồ Khẩu 6:
Trạm biến áp H ồ Kh ẩu 6 : Dung lượng máy biến áp 630kVA – 22/0,4kV, là loại
trạm treo . Năm đại tu gần nhất 2002. Trạm được cấp điện từ nguồn trung thế 480 E21.
Hiện trạng : Trong đề án này chỉ đề cập tới tăng cường lộ hạ thế cấp điện cho
các phụ tải ngõ 562 Thuỵ Khuê ( tăng cường nhánh trục).
Từ TBA Hồ khẩu 6 hiện đang có 05 lộ cáp 4x95mm2 . Trong đó có 02 lộ đi dọc
phố Thuỵ Khuê và 03 lộ đi vào ngõ 562 Thuỵ Khuê đang bị quá tải cần tăng cường
thêm 01 lộ đi từ tủ hạ thế đến cột số 8B để san tải cho các lộ hiện đang bị quá tải .
Cột số 7 là loại cột H 8,5m đã bị long chân,trơ cả sắt và rất yếu không đảm bảo
an toàn .
Kết luận và phương hướng cải tạo:
Hệ thống đường trục và nhánh TBA H ồ Kh ẩu 6 được cải tạo từ năm ....
Hiện tại các nhánh trục trên đã quá tải do phụ tải phát sinh gây chập cháy. Do
vậy phải tăng cường 01 lộ cáp ABC 4x95 mm2; thay thế cột số 7 bằng cột LTB 8,5m để

đảm bảo an toàn vận hành và kinh doanh bán điện.
5-TBA Hồ Khẩu 7:
Trạm biến áp Hồ Khẩu 7: Dung lượng máy biến áp 400kVA – 22/0,4kV, là loại trạm
treo . Năm đại tu gần nhất 2002. Trạm được cấp điện từ nguồn trung thế 480 E21.
Hiện trạng : Trong đề án này chỉ đề cập tới tăng cường lộ hạ thế cấp điện cho
các phụ tải ngõ 10 Võng Thị ( tăng cường nhánh trục).
Từ cột số 1.1 đến cột số 1.3 và tiết diện cáp ABC 4x50m2 dài 32m
Từ cột số 1.1 qua c ột s ố 1.4 đến cột số 1.7 tiết diện cáp ABC 4x50m2 dài 109m
Các vị trí cột số 1.3;1.4;1.5;1.6 v à 1.7 là loại cột LT6,5m nhỏ và yếu; cột số 1.2
là loại cột H8,5m đang trồng giữa ngõ cần được thay thế .
Kết luận và phương hướng cải tạo:
22
SV:

22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Bách Khoa

Hệ thống đường trục và nhánh TBA Hồ Khẩu 7 được cải tạo từ năm ....
Hiện tại các nhánh trục trên đã quá tải do phụ tải phát sinh gây chập cháy. Do
vậy phải tăng cường thay thế cáp ABC 4x50mm2 bằng cáp ABC 4x95 mm2 . Thay các
vị trí cột trên để đảm bảo an toàn vận hành và kinh doanh bán điện.
6-TBA Yên Thái 1:
Trạm biến áp Yên Thái 1: Dung lượng máy biến áp 630kVA – 22/0,4kV, là loại trạm
xây . Năm đại tu gần nhất 2002. Trạm được cấp điện từ nguồn trung thế 480 E21.
Hiện trạng : Trong đề án này chỉ đề cập tới tăng cường lộ từ tủ hạ thế đi dọc
theo Phố Thuỵ Khuê cấp điện cho các phụ tải ngõ 577 Thuỵ Khuê và ngõ 103 Đường

