BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
NGUYỄN THỊ THÙY TRANG
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN
ÂN THI, HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
NGUYỄN THỊ THÙY TRANG
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN
ÂN THI, HƯNG YÊN
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Thị Hoài Nga
HÀ NỘI - 2015
5
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kì ai. Các số liệu
trong luận văn có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng.
Hà Nội, ngày 06 tháng 8 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thị Thuỳ Trang
5
6
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
6
7
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CBTD
CLMS
CNTT
DNNVV
DP
KH
KHCN
KHDN
NH
NHNN
NHNo&PTN
T
NHTM
NQH
PGD
QTRRTD
RRTD
TCBS
TCKT
TCTD
TCTD
TSBĐ
XHTD
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Chữ viết đầy đủ
Cán bộ tín dụng
Chương trình quản lý tín dụng cá nhân
Công nghệ thông tin
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Dự phòng
Khách hàng
Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp
Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
thôn
Ngân hàng thương mại
Nợ quá hạn
Phòng giao dịch
Quản trị rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng
Hệ thống quản trị ngân hàng
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Tổ chức tín dụng
Tài sản bảo đảm
Xếp hạng tín dụng
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
7
Tên bảng
Trang
8
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
8
Tên hình
Trang
9
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Xu hướng tự do hoá trong lĩnh vực tài chính đã tạo ra cơ hội cho các NHTM
mở rộng hoạt động về mặt địa lý, giúp cho các ngân hàng hạn chế được những tổn
thương do những thay đổi điều kiện kinh tế trong nước. Tuy nhiên, cạnh tranh giữa
các tổ chức tài chính trên phạm vi toàn cầu cũng tạo ra một thị trường tài chính rủi
ro hơn. Trong bối cảnh đó, không một ngân hàng hay tổ chức tài chính nào có
thể tồn tại lâu dài mà không có hệ thống quản trị rủi ro hữu hiệu. Việc xây dựng
một hệ thống quản trị nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng có vai trò sống
còn đối với hoạt động ngân hàng.
Hoạt động tín dụng là chiếc cầu nối trung gian giữa nơi thừa vốn và nơi thiếu
vốn, đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, góp phần quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế xã hội. Đối với các NHTM, hoạt động tín dụng giữ vai trò quan
trọng và là hoạt động cốt lõi mang lại hiệu quả lớn nhất cho các NHTM. Tuy nhiên
đây cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất có thể làm cho hoạt động NHTM
trì trệ và có thể dẫn đến phá sản. Việc mở rộng, tăng cường hoạt động QTRR tín
dụng có mối liện hệ chặt chẽ và tác động qua lại mật thiết với nhau. Việc làm thế
nào để tăng cường QTRR tín dụng nhưng vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng luôn là
vấn đề mà NHNN và các NHTM quan tâm.
Tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Ân Thi Hưng Yên, việc quản trị hoạt động tín dụng luôn được ban lãnh đạo chi nhánh quan
tâm, và thực tế đã đạt được kết quả rất khả quan. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã
đạt được vẫn còn những hạn chế cần được giải quyết để để góp phần thúc đẩy tăng
trưởng tín dụng song cùng với nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh nhằm tạo
ra sự tăng trưởng tín dụng bền vững. Tăng trưởng tín dụng bền vững là yếu tố tiên
quyết góp phần thúc đẩy chi nhánh phát triển, mở rộng qui mô hoạt động, đặt biệt là
hoạt động tín dụng để có thể sánh kịp với các NHTM Nhà nước khác trên địa bàn.
Với ý nghĩa nêu trên, tác giả chọn đề tài “Giải pháp tăng cường quản trị rủi
ro tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Ân Thi,
Hưng Yên” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
9
10
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng về quản trị rủi ro tín dụng tại NHN0&PTNT huyện
Ân Thi thông qua kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng QTRRTD, đưa ra một số
nguyên nhân dẫn đến chưa xây dựng mô hình QTRRTD để sử dụng và xác định nhu
cầu thông tin của nhà quản lý. Từ cơ sở đó đưa ra một số giải pháp hợp lý, khả thi
tăng cường hoạt động quản trị rủi ro tín dụng huyện Ân Thi giai đoạn 2015 - 2018.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tín
dụng, các chỉ tiêu đánh giá cũng như các đề xuất tăng cường QTRRTD của ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Ân Thi giai đoạn 2012 - 2014.
- Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng NHNo&PTNT huyện Ân Thi.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2012 đến năm 2014.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu những vấn đề cơ bản lý luận về hoạt động quản trị tín
dụng, làm rõ vai trò quản trị tín dụng của NHTM từ đó thấy rõ tầm quan trọng của
quản trị tín dụng trong hoạt động kinh doanh NH và ý nghĩa của hoạt động quản trị
tín dụng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản trị tín dụng, chất lượng tín
dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Ân Thi - Hưng
Yên để đánh giá những mặt ưu điểm đã đạt được. Đồng thời phát hiện những vấn đề
hạn chế còn tồn tại, tìm ra nguyên nhân chủ quan và khách quan của những của
những hạn chế đó.
