Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Vai trò của xuất khẩu với việc phát triển nền kinh tế và liên hệ với việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.38 KB, 30 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

VAI TRÒ CỦA XUẤT KHẨU
VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN NỀN KINH TẾ
VÀ LIÊN HỆ VỚI VIỆT NAM
Nhóm thực hiện: Nhóm 7
Lớp: TMA301.6_LT
Giáo viên hướng dẫn: ThS Nguyễn Thu Hằng

Hà Nội, 2011


NHÓM 7

CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

DANH SÁCH THÀNH VIÊN

2


NHÓM 7

CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

MỤC LỤC

3



NHÓM 7

CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu hướng toàn cầu hóa và khu vực hóa của nền kinh tế thế giới hiện
nay, không một quốc gia nào phát triển nền kinh tế của mình mà không tham gia
vào quá trình hội nhập quốc tế và khu vực. Hoạt động ngoại thương luôn chiếm
một vị trí quan trọng và có tính quyết định đến toàn bộ quá trình phát triển kinh tế
xã hội của từng quốc gia.Trong đó, xuất khẩu đã được thừa nhận là một hoạt động
rất cơ bản, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đối với nền kinh tế quốc
gia, xuất khẩu là động lực hữu hiệu để đem lại lợi ích cho các doanh nghiệp, góp
phần thúc đẩy sản xuất trong nước, phát huy tính sáng tạo của các đơn vị kinh tế
thông qua cạnh tranh quốc tế. Kinh doanh xuất khẩu còn là phương tiện để khai
thác các lợi thế về tự nhiên, vị trí địa lí, nguồn nhân lực… và các nguồn lực
khác.Với nền kinh tế thế giới, xuất khẩu còn thúc đẩy quan hệ hợp tác quốc tế giữa
các nước và đẩy mạnh tiến trình hội nhập nền kinh tế toàn cầu.
Để nghiên cứu, tìm hiểu sâu và chi tiết hơn về vai trò của xuất khẩu, nhóm
chúng em đã xây dựng đề tài “ Vai trò của hoạt động xuất khẩu đồi với việc phát
triển nền kinh tế”. Trong phạm vi nghiên cứu của mình, nhóm chúng em cũng đã có
những liên hệ tới hoạt động xuất khẩu của Việt Nam để chứng minh những đóng
góp quan trọng của hoạt động này đối với quá trình phát triển kinh tế đất nước. Có
thể nói, xuất khẩu đã song hành cùng với sự hồi phục và phát triển của nền kinh tế
nước ta từ những năm đổi mới cho đến nay. Và không ai có thể phủ nhận vai trò
cũng như những đóng góp to lớn của xuất khẩu trong việc tạo ra một diện mạo mới
cho nền kinh tế. Bằng những ví dụ minh họa trong nền kinh tế Việt Nam, nhóm

4



NHÓM 7

CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

chúng em hy vọng sẽ đem đến những kiến thức cơ bản và rõ ràng nhất về vai trò
của hoạt động xuất khẩu trong quá trình phát triển kinh tế.
Trong quá trình nghiên cứu cũng như trình bày đề tài, nhóm chúng em không
thể tránh được những thiếu sót cũng như những lỗi sai. Vì vậy rất mong nhận được
sự góp ý của cô giáo để chúng em có thể hoàn thiện được đề tài của mình. Chúng
em xin chân thành cảm ơn.

5


NHÓM 7

CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT
KHẨU HÀNG HÓA
1. Khái niệm
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc
gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán, với mục tiêu là lợi
nhuận.Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc với cả hai quốc
gia. Mục đích của hoạt động này là thu được một khoản ngoại tệ dựa trên cơ sở
khai thác lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Khi
việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia đều có lợi thì các quốc gia đều tích cực
tham gia mở rộng hoạt động này.

2. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu

Hoạt động xuất khẩu là một mặt của hoạt động thương mại quốc tế nên nó
cũng có những đặc trưng của hoạt động thương maị quốc tế và liên quan đến các
hoạt động thương mại quốc tế khác như bảo hiểm quốc tế, thanh toán quốc tế, vận
tải quốc tế...Hoạt động xuất khẩu không giống như hoạt động buôn bán trong nước
ở đặc điểm là nó có sự tham gia buôn bán của đối tác nước ngoài, hàng hoá phục vụ
cho nhu cầu tiêu dùng ở phạm vi nước ngoài.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của nền
kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc hàng hoá
thiết bị công nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích
cho quốc gia nói chung và các doanh nghiệp tham gia nói riêng.

