Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Tìm hiểu hoạt động phân tích của học sinh lớp 3 qua môn đạo đức và môn tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.91 KB, 51 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁÒ DỤC TIỂU HỌC

PHẠM THỊ THẢO

TÌM HIẺU HÀNH ĐỘNG PHÂN TÍCH CỦA HỌC SINH LỚP
3 QUA MÔN ĐẠO ĐỨC VÀ MÔN TIÉNG VIỆT

KHOÁ LUẬN TÓT NGHIỆP ĐẠI HỌC • • • •
Chuyên ngành: Tâm lí học

Người hướng dẫn khoa học GVC.TS. NGUYỄN ĐÌNH MẠNH

HÀ NỘI – 2015

Đe hoàn thành khoá luận tốt nghiệp với đề tài: “Tìm hiểu hành động phân tích của học sinh
lớp 3 qua môn Đạo đức và môn Tiếng việt”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn 1'ất tận tình của
thầy giáo - TS. Nguyễn Đình Mạnh , sự giúp đỡ của các thầy cô trong khoa Giáo dục Tiểu
học trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, sự giúp đỡ của cô giáo chủ nhiệm lóp 3A 3, cô giáo
chủ nhiệm lớp 3A4 cùng các em học sinh lóp 3A3 và 3A4.


Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Tiếu học,
các cô giáo ở trường Tiểu học Trung Nhị - Phúc Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc cùng toàn thể các em học
sinh lớp 3A3 và 3A4 Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo - TS. Nguyễn Đình
LỜI CẢM
Mạnh đã tận tình hướng dẫn và tạo nhũng điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành khoá luận tốt nghiệp
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội,26 tháng 4 năm 2015 Sinh viên thực hiện

Phạm thị thảo


Tôi xin cam đoan đề tài “Tìm hiếu hành động phân tích của học sinh lớp 3 qua môn Đạo
đức và môn Tiếng việt” là kết quả mà tôi đã trực tiếp tìm tòi, nghiên cún. Những kết quả thu
được là hoàn toàn chân thực và chưa có trong một đề tài nghiên cứu nào.
Neu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm!
Hà Nội,26 tháng 4 năm 2015 Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Thảo


MỤC LỤC
1.4.1.
1.4.1.1.

Chương trình môn Đạo đức lớp 3 và sự phát triển hành


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là chìa khoá vàng cho mọi quốc gia, dân tộc bước vào tương lai.
Chính vì vậy, Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến giáo dục, coi giáo dục là mục
tiêu chiến lược cho sự phát triển của đất nước. Giáo dục đang được coi là mối
quan tâm hàng đầu của toàn xã hội. Nhiệm vụ đặt ra cho ngành giáo dục nói
chung và Giáo dục Tiểu học nói riêng là phải làm thế nào để nâng cao chất lượng
học sinh - thế hệ tương lai của đất nước.
Chúng ta đều biết: “Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành
nhũng cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở”. [5]
Nhận thức được tầm quan trọng nói trên, Giáo dục Tiểu học hiện nay đang
có những đổi mới về cả nội dung và phương pháp dạy học. Phương pháp dạy học
muốn đạt hiệu quả cao còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó yếu tố quan

trọng nhất là giáo viên phải hiểu rõ đặc điểm, bản chất của quá trình học sinh lĩnh
hội và vận dụng tri thức của các môn học.
Đối với học sinh Tiểu học, hành động phân tích là hành động tiên quyết
trong việc lĩnh hội, tiếp thu và vận dụng tri thức để giải bài tập. Khi đứng trước
một tình huống có vấn đề, để giải quyết nhiệm vụ học tập của mình, học sinh phải
tiến hành phân tích tình huống, ngữ liệu, giả thiết... trên cơ sở đó các em mới có
thể lập kế hoạch giải quyết nhiệm vụ học. Đây là giai đoạn định hướng hành
động. Giai đoạn này quyết định kết quả phần thực hiện hành động. Hành động
phân tích vừa là cơ sở, vừa là công cụ để học sinh thực hiện các hành động học
khác.


Có thế nói: hành động phân tích là một hành động không thế thiếu trong
quá trình học sinh tiếp thu và vận dụng tri thức.
Là sinh viên khoa Giáo dục Tiếu học, nhận thấy các công trình nghiên cứu
về hành động phân tích còn chưa nhiều, đặc biệt chưa có một công trình nào
nghiên cứu về hành động phân tích của học sinh lớp 3,vì vậy tôi chọn đề tài: “Tìm
hiếu hành động phân tích của học sinh lớp 3 qua môn Đạo đức và môn Tiếng
việt”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm phát hiện đặc điểm hành động phân tích của học sinh lớp
3, trên cơ sở đó đề xuất biện pháp nhằm phát triển hành động phân tích cho học
sinh qua môn Đạo đức và môn Tiếng việt.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: thực trạng hành động phân tích qua môn Tiếng
việt và môn Đạo đức của học sinh.
- Khách thể nghiên cún: 92 học sinh lóp 3 Trường Tiểu học Trung NhịPhúc Yên - Tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Giả thuyết khoa học
Hành động phân tích đã được hình thành và phát triển ở học sinh lớp 3, tuy
nhiên trình độ thực hiện hành động phân tích để học bài mới và thực hành là

không đồng đều giữa các học sinh. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên,
trong đó nguyên nhân quan trọng là học sinh chưa biết vận dụng khái niệm để
phân tích, giáo viên chưa chủ động hướng dẫn học sinh phân tích khi học bài mới
và giải bài tập.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1.

Nghiên cứu những vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài và các
khái niệm hoạt động hành động, hành động phân tích, học sinh lớp 3,
môn Tiếng việt và môn Đạo đức...


5.2.

