Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

giáo trình giao tiếp sư phạm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM & NGOẠI NGỮ
--------------***---------------

GIÁO TRÌNH

GIAO TIẾP SƯ PHẠM

Người biên soạn: ThS. ðặng Thị Vân
ThS. Nguyễn Huyền Thương

HÀ NỘI, 2009


“Giao tiếp với mọi người là một nghệ thuật mà không phải
ai cũng nắm bắt ñược. Bất kỳ ai cũng phải học ñiều ñó”
I.CVAPILIC

Trương ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Giao tiếp sư phạm ......................................

0


LỜI NÓI ðẦU
C.Mác nhận ñịnh: “Sự phát triển của mỗi cá nhân ñược quy ñịnh bởi sự phát triển của
tất cả các cá nhân khác mà nó trực tiếp hay gián tiếp giao tiếp với họ”. Giao tiếp là cầu nối
giữa hiện thực khách quan và con người, là phương thức tồn tại của nhân cách con người. Qua
giao tiếp, con người trao ñổi tư tưởng, tình cảm, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp,... từ ñó giúp
cho mỗi cá nhân nhìn nhận, ñánh giá xã hội, người khác và bản thân một cách ñầy ñủ, chính
xác. Nếu không có giao tiếp, sẽ vô tình tạo ra hàng rào ngăn cách giữa con người với nhau.


Chính ñiều này sẽ gây khó khăn ñến việc hình thành và hoàn thiện nhân cách cá nhân. Giao
tiếp tham gia vào mọi hoạt ñộng sống của con người, là ñiều kiện thiết yếu cho sự tồn tại và
phát triển của con người.
Trong dạy học và giáo dục, giao tiếp là phương tiện quan trọng ñể nâng cao chất
lượng hoạt ñộng sư phạm. Qua tiếp xúc, người thầy có thể phát hiện ñược tài năng hay những
ưu ñiểm, nhược ñiểm, những mong muốn, ước vọng của người học ñể từ ñó tìm ra biện pháp
tác ñộng, ứng xử phù hợp và có hiệu quả nhất ñối với người học. Như vậy, hoạt ñộng sư phạm
sẽ mất hết ý nghĩa nếu không có giao tiếp giữa thầy và trò, giữa nhà giáo dục và người ñược
giáo dục. ðể thực hiện chức năng dạy học giáo dục, người giáo viên tương lai cần phải ñược
trang bị một cách có hệ thống những tri thức, kỹ năng liên quan ñến vấn ñề rèn luyện nghiệp
vụ sư phạm mà trong ñó kỹ năng giao tiếp ñóng vai trò vô cùng quan trọng. Mặt khác, sinh
viên - người giáo viên tương lai cần chủ ñộng, linh hoạt và sáng tạo khi tiến hành giao tiếp
trong môi trường sư phạm nói chung, trong hoạt ñộng dạy học nói riêng, cần tự trau dồi cho
mình về kinh nghiệm giao tiếp sư phạm ñồng thời nâng cao khả năng giao tiếp trong cuộc
sống cũng như trong hoạt ñộng nghề nghiệp.
Cuốn giáo trình “Giao tiếp sư phạm” mà chúng tôi tiến hành ñọc, tổng hợp cũng như
xây dựng qua những tài liệu mà một số tác giả ñã dày công nghiên cứu và mạnh dạn nêu thêm
những bài học ứng xử sư phạm, những tình huống sư phạm ñược ñúc kết từ thực tiễn nghề
nghiệp với sự cộng tác của sinh viên trong khoa Sư phạm và Ngoại ngữ. Qua tài liệu này, sinh
viên sẽ có ñược những kiến thức cơ bản về vấn ñề giao tiếp nói chung, giao tiếp trong dạy
học, giáo dục nói riêng ñể phục vụ cho việc rèn luyện, bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ sư
phạm, hình thành những kỹ năng giao tiếp, năng lực giao tiếp cần thiết cho người giáo viên
tương lai góp phần thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục sau này.
Giao tiếp sư phạm là một trong những học phần quan trọng của chương trình ñào tạo
ngành cử nhân sư phạm kỹ thuật nông nghiệp của khoa Sư phạm và Ngoại ngữ. Vì thế giáo
trình này sẽ là tài liệu bổ ích cho sinh viên trong khoa. Ngoài ra, cuốn giáo trình này cũng sẽ
là tài liệu hữu ích cho cán bộ làm công tác giảng dạy trong toàn trường, nếu họ quan tâm
nghiên cứu và tự rút ra những bài học ứng xử trong công tác của mình.
Nội dung giáo trình ñược chia làm 2 nội dung chính, ñược phân công biên soạn như
sau:

ThS.ðặng Thị Vân biên soạn phần A: Cơ sở lý luận về giao tiếp sư phạm;
ThS. Nguyễn Huyền Thương biên soạn phần B: Thực hành giao tiếp sư phạm.
Các tác giả ñã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu và biên soạn, song khó
tránh khỏi những khiếm khuyết nhất ñịnh, mong ñược ñón nhận ý kiến ñóng góp của bạn ñọc.
Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn Trung tâm thông tin thư viện trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện cho tập giáo trình ra ñời.
CÁC TÁC GIẢ

Trương ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Giao tiếp sư phạm ......................................

1


MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ðẦU

3

PHầN A: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIAO TIẾP SƯ PHẠM

5

Chương 1: NHỮNG VẤN ðỀ LÝ LUẬN VỀ GIAO TIẾP VÀ GTSP

5

1.1. Những vấn ñề lý luận về giao tiếp

5


1.1.1. Giao tiếp là gì?

5

1.1.2. ðặC TRưNG CủA GIAO TIếP

6

1.1.3. VAI TRò CủA GIAO TIếP

7

1.2. NHữNG VấN ñề LÝ LUậN Về GIAO TIếP Sư PHạM

9

1.2.1 GIAO TIếP Sư PHạM Là Gì?

9

1.2.2 ðặC TRưNG CủA GIAO TIếP Sư PHạM

11

1.2.3. VAI TRò CủA GIAO TIếP Sư PHạM

14

1..2 4. ðIềU KIệN ñể TIếN HàNH GIAO TIếP Sư PHạM Có HIệU QUả


15

CHươNG 2. CÁC GIAI ðOẠN VÀ NỘI DUNG CỦA QUÁ TRìNH GTSP

17

2.1 CÁC GIAI ñOạN CủA QUÁ TRÌNH GIAO TIếP Sư PHạM

17

2.1.1. GIAI ñOạN Mở ñầU

17

2.1.2. GIAI ñOạN DIễN BIếN

18

2.1.3. KếT THÚC QUÁ TRÌNH GIAO TIếP Sư PHạM

19

2.2. NộI DUNG CủA QUÁ TRÌNH GIAO TIếP Sư PHạM

20

2.2.1. Nội dung tâm lý

20


2.2.2. NộI DUNG CÔNG VIệC

23

CHươNG 3: CÁC NGUYẤN TẮC GIAO TIẾP SƯ PHẠM

25

3.1 NGUYÊN TắC GIAO TIếP Sư PHạM Là GÌ?

25

3.2 CÁC NGUYÊN TắC GIAO TIếP Sư PHạM

25

3.2.1. TÍNH MÔ PHạM TRONG GIAO TIếP

25

3.2.2. TÔN TRọNG NHÂN CÁCH CủA ñốI TượNG GIAO TIếP

26

3.2.3. CÚ NIềM TIN TRONG GIAO TIếP Sư PHạM

27

3.2.4. CÚ Sự NHạY BỘN, ñồNG CảM TRONG GIAO TIếP Sư PHạM


27

3.2.5. CÓ Sự THIệN Ý TRONG GIAO TIếP Sư PHạM

28

CHươNG 4: CÁC PHƯƠNG TIỆN VÀ KỸ NĂNG ðƯỢC SỬ DỤNG TRONG GTSP

30

4.1 CÁC PHươNG TIệN ñượC Sử DụNG TRONG GIAO TIếP Sư PHạM

30

4.1.1. PHươNG TIệN NGÔN NGữ

30

Trương ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Giao tiếp sư phạm ......................................