- Đề xuất các giải pháp hợp lý, khả thi nhằm tăng cường hoạt động quản trị
rủi ro tín dụng cho ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Ân
Thi - Hưng Yên giai đoạn 2015 - 2018
Kiến nghị với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam,
NHNN, Chính phủ về công tác chỉ đạo điều hành, giải pháp hỗ trợ nhằm nâng cao
chất lượng tín dụng tại chi nhánh.
10
11
5. Phương pháp nghiên cứu.
Trong luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu thu thập thông tin, phương
pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh để làm rõ những vấn đề của luận văn.
Sử dụng các báo cáo tổng kết hoạt động của chi nhánh, báo cáo chuyên ngành và
báo cáo nhận xét của các phòng ban chức năng của ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh huyện Ân Thi và tỉnh Hưng Yên, để đánh thực trạng hoạt
động quản trị rủi ro tín dụng của chi nhánh.
Nguồn thu thập thông tin: Từ ngân hàng NNo&PTNT chi nhánh Ân Thi,
ngân hàng NNo&PTNT tỉnh Hưng Yên, trung tâm CIC, tạp chí ngân hàng, báo chí
và Internet…
- Thu thập dữ liệu:
Giai đoạn đầu của thu thập dữ liệu là việc xác định nguồn dữ liệu nghiên
cứu, mẫu biểu và cách tiến hành điều tra. Nghiên cứu này tập trung vào việc quản
trị tín dụng của NHNo&PTNT chi nhánh Ân Thi, Hưng Yên. Dữ liệu được thu thập
tại các nguồn như báo cáo hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Ân
Thi, Hưng Yên, của NHNN Việt Nam Chi nhánh Hưng Yên, các số liệu từ cơ quan
thống kê… Các số liệu dùng để phân tích được lấy từ số liệu thứ cấp, đây là kỹ
thuật lấy dữ liệu, mẫu biểu đơn giản, dễ kiểm tra và có thực.
Ngoài ra luận án còn tham khảo các văn bản như nghị định, quyết định của
chính phủ, các văn bản pháp quy, định hướng phát triển của ngân hàng nhà nước,
của tỉnh Hưng Yên; các thông tin trên các tạp chí chuyên ngành, các báo cáo khoa
học liên quan. Đồng thời sử dụng các kiến thức được trang bị và những hướng dẫn
của các nhà khoa học, các góp ý khác của các đồng nghiệp và các nhà quản lý kinh
tế ngành ngân hàng trong nghiên cứu.
Quy trình thu thập điều tra dữ liệu: Xác định dữ liệu cần thiết và lên kế
hoạch thu thập Thu thập số liệu và lên mẫu biểu, bản vẽ Lựa chọn dữ liệu và
phân tích, đánh giá độ tin cậy
- Phân tích dữ liệu:
Dữ liệu thu thập sẽ được thống kê, tổng hợp, lựa chọn, hiệu chỉnh, mã hoá và
11
12
phân tích, đánh giá, đồng thời sử dụng các bảng, biểu đồ… để minh hoạ cho những
nội dung phân tích. Qua đó sẽ đưa ra những kết luận để chỉ rõ bản chất của các dữ
liệu thu thập được nhằm đảm bảo độ tin cậy khoa học cho các kết quả nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Đề tài hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về các giải
pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng trong các NHTM.
- Về thực tiễn: Từ những giải pháp được đưa ra làm tài liệu tham khảo cho
các nhà quản trị ngân hàng tại ngân hàng NNo&PTNT chi nhánh Ân Thi, tỉnh Hưng
Yên và cho những người quan tâm về vấn đề quản trị rủi ro tín dụng trong ngân
hàng thương mại nói chung, ngân hàng NNo&PTNT nói riêng.
7. Kết cầu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba phần
chính được kết cấu trong 108 trang, 17 bảng và 11 hình.
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro tín dụng trong
hoạt động Ngân hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại NHN o&PTNT
huyện Ân Thi giai đoạn 2012 - 2014
Chương 3: Giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại
NHN0&PTNT huyện Ân Thi giai đoạn 2015 - 2018
12
13
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1. Các vấn đề lý luận về QTRRTD ở ngân hàng thương mại nhà nước
1.1.1. Rủi ro tín dụng
1.1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ - tín dụng, loại hình
kinh doanh chứa đựng nguy cơ rủi ro cao, trong các hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, kinh doanh tín dụng mang lại nguồn lợi nhuận lớn nhất. Tuy nhiên, những rủi
ro tín dụng cũng gây thiệt hại khôn lường thậm chí làm phá sản ngân hàng.
