Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Sự vận dụng lý luận của Lênin về CNTBNN ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.14 KB, 17 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời Nói Đầu
Qua 10 năm thực hiện luật đầu t trực tiếp nớc ngoài, CNTBNN càng đợc
khẳng định giá trị về mặt thực tiễn. Vì với việc thực hiện thu hút vốn đầu t nớc
ngoài, nền kinh tế Việt Nam đã đạt đợcsựtăngtrởng rõ rệt :sản phẩm quốc nội ra
tăng, thu nhập bình quân đầu ngời tăng, tạo công ăn việc làm. . . đổi mới bộ mặt
của nền kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đó cũng xuất
hiện vấn đề nh: Một sốnhà đầu t nớc ngoài có ý trốn thuế, có hành vi vi phạm
pháp luật Việt Nam, . . . mà Lê nin gọi là học phí phải trả khi chấp nhận
CNTBNN qua hinh thức tô nhợng. Nhng với sự lãnh đạo của Đảng cộng sản,
nhà nớc XHCN Việt Nam đã luôn có những biện pháp điều tiết tích cực để đảm
bảo quyền lợi của Việt Nam cũng nh lợi ích hợp pháp của nhà đầu t nớc ngoài.
Tính đúng đắn, khoa học, phù hợp qui luật, phù hợp thực tiễn đó của việc vận
dụng CNTBNN ở Việt Nam đã đợc chứng minh trong 10 năm qua, bằng những
thành tựu vợt bậc về kinh tế xã hội. Hơn nữa, Việt Nam là Nớc tiểu nông,
muốn đi lên CNXH tất yếu phải đi vòng qua CNTBNN là một tất yếu.
Chính vì thế, em nghiên cứu vấn đề này.
Đề tài có nội dung chia làm hai chơng :
Ch ơng I: Lý luận của Lê nin về CNTBNN trong thời kỳ quá độ lên CNXH
Ch ơng II: Sự vận dụng lý luận của Lê nin về CNTBNN ở Việt Nam

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I
Lý Luận Của Lê Nin Về Chủ Nghĩa T Bản Nhà N-
ớc Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên CNXH

I I. quan điểm mới về sự cần thiết sử dụng CNTBNN
1. Quan điểm của Lê Nin vê CNTBNN
Lê nin là ngời Mác - xít đã có công nghiên cứu sâu sắc vấn đề CNTBNN
trong rất nhiều tác phẩm của mình. Xây dựng nên nền tảng lý luận về


CNTBNN.
Cho đến nay, trong lý luận cũng nh hoạt động thực tiễn thời Lê nin, có
nhiều cách hiểu khác nhau và có các hình thức vận dụng khác nhau đối với
CNTBNN. Chẳng hạn có ý kiến cho rằng không nên gọi CNTBNN là mọt chủ
nghĩa. Bởi vì khái niệm chủ nghĩa với nghĩa rộng của nó thờng đợc hiểu là
một học thuyết hoàn chỉnh cả về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội. Còn
CNTBNN ở đây mới chỉ đề cập tới khía cạnh kinh tế, mối quan hệ kinh tế giữa
t bản và nhà nớc, cha bao gồm các mặt chính, xã hội, văn hoá. Vì lẽ đó, nên
dùng kinh tế t bản nhà nớc thay cho CNTBNN, vv. và. vv. . .
Nhng trong quan điểm của Lê nin cho rằng thứ CNTBNN làThứ CNTB
hết sức bất ngờ, thực sự cứu nguy. Lê nin nhấn mạnh rằng CNTBNN ở trong
một nớc mà chính quyền thuộc về t bản và CNTBNN ở trong một nhà nớc vô
sản, đó là hai khái niệm khác nhau. Nó là một khái niệm mới là một hiện t-
ợng mới mà cho đến nay (thời Lê nin) không có lấy một quyển sách nào nói
đến. Ngay đến Mác cũng không viết một lời nào về vấn đề đó, và ngời đã mất
đi mà không để lại một rõ rệt, một chỉ dẫn chắc chắn về vấn đề ấy cả. Lê nin
còn chỉ rõ, CNTBNN trong điều kiện nhà nớc vô sản không những chỉ là một
hiện tợng mới mà còn là một điều hết sức bất ngờ, không ai dự kiến. Đó là vì
không ai ngờ rằng giai cấp vô sản lại nắm đợc chính quyền ở một nớc chậm tiến
nhất ( Lê nin đánh giá nớc Nga hồi ấy là nh vậy ) và do đó cái hy vọng có thể tổ
chức nền sản suất lớn và phân phối trực tiếp cho nông dân vì điều kiện văn hoá
không cho phép đã trở thành điều không tởng. Điều đó buộc những ngời cộng
sản Nga phải lùi bớc, phải viện đến CNTBNN. CNTBNN là một sự cứu nguy
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đối với chúng ta. Mặc dù đó là cái mà ngời ta vẫn cho là cái quái đản và
không tốt. Bằng nhiều luận cứ, Lê nin đi đến khẳng định rằng CNTBNN dới
chính quyềnXô Viết Nga thời ấy là điều cần thiết và có lợi, chẳng những
không đáng sợ, mà đáng mong đợiđến mức, nếu không nói đến nó thì đó
không phải vì chúng ta mạnh và thông minh, mà vì chúng ta kém và dốt.

