Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

báo cáo thực tập công ty tnhh yakult việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.87 MB, 40 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO THAM QUAN NHÀ MÁY
GVHD:

Nguyễn Hồng Nguyên

Sinh viên thực hiện:

Lƣơng Ánh Hồng

Lớp:

DH10HH

MSSV:

10139073

TP HỒ CHÍ MINH
08/2013
1


MỤC LỤC
PHẦN 1: CÔNG TY TNHH YAKULT VIỆT NAM ............................4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY ..................................4
1.1 Lịch sử hình thành nhà máy, quá trình phát triển ...................4
1.1.1 Lịch sử hình thành nhá máy: ...............................................4
1.1.1.1 Yakult Honsha ...................................................................5


1.1.1.2 Yakult Việt Nam ................................................................5
1.1.2 Quá trình phát triển .............................................................8
1.2 Các sản phẩm chính, sản lượng nhà máy ...............................9
1.3 Yakult.................................................................................... 10
1.3.1 Cơ chế tác động của sản phẩm Yaklut................................ 12
1.3.2 Probiotics .......................................................................... 14
CHƢƠNG 2: QUY TRÌNH SẢN XUẤT .......................................... 17
2.1 Sơ đồ quy trình sản xuất Yakult............................................. 17
2.2 Thuyết minh quy trình ........................................................... 19
CHƢƠNG 3: Ý KIẾN VỀ CHUYẾN THAM QUAN .................... 24
3.1 Cách tổ chức ........................................................................ 24
3.2 Những điều thu nhận được ................................................... 24
3.3 Đề xuất ................................................................................. 25
PHẦN 2: CÔNG TY PINACO ĐỒNG NAI...................................... 26
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NHÀ MÁY ...................................... 26
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ........................................... 26
1.2 Sản phẩm chính .................................................................... 27
1.2.1 Sản phẩm ắc quy: .............................................................. 28
2


1.2.2 Sản phẩm Pin: ................................................................... 28
CHƢƠNG 2: QUY TRÌNH SẢN XUẤT ....................................... 30
2.1 Sơ đồ quy trình sản xuất ....................................................... 30
2.2 Thuyết minh quy trình ........................................................... 31
2.2.1 Nguyên liệu........................................................................ 31
2.2.2 Sản xuất bột chì ................................................................. 31
2.2.3 Tạo sườn cực ..................................................................... 32
2.2.4 Trát cao ............................................................................. 33
2.2.5 Quá trình nạp điện ............................................................ 35

2.2.6 Lắp ráp .............................................................................. 37
CHƢƠNG 3: Ý KIẾN VỀ CHUYẾN THAM QUAN .................... 39
3.1 Cách thức tổ chức................................................................. 39
3.2 Kiến thức thu nhận được ...................................................... 39
3.3 Đề xuất ................................................................................. 39

3


PHẦN 1: CÔNG TY TNHH YAKULT VIỆT NAM
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY
1.1
1.1.1 Lịch sử hình thành nhá máy:
Vào những năm 1920, Nhật Bản vẫn còn là một nƣớc nghèo về
kinh tế và điều kiện vệ sinh không đƣợc chú trọng, vì vậy mà gây cho
nhiều trẻ em bị chết do các bệnh truyền nhiễm và sự thiếu thốn về dinh
dƣỡng. Đây là những vấn đề trăn trở rất lớn cho các nhà quản lý và các
nhà khoa học. Vào thời điểm đó, Minora Shirota hiện là sinh viên nghiên
cứu thuộc lĩnh vực y khoa tại trƣờng Đại học Hoàng Gia Kyoto (bây giờ
là Đại học Kyoto) đã đặt ra quan điểm về y học phòng ngừa, với mục
đích là giúp mọi ngƣời phòng bệnh.
Và ông bắt đầu lao vào nghiên cứu về nhóm vi sinh vật sống cộng
sinh trong đƣờng ruột của chúng ta mà ông nhận thấy rằng chúng có vai
trò rất lớn đối với sức khỏe. Từ những nghiên cứu đó, ông đã khám phá ra
chủng khuẩn thuộc nhóm lactobacilli mà có hiệu quả ức chế vi khuẩn gây
hại trong đƣờng ruột của chúng ta. Sau đó ông trở thành là ngƣời đầu tiên
phân lập và nuôi cấy ổn định thành công chủng khuẩn lactobacilli vào
năm 1930, mà đƣợc biết với tên gọi là Lactobacillus casei Shirota.
Sau đó, Giáo sƣ Minoru Shirota cùng với những ngƣời tình nguyện
khác, phát triển một loại thức uống có hƣơng vị thơm ngon, giá rẻ để mà

