Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (908.56 KB, 70 trang )

7LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu nêu trong
bài chuyên đề là trung thực, xuất phát từ thực tế của Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam.
Sinh viên
Đinh Thị Thắm


DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Kí hiệu
A - Bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7

Mục lục

Tên bảng, sơ đồ, biểu đồ

2.1.2.1
2.1.2.2.
2.1.2.2.
2.2.1.1.
2.2.1.2.
2.2.1.3.
2.2.1.4.


Bảng 2.8

2.2.1.4.

Cơ cấu huy động vốn từ nền kinh tế giai đoạn 2010 - 2012
Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của VCB
Tình hình kết quả kinh doanh quý III/3013
Dư nợ tín dụng theo thời hạn quý 3/2012 và quý 3/2013
Nợ quá hạn theo thời gian quá hạn
Nợ xấu Vietcombank giai đoạn 2010 - 2012
Phân loại nợ Vietcombank giai đoạn 2010 – quý 3/2013
Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro Vietcombank (20109T/2013)

B - Sơ đồ
Sơ đồ 2.1.
Sơ đồ 2.2
C - Biểu đồ
Biểu đồ 2.1

1.2.3.
2.2.2.4.

Sơ đồ ba vòng kiểm soát (theo Basel II)
Cơ cấu tổ chức Vietcombank 2012

2.1.2.1.

Nguồn vốn huy động từ nền kinh tế giai đoạn 2010 – 2012
Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng(Cho vay và ứng trước
khách hàng)

Cơ cấu dư nợ tín dụng phân theo ngành kinh tế tính đên
31/12/2012.
Cơ cấu dư nợ theo thời hạn giai đoạn 2010 – quý III/2013
Cơ cấu dư nợ tín dụng phân theo thành phần kinh tế năm
2010-2012.

Biểu đồ 2.2

2.1.2.2.

Biểu đồ 2.3

2.2.1.1.

Biểu đồ 2.4

2.2.1.1.

Biểu đồ 2.5

2.2.1.1.

Biểu đồ 2.6

2.2.1.3.

Biểu đồ 2.7

2.2.1.4.


Tỷ lệ nợ xấu VCB giai đoạn 2010 – quý 3/2013(% )
Dự phòng rủi ro Vietcombank (2010 – quý 3/2013)


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

NGUYÊN VĂN
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt Nam

VCB, Vietcombank
N
HNN

N
gân hàng Nhà nước

N
HTM

N
gân hàng thương mại

T
MCP

T
hương mại cổ phần


D
NNN

D
oanh nghiệp Nhà nước
Q

QTRRTD

uản trị rủi ro tín dụng
T

CTD

T
ổ chức tín dụng

H
DQT

H
ội đồng quản trị

Q
HKH

Q
uan hệ khách hàng

Q

LN

Q
uản lý nợ

Q
LRR

Q
uản lý rủi ro

R
RTD

R
ủi ro tín dụng

Đ
GXH&PDGHTD

Đ
ánh giá xếp hạng và phê duyệt giới hạn tín dụng

K
SGN

K
iểm soát giải ngân

X

HTD

X
ếp hạng tín dụng

G
HTD

G
iới hạn tín dụng

B

B


CTC

áo cáo tài chính
L

CTT

L
ưu chuyển tiền tệ

C
DKT

C

ân đối kế toán

N
QH

N
ợ quá hạn

S
T

S
ố tiền

T
T

T
ỷ trọng

N
KT

N
ền kinh tế

T
DNH
HDV


T
ín dụng ngân hàng
Huy động vốn

MỤC LỤC


5
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Xu hướng tự do hóa trong lĩnh vực tài chính đã tạo ra cơ hội cho các tổ chức tín
dụng mở rộng hoạt động về mặt địa lý và hạn chế được những tổn thất do sự thay đổi
điều kiện kinh tế trong nước. Tuy nhiên, cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính tín dụng
trên phạm vi toàn cầu cũng tạo ra một thị trường tài chính rủi ro hơn. Trong bối cảnh
đó, không một ngân hàng hay tổ chức tài chính nào có thể tồn tại lâu dài mà không có
hệ thống quản trị rủi ro hữu hiệu.
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh chính mang lại thu
nhập chủ yếu cho các ngân hàng đặc biệt là các Ngân hàng Thương mại Việt Nam nói
chung và Ngân hàng TMCP Ngoại thương nói riêng. Theo số liệu mới nhất từ Ngân
hàng Nhà nước, hầu hết các ngân hàng tại Việt Nam có khoảng 60 - 70% doanh thu và
lợi nhuận là từ độc canh sản phẩm tín dụng. Tuy nhiên, cùng với việc đem lại thu nhập
đáng kể cho ngân hàng thì lĩnh vực tín dụng cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Rủi ro tín
dụng luôn mang tính thời sự và tìm ra những yếu tố, nguyên nhân rủi ro tín dụng để có
những giải pháp hữu hiệu nhằm hạn chế rủi ro tín dụng là vấn đề quan tâm hàng đầu
của các Ngân hàng Thương mại. Do đó, việc xây dựng và nâng cao chất lượng hệ
thống quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng có vai trò sống còn
đối với hoạt động của tổ chức.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu trên và qua quá trình tìm hiểu về
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, em đã lựa chọn đề tài Báo cáo tốt nghiệp:
“Giải pháp nâng cao chất lượng Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại

thương Việt Nam” với mong muốn đưa ra được những giải pháp thiết thực, hữu ích
đối với ngân hàng.
2. Mục đích nghiên cứu.
Khái quát cơ sở lý luận chung về quản trị rủi ro tín dụng, phân tích và đánh giá chất
lượng quản trị rủi ro tín dụng trong những năm vừa qua, từ đó đề xuất các giải pháp và
kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng cũng như hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam từ năm 2010 đến quý III/2013
4. Phương pháp nghiên cứu.
Báo cáo sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử và lý luận kinh tế để thống kê, phân tích tổng hợp, tổng kết
thực tiễn, so sánh, cũng như sử dụng các bảng biểu và biểu đồ minh họa, qua đó rút ra


6
kết luận tổng quát về vấn đề cần nghiên cứu.
5. Kết cấu của Báo cáo.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, danh mục
tài liệu tham khảo, phụ lục, báo cáo gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM.
Chương 2: Thực trạng chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.