6


NHÓM 7

CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng về không gian và thời gian. Nó có thể
diễn ra trong thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm, có thể được
diễn ra trên phạm vi một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu mang lại nhiều lợi ích cho quốc gia. Nó không chỉ đem
lại lợi ích cho các doanh nghiệp mà còn góp phần thúc đẩy mạnh sản xuất trong
nước nhờ tích luỹ từ khoản thu ngoại tệ cho đất nước, phát huy tính sáng tạo của
các đơn vị kinh tế thông qua cạnh tranh quốc tế. Kinh doanh xuất nhập khẩu còn là
phương tiện để khai thác các lợi thế về tự nhiên, vị trí địa lý, nhân lực và các nguồn
lực khác.Ngoài ra hoạt động xuất khẩu còn thúc đẩy quan hệ hợp tác quốc tế giữa
các nước và đẩy mạnh tiến trình hội nhập nên kinh tế toàn cầu.

3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu

3.1. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu mà nhà xuất khẩu giao dịch trực
tiếp với khách hàng nước ngoài ở khu vực thị trường nước ngoài thông qua tổ chức
của mình.
3.2. Xuất khẩu gián tiếp
Là hình thức xuất khẩu khi doanh nghiệp thông qua dịch vụ của các tổ chức
độc lập đặt ngay tại nước xuất khẩu để tiến hành xuất khẩu sản phẩm của mình ra
nước ngoài.

7


NHÓM 7

CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

4. Một số yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu:
Trên thị trường thế giới, các quốc gia sẽ vấp phải khó khăn trong việc hoạt
động trong một môi trường kinh doanh xa lạ đầy rủi ro, cạnh tranh khốc liệt và chịu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố.
4.1. Các yếu tố về chính trị
Chính trị có ổn định thì mới tạo đà cho kinh tế phát triển.Yếu tố này là nhân tố
khuyến khích hoặc thúc đẩy quá trình xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ.Môi trường
chính trị ổn định tạo tâm lí yên tâm, tin tưởng sản xuất kinh doanh, từ đó thúc đẩy
xuất khẩu phát triển.
4.2. Các yếu tố văn hóa
Quốc gia xuất khẩu chỉ có thể thành công trên thị trường quốc tế khi có sự
hiểu biết nhất định về phong tục, tập quán, thị hiếu, thói quen mà điều này lại có sự
khác biệt ở mỗi quốc gia. Do vậy, hiểu biết về môi trường văn hóa sẽ giúp ích trong
việc quốc gia thích ứng được với thị trường để từ đó có chiến lược đúng đắn trong

việc mở rộng thị trường xuất khẩu của mình.
4.3. Các yếu tố về luật pháp
Mỗi quốc gia có hệ thống luật pháp riêng để điều chỉnh hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu của nước mình, do vậy phải có sự hiểu biết nhất định về những yếu
tố này để tạo hành lang pháp lí an toàn cho hoạt động xuất khẩu của mình.

8


NHÓM 7

CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

4.4. Các yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế tác động tới hoạt động xuất khẩu ở tầm vi mô và vĩ mô. Ở
tầm vĩ mô, chúng tác động đến đặc điểm và sự phân bố các cơ hội kinh doanh quốc
tế cũng như quy mô thị trường. Ở tầm vi mô, các yêu tố kinh tế ảnh hưởng tới cơ
cấu tổ chức và hiệu quả của doanh nghiệp. Các yếu tố giá cả và sự phân bố tài
nguyên ở các thị trường khác nhau cũng ảnh hưởng tới quá trình sản xuất, phân bổ
nguyên vật liệu, vốn, lao động và do đó ảnh hưởng tới giá cả, chất lượng hàng hóa
xuất khẩu. Bên cạnh đó, còn có công cụ thuế quan và phi thuế quan mà mỗi quốc
gia sử dụng để quản lí hoạt động xuất nhập khẩu. Trên thế giới hiện nay, với xu
hướng tự do hóa thương mại, các hàng rào thuế quan và phi thuế quan từng bước
được loại bỏ. Thay vào đó, nhiều liên minh thuế quan được hình thành trên cơ sở
loại bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan giữa các thành viên trong liên minh
thuế quan.
4.5. Các yếu tố cạnh tranh
Các yếu tố cạnh tranh bao gồm:
• Sự đe dọa của các đối thủ cạnh tranh tiềm năng.
• Sức ép người cung cấp

• Sức ép người tiêu dùng
• Sự đe dọa của các sản phẩm thay thế
• Các yếu tố cạnh tranh trong nội bộ ngành
4.6. Các yếu tố tỷ giá hối đoái
Trong buôn bán quốc tế, đồng tiền thanh toán thường là ngoại tệ đối với một
trong hai bên hoặc cả hai bên. Do vậy, khi đồng tiền làm phương tiện thanh toán
biến động thì lợi ích của một trong hai bên sẽ bị thiệt hại. Khi tỷ giá hối đoái tăng
làm cho giá hàng hóa xuất khẩu trở nên đắt đỏ, sức cạnh tranh của hàng hóa đó trên