Lạc Long Quân( tăng cường nhánh trục).
Từ cột số 4.2 đến cột số 4.4 tiết diện cáp ABC 4x50m2 dài 32m .; 02 vị trí cột số
4.3 và 4.4 là loại cột H6,5m nhỏ và yếu cần được thay thế .
Từ cột số 14 đến cột số 14.4 tiết diện cáp ABC 4x50m2 dài 105m .; 03 vị trí cột
số 14.2; 14.3 và 14.4 là loại cột H6,5m nhỏ và yếu cần được thay thế .
Kết luận và phương hướng cải tạo:
Hệ thống đường trục và nhánh TBA Yên Thái 1 được cải tạo từ năm ....
Hiện tại các nhánh trục trên đã quá tải do phụ tải phát sinh gây chập cháy. Do
vậy phải tăng cường 01 lộ hạ thế cáp ABC 4x95 mm2 đi từ cột số 2 qua cột số 4 đến cột
số 4.4; Thay thế các vị trí cột yếu để giảm tải cho các lộ hiện có và để đảm bảo an toàn
vận hành và kinh doanh bán điện .
7 -TBA Yên Thái 2 :
Trạm biến áp Yên Thái 2: Dung lượng máy biến áp 400kVA – 22/0,4kV, là loại trạm
treo . Năm đại tu gần nhất 2002. Trạm được cấp điện từ nguồn trung thế 480 E21.
Hiện trạng : Trong đề án này chỉ đề cập tới tăng cường lộ hạ thế cấp điện cho
các phụ tải tại ngách 6/100 Phố Vĩnh Phúc đang bị quá tải ( tăng cường nhánh trục).
Từ cột số 17.2 đến cột số 17.5 và tiết diện cáp ABC 4x50m2 dài 93m.
Tại vị trí cột số 17.5 là loại cột sắt F100 cũ do dân tự trồng , yếu cần thay thế .
Kết luận và phương hướng cải tạo:
Hệ thống đường trục và nhánh TBA Yên Thái 2 được cải tạo từ năm ....
Hiện tại các nhánh trục trên đã quá tải do phụ tải phát sinh gây chập cháy. Do
vậy phải tăng cường thay thế cáp ABC 4x50mm2 bằng cáp ABC 4x95 mm2 từ cột số
17.2 đến cột số 17.5 để đảm bảo an toàn vận hành và kinh doanh bán điện.
8 -TBA Ngói Xi Măng 2 :
Trạm biến áp Ngói Xi Măng 2: Dung lượng máy biến áp 630kVA – 22/0,4kV, là loại
trạm treo . Năm đại tu gần nhất 2002. Trạm được cấp điện từ nguồn trung thế 480 E21.
Hiện trạng : Trong đề án này chỉ đề cập tới thay thế các vị trí cột số 13;14 và cột
số 15 là loại cột H 6,5 nhỏ và yếu dọc Đường Hoàng Hoa Thám , đoạn từ ngõ 674 đến
ngõ 718 Đường Hoàng Hoa Thám .
Kết luận và phương hướng cải tạo:

23
23
SV:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Bách Khoa

Hệ thống đường trục và nhánh TBA Ngói Xi Măng 2 được cải tạo từ năm ....
Hiện tại các cột điện tại các vị trí trên cần được thay thế để đảm bảo an toàn vận
hành và kinh doanh bán điện.
9-TBA CP 13:
Trạm biến áp CP 13 : Dung lượng máy biến áp 400kVA – 22/0,4kV, là loại trạm c
ột . Năm đại tu gần nhất 2002. Trạm được cấp điện từ nguồn trung thế 480 E21.
Hiện trạng : Trong đề án này chỉ đề cập tới tăng cường lộ hạ thế cấp điện cho
các phụ tải ngách 530/56 Thuỵ Khuê và cột số 9.1 trong ngõ 530 Thuỵ Khuê ( tăng
cường nhánh trục).
Từ cột số 7 đến cột số 7.4 tiết diện cáp ABC 4x50m2 dài 62m
Các vị trí cột số 7.3; 7.4 và 9.1 là loại cột H6,5m nhỏ và yếu cần được thay thế .
Kết luận và phương hướng cải tạo:
Hệ thống đường trục và nhánh TBA CP 13 được cải tạo từ năm ....
Hiện tại các nhánh trục trên đã quá tải do phụ tải phát sinh gây chập cháy. Do
vậy phải tăng cường thay thế cáp ABC 4x50mm2 bằng cáp ABC 4x95 mm2 ; thay thế
các cột trên bằng cột LTB 8,5 để đảm bảo an toàn vận hành và kinh doanh bán điện.
10-TBA CP 38:
Trạm biến áp CP 38: Dung lượng máy biến áp 400kVA – 22/0,4kV, là loại trạm
kios . Năm đại tu gần nhất 2002. Trạm được cấp điện từ nguồn trung thế 480 E21.
Hiện trạng : Trong đề án này chỉ đề cập thay thế cột số 27 trong ngách 282/68
Lạc Long Qu ân .