Phát hiện và phân tích đặc điểm hành động phân tích của học sinh
lớp 3 qua môn Tiếng việt và môn Đạo đức.
- Thử nghiệm một số biện pháp nhằm phát triển hành động phân tích cho

học sinh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Tìm hiểu các khái niệm: hoạt động, hành động, hoạt động học tập, hành
động phân tích trong cấu trúc hoạt động học...
6.2. Phương pháp quan sát
Quan sát giờ học, giờ kiểm tra để phát hiện ra những biếu hiện về hành
động phân tích của học sinh.
6.3.

Phương pháp trò chuyện
Trò chuyện đàm thoại trục tiếp với học sinh.


6.4.

Phương pháp trắc nghiệm
Thiết kế các bài tập trắc nghiệm môn Tiếng việt và môn Đạo đức để đo
thực trạng hành động phân tích của học sinh.

6.5. Phương pháp thực nghiệm
- Thực nghiệm phát hiện: thiết kế một hệ thống bài tập môn Tiếng việt và
Đạo đức để đo thực trạng thực hiện hành động phân tích của học sinh lớp
3.
- Thực nghiệm hình thành: Hoàn thành giáo án và dạy thử một số tiết môn
Tiếng việt và môn Đạo đức đế phát triển hành động phân tích cho học sinh.
6.6. Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động
Phân tích các sản phẩm của học sinh: vở bài tập, bài kiếm tra để đánh giá
hành động phân tích của học sinh.
6.7. Phương pháp xử lí số liệu
Dùng toán thống kê đế xử lí số liệu, so sánh, đối chiếu để rút ra kết


luận.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đe tài chỉ nghiên círu đặc điểm hành động phân tích của
học sinh lóp 3 trong quá trình học bài mới, giải bài
tập môn Tiếng việt và môn Đạo đức.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đe tài này bước đầu tìm hiểu đặc điểm hành động phân tích của học sinh
lớp 3 qua việc học bài mới, giải bài tập và thử nghiệm biện pháp hình thành và
phát triển hành động phân tích của học sinh qua việc tổ chức cho học sinh tiếp thu
tri thức mới.

9. Cấu trúc của khoá luận
- Mở đầu
- Nội dung
■ Chương 1: Cơ sở lí luận
■ Chương 2: Thực trạng hành động phân tích của học sinh lóp 3.
■ Chương 3: Thử nghiệm nâng cao hành động phân tích cho học sinh lớp 3
qua môn Đạo đức và môn Tiếng việt.
- Kết luận và kiến nghị
- Tài liệu tham khảo
- Phụ lục.


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. Cơ SỞ LÍ LUẬN

1.1.

Tống quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
khoá luận

Hoạt động học tập và hành động học tập là vấn đề được nhiều nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu. Trong phạm vi đề tài của mình, tôi xin điểm qua một số
công trình nghiên cún.
Vũ Thị Nho đã nhận xét: “Đen cuối giai đoạn thứ 2, học sinh nhỏ đã biết
khái quát trên những cơ sở, những biểu trưng đã tích luỹ được từ trước thông qua
sự phân tích tổng hợp bằng trí tuệ” [7, tr 79].
Trong công trình nghiên cứu về đặc điểm tư duy của học sinh cuối bậc Tiểu
học, Bùi Văn Huệ đã kết luận: “Học sinh cuối bậc học này có thể phân tích đối
tượng mà không cần tới những hành động thực tiễn đối với đối tượng đó. Học
sinh các lóp này có khả năng phân biệt nhữngbậc dấu hiệu, những khía cạnh khác

nhau của đối tượng dưới dạng ngôn ngữ” [3, tr 101, 102]. Đánh giá vai trò của
hành động phân tích trong học tập, ông khẳng định: “Hành động phân tích là hành
động tiên quyết trong việc lĩnh hội trí thức, khái niệm khoa học của học sinh Tiểu
học” [3, tr 103].
Nguyễn Kế Hào đã nhận xét: “Đến cuối bậc Tiểu học các em có thể phân
tích đối tượng mà không cần tới những hành động trục tiếp với đối tượng, các em
có khả năng phân tích những dấu hiệu, những khía cạnh khác nhau của đối tượng
ngôn ngữ” [10, tr 2006].
Bùi Văn Huệ, Phạm Thị Hạnh Mai, Nguyễn Xuân Thức đã chỉ ra rằng:
hành động phân tích phải do mỗi học sinh tự thực hiện, giáo viên chỉ là người
hướng dẫn hay tổ chức. “Học sinh phải hành động thực sự (chứ không phải chỉ


quan sát hay nghe kể...) mà làm biến đổi đối tượng lĩnh hội. Nhờ đó phát hiện
được logic của đối tượng nghiên cứu, phát hiện ra mối quan hệ chung của hệ
thống đối tượng cần khảo sát” [4, tr 218].
Đánh giá về vai trò của hành động phân tích, Lê Khanh đã khẳng định:
“Hành động phân tích là phương tiện quan trọng nhất

đi sâuvào đối tượng,

phát hiện ra nguồn gốc xuất phát của khái niệm cũng

như cấu tạo logic của

nó” [7, tr 87].
Điểm qua các công trình nghiên cún, cung cấp cho chúng tôi cơ sở lí luận
và thực tiễn về hành động phân tích của học sinh cuối bậc Tiểu học. Tuy nhiên
chưa có công trình nào nghiên cứu về đặc điểm hành động phân tích của học sinh
lớp 3 đã được hoàn thiện và giảm tải.

1.2.

