Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing trực tiếp qua mạng internet cho công ty tnhh quảng cáo dịch vụ thương mại ký thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.98 KB, 82 trang )

Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hồ Trúc Vi

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
------------------------------KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ MARETING
TRỰC TIẾP QUA MẠNG INTERNET CHO CTY
TNHH QUẢNG CÁO DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI KÝ
THỦY

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH – 211207

GVHD: TH.S HỒ TRÚC VI
SVTH:
LỚP: DHQT7A
KHÓA: 2011 – 2015

[Type text]
SVTH

Page 1
Trang 1


Báo cáo tốt nghiệp



GVHD: Th.s Hồ Trúc Vi

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 1 tháng 6 năm 2015

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nghiên cứu nêu trong báo cáo tốt nghiệp này là tự thu thập, trích dẫn. Tuyệt đối
không sao chép từ bất kỳ một tài liệu nào.
Tp.HCM, ngày 1 tháng 6 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Huỳnh Hải Phụng

[Type text]
SVTH

Page 2
Trang 2


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hồ Trúc Vi

LỜI CẢM ƠN
Để bài báo cáo này được hoàn thành, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất đến cô Hồ Trúc Vi, đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt
quá trình đề tài được thực hiện.
Em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại Học Công Nghiệp

Thành phố Hồ Chí Minh, đã tận tình truyền đạt kiến thức và những kinh
nghiệm quý báu trong suốt thời gian em học tập tại trường. Xin chúc q
thầy cơ có thật nhiều sức khỏe, thành công trong công việc.
Và em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Đốc và các anh
chị trong cty TNHH Quảng cáo Thương mại Dịch vụ Ký Thủy, chúc toàn
thể các anh chị trong cty thật nhiều sức khỏe, cơng tác tốt. Kính chúc quý
cty ngày càng phát triển vững mạnh.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 1 tháng 6 năm 2015
Sinh viên thực hiện

[Type text]
SVTH

Page 3
Trang 3


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hồ Trúc Vi

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................

................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................
................................................................................................................................................

Tp.HCM, ngày … tháng ... năm 2015

[Type text]
SVTH

Page 4
Trang 4


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hồ Trúc Vi

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................

.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
Tp.HCM, ngày … tháng … năm 2015
Giảng viên hướng dẫn

Th.s Hồ Trúc Vi

[Type text]
SVTH

Page 5
Trang 5


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hồ Trúc Vi

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................

.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
.....................................................................................................................................................
Tp.HCM, ngày … tháng … năm 2015
Giảng viên phản biện

[Type text]
SVTH

Page 6
Trang 6


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hồ Trúc Vi

MỤC LỤC

[Type text]
SVTH

Page 7
Trang 7


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hồ Trúc Vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

[Type text]
SVTH

Page 8
Trang 8


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hồ Trúc Vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

[Type text]
SVTH

Page 9
Trang 9


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hồ Trúc Vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH :
B2B

B2C
C2C
SEO
SEM
ISDN
CSDL
GDP
SPSS
ANOVA
EFA
KMO
SIG

[Type text]
SVTH

Trách nhiệm hữu hạn
:
Bussiness to Bussiness
:
Bussiness to Customer
:
Customer to Customer
:
Tối ưu hóa cơng cụ tìm kiếm
(Search Engine Marketing
:
Tập hợp tất cả các thủ thuật Marketing online qua
cơng cụ tìm kiếm (Search Engine Optimization)
:

Mạng số tích hợp đa dịch vụ
(Intergrated Services Digital Netword)
:
Cơ sở dữ liệu
:
Tổng sản phẩm quốc nội
(Gross Domestic Product)
:
Phần mềm thống kê cho khoa học xã hội
(Satistical Package for the Social Sciences)
:
Phân thích phương sai (Anlysis Variance)
:
Phân thích nhân tố khám phá
(Exploratory Factor Anlysis)
:
Hệ số Kaiser – Mayer – Olkin
:
Mức ý nghĩa quan sát

Page 10
Trang 10


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hồ Trúc Vi

1. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
2.


1.1LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
3.
Chúng ta và thế giới đã và đang trải qua những biến động dữ dội và bất
ngờ, khó lường trong tất cả các lĩnh vực đời sống từ kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa
học cơng nghệ. Đặc biệt là sự biến động và phát triển vũ bão của khoa học công nghệ
làm cho nền kinh tế của chúng ta trở nên sôi động và phức tạp hơn bao giờ hết. Để tồn
tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và lựa chọn phương pháp
kinh doanh sao cho phù hợp nhất, tiết kiệm nhất và mang lại hiệu quả cao nhất.
4. Trong thời đại nền kinh tế khoa học - kĩ thuật, công nghệ thông tin truyền thông
phát triển như vũ bão như ngày nay. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp mọc lên
từ các ngành nghề, quy mơ khác nhau. Do đó, nếu muốn tổn tai và cạnh tranh
được các doanh nghiệp cần phải có tầm nhìn bao qt về kế hoạch kinh doanh.
Song song đó, ngồi việc tổ chức từ: xây dựng chiến lược, cũng cố hệ thống
nhân lực, lên kế hoạch và phân bổ nguồn lực tài ngun một cách hợp lí thì
doanh nghiệp cịn phải hoạch định chiến lược Marketing cho riêng mình để
kiểm soát và đảm bảo hiệu quả nhất quán với các chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp. Đặc biệt trong tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì
Marketing là công cụ hữu hiệu giúp cách doanh nghiệp quảng bá thương hiệu
của mình với đối tác, nhà phân phối, khách hàng hiện hữu, khách hàng tiềm
năng.. vv
5. Một trong những công cụ Marketing hiện nay mà các doanh nghiệp thường hay
sử dụng là Marketing trực tiếp. Đây là công cụ tao ra chiếc cầu nối thu ngắn
khoảng cách giữa doanh nghiệp với khách hàng, giữa nhu cầu của khách hàng
với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp nếu được đầu tư đúng mức thì
Marketing trực nếp sẽ trở thành vũ khí “'sắc bén” giúp doanh nghiệp xây dựng
thương hiệu, gia tăng thì phần. Qua đó, chúng ra có thể nhận thấy sức ảnh
hưởng rất lớn của hoạt động Marketing nói chung và của Marketing trực tiếp
nói riêng đến hoạt động sản xuất và kmh doanh của doanh nghiệp.
6. Theo Báo cáo Hiệu quả Marketing Thế giới năm 2014, Maketing trực tiếp hay