Trong tài liệu “Financial Institutions Management - A Modern Perpective”
A.Saunder và H.Lange định nghĩa: rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân
hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự
tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ về
cả số lượng và thời hạn”
Theo Timothy W.Koch: Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro xảy
ra khi khách hàng sai hẹn, có nghĩa là khách hàng không thanh toán vốn gốc và lãi
theo thỏa thuận. Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá
của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn (Bank
Management, University of South Caro1ina, The Dryden Press, 1995, page 107).
Còn theo Henie Van Greuning … Sonja Brajovic Bratanovic: Rủi ro tín dụng
được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả
vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Đây là thuộc tính vốn
có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn hoặc tồi tệ
hơn là không chi trả được toàn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển
tiền tệ và ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng (The World Bank).
Theo khoản 1 Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban
hành kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc
13
14
Ngân hàng Nhà nước [23] thì:“Rủi ro tín dụng trong hoạt động nhân hàng của tổ
chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức
tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa
vụ của mình theo cam kết”.
Các định nghĩa khá đa dạng nhưng tựu chung lại chúng ta có thể rút ra các
nội dung cơ bản của rủi ro tín dụng:
- Rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo
hợp đồng bao gồm vốn vay hoặc lãi vay. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn hoặc không
thanh toán.
- Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và
giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua
lỗ hoặc ở mức độ cao hơn là phá sản.
- Đối với các nước đang phát triển (như Việt Nam), các ngân hàng thiếu đa
dạng trong kinh doanh các dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ cong nghèo nàn,
vì vậy tín dụng được coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu và thậm chí gần như duy nhất,
đặc biệt đối với các ngân hàng nhỏ. Vì vậy rủi ro tín dụng cao hay thấp sẽ quyết
định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
- Mặt khác, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng
biến với nhau trong một phạm vi nhất định (lợi nhuận kỳ vọng càng cao thì rủi ro
tiềm ẩn càng lớn).
- Rủi ro là một yếu tố khách quan cho nên rủi ro không thể loại trừ mà chỉ có
thể hạn chế sự xuất hiện và tác hại do chúng gây ra.
Tuy nhiên, chúng ta cần hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất, là khả năng,
do đó có thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là một khoản vay
dù chưa quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất, một ngân hàng có
tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ rất cao nếu danh mục đầu tư
tín dụng tập trung vào một nhóm khách hàng, ngành hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Cách
hiểu này sẽ giúp cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng được chủ động trong phòng
ngừa, trích lập dự phòng, đảm bảo chống đỡ và bù đắp tổn thất khi xảy ra rủi ro.
14
15
1.1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của ngân hàng Nhà nước về việc
ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. [23]
- Rủi ro hệ thống: là rủi ro tác động đến toàn bộ hoặc hầu hết các khoản vay
của ngân hàng. Sự bấp bênh của môi trường kinh tế nói chung như sự sụt giảm
GDP, biến động lãi suất, tốc độ lạm phát thay đổi... là những minh chứng cho rủi ro
hệ thống, những biến đổi này tác động đến khả năng trả nợ của các khách hàng.
Trong rủi ro hệ thống trước hết phải kể đến rủi ro thị trường. Rủi ro thị
trường xuất hiện do phản ứng của các nhà kinh doanh đối với các hiện tượng trên
thị trường. Chẳng hạn như sự thiếu quy hoạch phân bổ đầu tư một cách hợp lý, công
khai đã dẫn đến khủng hoảng thừa về đầu tư trong một số ngành. Nền kinh tế thị
trường tất yếu sẽ dẫn đến cạnh tranh, các nhà kinh doanh sẽ tìm kiếm ngành nào có
lợi nhất để đầu tư và sẽ rời bỏ những ngành không mang lại lợi nhuận, và do đó dẫn
đến sự chuyển dịch vốn từ ngành này sang ngành khác. Nếu để sự cạnh tranh phát
triển một cách tự phát mà không có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước sẽ dẫn đến sự
gia tăng quá đáng vốn đầu tư ở một số ngành, gây khủng hoảng thừa, lãnh phí tài
nguyên quốc gia.
Kế đến là rủi ro về lãi suất tín dụng: Rủi ro này xảy ra khi biến đổi của lãi
suất thay đổi không theo như dự tính của ngân hàng. Sự thay đối lãi suất thị trường
có thể tác động mạnh đến thu nhập và chi phí của ngân hàng. Rủi ro lãi suất có thể
biểu hiện dưới dạng rủi ro xác định lại lãi suất, rủi ro đường cong lãi suất, rủi ro
tương quan lãi suất, rủi ro quyền chọn đính kèm.