Những vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài

1.2.1. Các khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Khái niệm hoạt động
Hoạt động là quá trình thực thi và xác lập mối quan hệ giữa chủ thể và đối
tượng trong đó diễn ra hai quá trình thống nhất với nhau: quá trình đối tượng hoá
và quá trình chủ thể hoá. “Quá trình đối tượng hoá là quá trình chủ thể chuyển
tâm lí và năng lực của mình vào sản phẩm hoạt động hay quá trình xuất tâm, vận
dụng. Quá trình chủ thể hoá là quá trình chuyển nội dung đối tượng vào bản thân
mình để tạo ra sự phát triển tâm lí trong quá trình tiếp thu” [8, tr 96]. Nói cách
khác hoạt động là mối quan hệ giữa khách thể và chủ thể, là phương thức tồn tại
của con người trong xã hội, trong môi trường xung quanh. Hoạt động của con
người bao gồm cả hành vi lẫn tâm lí, ý thức, công việc tay chân và công việc
trong bộ não.
Phân tích hoạt động của con người, các nhà tâm lí học nhận thấy có 4 đặc
điểm:


Hoạt động bao giờ cũng là hoạt động có đối tượng. Hoạt động bao giờ cũng
nhằm vào đối tượng tạo ra sản phẩm (vật chất hoặc tinh thần). Đối tượng có hai
hình thức tồn tại đó là tồn tại bên ngoài chủ thể và tồn tại bên trong tâm lí chủ thể.
Tương ứng với hai hình thức của đối tượng là hai hình thức của hoạt động:
• Hình thức hoạt động bên ngoài: Ở hình thức này, chủ thể sử dụng các
thao tác vật chất tác động vào đối tượng, khi đối tượng đang ở hình thức bên
ngoài.
• Hình thức hoạt động bên trong là hoạt động tâm lí khi đối tượng đã
chuyến hắn vào trong đầu. Hình thức hoạt động bên trong có nguồn gốc và cấu
trúc giống hoạt động bên ngoài.

Hoạt động bao giờ cũng có chủ thể, chủ thể là con người đang tiến hành
hoạt động.
Hoạt động bao giờ cũng có mục đích, mục đích là mô hình về sản phẩm mà
chủ thể đạt được sau khi kết thúc hoạt động.
Hoạt động được thực hiện theo cơ chế gián tiếp, trong quá trình hoạt động
con người phải sử dụng công cụ.
1.2.1.2. Khái niệm hành động
Hoạt động bao giờ cũng được tiến hành bằng các hành động cụ thể và là tổ
họp các hành động. Hành động được A.N.Lêônchiép định nghĩa là quá trình bị chi
phối bởi các biểu tượng về kết quả phải đạt được, nghĩa là quá trình nhằm một đối
tượng được ý thức cần phải chiếm lĩnh. Khái niệm mục đích quan hệ với hành
động cũng giống khái niệm động cơ quan hệ với hoạt động.
Mục đích của hành động là đối tượng chủ thể cần chiếm lĩnh, nó chứa đựng
nội dung tâm lĩ và kĩ thuật hình thành, vì vậy nó có khả năng tồn tại độc lập, tồn
tại trong mối quan hệ với hành động, dẫn đến hành động có tính độc lập và tính


xác định cao. Trong tình huống độc lập, hành động được thực hiện nhằm giải
quyết hai câu hỏi: Đạt được cái gì và đạt được cái đó bằng cách nào, như thế nào?
Đe thực hiện một hành động nào đó, ít nhất phải thoả mãn hai điều kiện:
Một mặt về phía chủ thể cần ý thực được đối tượng cần chiếm lĩnh, mặt khác về
phía khách quan hoạt động bị chi phối bởi 2 yếu tố là những hoàn cảnh vật chất
bên ngoài (xã hội, tự nhiên) và logic kĩ thuật để hình thành đối tượng. Như vậy
hành động phải thực hiện nhiệm vụ (nhiệm vụ là mục đích đề ra trong những hoàn
cảnh nhất định). Muốn vậy là phải có phương thức hành động là thao tác. Thao tác
là cơ cấu kĩ thuật của hành động, là phương thức triển khai của hành động [6],
thao tác không phải là đơn vị tâm lí độc lập, nó không có mục đích riêng mà chỉ là
phương tiện để thực hiện mục đích của hành động nào đó phù hợp với nó về logic:
“Thao tác được sinh thành từ hành động, nó là kết quả của việc cải tổ hành động,
do việc đưa hành động này vào hành động kia do diễn ra “kĩ thuật hoá hành

động”” [8, tr 594].
1.2.1.3. Khái niệm hoạt động học
Dựa trên lí thuyết hoạt động, các nhà tâm lí học D.B.Elicomin,
V .V.ĐaVưđô đã tiến hành hàng loạt thực nghiệm dạy học, hoạt động học là một
loại hoạt động đặc biệt của học sinh, được hiểu một cách có ý thức vào việc thực
hiện mục đích của dạy học và giáo dục đã được xem như là mục đích của các
nhân mình” [4, tr 188]. Hay nói cách khác hoạt động học là hoạt động của học
sinh do hoạt động dạy tổ chức và điều khiển nhằm tiếp thu tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
các môn học. Trên cơ sở đó, hình thành và phát triển nhân cách học sinh theo mục
tiêu giáo dục của cấp học, bậc học. Như vậy hoạt động học là hoạt động có ý thức
của con người nhằm lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo biến đổi bản thân chủ thế
hoạt động, hoạt động học được khắc họa bởi những đặc điểm sau:
- Đối tượng của hoạt động học là tri thức khoa học, kĩ năng , kĩ xảo tương
ứng.