9


NHÓM 7

CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

thị trường thế giới bị giảm dẫn đến hoạt động xuất khẩu bị thu hẹp. Ngược lại, khi
tỷ giá hối đoái giảm, tức đồng nội tệ giảm so với đồng ngoại tệ thì sẽ tăng hoạt
động xuất khẩu.
4.7. Các yếu tố về công nghệ
Hiện nay, có rất nhiều công nghệ tiên tiến ra đời tạo cơ hội cũng như nguy cơ
đối với tất cả các ngành công nghiệp nói chung và kinh doanh xuất nhập khẩu nói
riêng. Khoa học công nghệ tác động làm tăng hiệu quả của công tác xuất khẩu
doanh nghiệp, thông qua tác động vào các lĩnh vực bưu chính viễn thông, vận tải
hàng hóa, công nghệ ngân hàng… Ví dụ: nhờ sự phát triển của hệ thống bưu chính
viễn thông mà các doanh nghiệp ngoại thương có thể đàm phán với khách hàng qua
điện thoại, telex, fax… giảm bớt chi phí đi lại. Hơn nữa, các doanh nghiệp có thể
nhanh chóng nắm bắt được những thông tin mới nhất về thị trường… Ngược lại
nếu quốc gia không nắm bắt, cập nhật những công nghệ tiên tiến hiện đại áp dụng
vào sản xuất thì sẽ có nguy cơ tụt hậu.Những công nghệ tiên tiến ra đời càng đẩy

khoảng cách giữa các quốc gia đi xa hơn.

10


NHÓM 7

CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

CHƯƠNG II: VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN
NỀN KINH TẾ
1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ Công Nghiệp hoá
đất nước
Công nghiệp hóa đất nước theo những bước đi thích hợp là con đường tất yếu
để khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển. Để công nghiệp hóa đất nước
trong một thời gian ngắn, đòi hỏi phải có số vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc,
thiết bị, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến.
Nguồn vốn ngoại tệ để nhập khẩu có thể được hình thành từ các nguồn sau:
• Đầu tư nước ngoài
• Kinh doanh du lịch, dịch
• Vay nợ, nhận viện trợ
• Xuất khẩu hàng hoá

vụ thu ngoại tệ

Các nguồn vốn ngoại tệ như: đầu tư trực tiếp nước ngoài, kinh doanh dịch vụ
thu ngoại tệ, vay nợ, nhận viện trợ,.. tuy quan trọng nhưng không đóng góp nhiều
vào việc tăng thu ngoại tệ hoặc các quốc gia vẫn phải trả bằng cách này hay cách
khác. Nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu, công nghiệp hóa đất nước là xuất

khẩu. Chỉ có xuất khẩu hàng hoá là nguồn thu ngoại tệ lớn của đất nước, nguồn thu
này dùng để nhập khẩu các trang thiết bị hiện đại phục vụ công nghiệp hóa và trang
trải những chi phí cần thiết khác cho quá trình này, xuất khẩu không những nâng
cao được uy tín xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước mà còn phản ánh năng
lực sản xuất hiện đại của chính nước đó.

11


NHÓM 7

CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

Trong tương lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên nhưng mọi cơ hội đầu tư,
vay nợ của nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ đầu tư và
người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu – nguồn vốn duy nhất để trả nợ – trở
thành hiện thực. Điều này càng nói lên vai trò vô cùng quan trọng của xuất khẩu.
2. Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất
phát triển
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng mạnh
mẽ.Đó chính là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại.Sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với xu hướng
phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với những nước đang phát triển.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
Một là: Xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ sản phẩm thừa do sản xuất vượt quá tiêu
dùng nội địa. Đối với những nước nền kinh tế còn lạc hậu, chậm phát triển,về cơ
bản chưa đủ tiêu dùng. Nếu chỉ thụ động chờ ở sự “thừa ra” của sản xuất thì xuất
khẩu sẽ vẫn cứ nhỏ bé và tăng trưởng chậm chạp, sản xuất và sự thay đổi cơ cấu
kinh tế sẽ rất chậm.

Hai là: Coi thị trường đặc biệt: thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ
chức sản xuất. Quan điểm thứ hai chính là xuất phát từ nhu cầu của thị trường thế
giới để tổ chức sản xuất.Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này đến sản xuất thể hiện ở chỗ:


Xuất khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành khác có cơ hội phát triển.