7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng.
Theo Ủy ban Basel (thuộc NH thanh toán quốc tế) thì: RRTD là khả năng mà khách
hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những
điều khoản đã cam kết. Cũng theo Ủy ban này thì “Rủi ro thất thoát đối với một NH
là sự vỡ nợ của người giao ước trong hợp đồng, trong đó sự vỡ nợ được xác định là
bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả nơ gốc và
lãi”.
Theo quyết định số 493/2005/QĐ - NHNN (ngày 22 tháng 04 năm 2005) của Thống
đốc NH Nhà nước Việt Nam thì: “RRTD trong hoạt động NH của tổ chức TD là khả
năng xảy ra tổn thất trong hoạt động NH của tổ chức TD do khách hàng không thực
hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng.
Nếu căn cứ vào nguồn gốc hình thành rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành
các loại sau:
- Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách
hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận:
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá phân tích tín dụng,
khi ngân hàng lựa chọn phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho
vay.
+ Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong
hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và
mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động
cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của Ngân

hàng, được phân chia thành hai loại: Rủi ro nội tại (Intrinsic) và rủi ro
tập trung (Concentration risk).
+ Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt
bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc nghành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc
điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.


8
+ Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với
một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một
nghành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng
một loại hình cho vay có rủi ro cao
1.1.3. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng.
- Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài:
+ Nguyên nhân bất khả kháng: Các thiệt hại từ nguyên nhân thiên tai, bão lụt, hạn
hán, hỏa họan và động đất.. .
+ Thông tin không cân xứng: Thông tin không cân xứng trên thị trường tài chính
dẫn đến sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức đã đặt các ngân hàng trước nguy cơ
rủi ro cao.
+ Môi trường kinh tế: Có ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của người đi vay và
thiệt hại hay thành công đối với người cho vay. Môi trường kinh tế tác động mạnh đến
hoạt động kinh doanh của các NHTM. Khi nền kinh tế đang tăng trưởng ổn định thì
các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và một khi các khách hàng của NHTM kinh
doanh hiệu quả thì sẽ có nhiều khả năng trả nợ cho NHTM và ngược lại.
+ Môi trường pháp lý: Cùng với môi trường kinh tế, môi trường pháp lý với các
chính sách, quy định của Nhà nước tạo nên môi trường cho vay của các ngân hàng
thương mại. Môi trường cho vay có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực, có thể làm
hạn chế hay tăng thêm rủi ro đối với hoạt động kinh doanh tín dụng của các ngân
hàng thương mại.
- Nguyên nhân từ phía người vay: Nguyên nhân từ phía người đi vay là một

trong những nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
+ Rủi ro trong kinh doanh của người đi vay: Rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp
được thể hiện ở mức độ biến động ít hay nhiều theo chiều hướng xấu của kết quả kinh
doanh. Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ xảy ra nếu việc xây dựng và triển
khai các phương án, dự án đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không khoa
học, việc dự toán chi phí và xác định mức sản lượng không phù hợp, năng lực quản trị
điều hành của bộ máy lãnh đạo của doanh nghiệp yếu kém. Các thiệt hại doanh nghiệp
phải gánh chịu do sự biến động của thị trường cung cấp, thị trường tiêu thụ.
+ Rủi ro tài chính: Rủi ro tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở các doanh nghiệp
không thể đối phó với các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi tiền vay cho chủ nợ. Rủi ro
tài chính diễn ra cùng với mức độ sử dụng nợ, nó gắn liền với cơ cấu tài chính
doanh nghiệp.
+ Rủi ro đạo đức của người đi vay: Thiện chí trả nợ vay NH của các khách hàng
vay vốn. Một khi khách hàng thiếu thiện chí trả nợ các khoản đã vay thì các NHTM sẽ


9
gặp rất nhiều khó khăn trong thu hồi nợ vay.
-

Nguyên nhân từ phía ngân hàng:

Năng lực đo lường RRTD còn yếu kém: hiện nay, việc xếp hạng tín dụng nội bộ
khách hàng của TCTD mang tính chất chủ quan. Các ngân hàng chưa xây dựng được
thước đo lượng hóa rủi ro nên chưa tính toán chính xác được yếu tố này dẫn đến quyết
định cho vay, phân loại nợ chưa chính xác.
Bên cạnh đó, một vấn đề gây nhức nhối đó là do đạo đức nghề nghiệp của một số
cán bộ ngân hàng và khách hàng kém dẫn đến tình trạng thông đồng rút ruột ngân
hàng.
Chính sách tín dụng chưa hợp lý, một bộ phận lớn vốn tín dụng sử dụng để đầu tư

vào những lĩnh vực được coi là có mức độ mạo hiểm cao, tiềm ẩn nhiều rủi ro như Bất
động sản, chứng khoán do sự ”mở cửa” của các NHTM. Trong một thời gian dài, các
TCTD đều theo đuổi chiến lược đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng, trong khi năng lực
quản trị rủi ro hạn chế, chậm cải thiện, không theo kịp nhịp độ phát triển, không kiểm
soát được chất lượng tín dụng. Do năng lực cán bộ yếu nên công tác kiểm tra, giám sát
đạt hiệu quả thấp, không phát hiện ra các sai sót, các vi phạm nên không có biện pháp
xử lý kịp thời, dẫn tới nhiều vụ việc sau một thời gian dài, mức độ trầm trọng mới
được phát hiện.
Còn tồn tại hành vi đảo nợ, che dấu nợ bằng cách hạch toán nợ và tài khoản phải
thu, ủy thác đầu tư... Do tính minh bạch còn hạn chế, số nợ xấu công bố qua báo cáo
của TCTD không đúng thực chất, làm cho số lũy kế nợ xấu thực tăng theo thời gian,
việc xử lý ngày càng khó khăn.
- Nguyên nhân từ các bảo đảm tín dụng: Do sự biến động giá trị tài sản đảm bảo theo
chiều hướng bất lợi (phụ thuộc vào đặc tính của tài sản và thị trường giao dịch các tài
sản đó). Có 3 yêu cầu đối với các bảo đảm tài sản là: (1) dễ được định giá; (2) dễ cho
ngân hàng quyền được sở hữu hợp pháp; (3) dễ tiêu thụ hay thuận tiện.
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro được hiểu là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện
và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất,
mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Từ đó có sự chuẩn bị sẵn sàng các hoạt