- Hoạt động học tập là hoạt động hướng vào phát triển tâm lí của chủ thể
hoạt động này, chủ thể là mỗi học sinh đang tiến hành hoạt động học. Sản phẩm
của hoạt động học tập tồn tại chính trong mỗi học sinh (phẩm chất, năng lực). Do
đó hoạt động học tập được thực hiện theo cơ chế lĩnh hội (nhập tâm, tiếp thu,
chuyển vào trong đầu).
- Hoạt động học tập không chỉ hướng vào tiếp thu tri thức của các môn học
mà còn tiếp thu tri thức về hoạt động học (tiếp thu cách học). Học sinh tiếp thu tri
thức về hoạt động học là tiếp thu động cơ học, nhiệm vụ học và các hành động
học.
1.2.1.4. Khái niệm hành động học
Hành động học tập là bộ phận của hoạt động học tập được thúc đẩy bởi
động cơ của hoạt động học tập, tương ứng với mục đích không thể chia nhỏ hơn
được nữa. Nói cách khác, hành động là quá trình học sinh tác động trực tiếp lên
đối tượng để tạo ra sản phẩm học tập, đạt được chỉ tiêu định trước. Mỗi hành động

bao gồm một hệ thống các thao tác. Thao tác vốn là một hành động học được chủ
thể dùng nó để thực hiện một hành động khác. Các thao tác của một hành động
học tập phải thỏa mãn các điều kiện: tính chất tuyến tính (các thao tác được sắp
xếp theo thời gian) tính chất hữu hạn (số lượng các thao tác không thừa không
thiếu) tính chất xác định, tính chất hiệu quả. Xét hình thức tồn tại của khái niệm
thì hành động học tập có 3 loại: thao tác vật chất, thao tác tinh thần, thao tác trí óc.
Việc chuyển hóa hành động học tập thành thao tác học cho học sinh phải được
tiến hành trên 2 phương diện: luyện tập và rút gọn hành động học, tiếp theo phải
đưa thao tác đó vào trong hành động khác.
Hành động có ba hình thức (xét theo quá trình chuyển vào trong). Đối
tượng của hoạt động học là tri thức khoa học, khái niệm khoa học. Một khái niệm
khoa học (với tư cách là sản phẩm tâm lí) có ba hình thức tồn tại cơ bản:


❖ Hình thức vật chất: ở đây khái niệm được khách quan hóa,trú ngụ
trên các vật chất hay vật thay thế.
❖ Hình thức “mã hóa”: trong trường hợp này, logic của khái niệm
chuyển vào trú ngụ ở một vật liệu khác (kí hiệu, lời nói).
❖ Hình thức tinh thần: cư ngụ trong tâm lí cá thể.
Tương ứng với ba hình thức tồn tại của khái niệm (sản phẩm giáo dục) là
ba hình thức của hành động học. Đó là:
❖ Hình thức hành động vật chất trên vật thật hoặc vật thay thế. Ở đây
chủ thể dùng những thao tác vật chất, tác động trục tiếp vào đối
tượng. Chính thông qua hành động này làm cho logic của khái niệm
trú ngụ trên vật thật (hoặc vật thay thế) được bộc lộ ra ngoài.
❖ Hình thức hành động với lời nói và các hình thức mã hóa khác tương
ứng với đối tượng. Mục đích của hình thức hành động này là dùng
lời nói cũng như các hình thức mã hóa khác để chuyển logic của
khái niệm đã được phát hiện ở hành động vật chất vào trong tâm lí
của chủ thể hành động.

❖ Hình thức hành động tinh thần. Đen đây, logic của khái niệm được
chuyến hắn vào trong (tâm lí).
Như vậy, thông qua ba hình thức này của hành động học, cái vật chất đã
chuyển thành cái tinh thần, cái bên ngoài thành cái bên trong tâm lí con người.
1.2.2. Hoạt động học của học sinh Tiêu học.
Hoạt động học tồn tại trong suốt quãng đời đi học của học sinh và là hoạt
động chủ yếu của mọi lứa tuổi học sinh. Hoạt động học của học sinh tiểu học có
một số đặc điểm sau:
- Là hoạt động xuất hiện lần đầu tiên trong đời sống của trẻ em.
- Là hoạt động được hình thành nhò’ phương pháp nhà trường.
- Là hoạt động chủ đạo của học sinh tiểu học.


1.2.2.1. Cấu trúc hoạt động học của học sinh Tiếu học.
a.Động cơ học tập
Động cơ học tập là yếu tố tâm lí thúc đẩy học sinh, là nguyên nhân của
hoạt động học. Có hai loại động cơ:
- Động cơ nhận thức (động cơ bên trong) là đối tượng của hoạt động học
mà kết quả là sau khi học sinh tiếp thu được đối tượng này thì thỏa mãn nhu cầu
nhận thức. Nói cách khác. Cái thôi thúc học sinh là tri thức.
- Động cơ xã hội (động cơ bên ngoài): nảy sinh bên ngoài quá trình học
tập, cái thôi thúc học sinh không phải là tri thức mà là các mối quan hệ xã hội.
Cả hai loại động cơ trên đều được hình thành ở mọi học sinh tuy nhiên tùy
thuộc vào nội dung và phương pháp dạy học mà loại động cơ nào đó nổi trội, giữ
vai trò chủ đạo ở học sinh. Tuy nhiên xét theo quan điểm sư phạm thì động cơ
nhận thức có giá trị hơn. Bởi vì động cơ nhận thức không phụ thuộc vào tình
huống và tạo sự say mê của học sinh trong học tập, tạo ra tính tự giác, hứng thú
cho học sinh... Động cơ học tập không có sẵn mà được hình thành trong quá trình
học sinh học tập. Neu như trong từng tiết học giáo viên tổ chức được quá trình
học sinh tiếp thu tri thức (hiểu bài) vận dụng được tri thức để giải bài tập, giáo

viên động viên, nhận xét đánh giá kịp thời thì dần dần hình thành mối quan hệ
thân thiết giữa học sinh với tri thức. Nghĩa là câu hỏi học để làm gì được trả lời
qua tùng tiết học thì động cơ học tập được hình thành.
b.Nhiệm vụ học tập
Nhiệm vụ học tập là hình thức cụ thể hóa nội dung học thành mục đích và
phương tiện học.
- Mục đích học tập là hình thức cụ thể hóa đối tượng học, đối tượng học tri
thức nói chung còn mục đích học là tri thức trong từng bài. Mỗi mục đích học
hình thành cho học sinh một năng lực mới. Mục đích học chỉ thực sự hình thành
khi học sinh thực hiện hoạt động học.