thuật ngữ mới là Marketing quan hệ hiện đang được các nhà quản trị Marketing
trên toàn thể giới đánh giá là phương pháp Marketing hiệu quả số một. Không
nằm ngồi xu hướng đó, từ những ngày đầu mới thành lập (2005) cty TNHH
Quảng Cáo Dịch Vụ Thương Mại Ký Thủy đã áp dụng truyền thông này vào
hoạt động Marketing của mình và bước đầu đạt được một số thành công nhất
định
7. Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đã có những bước phát triền
mạnh mẽ, kéo theo đó là những địi hỏi cao hơn về khả năng chun mơn của
nghề nghiệp. Vì vậy, với mục những người muốn nâng cao tay nghề trong công
SVTH

Trang 11


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hồ Trúc Vi

việc và giúp các bạn trở thành một Marketing giỏi. cty cũng đã sử dụng
Marketing trực tiếp cho chiến lược truyền thông của mình. Tuy nhiên với mục
tiêu trọng tâm mà cty đặt ra trong những năm đầu thành lập là “tăng cường sự
nhận biết của khách hàng về Marketing” “củng cố và gia tăng mối quan hệ với
khách hàng mục tiêu” thì Marketing trực tiếp cũng cần chú trọng đến công cụ
truyền thông internet. Bởi lẽ ngày nay Intenet được cho là lựa chọn số một cho
việc cung cấp thông tin, tin tức
8. Với internet, chỉ cần một vài lần click chuột là bất cứ đâu trên thế giới này bạn
cũng có thể biết thông tin của bất kỳ sản phẩm, dịch vụ hay như các thông tin
mà bạn muốn. Nếu trang web của bạn khơng có tính năng trong tìm kiếm từ
khố đó, mơ tả ngành nghề hoặc sản phẩm của bạn, một khách hàng đang tìm
kiếm sản phẩm dịch vụ mà bạn khơng cung cấp nó trên internet là bạn đang mất

đi một cơ hội kinh doanh.
9. Theo khảo sát của hãng khảo sát thị trưòng Internet Pando Networks (Mỹ), năm
2011 Việt Nam đạt tốc độ kết nối Internet trung bình 374 KBps (1B bằng
khoảng 8h), nhanh nhất khu Vực Đông Nam Á, đứng thứ 3 ở Châu Á, sau Hàn
Quốc (2.202 KBps) và Nhật Bản (1.364 KBps). Theo Netlndex (trang web, tính
tốn theo kết quả đo của peedtest.net) cho biết: cuối năm 2011 tốc độ tải xuống
Internet Việt Nam ở mức 9,79 Mbps (39/180 quốc gia) và tốc độ tải lên là 5,47
Mbps (đứng thứ 22/180 quốc gia).
10. Có hơn 20 triệu người Việt Nam dùng Internet với các mục đích chính là: tán
gẫu, tìm kiếm, chơi game, đọc tin tức, mua bán kinh doanh... Các số liệu trên
cho thấy được mạng lưới hạ tầng viễn thông, internet của Việt Nam rất phát
triển thuận lợi rất nhiều cho hoạt động Internet Marketing từ đó nâng cao
Marketing trực tiếp.
11. Chính vì thế Internet đã trở thành một kênh Marketing hấp dẫn hơn bao giờ hết
với những lợi ich mà các kênh Marketing khác khơng có được như là: tính
tương tác, tính chuyên biệt và giá cả. Nhận thức được tầm quan trọng của
internet, em quyết định lựa chọn đề tài: “GIẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ
MARETING TRỰC TIẾP QUA MẠNG INTERNET CHO CTY TNHH
QUẢNG CÁO DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI KÝ THỦY”. Với đề tài này, xác
định sẽ sử dụng internet như là một công cụ Marketing trực tiếp giúp cty thu
hút thêm nhiều khách hàng trong mục tiêu của cty.
12. Bằng kiến thức đã học, cũng như sự hỗ trợ, giúp đỡ của thầy cô và các anh chị
trong cty, em hi vọng đề tài này sẽ có tính khả thi và hữu dụng đối với cty. Kết
quả nghiên cứu của tác giả được trình bày ở những phần tiếp theo sau đây.

13.

1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

14. Nghiên cứu các vấn đề lý luận về việc áp dụng phương tiện truyền thông

internet trong Marketing trực tiếp.
SVTH

Trang 12


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hồ Trúc Vi

15. Điều tra nghiên cứu về tình hình sử dụng phương tiện internet của giới sinh
viên, nhân viên ở các bộ Marketing trong việc tìm kiếm thơng tin cũng như sự
hài lịng về chương trình Internet Marketing của cty đang cung cấp.
16. Phân tích số liệu thực tế khảo sát, từ đó đưa ra kế hoạch xây dựng Marketing
trực tiếp thông qua việc sử dụng phương tiện truyền thông internet nhằm giúp
cty thực hiện được mục tiêu của mình.

17.

1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

18. Hoạt động Marketing trực tiếp của cty, đánh trọng tâm là vào hoạt động
Internet Marketing và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lịng của khách hàng đối
với nó. Các sản phẩm dịch vụ, khóa học đào tạo của cty.

19.