mọi ngƣời có thể tận hƣởng những tính năng có lợi từ chủng
Lactobacillus casei Shirota, chủng vi khuẩn kháng đƣợc dịch vị acid dạ
dày và dịch vị mật, tiến đến ruột non vẫn tồn tại.
Đó là lịch sử ra đời của sản phẩm Yakult đầu tiên tại Nhật Bản vào
năm 1935. Vì hiệu quả có lợi của Yakult cũng nhƣ vì tâm niệm của Giáo
sƣ Minoru Shirota mong muốn mọi ngƣời đều khỏe mạnh mà Yakult tiếp
4


tục lan rộng trên khắp toàn cầu. Tính đến thời điểm hiện nay, Yakult đã có
mặt trên 32 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.
1.1.1.1 Yakult Honsha
Yakult Honsha là công ty tiên phong trong lĩnh vực probiotics và là
một trong những công ty hàng đầu ở Nhật Bản. Kể từ khi Yakult có mặt
trên thị trƣờng vào năm 1935 cho đến nay, công ty Yakult Honsha đã có
hơn 75 năm kinh nghiệm nghiên cứu. Và hiện tại Yakult đã lan rộng khắp
toàn cầu và mỗi ngày có khoảng 28 triệu chai Yakult đƣợc tiêu thụ trên 32
quốc gia và vùng lãnh thổ. Yakult Honsha đang kinh doanh 3 dòng sản
phẩm chính – thực phẩm và thức uống, dòng mỹ phẩm và dƣợc phẩm.

Công ty Yakult Honsha
1.1.1.2 Yakult Việt Nam
Đ/C: Số5 Đại Lộ Tự Do, Khu CN Việt Nam-Singapore, Thuận An,
tỉnh Bình Dƣơng.
Yakult Việt Nam đƣợc thành lập vào ngày 26/06/2006, với tổng
vốn đầu tƣ trên 400 tỉ đồng do sự góp vốn của công ty Yakult Honsha
(80%) và tập đoàn Danone của Pháp (20%). Yakult Việt Nam bắt đầu
5



kinh doanh vào tháng 08 năm 2007. Hiện sản phẩm Yakult đã có mặt ở
hầu hết các siêu thị và các cửa hàng bán lẻ khắp các tỉnh thành Việt Nam.
Ngoài ra, Yakult còn đƣợc phân phối trực tiếp đến tận nhà của khách hàng
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh qua hệ thống giao hàng Yakult
Lady.
Nhà máy Yakult Việt Nam đặt tại khu công nghiệp Việt Nam
Singapore – huyện Thuận An – tỉnh Bình Dƣơng, với tổng diện tích là
24000 m2. Nhà máy Yakult Việt Nam chính thức bắt đầu đi vào hoạt động
sản xuất vào tháng 04 năm 2008. Nhà máy Yakult đã đạt đƣợc tiêu chuẩn
HACCP, ISO 22000: 2005, ISO 14001:2004 và OHSAS 18001:2007. Sản
phẩm Yakult đƣợc sản xuất từ những nguyên liệu có chất lƣợng cao trên
thế giới, đã đƣợc chọn lọc cẩn thận và sản xuất bằng công nghệ tiên tiến
của Nhật Bản.
Nhà máy luôn duy trì qui trình sản xuất với tiêu chuẩn chất lƣợng
cao nhất, giống nhƣ ở nhà máy sản xuất Yakult ở Nhật Bản. Quá trình sản
xuất Yakult áp dụng tiêu chuẩn sản xuất nghiêm ngặt, đảm bảo thu đƣợc
sản phẩm gần 99% (điều đó có nghĩa là 99% nguyên vật liệu thô đƣợc tận
dụng tối đa đến sản phẩm cuối cùng, rất ít chất thải đƣợc thải ra ngoài).