- Phương tiện học là những cái học sinh dùng để đạt được mục đích học,
có 2 loại phương tiện:
+ Phương tiện bên ngoài: đồ dùng học tập (do quá trình khác làm ra).
+ Phương tiện bên trong: vốn kinh nghiệm, tri thức đã hình thành ở học
sinh, loại phương tiện này do chính mỗi học sinh tạo ra. Đây là phương tiện chủ
yếu trong hoạt động học.
Quá trình học tập là quá trình học sinh xác lập mối quan hệ mục đích phương tiện để tạo ra sản phẩm mới đạt được mục đích học tập. Trong quá trình
học tập luôn có sự chuyển hóa từ mục đích thành phương tiện, đó là quy luật cơ
bản của hoạt động học tập. Quá trình học là quá trình giải quyết nhiệm vụ học,
mỗi nhiệm vụ học mang lại cho học sinh những cái mới và được thế hiện ở kết
quả học tập, kết quả đó có thể là nắm vững tri thức mới hoặc kĩ năng mới. Đe giải
quyết nhiệm vụ học thì học sinh phải hiểu được nhiệm vụ học trên cơ sở phân tích
nhằm phát hiện các yếu tố và mối quan hệ giữa các yếu tố trong nhiệm vụ học
cũng như mối quan hệ giữa các yếu tố đó, từ đó vạch ra kế hoạch giải quyết nhiệm
vụ học. Đây là giai đoạn định hướng hành động, giai đoạn này quyết định chất
lượng phần thực hiện hành động [1, tr 72].
c.Hành động học
Học sinh thực hiện nhiệm vụ học bằng các hành động học. Có 3 loại hành

động học tập:
- Hành động phân tích là hành động phân giải đối tượng thành các yếu tố
và mối liên hệ giữa chúng. Mục đích của hành động phân tích là phát hiện ra
nguồn gốc cấu trúc của khái niệm.
- Hành động mô hình hóa là quá trình học sinh xác lập mối quan hệ giữa
đối tượng và mô hình của nó, thông qua mô hình để nghiên cứu đối tượng. Học
sinh lập mô hình phải dựa vào kết quả của phân tích.


- Hành động cụ thể hóa là quá trình học sinh vận dụng tri thức, phương
pháp chung để giải bài tập, hình thành kĩ năng kĩ xảo, mục đích của hành động
này là vận dụng mối quan hệ tổng quát của khái niệm vào các trường họp cụ thể.
/.2.2.2. Hành động phân tích trong cấu trúc hoạt động học của học sinh Tiêu học
Hành động phân tích là hành động tiên quyết trong việc lĩnh hội tri thức,
khái niệm khoa học của học sinh tiểu học. Có thể thấy rằng đây là một bước
không thể thiếu, tạo cơ sở để học sinh tiếp thu tri thức. Nhờ hành động này mà
học sinh phát hiện ra nguồn gốc, logic của khái niệm.
Hành động phân tích là hành động tiên quyết trong việc lĩnh hội tri thức,
khái niệm khoa học của học sinh tiếu học. Hành động này như mọi hành động nói
chung có thế được thực hiện trong những hình thức khác nhau của đối tượng: vật
chất hay vật chất hóa trong ngôn ngữ vào trong đầu. Hoạt động vật chất (vật chất
hóa) có đối tượng là vật thật hay các vật thay thế (như công thức, sơ đồ, hình vẽ)
sao cho mỗi học sinh tiểu học có thể hoạt động bằng tay: viết, vẽ, đánh mũi tên,
tẩy xóa... nhò' vậy hóc inh phải hành động thực sự (chứ không chỉ quan sát, nghe
kể) mà làm biến đổi đối tượng lĩnh hội, nhờ đó phát hiện được logic của đối tượng
nghiên cứu, phát hiện ra mối quan hệ chung của hệ thống đối tượng cần khảo sát.
Một hành động lại bao gồm một chuỗi các thao tác nhất định. Nó là phần lõi kĩ
thuật của hành động, thao tác khác động tác ở chỗ chuẩn xác. Các nhà tâm lí học
cho rằng có các loại thao tác sau:
+ Thao tác vật chất được thực hiện một cách vật chất bằng tay, bằng sức

mạnh cơ bắp ở bên ngoài trí óc.
+ Thao tác tinh thần đối lập với thao tác vật chất.
+ Thao tác trí óc là thao tác tinh thần nhưng ở người không phải thao tác
tinh thần nào cũng là thao tác trí óc. Thao tác trí óc đòi hỏi sự chuẩn xác cao, đòi
hỏi một sự rạch ròi.


1.3.