2


4.1.2. PHươNG TIệN PHI NGÔN NGữ

31

4.2 NHữNG VấN ñề LÝ LUậN Về Kỹ NăNG GIAO TIếP Sư PHạM


31

4.2.1. Kỹ năng giao tiếp sư phạm là gì?

31

4.2..2. CÁC NHÓM Kỹ NăNG GIAO TIếP Sư PHạM

32

CHươNG 5: PHONG CÁCH GIAO TIẾP SƯ PHẠM VÀ NHỮNG TRỞ NGẠI TÂM

36


5.1 PHONG CÁCH GIAO TIếP Sư PHạM

36

5.1.1 PHONG CÁCH GIAO TIếP Sư PHạM Là GÌ?

36

5.1.2 CÁC LOạI PHONG CÁCH GIAO TIếP Sư PHạM

37

5.2. TRở NGạI TÂM LÝ TRONG GIAO TIếP Sư PHạM

39


5.2.1. Thế nào là trở ngại tâm lý trong giao tiếp sư phạm?

39

5.2.2. NHữNG BIểU HIệN CủA TRở NGạI TÂM LÝ TRONG GIAO TIếP

40

5.2.3. NGUYÊN NHÂN GÂY RA TRở NGạI TÂM LÝ TRONG GIAO TIếP Sư PHạM

40

5.2.4. ẢNH HưởNG CủA TRở NGạI TÂM LÝ TRONG GIAO TIếP Sư PHạM

41

5.2.5 Các biện pháp khắc phục trở ngại tâm lý trong giao tiếp sư phạm

41

Chương 6: BIỆN PHÁP NẮM VỮNG GTSP VÀ MỘT SỐ MẨU CHUYỆN ỨNG XỬ

43

6.1 Biện pháp nắm vững giao tiếp sư phạm

43

6.2 Một số mẩu chuyện ứng xử


44

Phần B: THỰC HÀNH GIAO TIẾP SƯ PHẠM

73

1.THỰC HÀNH TÈNH HUỐNG SƯ PHẠM

73

1.1. Cơ sở lý luận của tình huống sư phạm

73

1.1.1. Tình huống sư phạm là gì?

73

1.1.2. Cấu trúc của tình huống sư phạm

73

1.1.3 Phân loại các tình huống sư phạm

74

1.2. Một số yêu cầu khi giải quyết tình huống sư phạm

75


1.3. Các bước giải quyết tình huống sư phạm

76

1.4. Một số tình huống sư phạm

77

2. DẠNG BÀI TẬP

91

3. MỘT SỐ TRẮC NGHIỆM VỀ GIAO TIẾP
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trương ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Giao tiếp sư phạm ......................................

99
106

3


Phần A:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO TIẾP SƯ PHẠM
Chương 1: NHỮNG VẤN ðỀ LÝ LUẬN VỀ GIAO TIẾP VÀ
GIAO TIẾP SƯ PHẠM
Giao tiếp là ñiều kiện thiết yếu cho sự phát triển và tồn tại của con người. Nó ñóng
một vai trò rất quan trọng trong sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi cá nhân, giao

tiếp ảnh hưởng không nhỏ tới ñời sống tinh thần của mỗi người. Không ai có thể hình thành
và phát triển nhân cách hoàn thiện mà không cần giao tiếp. Mặt khác giao tiếp trong các loại
hình nghề nghiệp khác nhau với các chủ thể tham gia khác nhau sẽ có những tính chất và ñặc
ñiểm khác biệt. Trong phạm vi chương 1 sẽ ñề cập ñến bản chất, ñặc trưng và vai trò của giao
tiếp nói chung, giao tiếp sư phạm nói riêng.
1.1. NHỮNG VẤN ðỀ LÝ LUẬN VỀ GIAO TIẾP
1.1.1. Giao tiếp là gì?
Như chúng ta ñã biết, không có hoạt ñộng thực tiễn nào diễn ra mà không có giao tiếp,
giao tiếp là một bộ phận, một thành phần của một hoạt ñộng cụ thể nào ñó và là phương tiện
ñể hoạt ñộng ñó ñược tiến hành có hiệu quả.
Giao tiếp là một trong những vấn ñề mới của khoa học nói chung và các nhà khoa học
tâm lý nói riêng. Tuy nhiên từ những thập kỷ ñầu của thế kỷ XX ñến nay giao tiếp ñược các
nhà khoa học ñặc biệt quan tâm nghiên cứu ở nhiều góc ñộ khác nhau.
Theo quan ñiểm của L.X. Vưgôtxki: “Giao tiếp là sự thông báo hoặc là quan hệ qua
lại một cách thuần túy giữa người với người, như là một sự trao ñổi quan ñiểm và cảm xúc.”
Tác giả này mới chỉ nhấn mạnh mối quan hệ qua lại giữa con người với con người hướng tới
trao ñổi về quan ñiểm và cảm xúc.
Một số quan ñiểm khác, họ ñề cập ñến bản chất giao tiếp là sự tác ñộng qua lại giữa
con người với con người hướng tới mục ñích trao ñổi thông tin, hiểu biết, rung cảm lẫn nhau.
Cụ thể là: Theo V.N. Panferov trong bài báo: “Tâm lý học giao tiếp” ñịnh nghĩa: “Giao tiếp
là sự tác ñộng qua lại, trao ñổi thông tin, nhờ sự giúp ñỡ của những phương tiện khác nhau,
của sự thông báo, với mục ñích xây dựng mối quan hệ qua lại có lợi ñối với hoạt ñộng
chung”.
Tác giả B.B. Bôgôxlovxki ñưa ra ñịnh nghĩa về giao tiếp như sau: “Giao tiếp là sự tác
ñộng qua lại giữa con người và con người, trong ñó diễn ra sự tiếp xúc tâm lý, biểu hiện sự
trao ñổi thông tin, rung cảm lẫn nhau, hiểu biết lẫn nhau và ảnh hưởng lẫn nhau”. ðây là
khái niệm tiến bộ vì ñã nêu lên ñược bản chất và chức năng của giao tiếp.
Theo quan niệm của G.M. Anñreeva: “Giao tiếp là sự tác ñộng qua lại giữa con người
với con người trong ñó diễn ra sự tiếp xúc tâm lý ñược biểu hiện ở sự trao ñổi thông tin, sự
ảnh hưởng lẫn nhau, rung cảm lẫn nhau và hiểu biết lẫn nhau”. Quan niệm của G.M.

Anñreeva cho chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất của giao tiếp. ðó là quá trình tác ñộng hướng
vào sự tiếp xúc tâm lý nhằm mục ñích ảnh hưởng ñến tư tưởng, tình cảm, hiểu biết lẫn nhau.
ðồng thời quan niệm này chỉ rõ ñối tượng của giao tiếp là con người, trong quá trình giao tiếp
con người vừa là chủ thể vừa là khách thể. Giao tiếp là hoạt ñộng ñặc thù chỉ có ở con người.
Tác giả này còn chỉ ra rằng giao tiếp có ba mặt quan hệ hữu cơ với nhau, ñó là: Mặt thông tin,
mặt tri giác của con người với con người và tác ñộng qua lại giữa con người với nhau.
A.N. Leonchiev xem giao tiếp là một dạng ñặc biệt của hoạt ñộng vì nó ñảm bảo ñầy
ñủ thành phần trong sơ ñồ cấu trúc của hoạt ñộng, ông nhấn mạnh: “Không phải lúc nào nó
cũng là một dạng hoạt ñộng hoàn chỉnh ở bậc cao và ñộc lập. Giao tiếp có thể tham gia vào
hoạt ñộng với chức năng như một hành ñộng”. Theo A.N. Leonchiev: “Giao tiếp là một hệ
thống quá trình có mục ñích, có ñộng cơ ñảm bảo sự tương tác giữa người này với người

Trương ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Giao tiếp sư phạm ......................................