1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

20. Vì khả năng và thời gian có hạn nên đề tài chỉ nghiên cứu trong một giới hạn

cho phép:
21. Đề tài tập trung nghiên cứu, khảo sát những khách hàng hiện có (những người
đang theo học tại cty, những đối tác đến cty) và những khách hàng tiềm năng
(những người đã biết đến cty thông qua các chương trình do cty phát động,
những sinh viên thực tập tại cty, những sinh viên của trường đại học mà cty
đang hoạt động Marketing,…).
22. Đề tài chỉ đưa ra một số yếu tố ảnh hưởng sự hài lòng của khách hàng. Cụ thể
là: an toàn (thể hiện qua độ bảo mật thông tin của trang web); Độ tin vậy (thể
hiện qua những chức năng kỹ thuật chính xác của trang web, thông tin về sản
phẩm và cam kết cung cấp dịch vụ chuẩn); Truy cập (thể hiện qua tốc độ truy
cập vào trang web); Thiết kế trang web (thể hiện qua giao diện web thiết kế
hồn hảo, thơng tin thích hợp và nhiều chức năng cho khách hàng); dịch vụ
khách hàng (thế thiện qua khả năng phản hồi và giúp đỡ nhanh chóng khi khách
hàng cần của đội ngũ nhân viên). Các yếu tố khác xem như không ảnh hưởng
hoặc ảnh hưởng rất nhỏ đến sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng website.

23.

1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

24. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, điều tra khảo sát và thu thập dữ liệu.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
25. Nghiên cứu định tính: nhầm khám phá, hiệu chỉnh bổ sung và hồn thiện bảng
câu hỏi. Được thực hiện thơng qua hai giai đoạn:
26. (1) Nghiên cứu cơ sở lý thuyết thông qua phương pháp thu thập dữ liệu dựa trên
các cơ sở lý thuyết
27. (2) Sử dụng phưong pháp phỏng vấn chuyên gia là quản lí tại cty, phụ trách
hướng dẫn thực tập. Hoàn thành bảng câu hỏi và sau đó xin ý kiến của giảng
SVTH


Trang 13


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hồ Trúc Vi

viên hướng dẫn và chỉnh sửa để hoàn thành bảng câu hỏi cuối cùng để đưa vào
khảo sát.
28. Nghiên cứu định lượng: được thực hiện với 130 khách hàng thông qua bảng câu
hỏi trên. Sau khi q trình khảo sát hồn thành tiếp đến là việc phân tích dữ liệu
khảo sát, cũng như ước lượng và kiểm định mơ hình nghiên cứu. Đề tài sử dụng
nhiều cơng cụ phân tích dữ liệu: thống kê mơ tả, phân tích nhân tố khám phá
(EFA), kiểm định thang đo (Cronbach Alpha), phân tích hồi quy tuyến tính,
ANOVA. Bảng câu hỏi do đối tượng tự trả lời và là cơng cụ chính để thu thập
dữ liệu với phần mềm SPSS.

29.

1.6. BỐ CỤC ĐỀ TÀI

30. Đề tài được kết cấu thành 5 chương:
31. Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài. Trình bày ngắn gọn lý do chọn đề tài,
mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu và kết cầu đề tài.
32. Chương 2: Cơ sở lý luận. Trình bày cơ sở lý thuyết liên quan các khái niệm nền
tảng của Marketing trực tiếp và Internet Marketing. Bên cạnh đó tham khảo các
mơ hình nghiên cứu ứng dụng trong nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng
trong dịch vụ trực tuyến.
33. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Trình bày tổng quan vấn đề nghiên cứu

quy trình nghiên cứu, phương pháp thu thập thơng tin.
34. Chương 4: Phân tích thực trạng hoạt động Marketing tại cty TNHH Quảng Cáo
Dịch Vụ Thương Mại Ký Thủy. Trình bày thơng tin về mẫu khảo sát, kiểm định
mơ hình và đo lường các khái níệm nghiên cứu, phân tích đánh giá kết quả có
được.
35. Chương 5: Kết luận và giải pháp. Trình bày mục tiêu phát triển đề tài, đánh giá
điểm mạnh yếu và từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp cụ thể.

SVTH

Trang 14


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hồ Trúc Vi
36. CHƯƠNG

2: CƠ SỞ LÝ LUẬN

37.

2.1 TỔNG QUAN VỀ MARKETING TRỰC TIẾP

38.

2.1.1. Khái niệm Marketing trực tiếp

39. Khái niệm marketing trực tiếp ra đời vào thập kỷ 90 của thế kỷ trước, được giới
doanh nhân sử dụng phổ biến trong hoạt động kinh doanh nhằm thiết lập, duy

trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng
40. Trải qua nhiều năm, thuật nữa Marketing trực tiếp đã được hiểu theo nghĩa mới.
Lúc đầu, Marketing trực tiếp chỉ là hình thức Marketing trong đó sản phẩm hay
dịch vụ được chuyển từ người sản xuất đến người tiêu dùng mà không dùng
một trung gian nào, theo định nghĩa này thì những cty sử dụng nhân viên bán
hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng hay tổ chức ra của hàng bán lẻ
đều sử dụng Marketing trực tiếp
41. Sau này, thuật ngữ được dùng để chỉ Marketing thực hiện qua bưu điện, lức là
Marketing bằng Catalog hay Marketing bằng thư trực tiếp
42. Về sau khi điện thoại và các phương tiện truyền thông khác được sử dụng nhiều
trong công việc như chào hàng trực tiếp cho khác hàng thì thuật ngữ Marketing
trực tiếp mới như ngày nay. Cho nên có thể thấy q trình định nghĩa về thuật
ngữ marketing gắn kết với sự phát triển của các phương tiện truyền thơng mới
phổ biến hơn thì doanh nghiệp có càng nhiều phương tiện tiếp cận khách hàng
mục tiêu của mình
43. Marketing trực tiếp có thể được định nghĩa là việc thực hiện các chương trình
truyền thơng trực tiếp tới khách hàng nhằm tạo ra phản ứng trực tiếp như tìm
hiểu thơng tin, tới thăm của hàng hay đặt hàng trực tiếp ngay lập tức của khách
hàng mực tiêu. Khái niệm này cho thấy, mục tiêu của Marketing trực tiếp là có
được phản ứng nhanh chóng từ khách hàng bằng các chương trình truyền thơng.
44. Một định nghĩa khác: “Marketing trực tiếp là sự phối hợp giữa những suy nghĩ
sáng tạo, những hiểu biết về khách hàng cùng với việc ứng dụng công nghệ
hiện đại để cá nhân hố thơng điệp truyền thơng cũng như các giải pháp kinh
doanh qua hàng loạt phương tiện”. Marketing trực tiếp phải bắt nguồn từ cơ sở
dữ liệu về khách hàng, nó giúp thực hiện việc thiết lập mối quan hệ cá nhân
giữa khách hàng tiềm năng với doanh nghiệp.
45. Hiệp hội Marketing trực tiếp DMA, một tổ chức thương mại lớn trên thế giới
được hầu hết các doanh nhân công nhân đã đưa ra một khái niệm hoàn chỉnh
nhất về Marketing trực tiếp như sau: Marketing trực tiếp là hệ thống Marketing
hoạt động thường xuyên có sự tương tác của một số phương tiện quảng cáo và

truyền thông nhằm tạo ra các phản ứng và giao dịch (có thể đo lường) của một
khu vực thị trường.
SVTH