Rủi ro xác định lại lãi suất xảy ra khi có sự khác biệt giữa lãi suất cho vay và
lãi suất huy động. Trong trường hợp lãi suất cho vay cố định trong suốt thời gian
vay mà lãi suất huy động lại phụ thuộc vào biến động thị trường. Khi lãi suất huy
động tức là giá vốn đầu vào biến động theo chiều hướng tăng mà lãi suất đầu ra cố
định hoặc cho dù có thay đổi nhưng không theo như ý ngân hàng thì ngân hàng
gánh chịu thiệt hại về lợi nhuận.
15
16
Rủi ro đường cong lãi suất phát sinh khi có sự thay đổi về độ dốc và hình
dạng của đường cong lãi suất. Đây chính là rủi ro về mặt kỳ hạn của các khoản tín
dụng. Ví dụ Ngân hàng cấp tín dụng 10 năm nhưng lại dùng nguồn vốn trung han 5
năm để tài trợ thì ngân hàng sẽ thua lỗ nếu có sự gia tăng không cân xứng của lãi
suất với thời hạn ngắn hơn.
Rủi ro tương quan lãi suất: Phát sinh khi có một sự tương quan không hoàn
hảo trong sự điều chỉnh của lãi suất thu được và lãi suất phải trả trên các công cụ
khác nhau mà đáng lẽ ra có các đặc điểm tương tự về xác định lại lãi suất. Ví dụ:
một khoản cho vay 1 năm bằng đô la mỹ được xác định lại lãi suất hàng tháng và
tham chiếu lãi suất Sibor hoặc Libor. Nếu khoản vay đó lại được tài trợ bằng nguồn
vốn tham chiếu lãi suất tín phiếu kho bạc của Hoa Kỳ với thời hạn 1 tháng, ai có thể
hy vọng rằng hai loại lãi suất này sẽ thay đổi song song với nhau (như vẫn thường
thấy). Tuy nhiên, nếu mối quan hệ của hai loại lãi suất này lại ngoài dự kiến, ngân
hàng có thể phải gánh chịu một khoản lỗ tiềm năng….
- Rủi ro không hệ thống: là rủi ro chỉ tác động đến một loại tài sản hoặc một
nhóm tài sản, nghĩa là rủi ro này chỉ liên quan đến một loại khỏan vay cụ thể nào
đó. Rủi ro không hệ thống bao gồm rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Trong quá
trình kinh doanh, định mức thực tế không đạt được như theo kế hoạch gọi là rủi ro
kinh doanh, chẳng hạn lợi nhuận trong năm tài chính thấp hơn mức dự kiến. Rủi ro
kinh doanh được cấu thành bởi yếu tố bên ngoài và yếu tố nội tại trong công ty. Rủi
ro nội tại phát sinh trong quá trình công ty hoạt động. Rủi ro không hệ thống bao
gồm các lọai rủi ro sau:
Rủi ro tín dụng do đọng vốn: Đây là rủi ro mà ngân hàng huy động vốn
nhưng không có kênh cho vay hoặc đầu tư. Để huy động được vốn, ngân hàng phải
trả lãi hay nói cách khác là chi phí vốn. Nếu không cho vay ra được, ngân hàng vẫn
phải trả chi phí cho nguồn vốn huy động đầu vào. Nếu tình trạng này kéo dài, ngân
hàng sẽ gặp thiệt hại đáng kể.
Rủi ro trong hoạt động thu hồi vốn và lãi: Rủi ro này gắn liền với hoạt động
quan trọng nhất và có quy mô lớn nhất của ngân hàng thương mại đó là hoạt động
16
17
tín dụng. Rủi ro trong hoạt động thu hồi vốn và lãi là khả năng tổn thất xảy ra khi
khách hàng không hoàn trả hoặc hoàn trả không đúng hạn gốc và lãi. Theo quyết
định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của ngân hàng nhà nước Việt Nam thì
rủi ro tín dụng trong hoạt động thu hồi vốn và lãi được phân loại như sau:
Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ
cấu lại
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại.
-Các khỏan nợ đã được gia hạn từ lần 2 trở đi.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
- Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
- Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời
hạn đã được cơ cấu lại.