4


khác trong hoạt ñộng tập thể, thực hiện các quan hệ xã hội và nhân cách, sử dụng các công
cụ ñặc thù mà trước hết là ngôn ngữ”.
Quan ñiểm của các nhà nghiên cứu tâm lý học Mác xít cho chúng ta cái nhìn khái quát
về giao tiếp: Giao tiếp là hoạt ñộng xác lập và vận hành các mối quan hệ người - người nhằm
hiện thực hóa các mối quan hệ xã hội giữa con người với nhau.
Tác giả Ngô Công Hoàn trong cuốn: “Một số vấn ñề tâm lý học và giao tiếp sư phạm”
ñưa ra ñịnh nghĩa: “Giao tiếp là quá trình tiếp xúc giữa con người với con người nhằm mục
ñích trao ñổi tư tưởng tình cảm, vốn sống kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp”.
Trong cuốn “Luyện giao tiếp sư phạm” của tác giả Nguyễn Thạc và Hoàng Anh sử
dụng khái niệm giao tiếp của tác giả B.B. Bôgôxlovxki như nêu ở trên.
Xuất phát từ cách hiểu khái quát về giao tiếp, dựa vào nội hàm của giao tiếp, chúng ta
có thể hiểu giao tiếp một cách cụ thể như sau: “Giao tiếp là quá trình tiếp xúc, quan hệ giữa
con người với con người nhằm mục ñích trao ñổi các thông tin, hiểu biết lẫn nhau, tâm tư tình

cảm của nhau, ñồng thời trao ñổi với nhau về vốn sống, kinh nghiệm xã hội và các kỹ năng,
kỹ xảo nghề nghiệp”.
Giao tiếp ñược coi là một hoạt ñộng diễn ra trong mối quan hệ người người nhằm thiết
lập sự hiểu biết lẫn nhau, làm thay ñổi mối quan hệ lẫn nhau, nhằm tác ñộng ñến tri thức, tình
cảm và toàn bộ nhân cách giữa các chủ thể trong quá trình giao tiếp ñó.
Thực chất của quá trình giao tiếp là quá trình “tiếp xúc tâm lý” giữa các chủ thể trong
quá trình giao tiếp. Qúa trình tiếp xúc tâm lý giữa các chủ thể diễn ra qua hai hình thức trực
tiếp hoặc gián tiếp.
Chẳng hạn qua một tiết học diễn ra quá trình tiếp xúc tâm lý trực tiếp giữa giáo viên
và học sinh. Cụ thể giáo viên trình bày một nội dung tri thức mới bằng tri thức chuyên môn
của mình, khả năng truyền ñạt, diễn giải vấn ñề, thái ñộ nhiệt tình,... ðồng thời học sinh lĩnh
hội bài giảng bằng khả năng nhận thức, bằng hứng thú tích cực, ý thức học tập, phương thức
tư duy tích cực của các em... Trên cơ sở ñó chất lượng bài giảng ñảm bảo mang lại hiệu quả
cao. ðặc biệt học sinh lĩnh hội tri thức một cách sâu sắc và có thể vận dụng tốt tri thức ñã lĩnh
hội ñó. ðiều ñó chứng tỏ qua giao tiếp, qua giờ lên lớp người giáo viên bộc lộ năng lực giảng
dạy, tinh thần trách nhiệm, niềm ñam mê. Người học biểu hiện khả năng nhận thức, thái ñộ
học tập, hứng thú, nhu cầu ñối với kiến thức môn học,...
Tại sao trong cuộc sống của con người lại diễn ra quá trình “tiếp xúc tâm lý”? hay
nguồn gốc nảy sinh quá trình giao tiếp là gì?
Có thể khẳng ñịnh nguồn gốc nảy sinh giao tiếp là xuất phát từ nhu cầu của con người.
Bởi lẽ trong cuộc sống nói chung của con người luôn nảy sinh, hình thành nhiều nhu cầu khác
nhau, trong ñó có nhu cầu thiết yếu ñó là nhu cầu tiếp xúc với người khác ñể cùng hợp tác với
nhau, cùng hướng tới một mục ñích chung, cùng nhau hoạt ñộng, trao ñổi thông tin, trao ñổi
tâm tư nguyện vọng, tình cảm, sở thích cùng nhau,... nhằm tạo ra một sức mạnh “cộng
hưởng”- sức mạnh tập thể cả về sức lực và tinh thần cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của
mỗi cá nhân, gia ñình, cộng ñồng hay xã hội. Nhu cầu mà con người ñạt ñược hay ñược thỏa
mãn khi tham gia quá trình giao tiếp ñó chính là mục ñích giao tiếp. Cụ thể là ñể trao ñổi
thông tin, sự hiểu biết lẫn nhau, sự chia sẻ, cảm thông tìm ñến một tiếng nói chung, một sự
ñồng cảm giúp cho cá nhân tồn tại và phát triển, mối quan hệ giữa con người - con người trở
nên gắn bó thân thiết, hỗ trợ nhau cùng phát triển.

Giao tiếp tham gia vào mọi hoạt ñộng thực tiễn của con người (học tập, lao ñộng, vui
chơi...) nhằm hiện thực hóa mối quan hệ giữa con người với con người, giữa người này với
người khác.
1.1.2. ðặc trưng của giao tiếp
Chúng ta ñều thừa nhận phương thức tồn tại và phát triển của con người là hoạt ñộng

Trương ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Giao tiếp sư phạm ......................................

5


mà hoạt ñộng bao giờ cũng có ñối tượng. Hoạt ñộng trong ñó ñối tượng cần chiếm lĩnh là thế
giới sự vật hiện tượng (công cụ, ñồ vật, tri thức,...) là hoạt ñộng có ñối tượng. Còn hoạt ñộng
có ñối tượng là người khác là hoạt ñộng giao tiếp. Giao tiếp trong mọi hoạt ñộng, mọi nơi,
mọi lúc và mang những sắc thái riêng.
Giao tiếp là một hoạt ñộng ñặc thù của con người, giao tiếp thực chất là sự tác ñộng
qua lại giữa con người với con người một cách trực tiếp hoặc gián tiếp nhằm mục ñích trao
ñổi thông tin, tâm tư, tình cảm, sự hiểu biết lẫn nhau, sự rung cảm và ảnh hưởng lẫn nhau.
Giao tiếp là hình thức ñặc trưng cho mối quan hệ giữa con người với con người mà
qua ñó nảy sinh sự tiếp xúc tâm lý và ñược biểu hiệnở các quá trình thông tin, rung cảm và tác
ñộng qua lại lẫn nhau.
Giao tiếp tham gia vào hoạt ñộng thực tiễn của con người (lao ñộng, học tập, vui
chơi,...)
Giao tiếp xuất phát từ nhu cầu của con người muốn tiếp xúc với xã hội và với người
khác. Nhu cầu tiếp xúc với những người khác trở thành tâm thế của mỗi người ñể cùng hợp
tác với nhau, hướng tới mục ñích trong lao ñộng, học tập, vui chơi,...
Giao tiếp dù hướng tới một mục ñích nào ñi chăng nữa cũng ñều diễn ra cả sự trao ñổi
thông tin, tư tưởng, tình cảm, thế giới quan và nhân sinh quan, nhu cầu,... của những người
tham gia vào quá trình giao tiếp. Chính ñặc trưng này mà mỗi người tự hoàn thiện mình theo
yêu cầu ñòi hỏi của xã hội nói chung, với mỗi nghề nghiệp nói riêng. Mặt khác, những phẩm