Trang 15


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hồ Trúc Vi

46. Như vậy chúng ta có thể định nghĩa về Marketing trực tiếp như sau: Marketing
trực tiếp là một hệ thống tương tác của marketing sử dụng một hay nhiều
phương tiện truyền thông quảng cáo trả lời trực tiếp (gởi thư trực tiếp, catalog,
marketing qua điện thoại, mua hàng qua hệ thống điện tử..) để tạo ra phản ứng
đáp lại đọ được hay một nhiệm vụ giao dịch tại bất kì địa điểm nào, Marketing
trực tiếp cho phép bán hàng và tìm hiểu về một khách hàng cụ thể đã được nhập
và cơ sở dữ liệu nhằm thiết lập mối quan hệ thường xuyên và đầy đủ với khách
hàng

47.

2.1.2 Lợi thế Marketing trực tiếp

48. Hiện nay, Marketing trực tiếp đang phát triển với nhịp độ nhanh hơn cả và được
các nhà sản xuất, những người bán lẻ, các cty dịch vụ và các tổ chức khác sử
dụng. So với Marketing thông thường, Marketing trực tiếp có nhiều điểm vượt
trội như:
49. Đo lường được kết quả
50. Chính marketing trực tiếp cho phép chúng ta tạo ra được một loại những phản

ứng cụ thể từ các nhóm khách hàng mục tiêu đo khả năng đo lường được hiệu
quả của nó. Đo lượng mức độ thành cơng của các chiến dịch marketing một các
chính xác bằng phân tích và hiểu được các phản ứng từ phía khách hàng. Trong
khi quảng cáo có nhiệm vụ làm cho khách hàng biết đến hoặc yêu thích một
nhãn biệt, Marketing trực tiếp lại cho phép đo lường chính xác kết quả của các
hành động được thực hiện. Điều này giúp biết được mỗi quảng cáo, mỗi bức
thư... sẽ đem lại chính xác bao nhiêu đơn đặt hàng
51. Mỗi một khách hàng hưởng ứng (hoặc không hưởng ứng) thường gắn liền với
một lá thư tìm hiểu, đặt hàng hay một dạng thức phản ứng nào đó.
52. Người làm Marketing trực tiếp sử dụng các dữ liệu sẵn có và những thơng tin
mới thu thập được về hành vi mua và các thơng tin khác về khách hàng để phân
tích và lập kế hoạch cho chương ttrình Marketing mới. Các dữ liệu này là nền
tảng cơ bán cho một chương trình Marketing có hiệu quả.
53. Hệ thống tương tác doanh nghiệp khách hàng
54. Chiến dịch Marketing luôn nhằm đúng vào mục tiêu, quan hệ doanh nghiệp
khách hàng được cá nhân hóa. Marketing trực tiếp chính là hệ thống hoạt động
thường xuyên mà trong đó, người làm Marketing và khách hàng tiềm năng cùng
tham gia, hình thành sự tương tác, thơng tin được luân chuyển hai chiều. Với
Marketing trực tiếp, doanh nghiệp cung cấp thông tin và tạo cho khách hàng cơ
hội hưởng ứng. Doanh nghiệp có được cơ sở lập kế hoạch chương trình
Marketing trực tiếp theo linh hoạt và phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
Ngoài ra, khi sử dụng Marketing trực tiếp, mọi nỗ lực của doanh nghiệp cho

SVTH

Trang 16


Báo cáo tốt nghiệp


GVHD: Th.s Hồ Trúc Vi

Marketing trực tiếp đều được tập trung hướng tới đối tượng muốn và có khả
năng mua sản phẩm, hiệu quả cao với chi phí thấp.
55. Sử dụng hiệu quả nguồn lực
56. Marketing trực tiếp cùng lúc đóng các vai trị sau:
57. Là cách thức truyền thông (quan hệ cá nhân)Là chiến thuật (mục tiêu là khách
hàng nói chung hoặc một phân khúc thị trường)
58. Là cách thức phân phối (không qua trung gian)
59. Là cách thức bán hàng (trực tiếp)
60. Như vậy, hoạt động Marketing trực tiếp đã kết họp sức mạnh của quảng cáo,
kích thích tiêu thụ, PR hiệu quả, bán hàng với chi phí thấp...
61. Việc áp dụng tổng lực các kênh truyền thơng có thể gây ra chi phí cao. Song,
bên cạnh đó, ta thấy rằng tỉ 1ệ khách hàng bị tác động bởi Marketing trực tiếp
lớn hơn nhiều lần so với Marketing thông thường, đồng thời trung thành hơn
với sản phẩm cty. Như vậy, chi phí cao thực chất là sự sử dụng tối đa nguồn lực
hiện có của cty nhằm đạt được hiệu quả tối đa. Hơn nữa, Marketing trực tiếp
hướng tới đối tượng khách hàng cụ thể, nên nhìn chung, doanh nghiệp sẽ tốn ít
chi phí hơn thay vì quảng cáo đại trà.
62. Kêu gọi hành động của khách hàng:
63. Marketing trực tiếp hướng việc tạo ra hành động. Nhưng muốn tạo ra được
hành động từ khách hàng không phải là chuyện đơn giản. Thực tế cho thấy,
marketing trực tiếp không thể thiếu sự hỗ trợ của các cơng cụ marketing khác.
Nói cách khác, nó vẫn chỉ là một trong những công cụ marketing mà doanh
nghiệp nên sử dụng kết hợp với nhau tạo nên một phối thức marketing hiệu quả.
Marketing trực tiếp cần đến sự trợ giúp của các phương tiện truyền thông đại
chúng đưa tin về sản phẩn và doanh nghiệp một các hiệu ủa. Việc đưa thông tin
này không đơn thuần là quảng cáo mà nó kêu gọi khách hàng hành động cụ thể
64. Tinh linh hoạt cao
65. Một đặc điểm không thể không kể đến của Marketing trực tiếp là tính linh hoạt