1.1.1.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
Có thể nói rủi ro tín dụng rất đa dạng và nó liên quan đến toàn bộ quá trình
tín dụng của ngân hàng với khách hàng và nền kinh tế. Chính vì lẽ đó nguyên nhân
rủi ro tín dụng cũng nhiều và đa dạng như: rủi ro thị trường (giá cả hàng hóa biến
17
18
động, tỷ giá biến động…); rủi ro từ phía khách hàng (do dự án, phương án kinh
doanh kém hiệu quả, không khả thi…); rủi ro do môi trường (kinh tế, pháp lý); rủi
ro từ phía ngân hàng mang yếu tố kỹ thuật và yếu tố con người: rủi ro nghiệp vụ, rủi
ro giao dịch…
Tuy nhiên, theo đánh giá chung nhất thì có các nguyên nhân chính sau:
Một là, do yếu tố nguồn nhân lực: Yếu tố nguồn nhân lực là một trong
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng thể hiện qua các mặt sau:
- Trình độ nghiệp vụ và năng lực của cán bộ tín dụng hạn chế: Chính sự hạn
chế về năng lực và trình độ nghề nghiệp là kết quả của những quyết định cho vay
không đúng, quyết định đầu tư vào những phương án, dự án kinh doanh kém hiệu
quả. Sự hạn chế này trong quá trình thẩm định và quyết định cho vay, quá trình
phân tích và đánh giá khách hàng, đánh giá doanh nghiệp đã dẫn đến đầu tư sai và
dẫn đến rủi ro tín dụng. Mặt khác, khả năng phân tích dự án của cán bộ tín dụng còn
hạn chế, nhất là các dự án kinh tế lớn có thời gian đầu tư dài đòi hỏi khả năng phân
tích, đánh giá và dự báo tốt với nhiều yếu tố, chỉ tiêu kinh tế xã hội có liên quan đến
khả năng thực hiện và tính khả thi của dự án.
- Đạo đức của cán bộ tín dụng: Phẩm chất đạo đức cán bộ tín dụng là vấn đề
cần đặc biệt quan tâm, nó đã và đang là nguyên nhân thuộc yếu tố nguồn nhân lực
dẫn đến rủi ro tín dụng, với mức độ tác động ảnh hưởng là rất lớn.
Hai là, yếu tố kỹ thuật: yếu tố này thể hiện những hạn chế trong hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng, công tác kiểm soát nội bộ, quy trình và thủ tục tín dụng
cũng như chính sách tín dụng của ngân hàng, cụ thể:
- Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng chủ yếu dựa trên hệ thống cơ chế chính
sách tín dụng, các quy trình về cho vay đảm bảo an toàn tín dụng. Tuy nhiên, trong
công tác quản trị rủi ro tín dụng việc tuân thủ các quy trình cũng chưa được thực
hiện một cách triệt để, không tuân thủ đúng các quy định về phân loại nợ, trích lập
dự phòng. Ngoài ra, hệ thống thông tin không được trang bị đủ để phục vụ trong
công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro.
18
19
- Bên cạnh đó, hiệu quả hoạt động của bộ phận kiểm tra, kiểm soát nội bộ
chưa cao, việc chấp hành các quy định của NHNN về an toàn vốn, tín dụng, bảo
lãnh tại một số NHTM chưa được chấp hành đầy đủ, công tác tổ chức, quản trị cán
bộ tín dụng còn bất cập
- Đối với chính sách tín dụng: chính sách tín dụng không hợp lý, đầu tư tín
dụng nhiều vào dự án lớn, tỷ trọng cho vay trung dài hạn cao trong khi đó nguồn
vốn dài hạn thấp, tập trung cho vay nhiều vào một loại thành phần kinh tế, chính
sách tín dụng quan tâm quá mức đến vấn đề tài sản đảm bảo nợ vay, quá nhấn mạnh
vào lợi nhuận và muốn phát triển nhanh, không cân xứng với thực lực ngân hàng,
không có được những giải pháp đúng và không có được những quy định kịp thời để
xử lý những trường hợp cho vay có dấu hiệu của một khoản cho vay kém an toàn.
Chính sách tín dụng không phù hợp với các điều kiện thực tiễn, thiếu một quy chế
đầy đủ, chặt chẽ để đảm bảo an toàn khi cho vay.
Ba là, yếu tố thị trường, yếu tố khách hàng:
- Yếu tố thị trường: Việc biến động của giá cả, đặc biệt là giá cả hàng hóa
chủ lực, nguyên nhiên liệu đầu vào như sắt thép, xăng dầu…tác động ảnh hưởng
trực tiếp đến việc triển khai dự án, đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng ngân hàng và
gây ra rủi ro tín dụng. Mặt khác, những diễn biến phức tạp của thị trường hàng
hóa, thị trường xuất khẩu, là nguyên nhân tiềm ẩn, chứa đựng rủi ro đối với hoạt
động tín dụng.