Đặc biệt, t tởng của Lê nin về CNTBNNcòn đợc thể hiện trong chính sách
kinh tế mới
( NEP ). Nhng thực chất của NEP là gì ?. Nội dung của NEP có thể đợc
khái quát thành chính sách phát triển mạnh mẽ lực lợng sản xuất, hay có thể nói
gọn ở hai điểm:
Một là, nhà nớc vô sản cho phép những ngời sản xuất nhỏ đợc tự do buôn
bán
Hai là, đối với những t liệu sản xuất của đại t bản. Nhànớc áp dụng một số
nguyên tắc của CNTBNN.
T tởng đó đợc thể hiện nh sau :
1- Khi chuyển sang NEP, Lê nin đã thừa nhận rằng toàn bộ quan điểm
của chúng ta đã thay đổi căn bản. Lê nin thấy rằng không thể xây dựng CNXH
ở một nớc tiểu nông nh nớc Nga lúc đó một cách trực tiếp. Ngời nói trong một
nớc tiểu nông, trớc hết các đồng chí phải bắc những chiếc cầu nhỏ vững chắc, đi
xuyên qua CNTBNN, tiến lên CNXH.
2- Lê nin cho rằng cần phải thay thế chế độ trng mua lơng thực thừa áp
dụng trớc đây bằng thuế lơng thực, phần lơng thực thừa sau khi nộp thuế sẽ
thuộc về ngời nông dân và ngời nông dân có thể trao đổi tự do trên thị trờng.
Mà tự do trao đổi tự do buôn bán có nghĩa là có sự phát triển của CNTB. Nh-
ng đối với chúng ta CNTB ấy không đáng sợ. Làm nh thế chúng ta sẽ cải thiện
dợc nền kinh tế nông dân mà chúng ta rất cần phải cải thiện.
3- Sự phát triển của CNTBNN trong thời kỳ quá độ lên CNXH là phơng
tiện, con đờng để tăng lực lợng sản xuất, là biện pháp biến các xí nghiệp t bản
chủ nghĩa thành xí nghiệp xã hội chủ nghĩa.
4- Lê nin nêu lên những hình thức của CNTBNN. Ngời đặc biệt chú ý đến
tô nhợng, vì tô nhợng tăng cờng nền sản xuất lớn hiện đại mà không có nó thì
về phơng diện kinh tế, bớc quá độ lên CNXH là không thực hiện đợc.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5- Về mặt chính trị Lê nin khẳng định CNTBNN là không đáng sợ, không