12


NHÓM 7

CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

Khi chúng ta xuất khẩu một mặt hàng nào đó kéo theo đó là sự phát triển các ngành
khác phục vụ cho việc xuất khẩu mặt hàng này. Chẳng hạn khi xuất khẩu các sản
phẩm dệt may thì ngành sản xuất nguyên liệu như bông, sợi hay thuốc nhuộm cũng
sẽ phát triển theo quy mô xuất khẩu sản phẩm may. Sự phát triển của ngành công
nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu, dầu thực vật, chè…có thể kéo theo sự phát
triển của ngành công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ cho nó. Chính điều này làm
cho cơ cấu kinh tế thay đổi một cách đồng bộ không có sự mất cân đối giữa các
ngành với nhau. Như vậy xuất khẩu đã góp phần tạo ra một cơ cấu kinh tế phù hợp
với xu thế phát triển của thế giới.


Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, góp phần cho sản xuất
phát triển và ổn định.
Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng thị trường, nâng cao khả năng


chiếm lĩnh thị trường từ đó thu lợi nhuận cao. Mặt khác mở rộng thị trường xuất
khẩu là giảm sự phụ thuộc vào thị trường nội địa khi thị trường này có sự biến động
ảnh hưởng không tốt đến việc kinh doanh của doanh nghiệp và tăng khả năng thoả
mãn nhu cầu cho người tiêu dùng.
Thị trường nước ngoài hầu như là những thị trường có sức tiêu thụ hàng hoá
lớn hơn so với nhu cầu tiêu dùng trong nước, chính vì vậy mọi doanh nghiệp đều
luôn cố gắng thoả mãn tốt nhất nhu cầu này để tăng doanh thu đạt lợi nhuận cao
nhưng lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn, doanh nghiệp phải chịu sự cạnh tranh
gay gắt từ các doanh nghiệp khác. Trong điều kiện như vậy doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức lại sản xuất kinh doanh, nâng
cao năng lực sản xuất hiện có cả về số lượng và chất lượng bằng cách nhập các
trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản

13


NHÓM 7

CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

xuất để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả
năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Như vậy xuất khẩu góp phần thúc đẩy
phát triển sản xuất ngày một hiện đại hơn và ổn định hơn.


Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao năng
lực sản xuất trong nước.
Điều này muốn nói đến xuất khẩu là phương tiện quan trọng tạo ra vốn và kỹ

thuật, công nghệ từ các quốc gia khác trên thế giới,nhằm hiện đại hóa nền kinh tế

của đất nước, tạo ra một năng lực sản xuất mới.
• Các doanh nghiệp trưởng thành và tích lũy nhiều kinh nghiệm hơn khi xuất
khẩu hàng hóa ra thị trường thế giới.
Doanh nghiệp muốn có một chỗ đứng trên thị trường thì phải có kế hoạch sản
xuất kinh doanh sao cho có thể tận dụng hết mọi năng lực sản xuất hiện có để tạo ra
những sản phẩm có chất lượng tốt đáp ứng được đòi hỏi của người tiêu dùng về
tính năng, công dụng của sản phẩm càng nhiều càng tốt nhưng lại phải có mức giá
cả hợp lý để vừa có thể cạnh tranh về giá với các doanh nghiệp khác vừa mang lại
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp luôn cố gắng
để sản xuất có hiệu quả tăng cường đổi mới và hoàn thiện công việc quản trị sản
xuất kinh doanh, thúc đẩy sản xuất, mở rộng thị trường.
Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả cũng có nghĩa là nền kinh tế cũng ngày một
đi lên, như vậy xuất khẩu không chỉ đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn
làm cho nền kinh tế ngày một phát triển và ổn định.
3. Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống nhân dân:
Tác động của xuất khẩu đến việc làm và đời sống nhân dân bao gồm rất nhiều
mặt:

14


NHÓM 7


CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

Vấn đề việc làm:
Hiện nay việc hàng trăm triệu người lao động đang đổ xô về thành phố kiếm


việc làm đã gây ra nhiều vấn đề xã hội và làm cho sự quản lý của nhà nước thêm
khó khăn. Điều đó cũng chứng tỏ người dân, đặc biệt là những người dân ở các
vùng nông thôn đang thiếu việc làm một cách trầm trọng. Xuất khẩu đã giải quyết
được vấn đề công ăn việc làm, tạo thu nhập ổn định cho người lao động.
Sự gia tăng đầu tư trong ngành sản xuất hàng hoá xuất khẩu đã tạo điều kiện
thúc đẩy sản xuất trong nước tăng lên cả về quy mô và tốc độ phát triển, các ngành
nghề cũ được khôi phục, ngành nghề mới ra đời, sự phân công lao động mới đòi
hỏi lao động được sử dụng nhiều hơn, đặc biệt là các ngành sản xuất, chế biến
hàng xuất khẩu, đang trực tiếp là nơi thu hút hàng triệu lao động vào làm việc và có
thu nhập không thấp. Ngoài ra, trong suốt quá trình thực hiện xuất khẩu hàng hóa,
lực lượng lao động tham gia dịch vụ xuất khẩu cũng không hề nhỏ.