Cột số 27 l à loại cột H6,5m đã cũ,nhỏ và yếu,hiện đang trồng giữa ngõ gây cản
trở giao thông ,mất mỹ quan cần thay thế .
Kết luận và phương hướng cải tạo:
Hệ thống đường trục và nhánh TBA CP 38 được cải tạo từ năm ....
Thay thế cột số 27 bằng cột LTB 8,5 để đảm bảo an toàn vận hành và kinh doanh
bán điện.
11-TBA Bộ Đội Hoá Học:
Trạm biến áp Bộ Đội Hoá học: Dung lượng máy biến áp 400kVA – 22/0,4kV, là loại
trạm treo . Năm đại tu gần nhất 2002. Trạm được cấp điện từ nguồn trung thế 480 E21.
Hiện trạng : Trong đề án này chỉ đề cập tới tăng cường lộ hạ thế cấp điện cho
các phụ tải ngõ 282 Lạc Long Quân và ngách 218/27 Lạc Long Quân ( tăng cường
nhánh trục).
Từ cột số 5 đến cột số 5.2 tiết diện cáp ABC 4x50m2 dài 76m
Các vị trí cột số 5.1 là loại cột H8,5m yếu và đang trồng giữa ngõ cần được thay
thế .
Từ cột số 5 đến cột số 11 tiết diện cáp ABC 4x95m2 dài 164m do vận hành lâu
ngày đã bị vỡ vỏ nhựa cách điện gây mất an toàn .
Từ cột số 9 đến cột số 9.2 tiết diện cáp ABC 4x50m2 dài 62m .
24
24
SV:


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trường ĐH Bách Khoa

Kết luận và phương hướng cải tạo:
Hệ thống đường trục và nhánh TBA Bộ Đội Hoá Học được cải tạo từ năm ....
Hiện tại các nhánh trục trên đã quá tải do phụ tải phát sinh gây chập cháy. Do

vậy phải thay thế cáp ABC 4x50mm2 bằng cáp ABC 4x95mm2 để đảm bảo an toàn
vận hành và kinh doanh bán điện.
12-TBA 174 Lạc Long Quân:
Trạm biến áp 174 Lạc Long Quân : Dung lượng máy biến áp 630kVA – 22/0,4kV, là
loại trạm kios . Năm đại tu gần nhất 2002. Trạm được cấp điện từ nguồn trung thế 480
E21.
Hiện trạng : Trong đề án này chỉ đề cập tới tăng cường lộ hạ thế cấp điện cho
các phụ tải đi dọc đường Lạc Long Quân và ngõ 160; ngõ 76 ( tăng cường nhánh trục).
Từ tủ hạ thế có 03 lộ cáp ABC 4x95mm2 đi dọc đường Lạc Long Quân đang bị
quá tải . Các nhánh từ cột số 7.1 đến cột số 7.5 và nhánh từ cột số 12 đến 12.3 sử dụng
tiết diện cáp ABC 4x50mm2 đang bị quá tải cần được tăng cường .
Các vị trí cột số 7.2;7.3;7.4;7.5;12.1;12.2 và 12.3 là loại cột LT6,5m nhỏ và yếu
cần được thay thế .
Kết luận và phương hướng cải tạo:
Hệ thống đường trục và nhánh TBA 174 Lạc Long Quân được cải tạo từ năm ....
Hiện tại các nhánh trục trên đã quá tải do phụ tải phát sinh gây chập cháy. Do
vậy phải tăng cường thêm 01 lộ từ tủ hạ thế đến cột số12 và nhánh rẽ vào ngõ 160 và
ngõ 76 đ ường Lạc Long Quân .
Thay thế cáp ABC 4x50mm2 bằng cáp ABC 4x95 mm2 và các cột yếu để đảm
bảo an toàn vận hành và kinh doanh bán điện.
13-TBA Phú Thượng 1:
Trạm biến áp Phú Thượng 1: Dung lượng máy biến áp 630kVA – 22/0,4kV, là loại
trạm cột . Năm đại tu gần nhất 2002. Trạm được cấp điện từ nguồn trung thế 477 E21.
Hiện trạng : Trong đề án này chỉ đề cập tới tăng cường lộ hạ thế cấp điện cho
các phụ tải ngõ 209 và ngách 163/18 An Dương Vương ( tăng cường nhánh trục).
Từ cột số 5.3 đến cột số 5.3.2 tiết diện cáp ABC 4x50m2 dài 57m
Vị trí cột số 5.3.2 là loại cột H6,5m nhỏ và yếu can được thay thế .
Kết
luận và phương hướng cải tạo:
Hệ thống đường trục và nhánh TBA Phú Thượng 1 được cải tạo từ năm ....

Hiện tại các nhánh trục trên đã quá tải do phụ tải phát sinh gây chập cháy. Do
vậy phải tăng cường thay thế cáp ABC 4x50mm2 bằng cáp ABC 4x95 mm2 và thay thế
cột số 5.3.2 để đảm bảo an toàn vận hành và kinh doanh bán điện.
14-TBA HTX Việt Mông:
Trạm biến áp Việt Mông : Dung lượng máy biến áp 560kVA – 22/0,4kV, là loại trạm
treo . Năm đại tu gần nhất 2002. Trạm được cấp điện từ nguồn trung thế 477 E21.
25
SV:

25


×