10
động thích hợp để hạn chế các rủi ro đó ở mức thấp nhất.
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình nhận biết và đánh giá mức độ rủi ro, thực thi
các biện pháp hạn chế khả năng xảy ra rủi ro và giảm thiểu tổn thất khi rủi ro tín
dụng xảy ra.
1.2.2. Sự cần thiết quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động các NHTM
Các rủi ro tín dụng chiếm tỷ trọng lớn, thường là 90% các loại rủi ro cơ bản. Giả sử

thiệt hại của ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào rủi ro tín dụng. Trong hoạt động của
mình, nhìn chung các ngân hàng chỉ chấp nhận rủi ro tín dụng mà mức độ thiệt hại tối
đa không cao hơn mức lợi nhuận mong đợi. Tuy nhiên trên thực tế, có thể xảy ra tình
huống khác:
Trong một môi trường hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro, nếu một ngân hàng yếu kém
trong quản trị rủi ro tín dụng, rủi ro tín dụng có thể xảy ra ngoài mong đợi, không kiểm
soát được.
- Nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro, giảm thiệt hại cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng xảy ra sẽ dẫn đến phát sinh các khoản nợ khó thu hồi, gây ảnh
hưởng làm ứ đọng vốn dẫn đến làm giảm vòng quay vốn ngân hàng. Tiếp nữa có thể
phát sinh các khoản chi phí quản lý, giám sát, từ việc tăng lãi suất của các khoản nợ
quá hạn sẽ làm cho những khoản chi phí trên lớn hơn thu nhập bởi vì thực ra đây chỉ là
những khoản thu nhập ảo, thực tế ngân hàng rất khó có khả năng thu hồi đầy đủ được
chúng. Mặt khác, ngân hàng vẫn phải trả lãi cho khoản tiền huy động... tất cả dẫn đến
lợi nhuận của ngân hàng giảm sút. Quản lý rủi ro tín dụng tốt sẽ đảm bảo tăng lợi
nhuận cho ngân hàng.
Các khoản vay không được thanh toán đầy đủ, đúng hạn dẫn đến sự không cân đối
giữa hai dòng tiền vào (tiền nhận gửi, tiền thu nợ gốc và lãi cho vay…) và ra (trả lãi
và gốc tiền gửi, cho vay, đầu tư mới…) trên bảng CDKT của ngân hàng. Các khoản
tiền gửi của khách hàng vẫn phải thanh toán đúng hạn trong khi các khoản tiền vay của
khách hàng lại không được hoàn trả đúng hạn. Nếu như ngân hàng không có biện pháp
phù hợp ví dụ đi vay hoặc bán các tài sản của mình,.. thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn
trong khâu thanh toán. Quản lý rủi ro tín dụng tốt ngân hàng sẽ đảm bảo được lượng
tiền mặt trong thanh toán.
-Tạo sự an toàn, ổn định trong kinh doanh.


11
Nếu tình trạng khó khăn thanh khoản này tiếp diễn và bị tiết lộ ra công chúng sẽ
kéo theo uy tín của ngân hàng sẽ bị giảm sút trên thị trường. Hậu quả là khả năng

cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường sẽ yếu đi, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong
việc huy động tiền gửi của dân cư và thiết lập giao dịch với các doanh nghiệp, ngân
hàng khác.
Nợ quá hạn, nợ xấu gia tăng sẽ khiến ngân hàng có nguy cơ phải sử dụng đến nguồn
vốn tự có – tấm đệm cuối cùng để chống đỡ rủi ro – lúc đó, ngân hàng sẽ phải đối mặt
với nguy cơ phá sản hoặc bị thâu tóm.
Như vậy quản lý rủi ro tín dụng tốt sẽ giúp ngân hàng tạo được uy tín tốt đối với
khách hàng của mình, từ đó nâng cao lợi thế cạnh tranh của ngân hàng.
Khi ngân hàng làm tốt quản lý rủi ro tín dụng sẽ giúp khách hàng tránh được một số
tình huống xấu như sau:
+ Không phải đem trả thêm tiền lãi phạt do nợ quá hạn,
+Ngoài ra, khi ngân hàng không thu được nợ của khách hàng đầy đủ và đúng hạn,
đây sẽ là dấu hiệu xấu nói lên hoạt động kinh doanh yếu kém không hiệu quả của
khách hàng và làm giảm uy tín của khách hàng đối với ngân hàng. Họ sẽ gặp nhiều
khó khăn khi muốn tiếp tục xin vay tại ngân hàng những lần sau đó. Mặt khác, do hệ
thống thông tin về khách hàng giữa các ngân hàng ngày càng được cập nhật và phát
triển, họ cũng sẽ khó tiếp cận được với nguồn vốn vay từ các ngân hàng khác. Đồng
thời, các bạn hàng của doanh nghiệp cũng sẽ do dự khi thiết lập quan hệ kinh tế với
doanh nghiệp. Thậm chí các chủ nợ khác của doanh nghiệp cũng sẽ đến dòi nợ doanh
nghiệp dù các món nợ chưa đến hạn. Dù doanh nghiệp có thể thanh toán được tất cả
các món nợ đó thì uy tín của doanh nghiệp trên thương trường vẫn bị suy giảm.
Như vậy, QTRRTD tốt sẽ giúp ngân hàng duy trì lợi nhuận hợp lý ở mức rủi ro chấp
nhận được, đảm bảo sự phát triển bền vững, từ đó gia tăng năng lực cạnh tranh so với
các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường tài chính.
1.2.3. Mô hình quản lý rủi ro tín dụng
Những định hướng trong xây dựng mô hình quản trị rủi ro hiện đại theo nguyên tắc
Basel. Trong xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng, nguyên tắc Basel có một số
điểm cơ bản:



12
+ Phân tách bộ máy cấp tín dụng và phân chia trách nhiệm rạch ròi của các bộ phận
tham gia.
+ Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý rủi ro tín dụng.
+ Xây dựng một hệ thống quản lý và cập nhật thông tin hiệu quả.
Sơ đồ ba vòng kiểm soát (Theo Basel II)

*Vòng kiểm soát thứ nhất:
Các phòng ban: là các đơn vị kinh doanh trực tiếp chịu rủi ro như các chi nhánh,
khối Nguồn vốn (Kinh doanh vốn + Thị trường vốn), khối Bán lẻ, khối
Khách hàng Doanh nghiệp… và các Phòng/Ban khác có liên quan: phòng
ĐGXH&PDGHTD, phòng KSGN.
Chức năng nhiệm vụ:
+Là vòng kiểm soát rủi ro thứ nhất và là đơn vị trực tiếp chịu rủi ro
+Đối với tín dụng, khi khách hàng nộp hồ sơ, cán bộ Quan hệ khách hàng ngoài
việc thu thập và đánh giá thông tin, cần phải bước đầu phân tích, đưa ra dấu hiệu rủi ro
của khách hàng, xem xét phương án sản xuất kinh doanh có khả thi, hiệu quả không?
Từ đó áp dụng các biện pháp giảm thiểu và phòng ngừa rủi ro: trong hoạt động
tín dụng: thẩm định hồ sơ tín dụng; xem xét phê duyệt GHTD theo các cấp phê
duyệt: chi nhánh, phòng ĐGXH, TGĐ, Hội đồng tín dụng; thực hiện kiểm soát giải
ngân…
+Báo cáo rủi ro cho Ban lãnh đạo: thông qua báo cáo thẩm định hoặc đưa ý kiến ra
HĐTD, HĐĐC TSC