Đặc điếm tâm lí của học sinh lóp 3

Hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo của học sinh Tiểu học. Hoạt động
này bắt đầu hình thành ở lớp 1 và định hình ở lớp 3. Đến lớp 4, lóp 5, học sinh sử
dụng hoạt động học để lĩnh hội nôi dung các môn học. Sự hình thành và phát triển
hoạt động học quy định những biến đổi cơ bản nhất trong các quá trình tâm lí,
thuộc tính nhân cách và trong sự xuất hiện các cấu tạo tâm lí mới đặc trung cho
lứa tuổi Tiểu học. Do hoạt động học định hình ở học sinh lớp 3 mà các phẩm chất
tâm lí mới được hình thành ở các em:
+ Tính chủ định là khả năng xác định mục đích của hành động và tập trung
sức lực để đạt được nó. Học sinh lóp 3 có khả năng điều khiển sự chú ý của mình
théo các yêu cầu của các giờ học. Tính chủ định được thể hiện rõ trong các quá
trình nhận thức, đòi sống tình cảm và ý chí của học sinh. Ở kĩ năng nhận thức
được mục đích của hành động, tìm kiếm và lựa chọn các phương tiện để đạt chúng
và vượt qua các khó khăn, cản trở.
+ Kĩ năng làm việc trí óc là khả năng lập kế hoạch và thực hiện hành động
cho mình ở bên trong. Khi tiến hành hoạt động học và giải quyết các nhiệm vụ ở
các môn học, học sinh lớp 3 có khả năng tìm kiếm, so sánh và lựa chọn các
phương án hành động, sắp xếp trật tự hành động vào một trật tự nhất định và lựa
chọn các phương tiện để thực hiện chúng.
+ Sự phân tích là khả năng phân tích một cách hợp lí và khách quan những

phán đoán và hành vi của mình cho phù hợp với ý định và điều kiện của hoạt
động hay không. Học sinh lóp 3 có khả năng lập luận, xem xét và đánh giá nhũng
suy nghĩ, hành động của mình.
Những đặc điểm tâm lí trên có ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện hành
động phân tích của học sinh.
1.4.

Khái quát về môn Đạo đức và môn Tiếng việt lóp 3

1.4.1.

Khái quát về môn Đạo đức lóp 3


1.4.1.1.

Chương trình môn Đạo đức lớp 3 và sự phát triến hành động phân tích

của học sinh
Nội dung chương trình môn Đạo đức 3:
a. Quan hệ với bản thân
Sống vui vẻ, lạc quan.
Có ý kiến riêng về những vấn đề có liên quan đến bản thân, tập thể và biết
trình bày, bảo vệ ý kiến của mình.
Có ý thức tự làm lấy việc của mình, không dựa vào người khác.
b. Quan hệ vói gia đình
Yêu quý và có trách nhiệm với những người thân trong gia đình.
c. Quan hệ với nhà trường
Kính trọng thầy giáo, cô giáo. Tin cậy, chia sẻ với bạn bè. Tích cực tham
gia các hoạt động tập thể và hoàn thành nhiệm vụ được giao.

d. Quan hệ với cộng đằng, xã hội
Kính trọng và biết ơn Bác Hồ và nhũng người có công với đất nước, với
dân tộc.
Có tinh thần đoàn kết, hữu nghị với thiếu nhi quốc tế.
Tôn trọng và sẵn lòng giúp đỡ những người xung quanh.
Biết giữ gìn lời hứa với mọi người. Biết lắng nghe.
Tôn trọng quyền tự do cá nhân của người khác và của bản thân.
Biết cảm thông, chia sẻ với những đau thương, mất mát của người khác.
e. Quan hệ với môi trường tự nhiên
Biết sử dụng tiết kiệm nước và bảo vệ nguồn nước sạch.
Biết bảo vệ, chăm sóc cây trồng, vật nuôi.
1.4.1.2.

Vai trò của chương trình môn Đạo đức lớp 3 đối với sự phát triền hành

động phân tích của học sinh


Chương trình môn Đạo đức ở lóp 3 đáp ứng khá đầy đủ mục tiêu phát triển
toàn diện nhân cách cho trẻ và cung cấp một lượng kiến thức khá phong phú về
nhiều mặt của đời sống xã hội. Đồng thời cũng đóng vai trò rất quan trọng trong
sự phát triển hành động phân tích của học sinh.
Đe lựa chọn và thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp chuẩn mực trong các
quan hệ và tình huống đơn giản, cụ thể của cuộc sống , học sinh phải phân tích
tình huống, phân tích tâm lí nhân vật, phân tích hoàn cảnh xảy ra tình huống... để
xác định việc làm nào là phù hợp với chuẩn mực hành vi đạo đức, đúng với pháp
luật... Từ đó từng bước hình thành thái độ tự trọng, tự tin vào khả năng của bản
thân, có trách nhiệm với hành động của mình, yêu thương, tôn trọng con người,
mong muốn đem lại niềm vui hạnh phúc cho mọi người; yêu cái thiện, cái đúng,
cái tốt; không đồng tình với cái ác, cái sai, cái xấu.

Qua các việc làm trên, hành động phân tích của học sinh được phát triển,
nâng cao dần.
1.4.2.

Khái quát về môn Tiếng việt lớp 3

1.4.2.1.

Chưoĩig trình môn Tiếng việt lớp 3 và sự phát triến hành động phân tích

của học sinh
a. Tập đọc
b. Ke chuyên
c. Chính tả
d. Luyện từ và câu
e. Tập viết
f. Tập làm văn
1.4.2.2.

Vai trò của chương trình môn Tiếng việt lớp 3 đối với sự phát trỉến

hành động phân tích của học sinh
Môn Tiếng việt là môn đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát triển tư
duy cho học sinh, đặc biệt đối với sự phát triển hành động phân tích. Nội dung


chương trình Tiếng việt 3 được xây dựng theo hướng đồng tâm mở rộng dần, có
sự móc nối giữa kiến thức cũ và kiến thức mới. Theo hướng dạy học hiện nay, đối
với học sinh để tiếp thu bài học mới các em buộc phải suy nghĩ, phân tích các tình
huống để thấy được sự vận dụng các kiến thức cũ trong bài học, tạo cơ sở để các

em lĩnh hội tri thức mới.
Khi làm bài tập, học sinh phải phân tích đầu bài một cách tích cực, xác định
những yếu tố đã cho và những yếu tố cần tìm, xem xét để thấy được mối liên hệ
giữa các yếu tố đó, lựa chọn công cụ (chính là các kiến thức có trong đầu) để giải
quyết bài tập. Qua quá trình lặp lại như vậy thì hành động phân tích của học sinh
dần phát triển.
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HÀNH ĐỘNG PHÂN TÍCH CỦA HỌC SINH
LỚP 3
2.1.