6


Với triết lý Yakult "đóng góp cho cuộc sống khỏe mạnh của người
dân trên toàn thế giới", Yakult tin rằng việc bảo vệ môi trƣờng trái đất là
khía cạnh quan trọng nhất trong việc vận hành sản xuất nhằm hòa hợp với
cuộc sống và xã hội.
Bằng việc duy trì nghiêm túc thực hiện việc áp dụng hệ thống
Quản lý chất lƣợng HACCP, ISO 22000, hệ thống Quản lý môi trƣờng
ISO 14001 và Hệ thống Quản lý An toàn sức khỏe nghề nghiệp OHSAS
18001, công ty Yakult không chỉ cam kết với khách hàng về mặt đảm bảo

chất lƣợng sản phẩm mà còn cam kết về việc bảo vệ môi trƣờng, cam kết
chỉ đạo và quản lý để đƣa các hoạt động sản xuất vận hành luôn đảm bảo
sức khỏe, an toàn nơi làm việc đối với ngƣời lao động và thân thiện đối
với môi trƣờng.

Chứng nhận HACCP

Chứng nhận ISO 14001

7


Chứng nhận ISO 22000

Chứng nhậnOHSAS 18001

1.1.2 Quá trình phát triển
1930: Bác sĩ Minoru Shirota phân lập và nuôi cấy thành công
chủng khuẩn acid lactic, chủng khuẩn Lactobacillus casei Shirota.
1935: Yakult đƣợc thƣơng mại lần đầu tiên trên thị trƣờng Nhật
Bản.
1955: Công ty Yakult Honsha đƣợc thành lập. Trung tâm nghiên
cứu đƣợc thành lập ở Kyoto.
1963: Yakult triển khai hệ thống Yakult Ladies – hệ thống giao
hàng tận nhà tại Nhật Bản.
1967: Thành lập Viện nghiên cứu vi sinh của Yakult đặt tại
Kunitachi – Nhật Bản.
1968: Yakult đƣợc giới thiệu trên thị trƣờng trong dạng chai nhựa
mới.
1981: Chứng khoán của công ty đƣợc liệt kê vào danh sách lựa

chọn đầu tiên của Sở chứng khoán Tokyo.
8


1998: Yakult đƣợc Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi xã hội Nhật Bản
chứng nhận FOSHU.
2005: Chi nhánh trung tâm nghiên cứu vi sinh đƣợc thành lập tại
Châu Âu (Bỉ).
2007: Công ty Yakult Việt Nam bắt đầu kinh doanh.
1.2 C





í

ả lượ g

Công ty Yakult Việt Nam với dây chuyền sản xuất có tổng năng suất
200000 chai/ngày. Hiện tại, nhà máy chỉ sản xuất với 1/3 năng suất, làm
việc 5 tiếng/ngày đạt đủ chỉ tiêu sản lƣợng. Với đội ngũ nhân viên kỹ sƣ
khoảng 25 nhân viên cho toàn bộ dây chuyền, làm việc từ thứ 2 đến thứ 7
mỗi tuần.