13
*Vòng kiểm soát thứ hai
Các Phòng/Ban: Các Phòng/Ban thuộc khối Quản lý rủi ro.
Chức năng nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm giám sát vòng kiểm soát thứ nhất
+Xây dựng, phát triển khung quản trị rủi ro, chính sách, quy trình, hướng dẫn

liên quan đến quản lý rủi ro
+Phương pháp, mô hình và các công cụ nhằm đo lường rủi ro
+Giám sát, kiểm soát một cách độc lập và báo cáo lên Ban lãnh đạo: Giám
đốc khối rủi ro, Ủy ban rủi ro
*Vòng kiểm soát thứ ba
Các Phòng/Ban: phòng Kiểm toán nội bộ - trực thuộc HDQT
Chức năng nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm giám sát độc lập vòng kiểm soát thứ
nhất và vòng kiểm soát thứ hai
+Kiểm tra, giám sát các chốt kiểm soát và đánh giá hiệu quả hoạt động của vòng
kiểm soát thứ nhất và vòng kiểm soát thứ hai.
+Đánh giá lại một cách khách quan quá trình cấp tín dụng, khoản cấp tín dụng từ
đó đưa ra các bài học cảnh báo.
+Xác nhận tình trạng rủi ro được báo cáo bởi vòng kiểm soát thứ nhất và thứ hai.
1.2.4. Hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ
Xếp hạng tín dụng khách hàng vay vốn của NHTM là việc NHTM sử dụng hệ thống
XHTD nội bộ của mình để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng vay, mức độ rủi
ro của khoản vay, làm cơ sở để đưa ra quyết định cấp tín dụng, quản lý rủi ro, xây
dựng chính sách khách hàng phù hợp đối với từng đối tượng khách hàng theo kết quả
xếp hạng.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là tổ hợp các quy trình phân loại khách hàng
theo ngành nghề, quy mô, tính chất sở hữu, bộ chỉ tiêu tài chính và bộ phi tài chính để
chấm điểm khách hàng. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là một công cụ quan trọng
trong việc quản lý và giám sát chất lượng đối với từng khách hàng cũng như toàn bộ
danh mục tín dụng. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ tốt là một phương tiện tốt cho
thấy sự khác biệt về mức độ rủi ro tín dụng của các khách hàng của ngân hàng. Nó
cũng cho phép xác định chính xác hơn về đặc điểm của danh mục tín dụng, mức độ,
các khoản tín dụng có vấn đề và đẩy đủ các dự phòng tổn thất tín dụng. Khi dự phòng
tổn thất tín dụng các ngân hàng ít nhất phải đảm bảo theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước.
- Mục đích của xếp hạng tín dụng:

+ Ra quyết định cấp tín dụng: xác định hạn mức tín dụng, thời hạn, mức lãi suất,
biện pháp bảo đảm tiền vay, phê duyệt hay không phê duyệt;


14
+ Giám sát và đánh giá khách hàng tín dụng khi khoản tín dụng đang còn dư nợ;
Hạng khách hàng cho phép ngân hàng lường trước những dấu hiệu cho thấy khoản vay
đang có chất lượng xấu đi và có những biện pháp đối phó kịp thời;
+ Quản lý, giám sát chất lượng của danh mục tín dụng và xu hướng của nó;
+ Phát triển chiến lược marketing nhằm hướng tới các khách hàng có ít rủi ro hơn;
+ Ước lượng mức vốn đã cho vay sẽ không thu hồi được để trích lập dự phòng tổn
thất tín dụng.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phải được xây dựng cụ thể riêng cho ba nhóm
đối tượng khách hàng gồm: khách hàng doanh nghiệp; tổ chức tín dụng và khách hàng
cá nhân, hộ kinh doanh. Tổng số điểm của khách hàng được xác định theo thang điểm
tối đa là 100, được chia cho bộ chỉ tiêu tài chính và bộ chỉ tiêu phi tài chính theo tỷ
trọng nhất định.
1.2.5. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng
1.2.5.1. Xây dựng bối cảnh
- Tuân thủ các nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng cẩn trọng (xem phụ lục 03: Các
nguyên tắc QTRRTD theo Basel )
- Xác định khẩu vị rủi ro tín dụng: là khả năng, cách thức, mức độ và phạm vi chấp
nhận RRTD nhằm đạt được những mục tiêu hoạt động, kinh doanh mà ngân hàng theo
đuổi,
+ Đánh giá rủi ro và xác lập hạn mức
+ Xác lập sản phẩm, dịch vụ không được phép cung ứng
+ Xác lập lượng vốn tương ứng mức rủi ro (Hệ số an toàn vốn tối thiểu CAR)
+ Xây dựng “Văn hóa rủi ro” trong tổ chức.
+ Thiết lập chiến lược, chính sách và nguồn lực (Con người, công nghệ, quy trình
QLRR)

Cần hiểu được mục tiêu và chiến lược kinh doanh, quản trị rủi ro, rà soát môi
trường kinh doanh, hiểu được khẩu vị rủi ro và xác định rõ lượng rủi ro mà mình
chấp nhận nắm lấy, các tiêu chuẩn cho các rủi ro sẽ được đánh giá.
1.2.5.2. Nhận diện rủi ro tín dụng
Khái niệm : Nhận diện rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục, có hệ thống
nhằm theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và quy trình cho vay để
thống kê các dạng RRTD, xác định nguyên nhân gây ra rủi ro trong từng thời kỳ và
dự báo được những nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây ra RRTD.
Phương pháp: Để nhận diện rủi ro tín dụng, nhà quản trị phải lập được bảng liệt
kê tất cả các dạng rủi ro đã, đang và sẽ có thể xuất hiện bằng các phương pháp:
(1)
Lập bảng câu hỏi nghiên cứu, tiến hành điều tra, phân tích các hồ sơ