Thực trạng hành động phân tích qua môn Đạo đức
Khi gặp tình huống có vấn đề, đế giải quyết tình huống đó thì học sinh
phải tiến hành phân tích đề bài, chia vấn đề thành các câu hỏi nhỏ để suy nghĩ và
tìm câu trả lời. Như vậy, để kiểm tra quá trình phân tích của học sinh, chúng tôi
căn cứ vào việc kiểm tra quá trình học sinh khai thác , phân tích, trả lời các câu
hỏi gợi mở để giải quyết các nhiệm vụ của bài học.
Đe kiểm tra hành động phân tích của học sinh lớp 3 trong môn Đạo đức,
chúng tôi căn cứ vào việc đánh giá quá trình học sinh phân tích tình huống, xử lí
tình huống và kết quả xử lí tình huống của học sinh.

2.1.1.

Đặc điếm hành động phân trích của học sinh trong quá trình xử lí các

bài tập về tri thức


Đe kiểm tra hành động phân tích của học sinh trong quá trình thực hiện các
bài tập về tri thức chúng tôi căn cứ vào việc đánh giá kết quả các bài tập theo từng
tiết học cụ thể.

Cách tiến hành:
Sau khi học xong tiết Đạo đức, chúng tôi phát cho mỗi em học sinh một
phiếu bài tập, yêu cầu các em thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định,
giáo viên thu lại phiếu để đánh giá, quy ra số liệu phần trăm rồi lập bảng.
Chúng tôi đánh giá theo các tiêu chí sau:
Mức hoàn thành tốt (A+): học sinh trả lời đúng các câu hỏi và xử lí nhanh,
giải thích chính xác các tình huống,.
Mức hoàn thành (A): học sinh trả lời đúng các câu hỏi tuy nhiên xử lí còn
chậm.
Mức chưa hoàn thành (B): học sinh không hiểu các câu hỏi, không trả lời
được các câu hỏi liên quan đến bài tập hoặc chỉ trả lời đúng một hoặc hai đáp án.
Cụ thể: Sau khi học sinh học xong bài “Kính yêu Bác Hồ” để kiểm tra
hành động phân tích của học sinh chúng tôi xây dựng hệ thống bài tập như sau:
Dạng ì: Bài tập trắc nghiệm.
Hãy đánh Đúng ( Đ ), sai ( s ) vào ô trước hành động thể hiện vệc ‘ kính
yêu Bác Hồ”:
□ Năm điều Bác Hồ dạy là để dạy cho thiếu nhi.
□ Muốn trở thành cháu ngoan Bác Hồ, thiếu nhi phải làm đúng theo năm điều Bác
Hồ dạy.
□ Phấn đấu để trở thanh ngoan trò giỏi là đã thực hiện 5 điều Bác Hồ
dạy
□ .Chỉ cần học thuộc 5 điều Bác Hồ dạy, không cần phải thực hiện bằng hanh động
□ Ai cũng kính yêu Bác Hồ kể cả bạn bè và thiếu nhi thế giới.


Với bài tập trên, chúng tôi tiến hành phát phiếu bài tập cho hai lớp 3A 3 và
3A4. Ket quả thu được như sau:
Bảng 1: Hành động phân tích của học sinh trong quá trình thực hiện bài tập
trắc nghiệm.
Kết quả

Hoàn thành tôt (A+)
Hoàn thành (A)
Chưa hoàn thành
Lóp
(B)
57,69%
30,77%
11,54%
3A3 (26 học sinh)
3A4
(25 học sinh)

56%

32%

12%

Đây là dạng bài tập tương đôi dễ vì đã có tình huông cụ thể, dạng bài này
chỉ dừng lại ở mức độ tìm, phát hiện. Học sinh chỉ cần nắm chắc kiến thức bài
học và vận dụng thao tác tư duy để xác định những việc làm đó gây ảnh hưởng
tốt hay không tốt đối với hàng xóm là có thể chọn được. Nên kết quả thu được
khá khả quan.
Có 57,69% học sinh lóp 3A3 và 56% học sinh lóp 3A4 đạt mức nhận xét
hoàn thành tốt (A+). Điều này thể hiện các em đã nắm vững được bài học, hiểu
được thế nào là kính yêu Bác Hồ và các hành động thể hiện lòng kinh yêu Bác
Hồ. Hiểu được tại sao đó là các hành động đúng hoặc hành động sai. Khả năng
tư duy và vận dụng kiến thức trong bài học rất tốt.
Có 30,77% học sinh lớp 3A3 và 32% học sinh lóp 3A4đạt mức nhận xét
hoàn thành (A). Điều này thể hiện các em đã nắm tương đối chắc bài học, hiểu

được thế nào là kính yêu Bác Hồ và các hành động thể hiện việc kính yêu Bác
Hồ. Tuy nhiên khả năng tư duy và vận dụng kiến thức trong bài học chưa tốt
lắm.