cao. Vì Marketing trực tiếp sử dụng hàng loạt cơng cụ phong phủ, có tỉ lệ thành
cơng cao, nên có thể áp dụng trong hầu hết các loại hình doanh nghiệp (kích cỡ
từ doanh nghiệp siêu nhỏ đến đa quốc gia, từ quốc doanh, tư doanh, hay tổ chức
phi chính phủ…), với các loại sản phẩm (hàng công nghiệp Marketing B2B,
hàng tiêu dùng Marketing B2C, C2C...), với cả thị trưòng nội địa và thị trường
nước ngoài... áp dụng cho một chiến lược dài hạn hay một chiến dịch ngắn hạn.
Marketing trực tiếp có thể được thực hiện ở bất kỳ nơi nào, việc phải tới tại
điểm bán lẻ hay gặp gỡ trực tiếp khách hàng bằng các nhân viên bán hàng
SVTH

Trang 17


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hồ Trúc Vi

chuyên nghiệp trở nên khơng cần thiết người mua và người bán có thể liên hệ
với nhau thông qua thư tin, qua điện thoại hay Fax, Internet hay một phương
tiện truyền thông hiện đại nào đó.
66. Khi một doanh nghiệp muốn áp dụng Marketing trực tiếp vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp khơng cần phải thay đổi tồn bộ hệ
thống Marketing cũ, mà chỉ cần tăng thêm yếu tố tương tác và đo lường được
trong quan hệ khách hàng thì sẽ tăng hiệu quả cho hệ thống cũ.
67. Tàng hình chiến lược
68. Việc cá nhân hóa sự giao tiếp hai chiều giữa khách hàng và doanh nghiệp khiến
cho Marketing trực tiếp có khả năng đảm bảo bí mật về chiến dịch với các đối
thủ cạnh tranh. Các công cụ Marketing truyền thống rất dễ bị đổi thủ cạnh tranh
nhận biết và tiếp cận để đánh giá và bắt chước chương trình hành động của ta
69. Marketing của doanh nghiệp (bắt chước cải tiến sản phẩm, phân phối, giá). Với

khả năng “tàng hình”, các đối thủ cạnh tranh sẽ khó có cơ hội biết được thực sự
doanh nghiệp đang làm gì trong hoạt động marketing để rồi khi nhận ra, thì đã
muộn để để ra các chiến lược phản cơng. Cần chú ý thêm rằng Marketing trực
tiếp cũng hưởng tới việc thu nhận thơng tin một cách tức thì. Vậy là, Marketing
trực tiếp trở nên rất lợi hại, khi doanh nghiệp đang muốn tung ra mặt hàng mới,
song vẫn e dè những nhãn hiệu sẵn có trên thị trường.

70.

2.1.3 Các yếu tố tạo nên sự thành công cho một chiến dịch

71. Marketing trực tiếp
72. Theo M. L Robert, tác giả cuốn Direct Marketing Management Quản trị
Marketing trực tiếp, thì đúng đầu trong việc tạo nên thành công của một chiến
dịch Marketing trực tiếp là hệ thống CSDL khách hàng đúng 50%, tiếp đến là
chào hàng đúng tức thông điệp đúng 20%, thời gian đúng và cuối cùng là
phương tiện thông tin đúng 10%
73.
74.
75.
76.
77.
78.
79.

SVTH

Trang 18



Báo cáo tốt nghiệp
80.

GVHD: Th.s Hồ Trúc Vi

Biểu đồ 2.1 Tầm quan trọng trong danh sách các phương tiện tiến
hành

81. Marketing trực tiếp (nguồn: Direct Marketing Management)
82.2.1.3.1 Cơ sở dữ liệu khách hàng
83. Marketing CSDL một phương thức có thể coi là đỉnh cao của Marketing trực
tiếp. Marketing CSDL sử dụng cơng nghệ CSDL và các phương pháp phân tích
tinh vi được kết hợp với các phương pháp Marketing trực tiếp để tạo ra một
phản ứng đáp lại mong muốn trong các nhóm mục tiêu và các cá nhân. CSDL
Marketing chứa đựng những số liệu nhân khẩu học, tâm lý học, thói quen sử
dụng các phương tiện truyền thơng, các mức tiêu thụ mới gần đây, suất, số tiền
và những chỉ số hữu quan cá nhân việc xây dựng CSDL
84. Marketing đòi hỏi phải đầu tư vào phần cứng tinh vi trung tâm và hệ thống
ngoại vi, phần mềm xử lý dữ liệu, các chương hồn thiện thơng tin, các đường
truyền, nhân sự thu thập dữ liệu, chi phí, huẩn luyện người sử dụng thiết kế các
chương trình phân tích. Hệ thống này phải sử dụng và thuận tiện đổi với các
nhóm Marketing khác nhau: nhóm quản lý sản phẩm và nhãn hiệu, phát triển
sản phẩm mới, quảng cáo và khuyến mại, thư gửi trực tiếp, marketing qua điện
thoại, bán hàng, thực hiện đơn hàng và phục vụ khách hàng...
85. Việc xây dựng một CSDL Marketing địi hỏi phải có thời gian và khá nhiều chi
phí để thu thập dữ liệu một cách chính xác nhưng khi có một hệ CSDL chính
xác đi hoạt động tốt thì cty sẽ đạt năng suất rất cao
86.2.1.3.2 Thông điệp hội thoại
87. Trung tâm của một chiến dịch Marketing trực tiếp hiệu quả luôn là sự trao đổi
hội thoại được cá nhân hóa cao độ với những phân khúc khách hàng xác định.