15
tín dụng, đặc biệt quan tâm điều tra các hồ sơ đã có vấn đề, phương
pháp nhận biết các dấu hiệu cảnh báo khoản cấp tín dụng có vấn đề
(xem phụ lục 2)
(2)
Phương pháp dựa vào mục tiêu: Bất kỳ những gì cản trở việc thực hiện
mục tiêu được coi là “rủi ro”
(3)
Phương pháp đưa ra tình huống: Đặt giả thiết nếu một việc xảy ra thì sẽ
như thế nào?
(4)
Phương pháp dựa vào kinh nghiệm/tiền tệ
(5)
Phương pháp hỗn hợp
1.2.5.3. Đo lường rủi ro tín dụng
Khái niệm: Đo lường rủi ro tín dụng là việc xây dựng mô hình thích hợp để lượng

hóa mức độ rủi ro của khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng
an toàn tối đa đối với một khách hàng cũng như để trích lập dự phòng rủi ro.
Mục đích: nhằm tính toán vốn kinh tế, phân bổ hạn mức rủi ro tín dụng cho từng
đơn vị kinh doanh, định giá các khoản vay, đánh giá các đơn vị kinh doanh; hỗ trợ việc
quản lý danh mục tín dụng chủ động, thông qua việc bán các khoản vay và các trái
phiểu, các công cụ phái sinh tín dụng và chứng khoán hóa; tính toán mức bồi thường
cho các khoản vay bị xóa.
• Mô hình định tính
+ Phân tích tín dụng (Mô hình chất lượng 6C)
(1) Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay
của khách hàng, mục đích vay của khách hàng có phù hợp vơí chính sách tín
dụng hiện hành của ngân hàng và phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
của khách hàng hay không, đồng thời xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ vay
đối với khách hàng cũ; còn khách hàng mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều
nguồn khác như từ trung tâm phòng ngừa rủi ro, từ ngân hàng bạn, từ các cơ
quan thông tin đại chúng. . .
(2) Năng lực của người vay (Capacity): Tùy thuộc vào quy định luật pháp của
quốc gia. Đòi hỏi người đi vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực
hành vi dân sự.
(3) Thu nhập của người vay (Cash): Trước hết, phải xác định được nguồn trả nợ
của người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay thu nhập, tiền từ
bán thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán. . .
(4) Bảo đảm tiền vay: (Collateral): Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng
và là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng.
(5) Các điều kiện (Conditions): Ngân hàng qui định các điều kiện tùy theo chính


16
sách tín dụng theo từng thời kỳ như cho vay hàng xuất khẩu với điều kiện
thâu ngân phải qua ngân hàng, nhằm thực thi chính sách tiền tệ của ngân hàng

trung ương theo từng thời kỳ.
(6) Kiểm soát (Control): Tập trung vào những vấn đề như sự thay đổi cuả luật
pháp có liên quan và qui chế hoạt động mới có ảnh hưởng xấu đến người vay
hay không? Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của
ngân hàng hay không?
+ Kiểm tra tín dụng: (i) Tiến hành kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo định kỳ
nhất định – 20, 60, 90 ngày. (ii) Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình
kiểm tra thật thận trọng và chi tiết, bảo đảm những khía cạnh quan trọng nhất được
kiểm tra. (iii) Kiểm tra thường xuyên các khoản tín dụng lớn. (iv) Kiểm tra thường
xuyên các khoản tín dụng có vấn đề. (v) Kiểm tra những ngành nghề có dấu hiệu suy
thoái.
• Mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng
Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng:
Ngân hàng áp dụng mô hình cho điểm để xử lý đơn xin vay của người tiêu dùng
như: mua xe hơi, trang thiết bị gia đình, bất động sản,…Các yếu tố quan trọng trong
mô hình cho điểm tín dụng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số
người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, tài khoản cá nhân, thời gian
làm việc.
Mô hình này thường sử dụng 7-12 hạng mục, mỗi hạng mục được cho điểm từ 110.
Ưu điểm: mô hình loại bỏ được sự phán xét chủ động trong quá trình cho vay
và giảm đáng kể thời gian ra quyết định tín dụng.
Nhược điểm: mô hình không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để thích
ứng với những thay đổi trong nền kinh tế và cuộc sống gia đình.
Mô hình điểm số Z:
Mô hình này phụ thuộc vào: (i) chỉ số các yếu tố tài chính của người vay – X;
(ii) tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người
vay trong quá khứ, mô hình được mô tả như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0 X5
Trong đó:
X1: tỷ số “vốn lưu động ròng/tổng tài sản”.

X2: tỷ số “lợi nhuận tích lũy/tổng tài sản”.
X3: tỷ số “lợi nhuận trước thuế và lãi/tổng tài sản”.


17
X4: tỷ số “thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”.
X5: tỷ số “doanh thu/tổng tài sản”.
Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi trị số
Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ
nợ cao.
Z < 1,8: Khách hàng có khả năng rủi ro cao.
1,8 < Z <3: Không xác định được.
Z > 3: Khách hàng không có khả năng vỡ nợ.
Bất kỳ công ty nào có điểm số Z < 1.81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro
tín dụng cao.
Ưu điểm: Kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn giản.
Nhược điểm: Mô hình này chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay có rủi ro
và không có rủi ro. Tuy nhiên trong thực tế mức độ rủi ro tín dụng tiềm năng của mỗi
khách hàng khác nhau từ mức thấp như chậm trả lãi, không được trả lãi cho đến mức
mất hoàn toàn cả vốn và lãi của khoản vay.
Không có lý do thuyết phục để chứng minh rằng các thông số phản ánh tầm quan
trọng của các chỉ số trong công thức là bất biến. Tương tự như vậy, bản thân các chỉ
số cũng được chọn cũng không phải là bất biến, đặc biệt khi các điều kiện kinh doanh
cũng như điều kiện thị trường tài chính đang thay đổi liên tục.
Mô hình không tính đến một số nhân tố khó định lượng nhưng có thể đóng một vai
trò quan trọng ảnh hưởng đến mức độ của các khoản vay (danh tiếng của khách hàng,
mối quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng hay các yếu tố vĩ mô như sự
biến động của chu kỳ kinh tế).
Phương pháp IRB (Internal Ratings Based)
Phương pháp IRB hay còn gọi là phương pháp ước tính tổn thất tín dụng lựa

trên hệ thống cơ sở dữ liệu đánh giá nội bộ. Đây là phương pháp được áp dụng
theo Hiệp định mới về tiêu chuẩn vốn quốc tế của Basel II. Việc sử dụng IRB để
ước lượng tổn thất tín dụng đã được ủy ban Basel khuyến khích các nước tham gia
sử dụng. Việc ước lượng tổn thất phụ thuộc vào ba yếu tố chính là: xác suất
không trả nợ của khách hàng (PD), thứ hai là tỷ trọng tổn thất ước tính (LGD) và
cuối cùng là tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được
nợ (EAD).
Theo quy định của Basel II, tổn thất tín dụng của một danh mục tín dụng có thể
phân chia thành
2 loại là (i) Khoản tổn thất dự tính được (Tổn thất trong dự tính) – EL và (ii)
Khoản tổn thất không dự tính được (Tổn thất ngoài dự tính) – UL.