Thực phẩm và đồ uống

Dƣợc phẩm
9



Mỹ phẩm

Các sản phẩm của công ty
1.3 Yakult

10


Dòng sản phẩm Yakult trển thế giới

Sản phẩm yakult tại Việt Nam
Yakult là sữa uống lên men từ sữa bột gầy, đƣờng, nƣớc và chủng
khuẩn probiotic Lactobacillus casei Shirota.
Mỗi chai Yakult có chứa hơn 6.5 tỉ khuẩn L.casei Shirota. Không
giống nhƣ hầu hết những chủng khuẩn bình thƣờng khác trong yogurt, mà
khuẩn L.casei Shirota có khả năng sống sót trong dịch vị dạ dày và dịch
vị mật, tiến đến ruột vẫn sống, hỗ trợ phục hồi sự cân bằng hệ vi sinh vật
đƣờng ruột. Khi tiêu thụ Yakult hàng ngày, khuẩn L.casei Shirota hỗ trợ
cải thiện tiêu hóa, điều hòa hệ miễn dịch và ngăn ngừa các bệnh truyền
nhiễm.
11


1.3.1 Cơ chế tác động của sản phẩm Yaklut
Hệ tiêu hóa của chúng ta chứa hàng trăm tỉ khuẩn, bao gồm khuẩn
có lợi và khuẩn gây hại. Chúng ta rất dễ bị tác động bởi các nhân tố gây
rối loạn hệ đƣờng ruột nhƣ là dùng kháng sinh, chế độ ăn không cân
bằng, lão hóa, stress, sự nhiễm khuẩn,…Chính những nhân tố này tạo
điều kiện cho các vi sinh vật gây hại phát triển và chiếm ƣu thế trong

ruột, gây ảnh hƣởng đến sức khỏe.
Yakult sẽ duy trì sự cân bằng của hệ vi sinh vật đƣờng ruột và hỗ
trợ ngăn ngừa các bệnh truyền nhiễm và ung thƣ. Yakult là một probiotic,
nó có chứa hơn 6.5 tỉ khuẩn có lợi Lactobacillus casei Shirota. Chủng
khuẩn L.casei Shirota kháng đƣợc dịch vị tiêu hóa, tiến đến ruột và phát
triển trong ruột, và hỗ trợ cho sức khỏe bằng cách:
giúp cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột.

*Nghiên cứu của R.Tanaka (1994)
giảm sự hình thành các chất gây hại, các độc tố và ức
chế sự hình thành các chất gây hoại tử ruột.

12


*Nghiên cứu của R.Tanaka (1981)

táo bón.

*Nghiên cứu Yakult Honsha Co, Ltd (1992)

13


ều hòa hệ miễn dịch, ngăn ngừa các bệnh truyền nhiễm và
ung thư.

1.3.2 Probiotics
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới và Tổ chức lƣơng nông
thế giới (WHO/FAO, 2001) thì Probiotics là những vi sinh vật sống mà

khi tiêu thụ vào cơ thể một lƣợng đầy đủ sẽ có lợi về mặt sức khỏe cho
ngƣời sử dụng. Hầu hết các chủng probiotic đƣợc sử dụng sản xuất thực
phẩm là những loài thuộc nhóm vi khuẩn acid lactic nhƣ là Lactobacillus
và Bifidobacteria.
Tuy nhiên, không phải tất cả những vi sinh vật sống nào cũng là
probiotic. Mà theo đánh giá của tổ chức FAO và WHO cho rằng tiêu
chuẩn quan trọng nhất để chọn chủng khuẩn probiotic sử dụng dƣới dạng
thực phẩm là chủng khuẩn đó phải có khả năng sống sót qua hệ tiêu hóa
và phải có khả năng phát triển trong ruột.