chất tâm lý, hành vi ứng xử của cá nhân ñược nảy sinh và phát triển, giúp cá nhân hoà nhập
vào hoạt ñộng của nhóm, cộng ñồng, dân tộc.
Giao tiếp có nội dung xã hội cụ thể ñược thực hiện trong hoàn cảnh xã hội nhất ñịnh,
nghĩa là, giao tiếp ñược tiến hành trong một thời gian, không gian và các ñiều kiện cụ thể.
Giao tiếp của con người mang tính chất lịch sử chịu sự chi phối của mỗi giai ñoạn phát triển
xã hội loài người. Tính chất xã hội trong giao tiếp thể hiện ở chức năng giao tiếp phục vụ nhu
cầu của một nhóm người hay nhu cầu chung của xã hội.
Giao tiếp bao giờ cũng ñược cá nhân thực hiện. Dù ở loại hình giao tiếp nào, nội dung
giao tiếp gì cũng ñều do cá nhân nào ñó thực hiện. Trong giao tiếp cá nhân vừa là chủ thể và
vừa là khách thể. Chẳng hạn, trong một tiết học, giáo viên là chủ thể hoạt ñộng dạy, học sinh,
sinh viên là chủ thể hoạt ñộng học. Giáo viên và học sinh, sinh viên có thể ñổi vị trí vai trò
chủ thể và khách thể với nhau tùy vào nhiệm vụ học tập cần giải quyết.
Giao tiếp ñược phát triển không chỉ ñối với cá nhân mà còn ñối với xã hội, cộng ñồng,
dân tộc hay nhóm người nào ñó.
Giao tiếp ñược thực hiện bởi con người cụ thể xảy ra trong hoàn cảnh có thời gian,
không gian nhất ñịnh. Nếu con người không giao tiếp, hay phạm vi giao tiếp quá hẹp thì nhân
cách con người không phát triển ñược. Vì vậy, giao tiếp có vai trò quan trọng trong sự phát
triển tâm lý - nhân cách con người.
1.1.3. Vai trò của giao tiếp
Giao tiếp có vai trò quan trọng trong ñời sống của con người. Ngay từ xưa ông cha ta
ñã ñề cao vai trò của giao tiếp trong cuộc sống của con người thể hiện qua các câu ca dao - tục
ngữ:
“Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”
Hay “Lời chào cao hơn mâm cỗ”
Hoặc “ðược lời như cởi tấm lòng”; “Mật ngọt chết ruồi”
“Miếng trầu là ñầu câu chuyện”...
Ngày nay, vai trò của giao tiếp ñược khẳng ñịnh một cách ñúng mức trong khoa học,
giảng dạy và giáo dục cũng như trong cuộc sống của con người nói chung.


Trương ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Giao tiếp sư phạm ......................................

6


Giao tiếp là cầu nối giữa hiện thực khách quan và con người, là phương thức tồn tại
của nhân cách con người. Qua ñó, các thế hệ gắn bó và hỗ trợ cho nhau bảo ñảm cho con
người lĩnh hội những kinh nghiệm của nhân loại và biến thành của riêng mình.
Benson - Nhà xã hội học người Pháp cho rằng: “Nếu hành tinh chúng ta bị một tai họa
mà tất cả người lớn chết hết, chỉ còn lại trẻ em những lâu ñài văn hóa có thể tiếp tục tồn tại
nhưng sẽ không có ai giới thiệu cho thế hệ mới. Lịch sử phải bắt ñầu lại từ ñầu”.
Xuất phát từ việc khẳng ñịnh vai trò rất quan trọng của giao tiếp ñối với cuộc sống của
con người mà V. Xukhômlinxki nói: “Con người không thể sống một mình. Hạnh phúc và
niềm tin cao nhất của con người là sự giao tiếp với người khác.”
Con người luôn luôn sống trong môi trường xã hội, nếu sống tách biệt xã hội con
người phát triển không bình thường như trở lại ñời sống ñộng vật, ñơn ñộc. Giao tiếp là nhu
cầu thiết yếu ñối với sự tồn tại và phát triển của mỗi cá nhân. Ngay từ khi mới chào ñời trẻ
cần phải có giao tiếp. ðó là sự chăm sóc của người lớn, trẻ ñòi mẹ, người lớn bồng bế và ñáp
ứng những nhu cầu khác của trẻ. Sau này nhu cầu giao tiếp của trẻ ngày càng phát triển, phạm
vi giao tiếp ngày càng mở rộng. Lúc ñầu trẻ chỉ tiếp xúc với những người thân trong gia ñình,
sau ñó ñến bạn bè, thầy cô giáo và nhiều người khác nữa. Thông qua các mối quan hệ xã hội,
mối quan hệ tác ñộng qua lại với những người xung quanh mà trẻ có thể học nói, tiếp thu
ñược tri thức, kinh nghiệm, có ñược những chuẩn mực hành vi ñạo ñức của con người.
Qua giao tiếp, các quan hệ xã hội ñược thiết lập (kinh tế, chính trị, pháp quyền, văn
hóa,...) và ñược thực hiện.
Nhờ có giao tiếp mà tâm lý, ý thức, nhân cách con người ñược hình thành và phát
triển. Giao tiếp giúp cho con người hoà nhập về mục ñích, tâm tư tình cảm, nhu cầu, niềm tin,
lý tưởng trong một tập thể, một nhóm người nào ñó. Nếu có sự hoà nhập, thông cảm, ñoàn kết
giữa người này với người khác thì giao tiếp mới ñạt hiệu quả cao.
Giao tiếp có vai trò quan trọng trong quá trình tiếp thu, lĩnh hội những tri thức, kinh

nghiệm xã hội, nền văn hoá xã hội mà con người gửi gắm trong thế giới ñồ vật, thế giới văn
hoá tinh thần vào hệ thống khái niệm,...
Giao tiếp thực chất là quá trình tiếp xúc tâm lý giữa con người với con người mang lại
sự thông cảm lẫn nhau, hiểu biết lẫn nhau, giúp ñỡ lẫn nhau ñể từng con người cũng như
nhóm người, cộng ñồng xã hội cùng tồn tại và phát triển.
Giao tiếp giúp con người biết cách thức tiến hành, biết ñược các hành vi, thái ñộ, lĩnh
hội ñược các chuẩn mực ñạo ñức và tiếp thu nghệ thuật ứng xử sao cho ñúng tâm lý mỗi
người. Trong giao tiếp con người vừa nhận thức ñược những phẩm chất, những ñức tính của
người khác (từ hình dáng, ñiệu bộ, nét mặt ñến những biểu hiện tâm lý như xúc cảm, tâm tư,
năng lực, tình cảm, nhu cầu, trình ñộ, quan ñiểm...), vừa nhận thức ñánh giá bản thân bằng
cách so sánh, ñối chiếu các phẩm chất tâm lý mà người mình ñang giao tiếp với cái mình có,
ñể có thể bổ sung cho mình. Trong quá trình giao tiếp, sự hiểu biết lẫn nhau càng trở nên sâu
sắc và các chủ thể trong quá trình giao tiếp cũng tự kiểm nghiệm lại những tri thức, kinh
nghiệm của mình và dẫn tới sự thay ñổi nhận thức về nhau, thái ñộ ñối với nhau cũng như
thay ñổi cách cư xử với nhau sao cho phù hợp và có ý nghĩa hơn.
Phạm vi giao tiếp của con người càng ña dạng, càng mở rộng thì khối lượng thông tin
thu ñược càng phong phú, ña dạng, chọn lọc. Nhờ ñó nhân cách cá nhân ngày càng ñược hoàn
thiện. Ngược lại phạm vi giao tiếp quá hẹp hoặc người ít giao tiếp thì khi môi trường thay ñổi
thì người ñó lúng túng trước hoàn cảnh mới, không làm chủ ñược bản thân. Do vậy, con
người muốn phát triển nhân cách toàn diện thì cần phải rèn luyện trong giao tiếp và tiến hành
trong phạm vi rộng.
Nhà tâm lý học nổi tiếng Liên Xô - X.L.Vưgốtxki ñã chỉ ra rằng: “Giao tiếp có vai trò
quan trọng không phải chỉ làm phong phú thêm nội dung ý thức của trẻ trong việc tiếp thu

Trương ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Giao tiếp sư phạm ......................................