18
- Tổn thất dự tính được

Tổn thất dự tính được (EL) là mức tổn thất trung bình có thể tính được từ các số
liệu thống kê trong quá khứ, đây là mức tổn thất ngân hàng kỳ vọng sẽ xảy ra
trong một khoảng thời gian. Ngân hàng có thể sử dụng chỉ tiêu tổn thất trong dự
tính làm chuẩn để ra quyết định cho vay, nếu tổn thất trong dự tính của một khách
hàng vượt quá một tỷ lệ theo quy định của ngân hàng, ngân hàng tự động từ chối
cho vay với khách hàng đó. Ngoài ra, EL là căn cứ để ngân hàng định ra mức bù rủi
ro trong lãi suất cho vay với khách hàng, và là căn cứ để ngân hàng trích lập dự
phòng rủi ro, bởi thực tế, rủi ro trong dự tính nên được xem là một khoản chi phí
của hoạt động tín dụng.
Đối với mỗi khoản vay hay mỗi khách hàng, tỷ lệ tổn thất dự tính – EL được sẽ
xác định như
s
a
u

:
EL: = LGD * PD
Giá trị của tổn thất dự kiến sẽ bằng LGD* PD* EAD
- EL: Là tổn thất dự kiến (có thể tính theo tỷ lệ % hoặc theo giá trị tiền tệ)
- LGD: Là tổn thất của ngân hàng trong trường hợp khách hàng không trả
được nợ
- PD: Xác suất không trả được nợ của khách hàng.
- EAD: Dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được
nợ
Các chỉ tiêu cấu thành công thức trên được tính toán
như sau:
Thứ nhất, PD - xác suất không trả được nợ: cơ sở để tính toán xác suất này là hạng
tín dụng của khách hàng, thời hạn và quy mô của khoản vay, kế hoạch trả nợ của
khách hàng, và chu kỳ kinh tế, trong đó, quan trọng nhất là hạng tín dụng của khách
hàng. Theo yêu cầu của Basel II, để tính toán được xác xuất không trả được nợ
trong vòng một năm của khách hàng, ngân hàng phải căn cứ vào số liệu của khách
hàng trong vòng ít nhất là 5 năm trước đó. Những dữ liệu được phân theo 3 nhóm
sau:
Nhóm dữ liệu tài chính liên quan đến các hệ số tài chính của khách hàng
cũng như các đánh giá của các tổ chức xếp hạng
- Nhóm dữ liệu định tính phi tài chính liên quan đến trình độ quản lý, khả năng
nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, các dữ liệu về khả năng tăng trưởng
của ngành…
- Những dữ liệu mang tính cảnh báo liên quan đến các hiện tượng báo hiệu khả
năng không trả được nợ cho ngân hàng như số dư tiền gửi, hạn mức thấu
chi…
Từ những dữ liệu trên, ngân hàng nhập vào một mô hình định sẵn, từ đó tính
-



19
được hạng tín dụng và xác xuất không trả được nợ của khách hàng. Đó có thể
là mô hình tuyến tính, mô hình probit… và thường được xây dựng bởi các tổ
chức tư vấn chuyên nghiệp.
Thứ hai, LGD: tỷ trọng tổn thất trong trường hợp khách hàng không trả được
nợ - đây là tỷ trọng phần vốn bị tổn thất trên tổng dư nợ tại thời điểm khách
hàng không trả được nợ. LGD không chỉ bao gồm tổn thất về khoản vay mà còn
bao gồm các tổn thất khác phát sinh khi khách hàng không trả được nợ, đó là lãi suất
đến hạn nhưng không được thanh toán và các chi phí hành chính có thể phát sinh
như: chi phí xử lý tài sản thế chấp, các chi phí cho dịch vụ pháp lý và một số chi
phí liên quan.
Tỷ trọng tổng thất ước tính có thể tính toán theo công thức sau đây:
LGD = (EAD - Số tiền có thể thu hồi)/EAD.
Trong đó EAD: Exposure at Default - tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm
khách hàng không trả được nợ. Số tiền có thể thu hồi bao gồm các khoản tiền
mà khách hàng trả và các khoản tiền thu được từ xử lý tài sản thế chấp, cầm cố.
LGD cũng có thể được coi là 100% - tỷ lệ vốn có thể thu hồi được. Theo thống kê
của ủy ban Basel, tỷ lệ thu hồi vốn thường mang giá trị rất cao (70% - 80%) hoặc
rất thấp (20 - 30%). Do đó, chúng ta không nên sử dụng tỷ lệ thu hồi vốn bình
quân. Theo nghiên cứu của ủy ban Basel, hai yếu tố giữ vai trò quan trọng nhất
quyết định khả năng thu hồi vốn của ngân hàng khi khách hàng không trả được nợ
là tài sản bảo đảm của khoản vay và cơ cấu tài sản của khách hàng.
Tổng cộng các khoản tổn thất trong dự tính của từng khách hàng vay vốn trong
danh mục tín dụng của ngân hàng tạo thành tổn thất trong dự tính của toàn bộ
danh mục tín dụng. Trên cơ sở đó, ngân hàng sẽ xây dựng chính sách định giá và
trích lập dự phòng nhằm bù đắp tổn thất cho từng khoản vay, từng khách hàng và
toàn bộ danh mục cho vay.

Trong đó: ELp: Giá trị tổn thất trong dự tính của cả danh
mục cho vay ELLi: Giá trị tổn thất trong dự tính của khoản

vay i
Tổn thất không dự tính được (UL)
Tổn thất không dự tính được (UL) của một khoản vay được hiểu là giá trị của độ
lệch chuẩn so với giá trị trung bình (tổn thất dự tính được EL). Nguồn để bù đắp
tổn thất ngoài dự tính chính là từ vốn chủ sở hữu của ngân hàng, bởi vậy ngân hàng
cần nắm giữ đủ vốn để bù đắp cho tổn thất
này. Tỷ lệ tổn thất ngoài dự tính của một khoản vay được tính bằng
công thức:


20
UL =

xLGD

Còn giá trị tổn thất ngoài dự tính thì được tính theo công thức sau:
UL =

xLGDxEAD

LGD: Tổn thất của ngân hàng trong trường hợp khách hàng không trả được nợ
EDF: Xác suất vỡ nợ kỳ vọng của một công ty
EAD: Dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không
trả được nợ Đối với một danh mục cho vay thì UL được xác
định qua 3 bước:
Bước 1: Xác định UL riêng lẻ của từng khoản vay, chưa xem xét đến hiệu ứng
của mối tương quan
- Bước 2: Ước lượng hệ số tương quan vỡ nợ của các khoản vay riêng lẻ trong
cùng một danh mục. Hệ số tương quan vỡ nợ có thể được tính toán thông qua
số liệu thống kê hoặc các mô hình