Trường hợp lý tưởng nhất là mỗi thông điệp khác biệt nhau được gửi đi cho
một cá nhân trong số các khách hàng mục tiêu nào đó.
88. Đối thoại trực tiếp hồn tồn: Hình thức nói chuyện, tán gẫu phỏng vấn, hiện tại
là nói chuyện qua điện thoại, hoặc gửi tin nhắn, thơng điệp... là những hình thức
đối thoại cổ xưa nhất của Marketing.
89. Đối thoại trực tiếp có sử dụng các phương tiện truyền thông: Trong thực tế,
Marketing trực tiếp và Marketing truyền thống đều sử dụng các phương tiện
giống nhau. Chỉ có khác ở mục đích của Marketing trực tiếp luôn hưởng đến
phản hồi của khách hàng. Các phương tiện đóng vai trị trợ giúp trong việc thu
thập, xử lý và phản hồi thông tin.

SVTH

Trang 19


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hồ Trúc Vi

90.2.1.3.3. Phương tiện truyền tải thông điệp của Marketing trực tiếp
Internet Marketing (Marketing trực tuyến)
91. E-Marketing (Internet Marketing hay Marketing online), hay tiếp thị qua mạng,
tiếp thị trực tuyến là hoạt động tiếp thị cho sản phẩm và dịch vụ thông qua
mạng lưới kết nối toàn cầu Internet. Các dữ liệu khách hàng kỹ thuật số và các
hệ thống quản lý quan hệ khách hàng điện tử (ECRM) cũng kết hợp với nhau
trong việc tiếp thị Intenet.
92. Ưu điểm là chi phí thấp, lượng thơng tin lớn, người tiêu dùng có thể truy cập
tìm kiếm thơng tin, giao dịch mọi lúc mọi nơi, tiết kiệm được rất nhiều chi phí
(bán hàng, thuê mặt bằng . .) và dễ dàng phát triển ra toàn cầu. Nhược điểm là

đòi hỏi khách hàng phải sử dụng kĩ thuật mới và không phải mọi đối tượng
khách hàng đều sử dụng chúng, đường truyền tốc độ chậm cũng là tác nhân gây
khó khăn cho việc tiếp thị internet
93. Thư trực tiếp (Junk mail, Mailing, Direct mail, Ad mail, Bulk mail)
94. Đây là công cụ được sử dụng nhiều nhất, gửi thư giấy, có thể thu được kèm
theo giấy báo, catalogs, CD miễn phí… và những mặt hàng khác tới hịm thư tại
nhà nhà, cơng sở, hay hịm thư của người tiêu dùng khách hàng.
95. Ưu điểm là giá rẻ, nhanh chóng và quan trọng nhất cá nhân hố, cụ thể hố mục
tiêu, có khả năng mang theo thơng điệp riêng cho từng khách hàng, cho phép
thảo luận, thích ứng với nhiều loại sản phẩm và dịch vụ... Nhược điểm là khách
hàng tỏ ra nhàm chán và rất nhiều khách hàng bỏ qua email, tỉ lệ hồi đáp thấp
(chỉ từ 1-3%) và giao tiếp một chiều.
96. Điện thoại (TeleMarketing, Phoning )
97. Đây là hình thức phổ biến thức hai của Marketing trực tiếp, sử dụng nhiều cho
hàng tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng cao cấp. Khi doanh nghiệp chủ động
gọi khách hàng:
98. Ưu điểm của hình thức này là thơng điệp được cá nhân hố, thường thu được
hiệu quả lớn, khả năng thuyết phục khách hàng cao...
99. Nhược điểm là nhiều khi làm khách hàng thấy không thích thú vì một cuộc điện
thoại chỉ để marketing như thế, họ dễ thấy bị làm phiền.
100.
Việc tiếp nhận cuộc gọi tại doanh nghiệp: Ưu điểm là có một số lượng
lớn khách hàng đã có quan tâm tới sản phẩm của doanh nghiệp mới gọi điện
liên lạc nên khả năng lời chào hàng được chấp nhận là lớn hơn. Nhược điểm là
giá thành cao.
101.

SVTH

Catalog


Trang 20


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hồ Trúc Vi

102.
Doanh nghiệp gửi các catalog tới các khách hàng tiềm năng qua đường
bưu điện, dựa trên các catalog này khách hàng sẽ đặt hàng cũng qua đường bưu
điện. Hình thức này phù hợp với nhiều loại hình doanh nghiệp, sản phẩm và
dịch vụ, phương thức kinh doanh...
103.
Ưu điểm là khả năng phân loại khách hàng theo khu vực địa lý (rất rộng
hoặc rất cụ thể), theo cách sống, giá rẻ, vẫn mang lại sự tơn vinh món hàng.
Nhược điểm là khả năng nhận được phản hồi thấp giống như email, thiếu sự cá
biệt hố, riêng với catalogue thì giá thành soạn thảo, in ấn, phân phát là rất lớn.
104.

Phát thanh và truyền hình

105.
Về phát thanh: Các quảng cáo phát thanh sử dụng âm thanh, âm nhạc, lời
nói... để truyền đạt thơng điệp. Đây là công cụ thuyết phục tốt với thị B2C. Yêu
cầu của đoạn quảng cáo truyền thanh phải dễ nhớ, độc đáo, hấp và phải phát từ
15 đến 20 lần mới có thể được khách hàng ghi nhớ đi vào tâm trí của khách
hàng
106.
Về truyền hình: Cả truyền hình mạng lẫn truyền hình cáp ngày càng

nhiều phương tiện phục vụ Marketing trực tiếp. Truyền hình đem lại kết hợp
tuyệt vời khi sử dụng cả âm thanh, hình ảnh... để chuyển thơng điệp quảng cáo
tới người tiêu dùng
107.