thay đổi đợc gì có tính chất căn bản trong chế độ xã hội nớc Nga xô viết. Ngời
cũng Cho rằng CNTBNN là một hình thức mới của đấu tranh giai cấp, chứ
không phải là hoà bình giai cấp. Cho dù sự điều tiết của nhà nớc có thành công
đi nữa thì sự đối lậplợi ích giai cấp của lao động và của t bản nhất định vẫn còn
tồn tại. Vì vậy, nhà nớc phải bảo vệ lợi ích của nhân dân lao động.
2. Thực chất của chủ nghĩa t bản nhà nớc.
CNTBNN là sản phẩm của sự can thiệp của nhà nớc vào các doanh nghiệp
t bản. Trong thời kỳ quá độ lên CNXH đó là CNTBNN đặc biệt, do nhà nớc vô
sản sáng tạo ra, đi theo tay láicủa nhà nớc vô sản. Lê nin vạch rõ
:CNTBNN mà chúng ta có thể hạn chế, có thể qui định giới hạn.
Theo Lê nin CNTBNN là hình thức kinh tế cao hơn so với sản xuất nhỏ.
Việc sử dụng CNTBNN là cần thiết để phát triển lực lợng sản xuất. Sử dụng
CNTBNN, nhà nớc vô sản huy động đợc vốn, vật t -kỹ thuật, kinh nghiệm quản
lý của các nhà t bản và cuối cùng vẫn thay thế đợc CNTB bằng CNXH một
caachs êm thấm mà những ngời t sản vẫn có thể chấp nhận đợc.
II. Các hình thức của CNTBNN.
1. Tô nhợng
Đó là một sự giao kèo, một sự liên kết, một liên minh giữa chính quyền
nhà nớc xô viết, nghĩa là nhà nớc vô sản với CNTBNN, chống lại thế lực tự phát
tiểu t hữu ( có tính chất gia trởng và tiểu t sản ). Ngời nhận tô nhợng là nhà t
bản. Họ kinh doanh theo phơng thức t bản để lấy lợi nhuận: Họ đồng ý thoả
thuận với chính quyền vô sản đẻ cốt thu đợc lợi nhuận bất thờng, lợi nhuận siêu
ngạch hoặc đẻ có đợcloại nguyên liệu mà họ không thể tìm đợc hoặc khó tìm đ-
ợc bằng cách khác. Chính quyền xô viết cũng có lợi :Lực lợng sản xuất phát
triển, số lựơng sản phẩm tăng lên ngay hoặc trong một thời gian ngắn.
2. Cho nhà t bản t nhân trong nứơc thuê để kinh doanh một doanh nghiệp,
một cửa hàng, một khu đất nào đó của nhà nớc. Bản hợp đồng cũng giống nh
bản hợp đồng tô nhợng.
3. Giao cho nhà t bản với t cách một nhà buôn, bán những sản phẩm của
nhà nớc và mua sản phẩm của những ngời sản xuất cụ thể, theo dõi tình hình

sản xuất và phân phối sản phẩm.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. Hợp tác xã.
Với loại hình này nhà nớc thực hiện kiểm kê kiểm soát, theo dõi tình hình
sản xuất và phân phối sản phẩm.
III. Điều kiện cần có để xử dụng CNTBNN
Khi nói về các hình thức của CNTBNN, Lê nin đã nêu lên chế độ tô nh-
ợng. Trong hình thức tô nhợng nhà nớc XHCN sẽ ký hợp đồng với nhà t bản,
cho phép họ đợc sử dụng nguyên liệu, hầm mỏ, quặng, công xởng để tiến hành
sản xuất kinh doanh với số t bản của họ. bằng cách đó, họ sẽ thu đợc:lợi nhuận
thờng, lợi nhuận siêu ngạch, hoặc đợc sử dụng nguyên liệu quí hiếm. Đồng thời,
nhờ đó sản lợng trong nớc sẽ gia tăng, các lực lợng sản xuất phát triển nhờ tiếp
thu đợc công nghệ tiên tiến do nhà t bản chuyển giao, tăng cờng đại sản xuất
trên qui mô cả nớc, và các mối quan hệ kinh tế do nhà nớc qui định. Vì vậy áp
dụng chính sách tô nhợng một cách chừng mực và khôn khéo thì nhất định có
lợi đối với nớc nhà. Tuy nhiên, Lê nin cũng chỉ rõ, chấp nhận tô nhợng là tiếp
tục đấu tranh giai cấp dới một hình thức khác, và thực tiễn sẽ chỉ rõ phơng pháp
đấu tranh. Điều đó có nghĩa, để có thể xây dựng CNXH, không thể có sự thoả
hiệp giai cấp.
Nói tóm lại, chế độ tô nhợng có một số đặc điểm nh :
- Chế độ tô nhợng dựa trên cơ sở đại công nghiệp cơ khí hoá. Đối tợng thi
hành chính sách tô nhợng là cáccác xí nghiệp có kỹ thuật hiện đại
- Hợp đồng tô nhợng đợc ký kết giữa nhà nớc của giai cấp công nhân với
một nhà t bản hoặc một công ty hoặc vài công ty. Nội dung của hợp đồng tô
nhợng phải rõ ràng, và có thời hạn đợc xác định.
- Nhà nớc phải giám sát ngời tô nhợng định hớng sao cho đúng với
mục tiêu ban đầu của nhà nớc XHCN
Ngoài hình thức tô nhợng kể trên, Lê nin cũng nêu lên một số hình thức
khác của CNTBNN nh chế độ hợp tác xã kinh tế, chính sách thuê nhà t bản nh