- Yếu tố khách hàng: Do khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích,
tiền vay không có tác dụng thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến doanh
nghiệp vay vốn làm ăn kém hiệu quả, nợ phải trả tăng trong đó có nợ vay ngân
hàng. Ngoài ra, phần lớn những nguyên nhân dẫn đến khoản cho vay kém và mất an
toàn bắt nguồn từ tình trạng mất khả năng trả nợ của khách hàng, khả năng trả nợ bị
suy yếu hoặc không còn khả năng, nguyên nhân có thể do: năng lực và trình độ
quản trị yếu kém; Thiếu vốn hoặc tỷ trọng vốn vay quá lớn trong tổng nguồn vốn
19
20
hoạt động; Công nghệ sản xuất lạc hậu, chất lượng sản phẩm thấp, không đáp ứng
được nhu cầu của thị trường. Thêm vào đó, bản thân doanh nghiệp thiếu ý thức
trong vấn đề trả nợ, không lo lắng, không quan tâm đến nợ ngân hàng mặc dù khả
năng tài chính của doanh nghiệp có.
Bốn là, môi trường kinh tế, pháp lý:
- Môi trường kinh tế không thuận lợi (chịu tác động của các nhân tố như
thay đổi chính sách của Chính Phủ, chỉ số cán cân thanh toán, hoạt động đầu tư
nước ngoài, giá trị của đồng bản tệ, lãi suất, mối quan hệ giữa các ngành công
nghiệp, phản ứng và hành động của người tiêu dùng); Chu kỳ hoạt động của doanh
nghiệp (chịu sự tác động bởi những thành tựu công nghệ, mức độ cạnh tranh, chính
sách của Chính Phủ, những điều luật mới về sở hữu, cầm cố và thế chấp tài sản…
hoặc những quy định mới có thể đe dọa sự tồn tại của doanh nghiệp, sự thay đổi
quan điểm và sở thích của người tiêu dùng)..
- Tình hình kinh tế thế giới có thể ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng như:
biến động của giá vàng thế giới, giá một số ngoại tệ mạnh hoặc giá một số vật tư
chủ yếu có xu hướng tăng cao.
1.1.2. Quản trị rủi ro tín dụng
1.1.2.1. Khái niệm
Quản trị rủi ro chính là trung tâm của hoạt động quản trị điều hành của mỗi
NHTM. Hiểu một cách đơn giản thì quản trị rủi ro chính là quá trình các NHTM áp
dụng các nguyên lý, các phương pháp và kinh nghiệm quản trị ngân hàng vào hoạt
động kinh doanh của ngân hàng mình để giám sát phòng ngừa, hạn chế và giảm
thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, đầu tư và các hoạt động kinh doanh khác để
ngăn chặn tổn thất thiệt hại cho ngân hàng, đồng thời không ngừng nâng cao sức
mạnh và uy tín của ngân hàng trên thương trường. [22, 3]
Quản trị rủi ro là bộ phận quan trọng trong chiến lược kinh doanh của mỗi
NHTM, đồng thời với mỗi loại rủi ro cụ thể lại áp dụng các phương pháp quản trị
20
21
riêng. Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các
chính sách quản trị và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn,
hiệu quả và phát triển bền vững. Đồng thời, phải tăng cường các biện pháp phòng
ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, từ đó
tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh
doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn của NHTM.
1.1.2.2. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng
Để quản trị rủi ro tín dụng, ngân hàng thường quan tâm đến các nội dung
sau: chính sách tín dụng, quy trình tín dụng; phân loại, đánh giá khách hàng và xếp
hạng tín dụng; cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro tín dụng; sổ tay tín dụng; kiểm tra tín
dụng; xử lý rủi ro tín dụng. [3]
* Chính sách tín dụng, quy trình tín dụng
Chính sách tín dụng, quy trình tín dụng không những được coi là các văn
bản chỉ đạo hoạt động và hướng dẫn hoạt động tín dụng hàng ngày, mà còn được
coi là một phương thức để quản trị rủi ro tín dụng đang được các ngân hàng triển
khai hiện nay. Chính sách tín dụng, quy trình tín dụng giúp cho hoạt động phân tích
tín dụng phát triển trong tầm kiểm soát. Vì thông qua đó, hoạt động tín dụng được
điều tiết từ định hướng phát triển, chính sách ứng xử đối với khách hàng, các bước
thực hiện nghiệp vụ tín dụng... theo đó chỉ ra trách nhiệm của từng người, từng bộ
phận liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Chính sách tín dụng quy định những nguyên tắc cơ bản chung nhất của hoạt
động tín dụng nhằm thống nhất hoạt động cấp tín dụng đối với các tổ chức và cá
nhân trong khuôn khổ mức rủi ro hợp lý.
Mỗi một ngân hàng có một chính sách tín dụng khác nhau phụ thuộc vào
điều kiện thị trường, môi trường chính sách vĩ mô, tuy nhiên đều có những nội dung
cơ bản sau:
- Chính sách tín dụng được xây dựng trên những cơ sở nhất định như: các
21
22
quy đinh của pháp luật, của NHTW về hoạt động tín dụng; đinh hướng chiến lược
dài hạn của ngân hàng; phương châm kinh doanh đảm bảo an toàn, hiệu quả và
phát triển bền vững.