Báo, tạp chí

108.
Các tạp chí, báo, hệ thống truyền thanh được sử dụng để chào hàng đáp
ứng trực tiếp. Nguời nghe hay đọc các quảng cáo về mặt hàng nào đó sẽ quay
số điện thoại miễn phí để mua hàng.
109.
Ưu điểm của các hệ thống trên là có thể phân loại được đối tượng tiếp
nhận nhờ vào đối tượng độc giả của báo nào, chủ đề, chuyên mục... nhiều tờ
báo chí chuyên dùng để quảng cáo, thông điệp được gửi đến độc giả của các
báo, vốn thường xuyên, đặt mua dài hạn... những độc giả này thường có xu
hướng đón chờ thơng tin ở các báo mà mình đặt mua nên khả năng tiếp cân
chính xác cao
110.

Điện thoại di động

111.
Sử dụng SMS (Short Message Service: dịch vụ tin nhắn) hay MMS
(Multimedia Messege Service: dịch vụ tin nhắn đa phương tiện) tin nhắn sử
dụng công nghệ di động hiện nay, cho phép email và SMS kết nối với nhau,
hoặc gửi tin tới điện thoại cố định bằng cơng nghệ ISDN. Hiện nay tại Việt
Nam chỉ có nhắn tin quảng cáo, nhưng ở các nước phát triển, ngành quảng cáo
cịn sử dụng cơng cụ tìm kiếm và tương tác bán hàng giao dịch qua di động và
dùng dấu vấn tay để xác nhận giao dịch…


SVTH

Trang 21


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hồ Trúc Vi

112.
Ưu điểm là trong B2B, SMS và MMS cho phép nhà cung cấp và khách
hàng liên lạc nhanh chóng, tiện lợi. Trong B2C, SMS và MMS đặc biệt thích
hợp khi khách hàng mục tiêu là giới trẻ, với tính nhanh chóng, mới mẻ, cá nhân
hố, thơng điệp thích ứng với từng phân khúc thị trường. Nhưng nhược điểm là
cần chú ý là mật độ SMS dày đặc, hoặc gửi thư mà không được cho phép sẽ gây
ra tác động xấu lên người tiêu dùng với hiện tượng fam SMS, các dịch vụ nhắn
tin lừa đảo còn rất phổ biến tại Việt Nam và các nhà mạng chỉ có thể hạn chế
mà chưa thể kiểm soát được.
113.

Bán hàng trực tiếp (Direct selling)

114.
Bán hàng trực tiếp là cách thức bán hàng trong đó nhà sản xuất có sự tiếp
xúc trực tiếp với khách hàng. Người bán hàng trực tiếp sẽ nói chuyện, giới thiệu
sản phẩm, thuyết phục mua hàng theo kiểu “face to face” với khách hàng. Đây
là một hình thức giao tiếp mang tính chọn lọc cao cho phép nhà tiếp thị đưa các
thông điệp có tính thuyết phục đến các nhu cầu cụ thể của từng người mua hoặc
người ảnh hưởng đến các quyết định mua. Phương pháp bán hàng trực tiếp để

thích nghi với những thay đổi hoàn cảnh của cả người mua và người bán, thúc
đẩy sự tương tác giữa hai phía để dẫn tới một giải pháp hiệu quả, tiết kiệm thời
gian, tiền bạc cho cả hai khi mà cần rất nhiều thông tin cung cấp từ sản phẩm
người ta thường sử dụng bán hàng trực tiếp.
115.
Dưới đây là sơ đồ so sánh giữa các phương tiện truyền tải thông điệp của
Marketing trực tiếp và dễ dàng thấy được rằng với phương tiện truyền thơng
internet thì mang lại nhiều lợi ích cũng như hiệu quả cho doanh nghiệp
116.

SVTH

Trang 22


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hồ Trúc Vi

Dễ nhận hồi đáp
Điện thoại
Internet

Bán hàng trực tiếp
Chi phí cao

Chi phí thấp
Catalog

Khó nhận hồi đáp


Báo
Tạp chí
Phát thanh
Truyền hình

117.

Sơ đồ 2.1 Ma trận so sánh các phương tiện truyền thơng

118.

(Nguồn: www.emeraldinsight.com)

119.

2.1.3.4 Chăm sóc khách hàng

120.

Câu lạc bộ khách hàng

121.
Câu lạc bộ khách hàng là một cơng cụ mang tính chiến lược để tạo sự
trung thành cho khách hàng, có thể được đem vào trong việc hoạch định
Marketing dài hạn của một doanh nghiệp. Đây là nơi hội tụ cộng đồng có điểm
chung là sự chú ý đến một vài sản phẩm, hoặc nhu cầu thơng tin về một chủ đề
nhất định nào đó, nơi dành cho các hội viên của mình những ưu đãi, hoặc
những thông tin quan trọng. Ở thị trường B2B, câu lạc bộ khách hàng thường
được tổ chức dưới dạng hiệp hội...

122.

Ấn phẩm thường kì

123.
Những ấn phẩm thường kì hoặc nhật báo dành cho khách hàng mang các
thông tin quan trọng về doanh nghiệp, thu hút sự chú ý của khách hàng về một
vấn đề gì đó... nói được chun mơn của doanh nghiệp, đem đến một hội thoại
với khách hàng...
124.

Chương trình bán hàng

125.
Mục đích có thể là tăng số lượng bán hàng, chăm sóc những đơn hàng
quan trọng thúc đẩy tiêu thụ hàng mới... hình ảnh của doanh nghiệp được đặt
xuống sau. Xúc tiến bán hàng có thể được thực hiện bởi những nghiệp vụ lẽ
trong thời gian ngắn (hàng hạ giá, hàng mới về) hoặc bởi các chương trình
hoạch định trong thời gian dài (bán trả góp, chăm sóc khách hàng…).
126.
SVTH

Tổ chức sự kiện
Trang 23


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hồ Trúc Vi


127.
Nhằm lôi kéo khách hàng mới, làm khách hàng cũ trung thành, hỗ trợ
cho chiến dịch PR sản phẩm mới, hoạt động thường kì của câu lạc bộ khách
hàng... Các sự kiện thường đem lại những dấu ấn tốt về tình cảm cho một thông
điệp quảng cáo hoặc cho một sản phẩm gắn liền với: khai trương, ngày “mở
cửa”, kỷ niệm thành lập cty, giới thiệu sản phẩm, hội thảo, sự kiện dành cho
khách hàng, sự kiện thể thao...nhằm gắn kết khách hàng thông qua các sự kiện.