14


Lactobacillus casei Shirota
Những yêu cầu đặt ra cho một probiotic dùng cho sản xuất thực phẩm
chức năng:
 Chúng phải tiến đến ruột non mà vẫn tồn tại. Có nghĩa là chúng
phải kháng đƣợc axít dịch vị dạ dày và dịch vị mật để tiến đến ruột
non mà vẫn tồn tại để hỗ trợ các chức năng về tiêu hóa và miễn
dịch.
 Chúng phải phát triển đƣợc trong ruột mới có thể hỗ trợ thực hiện
các chức năng về tiêu hóa và miễn dịch.
 Chúng phải đƣợc chứng minh là an toàn khi sử dụng. Sự an toàn rất
quan trọng cho thực phẩm probiotic bởi vì chúng là những vi sinh
vật sống và có thể nhân dòng trong ruột. Không giống nhƣ dƣợc
phẩm là có thể có độc tính và gây phản ứng phụ và bệnh nhân cần
phải có chỉ định của Bác sĩ kê toa mới có thể sử dụng. Còn đối với
probiotic, ngƣời tiêu thụ không cần lo ngại đến phản ứng phụ sau
khi dùng và cũng không cần sự kê toa của Bác sĩ.
 Chúng phải đƣợc dùng dƣới dạng thực phẩm. Nghĩa là chủng

khuẩn probiotic phải còn sống trong thực phẩm cho đến khi nó
15


đƣợc tiêu thụ mà không có sự phát triển của các vi sinh vật khác.
Và chúng phải có mùi vị dễ chịu, dễ uống.
 Chúng phải có hiệu quả có lợi và đáng tin cậy. Nghĩa là hiệu qủa có
lợi của chủng probiotic phải đƣợc chứng minh một cách khoa học
bằng các dữ liệu lâm sàng, thử nghiệm trên động vật và trên ngƣời.
 Sản phẩm có giá cả hợp lý. Ngƣời tiêu dùng cần tiêu thụ thực phẩm
chức năng chứa chủng khuẩn probiotic trong một thời gian dài để
thu nhận đầy đủ các hiệu quả có lợi của chúng. Giá thành thấp sẽ
tạo điều kiện cho ngƣời tiêu dùng có điều kiện tiêu thụ chúng hàng
ngày để duy trì hệ đƣờng ruột khỏe mạnh.

16


CHƢƠNG 2: QUY TRÌNH SẢN XUẤT
2.1



Y

l

Quá trình sản xuất sản phẩm probiotic nói chung hay sữa lên men
nói riêng đòi hỏi phải đƣợc sản xuất với công nghệ cao trong điều kiện vệ
sinh hết sức nghiêm ngặt để sản phẩm sản xuất ra là an toàn tuyệt đối cho

ngƣời sử dụng. Điều quan trọng nhất của quá trình sản xuất là tránh sự
nhiễm tạp của bất kỳ vi sinh vật nào khác bởi vì sản phẩm rất dễ bị ảnh
hƣởng bởi sự phát triển của chúng.
Hơn nữa, cần phải duy trì lƣợng khuẩn probiotic trong sản phẩm
biểu hiện hoạt tính có lợi của chúng cho sức khỏe ngƣời sử dụng. Đó là
những lý do mà tại sao Yakult lại đƣợc sản xuất trong điều kiện hết sức
nghiêm ngặt với công nghệ hiện đại nhƣ đƣợc diễn tả dƣới đây:

17


18


2.2 T

ế
Có thể tóm tắt quy trình sản xuất qua các giai đoạn sau:

Giai đoạn 1’ : Chuẩn bị nguyên liệu
- Sữa bột gầy

- Đƣờng glucose/đƣờng cát trắng

Giai đoạn 1: Phối trộn
Trộn chung hỗn hợp sữa bột gầy, đƣờng và nƣớc, sau đó lọc vô trùng
trong bồn lớn. Hòa tan hỗn hợp bột sữa và đƣờng glucose/đƣờng cát trắng
bằng nƣớc nóng.
Giai đoạn 2: Vô trùng
Dung dịch sữa đã chuẩn bị trên đƣợc tiệt trùng tại nhiệt độ cao(981200C) trong 1 thời gian ngắn để tiêu diệt tất cả vi sinh vật nào mà có hiện