Nâng cao đời sống nhân dân:

Xuất khẩu làm tăng GDP, làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân,từ đó có tác động
làm tăng tiêu dùng nội địa. Điều này dẫn đến việc người dân có nhu cầu cao hơn về
các loại hàng hóa cao cấp cũng như sự phong phú, đa dạng của sản phẩm.
Bên cạnh đó, xuất khẩu cũng đóng góp vào ngân sách quốc gia một nguồn vốn
ngoại tệ đáng kể. Đây là nguồn vốn dùng để nhập khẩu các vật phẩm tiêu dùng
thiết yếu phục vụ đời sống mà trong nước chưa sản xuất được nhằm phục vụ nhu
cầu ngày càng tăng cao và phong phú, thỏa mãn nhu cầu có nhiều lựa chọn hơn
trong tiêu dùng của người dân, đáp ứng mức sống cao hơn của cuộc sống hiện đại.

15


NHÓM 7

CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ


4. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
của các quốc gia
Trong kinh tế, xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại khác có tác
động qua lại phụ thuộc lẫn nhau:
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại đã làm cho nền kinh tế của mỗi
quốc gia gắn chặt với phân công lao động quốc tế. Thông thường hoạt động xuất
khẩu ra đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nên nó thúc đẩy các quan
hệ này phát triển. Chẳng hạn, xuất khẩu và sản xuất hàng hoá thúc đẩy các quan hệ
tín dụng, đầu tư, bảo hiểm, thanh toán, vận tải quốc tế....
Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo tiền đề, điều kiện để mở
rộng xuất khẩu. Khi các hoạt động kể trên phát triển và ngày càng hiện đại, sẽ tạo
ra sự tiện lợi, nhanh chóng và dễ dàng hơn cho hoạt động xuất khẩu, do đó, xuất
khẩu sẽ ngày càng được mở rộng và phát triển.
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát
triển kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nhất là trong điều
kiện hiện nay xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế
giới và nó là cơ hội cho mỗi quốc gia hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực.

16


NHÓM 7

CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

CHƯƠNG III. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN
KINH TẾ Ở VIỆT NAM
1. Những tác động tích cực của hoạt động xuất khẩu đến phát triển kinh tế ở

Việt Nam
1.1. Tác động của xuất khẩu đến quá trình tăng trưởng kinh tế nói chung và
ngoại thương nói riêng
Xuất nhập khẩu luôn có những liên hệ tích cực với tăng trường kinh tế. Có thể
nhận thấy rõ điều này qua những đóng góp của xuất khẩu vào GDP trong những
năm gần đây ở Việt Nam:
Năm 2009, GDP của Việt Nam đạt khoảng 91 tỷ USD. Trong mức tăng 5,32%
GDP của năm 2009, xuất khẩu tăng 21,3% trong đó, tổng kim ngạch xuất khẩu
hàng hoá đạt khoảng 56,6 tỷ USD.
Năm 2010, tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam ước đạt 71,6 tỷ USD tăng
25,5% so với năm 2009, về giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng 14,5 tỷ USD. Cũng do
kết quả này, cán cân thanh toán quốc tế cả năm ước tính thâm hụt khoảng 4 tỉ USD,
chưa bằng một nửa so với mức thâm hụt của năm 2009.
Cũng trong năm 2010, 18 mặt hàng xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD với tổng kim
ngạch đạt 54.595 tỷ USD, chiếm 76% tổng kim ngạch cả nước. Ngôi thứ kim ngạch
cao thay đổi trong các năm, với đà tăng trưởng xuất khẩu sẽ có thêm nhiều mặt
hàng vào top 1 tỷ USD.

17


NHÓM 7

CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

Mặt hàng xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD năm 2010 (Nguồn TCTK)
Không chỉ có những đóng góp tích cực vào tăng trưởng GDP của cả nước, sự
phát triển mạnh mẽ của hoạt động xuất khẩu cũng mang đến những nguồn lợi đáng
kể cho các ngành nghề, lĩnh vực liên quan như ngân hàng, bảo hiểm, vận tải,… và
các ngành sản xuất khác trong nước.