128.

2.2. GIỚI THIỆU PHƯƠNG THỨC MARKETING TRỰC TIẾP

MỚI_ INTERNET MARKETING
129.

2.2.1 Giới thiệu Internet Marketing và các ứng dụng của

phương tiện truyền thông internet
130.

2.2.1.1. Giới thiệu Internet Marketing

131.
Phương tiện truyền thơng Marketing mới này, hay cịn được gọi một
cách phổ biến là Internet Marketing, là hình thức quảng cáo trên mạng, quảng
cáo trên cộng đồng mạng nhằm thúc đầy xúc tiến việc bán hàng, quảng bá
thương hiệu, hình ảnh, dịch vụ của cty đến với khách hàng. Internet Marketing
kết hợp sự sáng tạo và kỹ thuật của Internet, bao gồm thiết kế, phát triển, quảng
cáo và bán hàng. Các hoạt động của Internet Marketing bao gồm: search engine
Marketing (SEM), search engine Optimization (SEO), web display advertising

(đăng quảng cáo trên web), e-mail Marketing, blog Marketing, mobile
Marketing...vv
132.

Đặc điểm của Internet Marketing

133.
Khách hàng có thể tương tác với quảng cáo, có thể click chuột vào quảng
cáo để mua hàng, để lấy thơng tin về sản phẩm hoặc có thể so sánh sản phẩm
này với sản phẩm khác, nhà cung cấp này với nhà cung cấp khác... và cả chi
phí.
134.
Internet Marketing sẽ giúp cho nhà cung cấp có thể lựa chọn được khách
hàng mục tiêu và tiềm năng mà doanh nghiệp muốn hướng tới từ đó giúp doanh
nghiệp cắt giảm được nhiều chi phí, nâng cao hiệu quả của cơng việc kinh
doanh....
135.

Hiệu quả của Internet Marketing

136.
Chỉ cần một vài lần click chuột là bất cứ đâu trên thế giới này bạn cũng
có thể biết thơng tin của bất kỳ sản phẩm, dịch vụ hay như các thông tin mà bạn
muốn. Việc quảng cáo trên mạng sẽ giúp bạn lựa chọn định vị được khách hàng
tiềm năng, khách hàng mục tiêu do đó sẽ tiết kiệm rất nhiều chi phi giúp doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả trong việc kinh doanh. Thêm vào đó hiện nay số
người sử dụng Internet đang tăng với tốc độ rất nhanh, do đó quảng cáo hay

SVTH


Trang 24


Báo cáo tốt nghiệp

GVHD: Th.s Hồ Trúc Vi

kinh doanh trên mạng (thương mại điện tử) sẽ là một lựa chọn tốt nhất cho
doanh nghiệp về lâu về dài
137.

2.2.1.2. Các ứng dụng của phương tiện truyền thông internet

138.

Blog

139.
Blog dùng để chỉ một tập các nhân trực tuyến, blog khi xưa được hiểu
đơn thuần một quyển nhật ký dựa trên nền web. Ngày nay khi mà blog ngày
càng phát triển thì các cty có thể dùng blog để thăm dị và phản hồi ý kiến của
khách hàng hay những nhà đầu tư.
140.
Các cá nhân có thể tạo blog để chia sẻ cùng thể giới những kinh nghiệm
và hiểu biết của họ về một chủ đề nào đó...làm cho cơng cụ blog trở nên phố
biến khi mà blog được hỗ trợ lập trình rất hiện đại khơng thua kém gì một
website chun nghiệp với chi phí rất thấp. Blog hiện được xem như là một
công cụ Marketing quan trọng và hiệu quả.
141.


Website

142.
Website bao gồm tồn bộ thơng tin, dữ liệu, hình ảnh về các sản phẩm,
dịch vụ và hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp muốn truyền đạt tới
người truy cập Internet. Website không chỉ đơn thuần là nơi cung cấp thông tin
cho người xem, cho các khách hàng và đối tác kinh doanh của doanh nghiệp, nó
cịn phải phản ánh được những nét đặc trưng của doanh nghiệp.
143.
Ưu điểm nổi trội là nó cho phép người truy cập có thể trực tiếp thực hiện
nhiều việc trên website như giao tiếp, trao đổi thông tin với quản trị website, hỗ
trợ tư vấn và với những người truy cập khác, tìm kiếm, mua bán vv... Hiện nay
có khoảng 2,4 tỷ người sử dụng internet trên tồn thế giới, khơng bị giới hạn
trong phạm vi lãnh thổ hoặc giờ làm việc.
144.
Đối với một doanh nghiệp, Website là một cửa hàng trực tuyến với hàng
hóa dịch vụ có thể được giới thiệu và rao bán trên thị trường toàn cầu hoạt động
24 giờ một ngày, 7 ngày một tuần, quanh năm. Cho phép khách hàng của bạn
tìm kiếm thơng tin, xem, mua sản phẩm và dịch vụ bất cứ lúc nào họ muốn.
145.

Email

146.
Email là các tệp văn bản trong máy tính và được chuyển đi qua đường
Internet. E-mail là cách tốt nhất để giao dịch với khách hàng. Doanh nghiệp có
thể gởi thơng điệp của mình đến mười ngàn người khác nhau, ở bất kỳ nơi đâu,
trong thời gian nhanh nhất. Tuy nhiên, để không quấy rầy khách hàng như các
spam email, người gởi email nên xác nhận yêu cầu được cung cấp thông tin
hoặc sự chấp thuận của khách hàng. Nếu không, các thông điệp e-mail được gởi

đến sẽ bị cho vào thùng rác. Để tránh điều này, mọi thông tin do doanh nghiệp

SVTH

Trang 25


×