- Bước 3: Xác định tổn thất không dự tính được UL trong xem xét mối quan hệ
tương quan vỡ
nợ giữa các khoản vay trong
danh mục
-

ULp: Tổn thất ngoài dự tính của cả danh mục cho vay
ULi, ULj: Tổn thất ngoài dự tính của từng khoản vay
thứ i và j Xi, Xj: Tỷ trọng của khoản vay thứ i và j
trong danh mục
Cor : Hệ số tương quan vỡ nợ giữa các khỏan vay trong danh mục
1.2.5.4. Quản lý và xử lý rủi ro
Ngân hàng nên có hệ thống thông tin quản lý hiệu quả (MIS) để giám sát các mức
rủi ro và tạo điều kiện xem xét lại kịp thời trạng thái rủi ro và các trường hợp ngoại
lệ. Báo cáo giám sát phải thường xuyên, kịp thời, chính xác, nhiều thông tin và cần
được phân phối cho các cá nhân thích hợp để đảm bảo hành động kịp thời khi cần
thiết.
Việc giám sát các rủi ro nên chú ý:
o Tất cả những trạng thái giao dịch liên quan đến lãi suất, ngoại tệ, cổ phiếu,


21

o

hàng hóa … đều cần phải đánh giá lại theo giá thị trường nhằm mục đích quản
lý tốt nhất các rủi ro liên quan;
Thiết lập các giới hạn về rủi ro đối với mỗi loại rủi ro ví dụ như đối với trái

o


phiếu có thể định mức về VaR, kỳ hạn hoặc tính lồi; đối với những giao dịch
quyền chọn nên đưa ra các định mức về delta, gamma và vega; định mức thanh
khoản;
Đưa ra các định mức về trạng thái và giới hạn tổn thất (Stop – loss limits);

o

Đối với rủi ro tín dụng cần có hệ thống theo dõi và đánh giá mức độ tín

nhiệm khách hàng.
Xử lý rủi ro tiềm năng: Sau khi xác định và đánh giá rủi ro, có thể sử dụng một
trong 4 nhóm các kỹ thuật để quản lý rủi ro sau: Tránh – hạn chế (avoidance –
elimination); Giảm thiểu – Phòng ngừa (reduction –hedging); Chuyển đi – Mua bảo
hiểm (transfer – buying insurance) và chấp nhận rủi ro (risk acceptance).
1.2.5.5. Kiểm soát rủi ro, xem xét và đánh giá lại
Hoạt động kiểm soát phải được thực hiện ở nhiều cấp với các mức độ khác nhau.
Ở cấp Hội đồng Quản trị và Ban điều hành được thực hiện thông qua nhận được các
bản trình bày và các báo cáo định kỳ về vị thế rủi ro, sự tuân thủ và các ngoại lệ về
rủi ro, báo cáo thực trạng rủi ro. Ở cấp độ phòng ban gồm việc kiểm tra các hoạt
động rủi ro, các báo cáo vị thế rủi ro, tình trạng và các ngoại lệ về rủi ro. Các báo
cáo về rủi ro phải cung cấp thông tin thích hợp, chính xác và kịp thời. Bên cạnh đó, cần
đánh giá tính hiệu quả trong quản lý rủi ro với quan điểm phát hiện sai sót để sửa chữa và
hoàn thiện hơn.
Để kiểm soát rủi ro, ngân hàng nên thiết lập và truyền đạt các hạn mức rủi ro
thông qua các chính sách hạn chế rủi ro, các tiêu chuẩn và các thủ tục xác định trách
nhiệm và quyền hạn của các cán bộ, các cấp lãnh đạo. Các giới hạn rủi ro sẽ được sử
dụng như một phương tiện để kiểm soát các rủi ro khác nhau liên quan đến hoạt
động của ngân hàng. Ngân hàng cũng cần thẩm tra và đối chiếu trực tiếp để phát
hiện các sai sót hoặc các vấn đề ẩn chưa trong các hoạt động. Kết quả của việc thẩm

tra và đối chiếu cần được báo cáo lên lãnh đạo cấp cao phù hợp.
Cuối cùng, cần phải nhấn mạnh một điều rằng, mục tiêu áp dụng quy trình quản
lý rủi ro này không phải là để giảm thiểu mức rủi ro tuyệt đối mà chính là tối ưu hóa
quan hệ đánh đổi giữa rủi ro – lợi nhuận.
1.2.6. Các tiêu chí phản ánh chất lượng quản trị rủi ro tín dụng
1.2.6.1. Đo lường rủi ro tín dụng của 01 khoản vay
Dựa theo Điều 6, Quy định 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định 18/2007/QĐ-


22
NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng (thể hiện: số ngày quá hạn nợ, số lần cơ cấu nợ - gia
hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, tài sản bảo đảm).
Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 quy định về phân loại tài sản có,
mức trích, phương pháp trích lập dự phòng và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro: thay đổi về phạm vi điều chỉnh, phương pháp phân loại nợ.
1.2.6.2. Đo lường rủi ro của danh mục cho vay
• Tình hình nợ quá hạn: Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc
và/hoặc lãi đã quá hạn.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn

=

x 100%
Tổng dư nợ

Hoặc:
Số KH quá hạn
Tỷ lệ KH có NQH


=

x 100%
Tổng KH có dư nợ

Với chỉ tiêu dý nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn, các chỉ tiêu này càng nhỏ thì chất
lýợng tín dụng càng cao.
Tổng nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu

=

x 100%
Tổng dư nợ

Tỷ lệ nợ xấu cho biết chất lượng và rủi ro của danh mục cho vay của ngân hàng,
bao nhiêu đồng đang bị phân loại vào nợ xấu trên 100 đồng cho vay.
Tỷ lệ này cao so với trung bình ngành và có xu hướng tăng lên có thể là dấu hiệu
cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng các khoản cho
vay. Ngược lại, tỷ lệ này thấp so với các năm trước cho thấy chất lượng các khoản tín
dụng được cải thiện. Hoặc cũng có thể ngân hàng có chính sách xóa các khoản nợ xấu
hay thay đổi các phân loại nợ.