7


những tri thức và kỹ năng mới, mà nó còn quyết ñịnh cấu tạo trung gian của các quá trình

tâm lý cao cấp ñặc trưng cho con người. Ngôn ngữ cũng như hệ thống ký hiệu khác thoạt ñầu
thực hiện vai trò là những phương tiện giao tiếp, và chỉ sau ñấy trên cơ sở ñó mới trở thành
công cụ của tư duy và của sự ñiều chỉnh hành vi một cách có chủ ñịnh ở trẻ”. Do ñó, con
người cần phải giao tiếp. Muốn giao tiếp ñược con người cần phải có kỹ năng giao tiếp và quá
trình giao tiếp ñạt kết quả cao hay thấp là tùy thuộc vào năng lực của từng người.
Giao tiếp ñược ñiều chỉnh bởi các yếu tố có liên quan ñến kinh tế, pháp luật, chuẩn
mực ñạo ñức, phong tục tập quán... của từng dân tộc, quốc gia, ñịa phương... Giao tiếp thể
hiện sắc thái riêng của từng dân tộc, ñịa phương. Nó còn thể hiện sắc thái riêng trong từng
lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể.

1.2. NHỮNG VẤN ðỀ LÝ LUẬN VỀ GIAO TIẾP SƯ PHẠM
Trong giảng dạy và giáo dục, giao tiếp là phương tiện quan trọng ñể nâng cao chất
lượng hoạt ñộng sư phạm. Qua tiếp xúc, người thầy có thể phát hiện ñược tài năng hay ưu
ñiểm, nhược ñiểm, những mong muốn, ước vọng của học sinh ñể tìm ra cách thức tác ñộng,
ứng xử phù hợp và có hiệu quả nhất ñối với học sinh. Hoạt ñộng sư phạm là một hoạt ñộng
phong phú và phức tạp với hai mặt: giáo dục và dạy học. Hoạt ñộng này không những ñòi hỏi
thầy phải có tri thức phong phú truyền ñạt cho học sinh mà còn phải nắm bắt ñược trình ñộ
nhận thức, tâm tư nguyện vọng và hướng suy nghĩ của các em. ðiều này diễn ra trong quá
trình giao tiếp sư phạm. Giao tiếp sư phạm là một ñiều kiện không thể thiếu trong nghề dạy
học, trong hoạt ñộng sư phạm.
1.2.1. Giao tiếp sư phạm là gì?
Trong hoạt ñộng dạy học, hoạt ñộng giáo dục luôn diễn ra quá trình giao tiếp giữa
thầy và trò, giữa người giáo dục và người ñược giáo dục. Hay giao tiếp là ñiều kiện ñể ñảm
bảo chất lượng, hiệu quả của hoạt ñộng sư phạm. Hoạt ñộng sư phạm hay giao tiếp sư phạm
nhằm làm cho thế hệ sau tiếp thu các tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, chuẩn
mực ñạo ñức... ñể từ ñó họ hoàn thiện nhân cách bản thân.
Trước ñây, người ta hiểu hoạt ñộng sư phạm là hoạt ñộng dạy của thầy, bao gồm các
hành ñộng lựa chọn và sắp xếp tài liệu giảng dạy, tổ chức ñiều khiển học sinh, thông báo
thông tin, giảng bài, thuyết phục... Nhưng hoạt ñộng giảng dạy của thầy không thể nào tách
khỏi hoạt ñộng học, hai hoạt ñộng này liên kết với nhau thành hoạt ñộng dạy và học hay gọi là

hoạt ñộng sư phạm. Vậy, hoạt ñộng sư phạm là quá trình dạy và học bao gồm trong ñó có
hoạt ñộng của thầy (hoạt ñộng dạy) và hoạt ñộng của trò (hoạt ñộng học).
Trong hoạt ñộng sư phạm thầy và trò ñều là chủ thể cùng nhau tham gia hoạt ñộng
chung ñó là hoạt ñộng dạy - học. Thực chất của hoạt ñộng sư phạm hay hoạt ñộng dạy học
theo xu thế hiện nay là quá trình cố vấn, hướng dẫn, ñiều khiển của người dạyvà chủ ñộng
lĩnh hội, khám phá tri thức của người học. Quá trình này diễn ra trong mối quan hệ giao tiếp
giữa thầy và trò. Như vậy, giao tiếp sư phạm ở ñây diễn ra như là một ñiều kiện của hoạt ñộng
sư phạm.
Theo X.L. Rubinstêin, hoạt ñộng của nhà giáo dục không thể nào ñược thực hiện bằng
một phương tiện nào khác ngoài giao tiếp.
Hiểu một cách khái quát giao tiếp diễn ra trong hoạt ñộng sư phạm gọi là giao tiếp sư
phạm. Có nhiều quan ñiểm khác nhau về khái niệm giao tiếp sư phạm.
Theo quan ñiểm của N.V. Lêvitov: “Giao tiếp sư phạm là năng lực truyền ñạt tri thức
bằng cách trình bày rõ ràng, hấp dẫn và ngắn gọn”.
ðối với F.N. Gônôbôlin, quan niệm: “Giao tiếp sư phạm là năng lực truyền ñạt tri
thức một cách dễ hiểu ñể các em nắm vững và ghi nhớ tốt tài liệu”.
Nhưng quá trình giao tiếp sư phạm không chỉ dừng lại ở sự truyền ñạt tri thức có hiệu
quả mà còn thiết lập mối quan hệ sư phạm, hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh và

Trương ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Giao tiếp sư phạm ......................................

8


ñồng thời là một quá trình tiếp xúc tâm lý, trao ñổi ý nghĩ, tình cảm, nhận thức tác ñộng ảnh
hưởng lẫn nhau của các chủ thể tham gia giao tiếp. Vì thế các quan ñiểm trên làm hẹp nội
hàm của giao tiếp sư phạm.
Theo T.V. Trakhov: “Giao tiếp sư phạm là năng lực tiếp xúc với học sinh, kỹ năng tìm
ñược cách ñối xử ñúng ñắn với trẻ, thiết lập nên những quan hệ hợp lý theo quan ñiểm sư
phạm”.

Theo A.T. Cunơbanôva và R.N. Rakhmatulinna: "Giao tiếp sư phạm là giao tiếp nghề
nghiệp của giáo viên với học sinh”.
Tác giả Nguyễn Văn Lê quan niệm: Giao tiếp sư phạm là sự tiếp xúc, trao ñổi giữa
giáo viên và học sinh, sử dụng các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ nhằm thực hiện các
nhiệm vụ giảng dạy - giáo dục hiệu quả.
Như vậy, một số quan ñiểm trên ñây ñã cụ thể hóa giao tiếp sư phạm là khả năng
thuyết phục, khéo léo ñối xử nhằm thiết lập nên các mối quan hệ liên nhân cách. Do ñó,
chúng ta cần phải hiểu giao tiếp sư phạm theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Trước hết chúng ta hiểu giao tiếp sư phạm theo nghĩa rộng: Giao tiếp sư phạm là quá
trình tiếp xúc tâm lý giữa con người - con người, trong ñó diễn ra sự trao ñổi thông tin, cảm
xúc, nhận thức và tác ñộng qua lại lẫn nhau, nhằm thiết lập nên mối quan hệ giữa nhà giáo
dục và ñối tượng giáo dục, nhà giáo dục với lực lượng giáo dục khác, giữa các nhà giáo dục
với nhau ñể thực hiện mục ñích giáo dục.
Tại sao chúng ta phải hiểu giao tiếp sư phạm theo nghĩa rộng? Bởi lẽ: Người học sinh
ñược giáo dục ở mọi nơi, mọi lúc, mọi lứa tuổi khác nhau không chỉ do giáo viên chủ nhiệm
hay giáo viên bộ môn mà còn là trách nhiệm của các nhà giáo dục khác nữa (Ban giám hiệu
nhà trường, ban chấp hành ñoàn, ñội, câu lạc bộ, trung tâm giáo dục từ xa...,) song ở ñây
chúng ta nghiên cứu giao tiếp trong hoạt ñộng sư phạm (trong hoạt ñộng dạy học). Thực chất
hoạt ñộng sư phạm là gì?
Trong dạy học, thầy là chủ thể của hoạt ñộng dạy - trò là chủ thể của hoạt ñộng học.
Trong ñó thầy với tư cách là chủ thể trong hoạt ñộng dạy với nhiệm vụ truyền ñạt những tri
thức môn học mà thầy ñảm nhiệm, phụ trách ñồng thời hình thành ở học sinh những kỹ năng,
kỹ xảo nghề nghiệp tương ứng và các phẩm chất ñạo ñức cho học sinh. Thầy là người tổ chức,
hướng dẫn, ñiều khiển hoạt ñộng học của học sinh.
Trò là chủ thể trong hoạt ñộng học với nhiệm vụ lĩnh hội tri thức bài giảng, thông tin,
yêu cầu từ người thầy, luôn tự giác, tích cực, linh hoạt trong quá trình lĩnh hội tri thức, vận
dụng tri thức,...
Thầy và trò ñều là chủ thể cùng nhau tham gia hoạt ñộng dạy học.
Trong xã hội phong kiến thầy giáo gọi là thầy
ñồ ña số học sinh là con em nhà giàu có quyền có