19


diện trong sữa. Sau đó, dung dịch đƣợc vận chuyển qua nhiều hệ thống ống
và valve đến bồn lên men lớn.
Giai đoạn 3: Lên men
Chủng khuẩn L. casei Shirota đã đƣợc nuôi cấy và thử nghiệm trong
phòng thí nghiệm, đƣợc cho vào bồn lên men. Sau thời gian lên men, trong
bồn lên men có chứa hàng tỷ khuẩn sống và lúc này dịch trong bồn là đặc
sệt. Sau đó hỗn hợp này đƣợc đồng hóa. Ủ lên men trong 7 ngày.
Giai đoạn 3’: Nhân giống
Khuẩn L.caseiShirota cấy vào bồn, ủ lên men tạo men Yakult. Tại đây,
giống men đƣợc hoạt hóa cấy truyền 18 lần theo kế hoạch của công ty. Men
Yaklut đƣợc cấy vào bồn lên men.
Giai đoạn 4: Bồn lƣu trữ
Sản phẩm sau khi đồng hóa sẽ đƣợc chuyển vào bồn lớn có chứa dung
dịch đƣờng. Mục đích của giai đoạn này là để trung hòa vị chua của sản
phẩm sau khi lên men, đồng thời đƣờng sẽ là nguồn dinh dƣỡng cung cấp
cho khuẩn L.casei Shirota sống trong thời hạn sử dụng.
Giai đoạn 4’: Đồng hóa
Sữa sau khi đã lên men đƣợc bơm qua thiết bị đồng hóa để thành sữa
lên men đồng hóa. Thiết bị đồng hóa đẩy sữa qua các rãnh nhỏ, tránh sự
phân lớp và phá vỡ sự đông tụ của sữa khi lên men. Quá trình này xãy ra
trong khoảng áp suất 5-15 Pa.
Giai đoạn 5: Bồn phối trộn
Hổn hợp trên đƣợc pha loãng với nƣớc cất vô trùng.
Giai đoạn 5’: Xử lý nƣớc
Nƣớc đƣợc bơm vào thiết bị để xử lý vô trùng bằng tia UV.
Giai đoạn 6: Bồn chứa chai
20



Các chai nhựa polystyrene đƣợc sản xuất tại nhà máy đƣợc chuyển
qua bồn chứa lớn vô trùng cho các công đoạn tiếp theo.
Giai đoạn 6’: Bồn chứa sữa bán thành phẩm
Giai đoạn 7’: Máy tạo chai
Các chai nhựa polystyrene đƣợc sản xuất tại nhà máy bằng máy tạo
chai. Các hạt nhựa polystyrene đƣợc đun nóng và tạo khuôn dạng chai
Yakult.

Giai đoạn 7: In nhãn
Tên Yakult cũng nhƣ những thông tin quan trọng khác, bao gồm cả
thành phần dinh dƣỡng đƣợc in lên chai.

Giai đoạn 8: Chiết rót sản phẩm

21


Mỗi chai sẽ đƣợc làm đầy với 65ml Yakult. Sau đó chai sẽ đƣợc đậy
nắp với giấy nhôm đỏ bạc. Hạn sử dụng cũng đƣợc phun lên nắp mà sau đó
đƣợc đóng vào chai.

Giai đoạn 8’: Đóng gói 5 chai

Giai đoạn 9: Đóng gói
5 chai sẽ đƣợc bao lại thành 1 pack trong 1 lớp nhựa mỏng
polypropylene. Và 10 pack đƣợc đóng gói thành 1 case.
Giai đoạn 10: Bảo quản
Thành phẩm cuối cùng sẽ đƣợc vận chuyển đến kho lạnh 5°C và sản

phẩm sẽ đƣợc lƣu tại kho 1 ngày để kiểm tra chất lƣợng sản phẩm trƣớc khi
phân phối đến tay ngƣời tiêu dùng.
Giai đoạn 11: Kiểm tra chất lƣợng