- TiÌnh hiÌnh ruÒi ro mâìt vôìn


23

Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng


Dự phòng rủi ro TD được trích
lập

=

Dư nợ kỳ báo cáo

Mất vốn đã xóa cho kỳ báo cáo
Tỷ lệ mất vốn

=
Dư nợ trung bình cho kỳ báo cáo

Dự phòng rủi ro là khoản tiền ðýợc trích lập ðể dự phòng cho những tổn thất có thể
xảy ra do ngýời vay không thực hiện hoặc không có khả nãng thực hiện nghĩa vụ của
mình theo cam kết. Dự phòng rủi ro ðýợc hạch toán theo dý nợ gốc và hạch toán vào
chi phí hoạt ðộng của tổ chức tín dụng.
Chỉ tiêu này phản ánh khả nãng chống ðỡ suy giảm chất lýợng tín dụng của từng
ngân hàng thýõng mại. Ðể chỉ tiêu này ðýợc chính xác thì các tổ chức tín dụng phải
thực hiện tốt công tác phân loại nợ ðể trích lập dự phòng ðầy ðủ.

- Khả nãng bù ðắp rủi ro

Dự phòng RRTD được trích lập
Hệ số khả năng bù đắp RRTD

=
Nợ quá hạn khó đòi


Hệ số này thể hiện cứ 100 ðồng nợ quá hạn khó ðòi thì có bao nhiêu ðồng ðýợc bù
ðắp bởi dự phòng rủi ro tín dụng.

HS khả năng bù đắp các khoản
CV bị mất

Dự phòng RRTD được trích lập
=
Dư nợ bị thất thoát

- Ðaình giaì mýìc ðôò tâòp trung danh muòc tiìn duòng
+ Tâòp trung danh muòc theo khaìch haÌng


24
TyÒ lêò cho vay X khaìch haÌng lõìn nhâìt/TôÒng dý nõò
+ Tâòp trung danh muòc theo ngaÌnh nghêÌ kinh doanh
TyÒ lêò cho vay ngaÌnh kinh doanh X/TôÒng dý nõò
TyÒ lêò cho vay ngaÌnh kinh doanh X vaÌ caìc ngaÌnh coì liên quan/TôÒng
dý nõò
+ Tâòp trung danh muòc theo nhoìm nõò
TyÒ lêò cho vay nhoìm nõò X/TôÒng dý nõò
+ Tâòp trung danh muòc theo khu výòc ðiòa lyì
TyÒ lêò cho vay khu výòc X/TôÒng dý nõò
+ Tâòp trung danh muòc theo kyÌ haòn
TyÒ lêò cho vay ngãìn/trung/daÌi haòn / TôÒng dý nõò
Đo lường rủi ro tín dụng theo phương pháp thống kê: Đo lường rủi ro danh mục tín
dụng theo khung giá trị VaR: ngành, địa bàn, nhóm ngành có liên quan, khách hàng,
tài sản bảo đảm, nhóm khách hàng liên quan.
1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng ở một số nước trên thế giới

1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Qua nghiên cứu thị trường tín dụng tại Trung Quốc cho thấy nguyên nhân các
khoản nợ xấu xuất phát từ:
+ Dư nợ tín dụng tăng quá nhanh trong khi trình độ chuyên môn của cán bộ tín
dụng chưa đạt tiêu chuẩn.
+ Cho vay những lĩnh vực ngoài thị trường truyền thống và dựa vào thế chấp,
người bảo lãnh, danh tiếng – là những nguồn trả nợ thứ yếu mà không đánh giá
nguồn trả nợ chính.
+ Cho vay với kỳ vọng tài sản hình thành từ vốn vay sẽ có giá trị cao, tuy nhiên
tình trạng sốt và giảm giá nhà đất nghiêm trọng ở Thượng Hải gần đây đã làm cho sự
kỳ vọng vô nghĩa, giá bất động sản sụt giảm, trị giá thế chấp không đủ bù đắp
khoản vay, thanh khoản kém, nguy cơ không trả được nợ là rất lớn.
+ Tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản thế chấp quá cao.
+ Cho vay đảm bảo bằng chính cổ phiếu ngân hàng mình.
+ Cơ cấu khoản vay kém hiệu quả, cho vay quá khả năng chi trả.
+ Giám sát sau giải ngân kém; không giám sát thoả đáng các khoản cho vay xây


25
dựng như đi thực địa, tiến độ rút vốn vay, thanh tra,...
1.3.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Việc cho vay không chặt chẽ cùng với chính sách mở rộng quá tham vọng càng
được kích thích thêm do cạnh tranh trên thị trường là kết quả gây ra lỗ lãi ngân hàng.
Mặt khác, do không có kinh nghiệm với những khoản vay bị thất thoát nghiêm
trọng trước đây nên các ngân hàng Nhật không biết cách quản lý khi có phát sinh lãi lỗ
tín dụng.
Ngân hàng nên chủ động trong việc đánh giá một khách hàng có tiềm năng rủi ro
trong tương lai gần và xa, từ đó có biện pháp xử lý càng sớm càng tốt.
Nếu mức lãi lỗ của ngân hàng vượt quá khả năng của các ngân hàng thương mại,
Nhà nước sẽ dùng các nguồn quỹ quốc gia để can thiệp và tất yếu ban điều hành

các ngân hàng cũng được thay thế.
Hiện nay các ngân hàng Nhật đã xử lý thành công các vấn đề liên quan đến tài sản
không thu hồi được. Tổ chức dịch vụ tài chính (The Financial Service Agency) đóng
vai trò quan trọng trong việc thúc ép các ngân hàng thực hiện công tác dự phòng
cần thiết cũng như xử lý những khoản nợ xấu mà trước đây đã từng gây ra các
khoản lỗ lãi lớn kéo dài trong nhiều năm đối với hầu hết các ngân hàng.
1.3.3. Bài học rút ra đối với NHTM Việt Nam
Từ kinh nghiệm phòng ngừa và xử lý RRTD thực tế của các NHTM ở một số
nước trên thế giới, một số bài học kinh nghiệm sau đây mà các NHTM Việt Nam có
thể xem xét và vận dụng:
Thứ nhất, Hoàn thiện quy định phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý
RRTD, đồng thời xây dựng phương án xử lý nợ xấu theo quy định của NH Nhà nước.
Thứ hai, Nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư, phương án vay vốn
nhằm mục đích lựa chọn các dự án đầu tư có hiệu quả để cấp TD. Phân tách bộ phận
trong quy trình giải quyết cho vay thành hai bộ phận độc lập: bộ phận tiếp nhận hồ sơ
và bộ phận thẩm định TD nhằm mục đích thẩm định TD khách quan, chuyên nghiệp,
tăng cường biện pháp giám sát khoản vay trước, trong và sau khi cho vay.
Thứ ba, Nâng cao vai trò chủ lực về quy mô hoạt động, năng lực tài chính,
trình độ công nghệ, khả năng quản trị, điều hành và nâng cao hiệu quả KD đó là mục


×