Hoạt động xuất nhập khẩu hình thành ngày càng nhiều kéo theo các dịch vụ
thanh toán quốc tế ở các ngân hàng phát triển mạnh.Thanh toán xuất nhập khẩu đã
trở thành một trong những công cụ sinh lợi chủ yếu của các ngân hàng hiện nay.
Bằng những nguồn hàng có giá trị cao, những khoản tín dụng lớn trong trao đổi
xuất nhập khẩu…các ngân hàng đã thu được những khoản lợi không nhỏ từ lĩnh
18


NHÓM 7

CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

vực này. Có thể kể đến những ngân hàng đang ngày càng xây dựng được chỗ đứng
của mình trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu như Ngân hàng thương mại cổ
phần ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam (Viettinbank), Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV)...
Với lợi ích lớn mà thanh toán xuất nhập khẩu mang lại, các ngân hàng cũng đã và
đang xây dựng và áp dụng những phương thức thanh toán đa dạng, các chế độ ưu
đãi lớn, … để thu hút các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tham gia.
Bảo hiểm cũng là một trong những lĩnh vực được hưởng nguồn lợi không nhỏ
nhờ có hoạt động xuất khẩu. Trong xuất khẩu, với đặc tính hàng hóa phải di chuyển
qua biên giới, trong suốt quá trình vận chuyển, bảo hiểm những rủi ro cho hàng hóa
là một hoạt động quan trọng để các nhà xuất nhập khẩu bảo đảm lợi ích của mình.
Ngoài ra, với sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động xuất nhập khẩu, người xuất
khẩu không thể nắm bắt rõ thông tin về người nhập khẩu ở quốc gia khác, từ đó có
thể phát sinh rủi ro không thu hồi được tiền hay hàng hóa đã xuất khẩu. Bảo hiểm
tín dụng xuất khẩu xuất hiện là phương tiện để giải quyết vấn đề này. Đây là loại
hình bảo hiểm nhằm cung cấp bồi thường tài chính về các khoản nợ khó đòi theo
các hợp đồng mua bán, xuất nhập khẩu phát sinh do các rủi ro thương mại hoặc rủi
ro chính trị trong giao dịch thương mại quốc tế.Tại Việt Nam, bảo hiểm tín dụng

xuất khẩu là một loại hình của bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính – thuộc nghiệp
vụ kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiển phi nhân thọ.Hiện có 3 doanh nghiệp
bảo hiểm bắt đầu triển khai bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, bao gồm: Tổng Công ty
CP Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam (PVI), Tổng Công ty CP BH Bảo Minh và Công ty
BH Việt Úc (QBE).Với những thành công bước đầu của các doanh nghiệp tiên
phong trên, loại hình bảo hiểm này hứa hẹn sẽ có những bước phát triển mạnh mẽ
và mang lại nguồn lợi lớn cho các công ty bảo hiểm trong tương lai.

19


NHÓM 7

CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

Tuy chỉ mới xuất hiện ở Việt Nam từ khi nền kinh tế hàng hóa ra đời, nhất là
khi trao đổi thương mại giữa Việt Nam và các nước trên thế giới phát triển, nhưng
ngành logistics đã và đang từng bước góp phần rất lớn của mình vào công cuộc
phát triển kinh tế của đất nước. Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó
doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề này tổ chức thực hiện một hoặc nhiều
công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan,
các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao
hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách
hàng để hưởng thù lao. Các hoạt động này liên quan chặt chẽ đến lĩnh vực xuất
khẩu. Bởi thế, xuất khẩu phát triển kéo theo sự gia tăng về số lượng cũng như chất
lượng các doanh nghiệp logistics. Theo Bộ Công thương, dịch vụ logistics ở Việt
Nam chiếm từ 15-20% GDP (khoảng 12 tỷ USD) – một khoản tiền rất lớn và gắn
với toàn bộ khâu lưu thông, phân phối của nền kinh tế. Qua đó cũng cho thấy vai
trò quan trọng của hoạt động xuất khẩu trong việc tham gia vào thúc đẩy tăng
trưởng các lĩnh vực kinh tế nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế nói chung.

Ngoài những ngành nghề kể trên, xuất khẩu còn mang lại những nguồn thu
nhập lớn cho những ngành nghề sản xuất có liên quan như bưu chính viễn thông,
sản xuất bao bì, đóng gói sản phẩm…
1.2. Tác động của xuất khẩu trong việc thay đổi cơ cấu nền kinh tế
Sau gia nhập WTO, một phần nhờ tăng trưởng xuất khẩu, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông lâm nghiệp thủy sản và tăng tỷ trọng
công nghiệp, dịch vụ.

20


NHÓM 7

CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

Xuất khẩu mở rộng cũng tác động đến người sản xuất nông nghiệp:
-

Tạo điều kiện cho người nông dân có nhiều kinh nghiệm hơn để chuẩn bị

-

trước cho các vụ kiện chống bán phá giá;
Chăm lo hơn đến thương hiệu, chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm các
nông sản xuất khẩu do bắt đầu mở rộng xuất khẩu sang các thị trường tiềm
năng và khó tính đòi hỏi chất lượng sản phẩm cao, yêu cầu nghiêm ngặt về
tiêu chuẩn chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm như Hoa Kỳ, Nhật Bản
và Liên minh châu Âu.
Các vùng chuyên canh được hình thành , đặc biệt là các loại cây, rau, quả có


thể xuất khẩu như vải, bưởi Năm roi, bưởi da xanh, sầu riêng hạt lép, v.v… Các mô
hình sản xuất hàng hóa, ứng dụng công nghệ cao, giống tốt đảm bảo chất lượng và
vệ sinh an toàn thực phẩm được nhân rộng hơn trước.
Dưới tác động của cơ cấu xuất khẩu, cơ cấu sản xuất công nghiệp Việt Nam đã
có sự chuyển dịch theo hướng giảm bớt tỷ trọng của các ngành trong nhóm ngành
thâm dụng nông sản, và tăng tỷ trọng của những ngành thâm dụng máy móc công
nghệ.
21