22


Mỗi đợt sản xuất, có khoảng 200 mẫu đƣợc kiểm tra, bao gồm tất cả
các công đoạn của qui trình sản xuất, từ khâu nguyên liệu đến thành phẩm
cuối cùng. Kiểm tra số lƣợng chủng khuẩn L. casei Shirota, kiểm tra có sự
hiện diện các chất gây hại hay không, có đáp ứng tiêu chuẩn về vi sinh đặt ra
cho sản phẩm sữa uống lên men hay không, cũng nhƣ là phân tích thành
phần, độ axít, hƣơng vị,... Tại Việt Nam, các nguyên liệu trƣớc khi đƣa vào
sản xuất phải đƣợc sự kiểm nghiệm và cho phép của Viện Vệ sinh Y tế công
cộng. Sản phẩm Yakult đáp ứng đủ tiêu chuẩn chất lƣợng đối với sản phẩm
sữa uống lên men, theo qui định của Bộ Y tế, tiêu chuẩn TCVN 7030:2009.
Và việc kiểm soát chất lƣợng đƣợc thực hiện cho đến khi sản phẩm hết hạn.

Phòng kiểm tra chất lƣợng
Giai đoạn 12: Phân phối sản phẩm
Sau khi sản phẩm đƣợc kiểm tra chất lƣợng, sau đó sẽ đƣợc phân phối
đến các trung tâm của Yakult và vận chuyển đến ngƣời tiêu dùng với chất
lƣợng tốt nhất.

23


CHƢƠNG 3: Ý KIẾN VỀ CHUYẾN THAM QUAN
3.1 C






Việc tổ chức, và hƣớng dẫn khá thú vị. Nhân viên hƣớng dẫn nhiệt
tình đồng thời cung cấp đầy đủ những thông tin sinh viên có nhu cầu và
trong giới hạn cho phép.
3.2 N ữ g





ượ

 Hiểu rõ hơn về quy trình sản xuất sản phẩm Yakult cũng nhƣ những
lợi ích của nó với con ngƣời.
 Nắm bắt một số ứng dụng kỹ thuật nhƣ thanh trùng ở 70-750C, tiệt
trùng ở 1210C bằng cách gia nhiệt từ từ, khử trùng ở các giai đoạn
khác nhau.
 Tiệt trùng đƣờng bằng phƣơng pháp HTST và UHT.
 Nguồn nguyên liệu đƣợc sử dụng trong quy trình sản xuất hoàn toàn
nhập từ công ty mẹ, đồng nhất về chất lƣợng.
 Vệ sinh nhà xƣởng, kỹ sƣ bằng cách sát khuẩn dụng cụ, gang tay,
ủng…và đƣợc kiểm tra định kỳ để đánh giá độ an toàn khỏi các vi
sinh vật, nấm mốc, E.Coly…
 Lên men khuẩn L.CaseinShirota ở nhiệt độ tối ƣu 370C, trong khoảng
thời gian 24h đến khi đạt yêu cầu.
 Sau lên men bảo quản từ 5- 100C, ức chế phát triển của vi khuẩn để sử
dụng lâu dài.

 Dùng sữa bột gầy vì: hạn chế chất béo không thể lên men.

24


 Dùng đƣờng glucose vì: cấu trúc phân tử mạch vòng 6, vi khuẩn dễ
dàng cắt mạch tạo pyruvate trong quá trình lên men.
 Dùng đƣờng cát trắng: tăng thêm vị ngọt cho sản phẩm mà không gây
ảnh hƣởng đến chất lƣợng cũng nhƣ tính cảm quan của nó.
 Các chứng nhận vệ sinh an toàn đƣợc kiểm tra, giám sát định kỳ và
thay đổi theo từng thời kỳ phát triển mới.
3.3 Đề

t

 Cung cấp thêm thông tin về một số máy, thiết bị trong sản xuất.
 Một số sự cố có thể gặp phải khi vận hành và cách giải quyết của
công ty?
 Thêm thông tin tuyển dụng nguồn nhân lực?

25


×