Có 11,54% học sinh lớp 3A3 và 12% học sinh lóp 3A4đạt mức nhận xét
chưa hoàn thành (B). Nguyên nhân có thể do các em không nắm được kiến thức
bài học hoặc không tập trung vào bài, cẩu thả chọn bừa dẫn tới trả lời sai.
Đe thu được kết quả rõ ràng hơn về khả năng phân tích, tư duy của học
sinh. Chúng tôi xây dựng dạng bài tập thứ hai.
Dạng hai: Bài tập điền khuyết.
Sau khi học sinh học xong bài “Giữ vệ sinh đường làng” chúng tôi phát
cho mỗi em học sinh một phiếu bài tập, yêu cầu các em thực hiện trong một
khoảng thời gian, sau đó giáo viên thu lại phiếu để đánh giá, rồi lập bảng với nội
dung như sau:
Điền chữ thích họp vào ô trống sao cho đúng:
Đường làng là nhũng con đường ở ................................................Chúng ta
......................giữ vệ sinh đường làng vì đó là nơi ta thường sinh hoạt hằng
ngày, là nơi chúng ta thường xuyên ....................................... tiếp xúc và có ảnh
hưởng.......................................đến sức khỏe mọi người. Đe giữ vệ sinh đường
làng,

chúng

ta

không

được


vứt

rác,

xác

súc

vật

chết

..................................................................................................................................
,
không đào xới mặt đường.
Chúng tôi đánh giá theo các tiêu chí sau:
Mức hoàn thành tốt (A+): học sinh điền đúng các chỗ trống và xử lí
nhanh, trình bày sạch sẽ.
Mức hoàn thành (A): học sinh trả lời đúng các chỗ trống tuy nhiên xử lí
còn chậm.
Mức chưa hoàn thành (B): học sinh không hiểu yêu cầu hoặc nội dung
bài tập. Điền không đúng các chỗ trống trong bài.
Kết quả thu được như sau:


Bảng 2: Hành động phân tích của học sinh khi xử lí bài tập điền khuyết.
Kết quả

Hoàn thành tôt (A+)


Hoàn thành (A)

Chưa hoàn thành (B)

3A3 (26 học sinh)

50%

42,3%

7,7%

3A4 (25 học sinh)

36%

44%

20%

Ket quả cho thấy tỉ lệ học sinh đạt mức nhận xét hoàn thành tốt (A +)
chiếm tỉ lệ tương đối cao (50% ở lớp 3A3 và 36% ở lóp 3A4). Các em hiểu, ghi
nhớ,thực hiện thao tác tư duy và vận dụng kiến thức trong bài học 1'ất tốt.
Có 42,3% học sinh lớp 3A3 và 44% học sinh lớp 3A4 đạt mức nhận xét
hoàn thành (A). Điều này thể hiện các em đã nắm chắc bài học, hiểu được nội
dung bài học. Tuy nhiên khả năng tư duy và vận dụng kiến thức trong bài học
chưa tốt lắm.
Có 7,7% học sinh lớp 3A 3 và 20% học sinh lớp 3A 4 đạt mức nhận xét chưa
hoàn thành (B). Nguyên nhân có thể do các em không nắm được kiến thức bài học
hoặc không tập trung vào bài, cẩu thả viết bừa dẫn tới trả lời sai.

2.1.2.

Đặc điếm hành động phân trích của học sinh trong quá trình bày tỏ thải

độ đối với tình huống đạo đức.
Căn cứ vào nội dung chương trình, chúng tôi xây dựng một số bài tập liên
quan tới xử lý tình huống đạo đức và yêu cầu học sinh thực hiện việc bày tỏ thái
độ đối với tình huống đạo đức.
Cách tiến hành:
Sau khi học sinh học xong bài “Chăm sóc cây trồng, vật nuôi”, chúng tôi
đưa ra tình huống kèm theo câu hỏi gợi ý và yêu cầu học sinh xử lí tình huống.
Sau đó đánh giá dựa trên kết quả các câu trả lời câu hỏi gợi ý và câu trả lời xử lí
tình huống của học sinh thể hiện trong phiếu bài tập và lập bảng.


Chúng tôi đánh giá theo các tiêu chí như sau:
Mức hoàn thành tốt (A+): học sinh hiểu tình huống, trả lời đúng các câu hỏi
gợi ý và xử lí nhanh, chính xác các tình huống phù hợp với chuẩn mực hành vi
đạo đức mà các em đã học.
Mức hoàn thành (A): học sinh hiểu tình huống, trả lời đúng các câu hỏi gợi
ý tuy nhiên xử lí tình huống còn chậm.
Mức chưa hoàn thành (B): học sinh không hiểu tình huống, không trả lời
được các câu hỏi liên quan đến tình huống đã cho và không xử lí được tình huống.
Tình huống : Trong buổi biểu diễn văn nghệ chào mừng 08/03 thấy các bạn
hát rất hay, múa rất dẻo. Nam vì muốn cổ vũ cho các bạn mà đã rủ An ra vườn
trường bẻ hoa vào tặng các bạn. Neu là An em sẽ làm gì?
Câu hỏi gợi ý:
Câu hỏi 1: Vì sao Nam lại rủ An ra vườn trường bẻ hoa?
Câu hỏi 2: Hành động đó là đúng hay sai?
Câu hỏi 3: Tác hại của hành động đó như thế nào?

Câu hỏi 4: Nếu là An em sẽ cùng bạn đi bẻ hoa hay làm gì?
Ket quả thu được như sau:
Bảng 3: Hành động phân tích của học sinh khi xử lí tình huống đạo đức.
Kết quả
Hoàn thành tôt
Hoàn thành (A) Chưa hoàn thành (B)
Lớp
(A+)
3A3 (26 học sinh)

3A4 (25 học sinh)

61,54%

30,77%

7,69%

40%

44%

16%

Ket quả cho thấy tỉ lệ học sinh đạt mức nhận xét hoàn thành tốt (A +) là
61,54% ở lóp 3A3 và 40% ở lóp 3A4). Các em hiểu và phân tích đúng tình huống,


×