NHÓM 7

CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

1.3. Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện cuộc sống của nhân dân.
Mặc dù các nền kinh tế trên thế giới đang gặp khó khăn do khủng hoảng,
nhưng giai đoạn 2006-2010, toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng
ổn định, hợp tác để cùng phát triển tác động mạnh đến sự phát triển của mỗi quốc
gia, đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam. Hơn ba năm Việt Nam đã
gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) là cơ hội tốt để Việt Nam hội nhập
sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, được đối xử bình đẳng trên “sân chơi chung” của
thế giới và đặc biệt là việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu. Điều này đã đem lại
nhiều cơ hội việc làm, đặc biệt là việc làm theo hướng công nghiệp với hàm lượng
vốn, tri thức cao, góp phần nâng cao chất lượng lao động, giải quyết vấn đề việc
làm và cải thiện đời sống nhân dân, thực hiện xóa đói giảm nghèo ở nước ta.
Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam có cơ hội xuất khẩu những mặt hàng tiềm
năng ra thế giới nhờ được hưởng những thành quả của các vòng đàm phán giảm
thuế và hàng rào phi thuế, tăng cường tiếp cận thị trường của WTO, đặc biệt trong
các lĩnh vực hàng dệt may và nông sản. Cơ hội xuất khẩu bình đẳng có những ảnh

hưởng tích cực đến hoạt động của các doanh nghiệp trong nước, sản xuất sẽ được
mở rộng và tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động,đặc biệt là lao động kỹ
thuật trình độ cao. Hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và xuất khẩu nói riêng
góp phần thúc đẩy nhanh hơn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn, sẽ
có một lượng lớn lao động nông nghiệp, thanh niên nông thôn nhàn rỗi, thiếu việc
làm tham gia vào hoạt động kinh tế trong các doanh nghiệp, các hộ gia đình, đơn vị
kinh doanh cá thể… Điều này đồng nghĩa với mang lại nhiều cơ hội thay đổi công
việc và tăng thu nhập cho một bộ phận lớn lao động nông nghiệp hiện nay. Hơn
nữa, xuất khẩu dẫn đến sự phát triển nhanh chóng về công nghệ và thiết bị sản xuất,

22


NHÓM 7

CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

các hoạt động trao đổi chuyên gia giữa các nước với Việt Nam. Hợp tác quốc tế về
lao động có cơ hội phát triển, từ đó góp phần nâng cao chất lượng nhân lực, để có
thể làm chủ các công nghệ và thiết bị tiên tiến trên thế giới.
Theo những số liệu thống kê trong năm 2009 - 2010, các ngành nghề, lĩnh vực
xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam đã góp phầnkhông nhỏ vào việc tạo công ăn việc
làm cho một số lượng lớn người lao động trong cả nước.
-

Các mặt hàng nông sản, thủy sản trong thời gian qua đã làm thay đổi bộ mặt
nông thôn, nhất là những vùng trồng cà phê, cao su (Tây Nguyên), lúa gạo, thủy
sản (Đồng bằng sông Cửu Long). Với vị trí thứ hai trên thế giới về xuất khẩu
gạo, lĩnh vực này đã góp phần tạo việc làm cho hàng triệu nông dân Việt Nam.
Xuất khẩu thủy hải sản cũng đã giải quyết việc làm cho hơn 4 triệu lao động,

cải thiện đời sống và từng bước làm giàu cho ngư dân khắp mọi miền Tổ quốc.
Việc phát triển cây cao su và đẩy mạnh sản xuất ngành hàng này đã tạo việc làm
ổn định và cải thiện thu nhập cho hơn 130.000 lao động tại các nông trường,
doanh nghiệp và hơn 143.000 nông dân. Sản xuất và kinh doanh cà phê tạo việc