một thơng nhân, trả cho họ một số tiền hoa hồng để họ bán sản phẩm của nhà
nớcvà mua sản phẩm của ngời sản xuất nhỏ. Hoặc nhà nớc có thể ký hợp đồng
cho nhà t bản thuê một xí nghiệp, một của hàng, một khu rừng, một khu
đất. . . .
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nh vậy, hình thức CNTBNN thì có nhiều. Vấn đề là phải có cơ chế, chính
sách, môi trờng đầu t hấp dẫn, thuận lợi mới có thể thu hút đợc các nhà t bản
nớc ngoài.
IV. Kết quả thực hiện CNTBNN thời Lê nin.
Đến tháng 11 năm 1922, Lê nin đã trình bày khái quát những thành tựu
của chính sách kinh tế mới nóichung, chủ nghĩa t bản nói riêng, nh sau:
Trớc hết và chủ yếu là tình hình giai cấp nông dân. Từ chỗ đói kém, một
bộ phận trong nông dân bất bình, đến chỗ trong vòng một năm, nông dân
chẳng những không thoát đợc nạn đói mà còn nộp đợc thuế lơng thực hàng
trăm triệu phút. Từ những cuộc bạo động mang tính chất phổ biến năm 1921,
nông dân đã hài lòng với tình hình của họ. Công nghiệp nhẹ đang và có đà
phát triển, đời sống của công nhân đợc cải thiện, tình trạng bất mãn của công
nhân không còn nữa.
Công nghiệp nặng tuy vẫn còn có khó khăn nhng đã có sự thay đổi nhất
định. Lí do là không có những khoản cho vay lớn hàng mấy trăm triệu đola.
Chính sách tô nhợng thì hay thật nhng cho đến lúc ấy (19220 vẫn cha có một tô
nhợng sinh lợi nào trong công nghiệp nặng. Không hy vọng vay đợc ở các nớc
giàu có, vì các đế quốc vẫn đang muốn bóp chết nhà nớc non trẻ. Tuy nhiên nhờ
chính sách kinh tế mới mà thu đợc một số vốn lớn hơn 20 triệu rúp vàng. Điều
quan trọng hơn nữa là tiết kiệm về mọi mặt. kể cả những chi phí về trờng học để
cứu vãn công nghiệp nặng.
Riêng về chínhsách CNTBNN, qua các tài liệu và sự đánh giá cho đến
năm 1924, nhìn chung đã mang lại cho nớc Nga xô viết những tác dụng tích
cực nhất định, góp phần làm sống động nền kinh tế nớc Nga đã bị suy sụp sau

chiến tranh. Nhờ tô nhợng với nớc ngoài, nhiều ngành công nghiệp quan
trọng đã phát triển, nhiều kinh nghiệm tiên tiến với kỹ thuật, thiết bị hiện đại
của nền sản xuất lớn t bản chủ nghĩa đã đợc đa vào quá trình sản xuất, mang
lại hiệu quả cao. Tô nhợng cùng các công ty hợp doanh đã góp phần phát triển
sản xuất hàng hoá, tăng thêm dự trữ ngoại tệ cho đất nớc, mở rộng quan hệ
liên doanh, liên kết kinh tế trong các lĩnh vực đầu t sản xuất, chuyển giao
công nghệ tiến và phát triển ngoại thơng với các nớc t bản phơng Tây. Thông
qua các hoạt động của các công ty hợp doanh, những ngời cộng sản Nga còn
có thể thực sự học cách buôn bán, điều mà Lê nin thờng nói là nhiệm vụ rất
Website: Email : Tel : 0918.775.368

×