chức. Hoạt ñộng dạy học diễn ra tại nhà thầy. Quá
trình dạy học diễn ra cũng là hoạt ñộng dạy của thầy,
hoạt ñộng học của trò nhưng thầy là người có quyền
cao nhất vừa dạy chữ vừa dạy cách làm người cho trò.
Trò là khách thể bị ñộng vừa tuân thủ lời thầy với
nhiệm vụ học chữ, học cách làm người.
Tại sao ở xã hội phong kiến dưới tác ñộng của
giáo dục nói chung, trong dạy học nói riêng học trò là
khách thể mà không phải là chủ thể chủ ñộng, linh hoạt...? Vì trò nhất nhất tuân theo ý thầy,
thầy bảo sao trò nghe vậy, thầy là nhất không ai hơn,...
Quan ñiểm dạy học ngày nay thầy là chủ thể của hoạt ñộng dạy với chức năng ñiều
khiển, ñiều chỉnh, cố vấn hướng dẫn, truyền ñạt tri thức, uốn nắn học sinh, dạy cho học sinh

Trương ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Giao tiếp sư phạm ......................................

9


cách ñi tìm chân lý. Mục ñích chung cũng là dạy chữ và dạy cách làm người cho trò.
Như vậy, trong hoạt ñộng giáo dục, hoạt ñộng dạy học - hoạt ñộng sư phạm muốn ñạt
kết quả cao, chất lượng cao phải diễn ra quá trình “tiếp xúc tâm lý” hay quá trình giao tiếp sư
phạm và quá trình này phải tác ñộng qua lại giữa các ñối tượng của hoạt ñộng. Cụ thể thầy là
chủ thể, trò là khách thể và ngược lại. Học sinh không thể là khách thể bị ñộng mà phải là chủ
thể có ý thức, có sự sáng tạo làm chủ hoạt ñộng học tập, lĩnh hội tri thức của mình.
Thầy và trò ñều là chủ thể cùng nhau trong hoạt ñộng dạy học. Quá trình truyền ñạt và
lĩnh hội của thầy và trò diễn ra trong mối quan hệ giao tiếp giữa hai chủ thể trong hai hoạt
ñộng cụ thể của một hoạt ñộng cùng nhau (hoạt ñộng dạy học). Giao tiếp diễn ra như ñiều
kiện cơ bản và tất yếu của hoạt ñộng sư phạm. Có nhiều tác giả ñưa ra nhận ñịnh về giao tiếp
sư phạm. Trong tác phẩm “Giao tiếp sư phạm” - A.A Leonchiev - nhà xuất bản Matxcơva
1979 khẳng ñịnh: “Giao tiếp sư phạm là giao tiếp có tính nghề nghiệp của giáo viên với học

sinh ở trên lớp và ngoài giờ lên lớp”.
Hay một quan ñiểm khác: Dạy học ñược tổ chức như là sự tác ñộng qua lại giữa thầy
và trò trên cơ sở một nội dung dạy học xác ñịnh mà khía cạnh tâm lý của sự tác ñộng qua lại
giữa thầy và trò là ở chỗ ñó chính là sự giao tiếp trong quá trình dạy học.
Trong hoạt ñộng sư phạm kể cả trên lớp hay ngoài giờ lên lớp, nhất thiết phải có quá
trình giao tiếp diễn ra giữa thầy và trò. Giao tiếp là một ñiều kiện cần thiết diễn ra trong mối
quan hệ thầy và trò. Trên cơ sở chúng ta hiểu giao tiếp sư phạm theo nghĩa rộng, trong quá
trình dạy học luôn luôn diễn ra quá trình giao tiếp và chúng ta hiểu giao tiếp trong dạy học là
giao tiếp sư phạm theo nghĩa hẹp.
Giao tiếp sư phạm theo nghĩa hẹp là sự “tiếp xúc tâm lý” giữa thầy và trò nhằm truyền
ñạt và lĩnh hội các tri thức khoa học, các kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, vốn kinh nghiệm sống
ñể hình thành và phát triển nhân cách của trò.
Xuất phát từ nghĩa rộng và nghĩa hẹp của khái niệm giao tiếp sư phạm ta có thể ñi ñến
kết luận chung về giao tiếp sư phạm:
Giao tiếp sư phạm là một phạm trù tương ñối ñộc lập, gắn bó chặt chẽ với hoạt ñộng
sư phạm, là ñiều kiện, phương tiện, công cụ và ñối tượng của quá trình tiếp xúc tâm lý trong
ñó diễn ra sự truyền ñạt và lĩnh hội những tri thức khoa học, vốn kinh nghiệm sống, kỹ năng,
kỹ xảo nghề nghiệp, xây dựng và phát triển nhân cách học sinh trong ñó có các mối quan hệ
sư phạm giữa giáo viên với học sinh và với các lực lượng giáo dục khác.
Không có giao tiếp thì hoạt ñộng của giáo viên và học sinh không ñạt ñược mục ñích
giáo dục.
Giao tiếp sư phạm là một loại hình giao tiếp nghề nghiệp ñược diễn ra trong hoạt ñộng
sư phạm, diễn ra trong mối quan hệ giữa người giáo dục và người ñược giáo dục, giữa giáo
viên và học sinh. Vậy Giao tiếp sư phạm có những ñặc trưng gì?
1.2.2. ðặc trưng của giao tiếp sư phạm
E.V. Sukharôva quan niệm: Giao tiếp sư phạm là một phương thức chủ yếu tác ñộng
lên các quan hệ của học sinh. Giao tiếp giữa thầy và trò là một khâu quan trọng trong quá
trình hình thành nhân cách, phát triển tính tích cực nhận thức và xã hội của học sinh, trong
quá trình hình thành tập thể học sinh.
Thật vậy, hiệu quả của dạy học phụ thuộc ñáng kể vào việc dạy học ñược tổ chức như

là sự tác ñộng qua lại giữa thầy và trò trên cơ sở một nội dung dạy học xác ñịnh.
Theo ñịnh nghĩa giao tiếp sư phạm là quá trình “tiếp xúc tâm lý” giữa thầy và trò. Sự
“tiếp xúc tâm lý” ñó mang tính chất biện chứng, quá trình tiếp xúc ñó diễn ra song song, ñồng
thời và luôn có sự thay ñổi, biến ñổi giữa thầy và trò. Cả thầy và trò ñều là chủ thể trong quá
trình giao tiếp. Cụ thể:
* Thầy với tư cách là chủ thể giao tiếp 1 (S1), trò với tư cách là chủ thể giao tiếp 2 (S2)

Trương ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Giao tiếp sư phạm ......................................