-

làm trực tiếp cho hơn 600 nghìn người và gián tiếp cho hơn 1 triệu người.
Xuất khẩu các mặt hàng sử dụng nhiều lao động như dệt may, da giày, thủy công
mỹ nghệ, điện tử, đồ gỗ... cũng thu hút một lượng lao động lớn, cải thiện đời
sống của người dân lao động. Ngành dệt may đã và đang tạo ra việc làm cho
khoảng 2 triệu lao động. Số lượng lao động tập trung chủ yếu tại các thành phố
lớn, đặc biệt tập trung phần lớn tại Hà Nội, TP.HCM và các tỉnh lân cận.. Hiện
cả nước có trên 1.400 làng nghề thủ công mỹ nghệ, tạo việc làm cho khoảng
70.000 lao động. Riêng với lĩnh vực xuất khẩu hàng may mặc, gần 3 triệu lao
động cũng đã được giải quyết việc làm…. Phát triển xuất khẩu các mặt hàng
nông sản, thủy sản trong thời gian qua đã làm thay đổi bộ mặt nông thôn, nhất là

23


NHÓM 7

CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

những vùng trồng cà phê, cao su (Tây Nguyên), lúa gạo, thủy sản (Đồng bằng
sông Cửu Long).

2. Những hạn chế và thách thức trong hoạt động xuất khẩu của Việt Nam
Mặc dù có những bước phát triển vượt bậc và đóng góp lớn trong sự phát triển

kinh tế của Việt Nam, tuy nhiên, xuất khẩu của Việt Nam vẫn đang đứng trước rất
nhiều khó khăn, gồm cả nội tại lẫn khách quan, cụ thể như:

-

Xuất khẩu của Việt Nam còn phụ thuộc nhiều vào thị trường thế giới.
Theo GS.TS Võ Thanh Thu, Ủy viên Hội đồng tư vấn chính sách thương mại
quốc tế của VCCI nhận định thì hầu hết các ngành XK chủ lực đều phụ thuộc
từ 60% đến 90% vào nguyên liệu nhập khẩu. Bên cạnh đó, hoạt động XK của
Việt Nam phụ thuộc quá nhiều vào thị trường thế giới, đặc biệt là các thị
trường chủ lực như Mỹ , EU, Nhật Bản trong khi các nước này đang gặp khó
khăn về kinh tế. Điều này khiến hoạt động xuất khẩu ở Việt Nam trở nên
thiếu tính bền vững, khi cả đầu vào và đầu ra đều không ổn định.

-

Các ngành hàng xuất khẩu chủ yếu là các sản phẩm nông sản, thô sơ chế
hoặc đòi hỏi trình độ kỹ thuật thấp như hàng dệt may, giầy dép, dầu thô,
thủy hải sản, gỗ, gạo … Trong đó, phần giá trị gia tăng trong xuất khẩu là
không nhiều vì xuất khẩu của các ngành hàng chủ lực như dệt may, da giày
phần lớn là các đơn đặt hàng gia công.

24


NHÓM 7
-

CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ


Tỉ giá giữa đồng Việt Nam và USD còn ẩn chứa nhiều rủi ro khi cung cầu
ngoại tệ chưa ổn định.Chính sách neo tỉ giá (tỉ giá hối đoái cố định) của tiền
đồng đối với USD cũng khiến cho xuất nhập khẩu Việt Nam có phần lệ thuộc
vào sức mạnh của đồng USD trên thế giới.

-

Với các hiệp định của WTO và các hiệp định thương mại song phương, đa
phương nhằm cắt giảm hay bãi bỏ thuế nhập khẩu, tạo thuận lợi cho thương
mại quốc tế, tuy nhiên, bảo hộ thương mại lại ngày càng tinh vi hơn, thể
hiện ở các rào cản phi thuế quan ngày càng được sử dụng nhiều để các quốc
gia có thể bảo hộ sản xuất nội địa. Các biện pháp chống phá giá, chống trợ
cấp được cho phép bởi WTO đã bị lợi dụng nhằm thiết lập nên những rào cản
thương mại có hiệu quả bảo hộ tương tự như với thuế quan nhập khẩu. Trong
vài năm gần đây và trong tương lai gần, các doanh nghiệp xuất khẩu Việt
Nam đang và sẽ phải đối phó với nhiều hình thức rào cản thương mại mới
như các tiêu chuẩn vệ sinh, xã hội và môi trường do cơ cấu sản phẩm xuất
khẩu vẫn thiên về các mặt hàng nông sản, thực phẩm, hay những sản phẩm
sử dụng nhiều lao động như dệt may, giày da…

-

Cạnh tranh đang ngày càng trở nên khốc liệt, nhiều ngành hàng chủ lực
của Việt Nam đang gặp phải những đối thủ mạnh trên thị trường thế giới,
như gạo có Thái Lan, cà phê có Brazil, dệt may, da giày có Trung Quốc.
Thậm chí có những ngành hàng được coi là mũi nhọn của Việt Nam thì thị
trường nội địa cũng bị hàng hóa Trung Quốc chiếm lĩnh (dệt may, da giày, gỗ
…).

25



×