- Phân cấp quản lý ưu tiên khách hàng và đối tượng khách hàng theo từng
vùng địa lý theo chiến lược của ngân hàng. Quy đinh những trường hợp khuyến
khích, hạn chế cho vay, thận trọng trong cho vay, không cho vay.
- Xây dựng một chính sách tín dụng an toàn, hiệu quả và toàn diện với một
hoặc một số nhóm khách hàng. Để ra quyết định quan hệ tín dụng đối với một đối
tượng khách hàng, ngân hàng phải phân tích tình hình khách hàng một cách toàn
diện. Phải căn cứ vào danh mục tín dụng ngân hàng: loại tín dụng, kỳ hạn tín dụng,
độ lớn tín dụng,và chất lượng tín dụng.
- Phân cấp thẩm quyền cho vay đến từng cán bộ tín dụng, không phải cán bộ
tín dụng nào cũng được phụ trách và quản lý các khoản vay với mức dư nợ cao, nhà
quản lý phải sắp xếp và phân loại đội ngũ cán bộ tín dụng theo nhóm và phân cấp
hạn mức cho cán bộ tín dụng. Mặt khác, phân cấp hạn mức tới từng đơn vị, tùy vào
khả năng và tình hình hoạt động của từng đơn vị mà phân cấp hạn mức cho phù hợp.
- Quy trình xử lý công việc, phân cấp chịu trách nhiệm trong công việc và
báo cáo thông tin trong nội bộ phòng tín dụng.
- Quy trình tiếp nhận, kiểm tra và ra quyết định đối với đơn xin vay của
khách hàng. Quy trình thẩm định phải đảm bảo tính khoa học đồng thòi hạn chế
được rủi ro.
- Danh mục các loại tài sản có thể chấp nhận làm tài sản đảm bảo và những
loại tài sản không được ngân hàng chấp nhận làm tài sản đảm bảo.
* Quy trình quản trị rủi ro tín dụng
+ Nhận dạng rủi ro: Là một bước đầu tiên để có một chu trình quản trị rủi
ro tín dụng. Nhận dạng rủi ro thông qua các dấu hiệu cảnh báo, tìm ra nguyên
nhân rủi ro và dự đoán tổn thất tiềm năng.
22
23
+ Đánh giá rủi ro: tiến hành đánh giá, phân loại khách hàng và xếp hạng tín
dụng thông qua chính sách xếp hạng tín dụng nội bộ, từ đó phân loại nợ và trích
lập dự phòng.
+ Phân tích rủi ro: lượng hoá mức độ rủi ro mà ngân hàng đang phải đối mặt,
tính toán để dự báo mức độ thiệt hại nếu rủi ro xẩy ra nhằm xây dựng chính sách tín
dụng phù hợp cho từng đối tương vay giúp cho lãnh đạo ngân hàng điều hành chỉ đạo.
+ Ra quyết đinh kiểm soát
+ Giám sát và xem lại: giám sát hàng ngày đối với lĩnh vực có rủi ro cao và
dự báo các rủi ro tiềm năng, lập dự phòng ngay từ giai đoạn đầu. Định kỳ xem lại
chiến lược quản tri rủi ro.
* Phân loại, đánh giá khách hàng và xếp hạng tín dụng
Một cơ chế hoạt động quan trọng của ngân hàng chính là cơ chế sàng lọc,
qua đó lựa chọn khách hàng tốt để cho vay. Việc phân loại khách hàng thường được
thực hiện thông qua các mô hình đánh giá mức độ rủi ro tín dụng. Các mô hình này
rất đa dạng gồm có mô hình định tính và mô hình định lượng
Thực chất của việc xếp hạng tín dụng là mô hình lượng hoá rủi ro. Mô hình
này vừa khắc phục được phương thức truyền thống là sử dụng định tính để đánh
giá khoản vay đồng thòi cho phép xử lý nhanh chóng các đơn xin vay, giảm chi phí,
đảm bảo tính khách quan, góp phần tích cực vào việc kiểm soát rủi ro tín dụng.
Xếp hạng tín dụng là việc chấm điểm rủi ro tín dụng của khách hàng, việc
đánh giá mức độ rủi ro hiện tại, dự đoán rủi ro tiềm tàng để đưa ra biện pháp
phòng ngừa, đảm bảo tín dụng, thực hiện việc trích lập dự phòng đối với từng
khách hàng, đáp ứng yêu cầu phân loại xếp hạng khách hàng theo chỉ đạo của
NHNN.
Một số các chỉ tiêu tài chính các ngân hàng thường dùng để đánh giá phân
tích tình hình tài chính của khách hàng.