10


Tính chủ thể của thầy biểu hiện như thế nào?
Theo quan ñiểm của phần lớn các nhà giáo dục học hiện ñại, thầy ñóng vai trò là
người cố vấn, ñiều khiển, ñiều chỉnh quá trình dạy học, tổ chức lớp học, giờ giảng, tổ chức
hoạt ñộng nhận thức của học sinh, truyền ñạt “Cái” và “Cách” cho học sinh.
Thầy làm nhiệm vụ truyền ñạt “Cái” bao gồm: Một hệ thống các tri thức khoa học (tri
thức môn học mà thầy ñảm nhiệm là chủ yếu); vốn kinh nghiệm sống, những bài học, những
tấm gương tiêu biểu ñặc biệt là tấm gương sáng về nhân cách của người thầy, những chuẩn
mực ñạo ñức, những quy ñịnh luật pháp,...
Dạy “Cách” bao gồm: Phương pháp học tập, hình thành các kỹ năng, kỹ xảo, phương
thức, cách thức tìm tòi chân lý,...
Khi nào thầy giao tiếp với trò? Thầy giao tiếp với trò trong giờ lên lớp, thảo luận, hội
thảo, thực hành, lao ñộng, sinh hoạt lớp, các hoạt ñộng khác,... Cụ thể qua nội dung bài giảng,
qua quá trình truyền ñạt tri thức khoa học, phương pháp giảng dạy, phong cách sống, giảng
dạy, hay qua nhân cách của thầy (những phẩm chất ñạo ñức, phẩm chất năng lực,...của chính
người thầy) ñể có thể ñáp ứng yêu cầu ñòi hỏi của xã hội, thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy,
giáo dục của thầy.
Tính chủ thể của trò biểu hiện như thế nào?
Trò tích cực, chủ ñộng, sáng tạo, lĩnh hội những tri thức khoa học thông qua nội dung

bài giảng, thực hành, thí nghiệm... hình thành những kỹ năng, kỹ xảo học tập tương ứng, hình
thành những phẩm chất ñạo ñức tốt...
Quá trình tiếp xúc tâm lý diễn ra trong hoạt ñộng dạy học với hai chủ thể thầy và trò
luôn thay ñổi, biến ñổi, ñặc biệt là biến ñổi các biểu hiện tâm lý ở cả thầy và trò.
- Trò có lúc hiểu bài thì có tâm trạng phấn khởi, hứng thú tích cực, tập trung chú ý cao
ñộ ñến bài giảng của thầy, tiếp thu nhanh kiến thức,...
- Trò có lúc không hiểu, chưa hiểu có thể sẽ chán nản, phân tán tư tưởng không chú ý
vào bài giảng của thầy, hay nói chuyện, làm việc riêng,...
Thầy không ñơn thuần truyền ñạt tri thức mà còn có thể lĩnh hội, tích lũy vốn kinh
nghiệm sống, kinh nghiệm nghề nghiệp cho mình mà những kinh nghiệm ñó phát hiện ra từ
học trò, hiểu học trò hơn về thái ñộ, ñặc ñiểm tâm sinh lý, sở thích, thói quen... của trò. ðồng
thời qua giao tiếp với trò trạng thái tâm lý của thầy cũng thay ñổi. Cụ thể lúc say sưa, nhiệt
tình khi trò có thái ñộ học tập tốt, hiểu bài, có tinh thần xây dựng bài,... Thầy có lúc mệt mỏi,
không hài lòng khi học sinh không hiểu bài, mất trật tự, làm việc riêng, thiếu tinh thần hợp
tác,... Sự thay ñổi trạng thái tâm lý của thầy và trò có sự ảnh hưởng lẫn nhau, chi phối ñến
hiệu quả dạy học và giáo dục. Chẳng hạn:
- Khi thầy ñặt câu hỏi, trò hưởng ứng tích cực tìm kiếm câu trả lời thì thầy sẽ phấn
khởi, sự nhiệt tình say sưa tăng lên.
- Một ví dụ dí dỏm của thầy làm tăng hứng thú tích cực của các trò.
- Khi lên giọng, xuống giọng của thầy làm trò hiểu ñâu là tri thức cơ bản, ñâu là tri
thức cần và ñủ, ñâu là sự hài lòng, tán thưởng, ñâu là sự phật ý, phản ñối...
- Một ánh mắt ñăm chiêu của trò cũng ñủ thôi thúc thầy tìm ra phương thức diễn ñạt
khác ñể trò có thể hiểu bài hơn.
Như vậy, hoạt ñộng sư phạm chỉ có thể xảy ra trong nhà trường, trong ñó chủ yếu là
sự giao tiếp giữa giáo viên với học sinh. Thầy là chủ thể trong hoạt ñộng dạy, là người tổ
chức, ñiều khiển quá trình giáo dục trong nhà trường nói chung, trong dạy học nói riêng. Còn
trò là chủ thể trong hoạt ñộng học - là người lĩnh hội tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo nghề
nghiệp do thầy truyền ñạt. Như vậy, trò là ñối tượng (khách thể) giao tiếp trong hoạt ñộng sư
phạm. Song ñể ñạt ñược mục ñích giáo dục thì trò không thể thụ ñộng mà phải là chủ thể có ý
thức, hoạt ñộng tích cực ñể ñón nhận, lĩnh hội tri thức khoa học một cách ñầy ñủ, thông hiểu


Trương ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Giao tiếp sư phạm ......................................

11


và hình thành những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết tương ứng, trau dồi giá trị nhân phẩm của
người học sinh theo chuẩn mực ñạo ñức, theo yêu cầu của xã hội.
Quá trình giao tiếp giữa thầy và trò diễn ra trong hoạt ñộng sư phạm ñược biểu diễn
qua sơ ñồ sau:
Ghi chú: Những cụm từ viết tắt trong sơ ñồ:
Chủ thể (CT)
Khách thể (KT)
Chủ thể giao tiếp (CTGT)
Chủ thể tiếp nhận (CTTN)
ðối tượng giao tiếp (ðTGT)

GIAO TIÕP S¦ PH¹M

ThÇy

Trß



CT

KT




CTGT

§TGT



CTGT

CTTN



CTGT

CTGT



Qua sơ ñồ trên cho thấy ①, ②, ③ biểu hiện mối quan hệ thầy trò hay quá trình tiếp xúc
tâm lý giữa thầy và trò diễn ra quá trình thầy truyền ñạt tri thức, nội dung bài giảng; tổ chức
ñiều khiển, ñiều chỉnh lớp học, hoạt ñộng nhận thức của trò, hoạt ñộng lao ñộng... Trò lĩnh hội
tri thức, nội dung bài giảng, vốn kinh nghiệm sống của thầy, phong cách giảng dạy của thầy,...
Sơ ñồ ④, ⑤ biểu hiện qua thảo luận, học sinh thắc mắc ñưa ra những câu hỏi về vấn ñề
học sinh chưa hiểu, ñề xuất ý kiến của mình,... Thầy kết hợp, khái quát, trả lời thắc mắc, kết
luận,... Thầy ñưa ra vấn ñề, học sinh tìm cách trả lời hay giải quyết...
Là người giáo viên, nhiệm vụ chính là dạy học và giáo dục ñể học sinh hướng tới một
giá trị nhân cách hoàn thiện, vừa có năng lực trí tuệ, vừa có những phẩm chất ñạo ñức tốt ñẹp,
song ñể các em trở thành trò giỏi, trò ngoan không phải bằng hình thức roi vọt, ñánh ñập,
hành hạ, giáo ñiều...

* Trong giao tiếp sư phạm thầy chủ yếu sử dụng biện pháp giáo dục tình cảm ñể
thuyết phục, ñộng viên trò, tôn trọng và ñặt niềm tin vào các em.
Dù trò có mắc sai lầm thì thầy phải làm thế nào giúp các em nhận ra sai lầm ñó, thấy
tác hại của hành vi ñó chứ không phải trừng phạt bằng hình thức này hay hình thức kia.
Makarenko - Nhà giáo dục người Nga có nói: “Sự biểu hiện chân thành của lòng nhân
ñạo chân chính nhưng không phải của con người nói chung mà của nhà giáo dục lành nghề”.
* Thầy không nên giáo ñiều, cứng nhắc, dùng roi vọt, lời lẽ xúc phạm ñến nhân phẩm
và danh dự của trò.
Trong mối quan hệ thầy trò, thầy không ñược dùng bất kỳ một hình thức áp bức nào
mà phải bằng sự chân thành, cởi mở, ñộ lượng, thái ñộ ân cần, tin tưởng vào trò sẽ là ñộng lực
kích thích, thúc ñẩy trò học tập ñạt kết quả. Những yêu cầu ñúng ñắn, vừa sức ñôi khi ở mức
ñộ cao hơn, nghiêm túc là một sự “thử thách” ñể các em phát huy năng lực còn tiềm ẩn.
Trên cơ sở giáo dục bằng tình cảm rất quan trọng song chưa ñủ. Mỗi một con người, trong

Trương ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Giao tiếp sư phạm ......................................