23
24
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu dùng đánh giá tình hình tài chính của khách hàng
Chỉ tiêu
1. Chỉ tiêu thanh khoản
Ý nghĩa của chỉ tiêu trong đánh giá tình hình
tài chính của khách hàng
- Tỷ số thanh toán nhanh càng cao, doanh
Tỷ số thanh khoản nhanh = nghiệp có khả năng trả nợ tức thời càng lớn.
(TSLĐ bằng tiền + Đầu tư ngăn
hạn)/(Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn
đến hạn trả)
Tỷ số thanh khoản ngắn hạn = - Tỷ số thanh khoản ngắn hạn phản ánh khả
(TSLĐ + ĐTNH)/(Nợ ngắn hạn năng chuyển đổi TSLĐ thành tiền để trả nợ
+ Nợ dài hạn đến hạn trả)
ngắn hạn. Tỷ SỐ thanh khoản ngắn hạn phải
Tỷ số thanh khoản dài hạn = lớn hơn 1, nếu nhỏ hơn 1 doanh nghiệp đang
gặp khó khăn trong việc trả nợ đúng hạn.
(TSCĐ + ĐTDH)/Nợ dài hạn
2. Chỉ tiêu hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho cao thể hiện dự trữ
Vòng quay hàng tồn kho = Giá hàng tồn kho lớn, điều này có thể là không tốt
vốn hàng bán/Hàng tồn kho bình vì doanh nghiệp không đủ hàng hoá sẽ bị mất
quân Vòng quay tài sản = Doanh khách hàng hoặc đã mua qua nhiều mà không
tiêu thụ được.
thu/TỔng tài sản hình quân.
Vòng quay tài sản phản ánh năng lực sử dụng
tổng tài sản để tạo doanh thu, chỉ tiêu này
càng cao càng có lợi thế.
Kỳ thu tiền hình quân = (Các - Chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân phản ánh thời
khoản phải thu hình quân X hạn tín dụng thương mại bình quân ngày mà
360)/Doanh thu
3. Chỉ tiêu đòn cân nợ
ngân hàng đã cấp cho doanh nghiệp.
- Tỷ số nợ (hệ số đòn bẩy) phản ánh hoạt động
Tỷ số nợ = Nợ phải trả/ Tổng của doanh nghiệp dựa vào nguồn vốn vay lớn.
Ngân hàng cần xem xét những dự án vay vốn
nguồn vốn
có tỷ số này cao.
Tỷ số vốn chủ sử hữu = Nguồn
- Tỷ số vốn chủ sở hữu cao chứng tỏ
vốn chủ sử hữu/Tổng nguồn vốn
24
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chủ
25
Chỉ tiêu
Ý nghĩa của chỉ tiêu trong đánh giá tình hình
Tỷ số khả năng trả lãi = lợi tức
tài chính của khách hàng
yếu dựa vào vốn tự có, ngân hàng cho
trước thuếvà lãi / chi phí trả lãi
vay sẽ an toàn hon.
-
Khả năng trả lãi tiền vay phản ánh khả
năng thanh toán nợ và lãi vay ngân hàng
và tránh những khó khăn về tài chính.
Phản ánh mức độ an toàn của thu nhập
4. Chỉ tiêu thu nhập
để có thể trả lãi cho chủ nợ.
- Tỷ lệ sinh lời trên doanh thu phản ánh tỷ lệ lãi
Tỷ suất lợi nhuận / Doanh
phát
thu = Lợi nhuận sau thuế /
sinh trên một đơn vị doanh thu. Nếu doanh
Doanh thu
nghiệp giảm chi phí đầu vào thì tỷ lệ sinh lời
trên doanh thu cao, điều đó chứng tỏ doanh
nghiệp hoạt động tốt.
Tỷ suất lợi nhuận/TỔng tài
- Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản phản ánh tính
sản = Lợi nhuận sau thuế/TỔng hiệu quả trong việc sử dụng tổng tài sản của
tài sản BQ
Tỷ suất lợi nhuận / Vốn chủ
doanh nghiệp.
sở hữu = Lợi nhuận sau thuế / vốn - Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu phản ánh
chủ sở hữu
5. Chỉ tiêu khác
tính hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
Tỷ lệ vốn tự có/ vốn vay > 1
Lãi ròng sau thuế và khấu hao > tổng dư nợ
đến hạn trả nợ
Ngoài ra có nhiều mô hình xếp hạng tín dụng và lượng hoá rủi ro như mô
hình chất lượng dựa vào yếu tố 6C; mô hình xếp hạng của Moody’s và mô hình
Standard & Poor’s; mô hình điểm số Z-Credit scoring model; mô hình điểm số tín
dụng tiêu dùng.
* Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân
25