12


bất kỳ một mối quan hệ xã hội nào, vị trí ñịa vị cao hay thấp ñều phải thực hiện theo quy ñịnh,
nội quy, pháp chế của Nhà nước.
* Thầy và trò trong giao tiếp luôn luôn phải ý thức về luật giáo dục.
Trong luật giáo dục luôn luôn ý thức bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cả thầy và trò.
ðiều 75 của Luật Giáo dục ban hành 2005 quy ñịnh nhà giáo không ñược có các hành
vi sau ñây:
1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của người học;
2. Gian lận trong tuyển sinh, thi cử, cố ý ñánh giá sai kết quả học tập, rèn luyện
của người học;
3. Xuyên tạc nội dung giáo dục;
4. Ép buộc học sinh học thêm ñể thu tiền.

Hay ñối với học sinh, ñiều 88 quy ñịnh người học không ñược có các hành vi sau ñây:
1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo, cán bộ, nhân
viên của cơ sở giáo dục và người học khác;
2. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh;
3. Hút thuốc, uống rượu, bia trong giờ học; gây rối an ninh, trật tự trong cơ sở
giáo dục và nơi công cộng.
Học trò phải kính trọng thầy cô từ hành vi, cử chỉ nhỏ ñều ý thức học tập, ý thức mình
là học trò với khẩu hiệu “Tiên học lễ, hậu học văn”, phát huy truyền thống: “Tôn sư trọng
ñạo”, “Nhất tự vi sư, bán tự vi sư.”
1.2.3. Vai trò của giao tiếp sư phạm
a. ðối với hoạt ñộng sư phạm:
Hoạt ñộng sư phạm diễn ra trong nhà trường chủ yếu là sự giao tiếp giữa giáo viên và
học sinh. Giáo viên là người tổ chức ñiều khiển hoạt ñộng này và học sinh là những người
lĩnh hội tri thức và kinh nghiệm xã hội lịch sử với tư cách là một chủ thể có ý thức. Hai chủ
thể thầy-trò thường xuyên tác ñộng với nhau, trao ñổi kết quả hoạt ñộng và các giá trị tinh
thần cho nhau, tức là dựa vào nhau ñể vận ñộng và phát triển. Như vậy, hoạt ñộng sư phạm
thực hiện thông qua mối quan hệ giữa nhà giáo dục với ñối tượng giáo dục. Hoạt ñộng sư
phạm chính là chuỗi các quan hệ giao tiếp sư phạm , tức là giao tiếp sư phạm là mặt bản chất,
gắn chặt với hoạt ñộng sư phạm.
Trong nhà trường, giáo dục, dạy học cho học sinh (giao tiếp với học sinh) nhằm truyền
ñạt tri thức khoa học, hình thành kỹ năng kỹ xảo nghề nghiệp, rèn luyện phẩm chất ñạo ñức,
nhằm hình thành và hoàn thiện nhân cách cho các em. Giao tiếp sư phạm là công cụ, phương
tiện ñể hoạt ñộng dạy học diễn ra. ðể thực hiện chức năng, nhiệm vụ dạy và giáo dục của thầy
phải ñảm bảo sự tiếp xúc tâm lý giữa thầy và trò, hình thành mối quan hệ gắn bó giữa thầy và
trò, từ ñó tạo nên khuôn mẫu sống theo ñịnh hướng xã hội, tạo ra các chuẩn mực giúp học
sinh vượt qua những khó khăn trong học tập, trong cuộc sống, giúp các em hình thành phương
pháp học,...
Giao tiếp sư phạm là ñiều kiện cơ bản và tất yếu của hoạt ñộng sư phạm, là công cụ,
phương tiện tác ñộng ñể thực hiện mục ñích sư phạm. Trong hoạt ñộng sư phạm, giao tiếp sư
phạm ñóng một vai trò vừa là yếu tố kích thích hoạt ñộng, tạo bầu không khí hoạt ñộng, vừa

là nguồn gốc hình thành và phát triển nhân cách người học. Nhờ có giao tiếp sư phạm mà
người học lĩnh hội ñược các kinh nghiệm tri thức xã hội và phát triển mạnh mẽ xúc cảm, tình
cảm, hình thành nét ñộc ñáo của mỗi nhân cách. ðiều này phụ thuộc vào sự khéo léo sư phạm
của người viên. ðồng thời trong giao tiếp sư phạm những mối quan hệ nhiều ý nghĩa ñược
thiết lập ảnh hưởng tới sự ñịnh hướng và hình thành chuẩn mực và phong cách sống của cá
nhân trong môi trường sư phạm với những tình huống nhất thời. Sự ứng xử khéo léo, giải
quyết ñúng ñắn trong các tình huống sư phạm này sẽ ñảm bảo không có sự xuất hiện những
“hàng rào tâm lý” giữa nhà giáo dục và ñối tượng giáo dục”.

Trương ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Giao tiếp sư phạm ......................................

13


Nhiều nhà tâm lý học - giáo dục học ñã lưu ý: “Giao tiếp của học sinh là sự trao ñổi
các giá trị tinh thần diễn ra dưới hình thức ñối thoại với cái tôi khác. Cũng như trong quá
trình tác ñộng qua lại với mọi người xung quanh, nếu ñược lãnh ñạo về mặt sư phạm, sẽ ảnh
hưởng không ít tới sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh”.
Qua phân tích ở trên cho thấy giao tiếp sư phạm là một phạm trù tương ñối ñộc lập,
gắn bó chặt chẽ với hoạt ñộng sư phạm, là ñiều kiện, phương tiện, công cụ và ñối tượng của
quá trình tiếp xúc tâm lý trong ñó diễn ra sự truyền ñạt và lĩnh hội những tri thức khoa học,
vốn sống kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, xây dựng và phát triển nhân cách học
sinh trong ñó có các mối quan hệ sư phạm giữa giáo viên với học sinh và các lực lượng giáo
dục khác.
b. ðối với quá trình hình thành nhân cách người thầy:
Theo quan ñiểm của nhiều nhà Tâm lý học Việt Nam thì nhân cách người thầy bao
gồm hai mặt ñó là ðức và Tài. Trong ñó, bao gồm một hệ thống các phẩm chất ñạo ñức (thế
giới quan, lý tưởng ñào tạo thế hệ trẻ, lòng yêu nghề, mến trẻ,...) và các phẩm chất năng lực
cần thiết (năng lực dạy học, giáo dục, tổ chức, ñiều khiển, giao tiếp,...). Trong các phẩm chất
năng lực, năng lực giao tiếp là thành phần quan trọng tạo nên nhân cách của thầy, là năng lực

chủ ñạo. Nó ñược hình thành khi thầy tiến hành hoạt ñộng sư phạm (dạy học và giáo dục) và
là công cụ ñể người thầy thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
1.2.4. ðiều kiện ñể giao tiếp sư phạm ñạt hiệu quả
a. Về phía giáo viên
ðể quá trình giao tiếp sư phạm ñạt hiệu quả cao người giáo viên cần lưu ý một số
ñiểm sau ñây:
Người giáo viên phải luôn tôn trọng nhân cách của người học dù các em chỉ là những
cô cậu học sinh nhỏ tuổi (học sinh tiểu học) hay các em ở ñộ tuổi nửa trẻ con, nửa người lớn
(học sinh trung học cơ sở) hay học sinh cấp 3 kể cả với sinh viên ñại học. ðây có thể xem như
một nguyên tắc quan trọng trong giao tiếp giữa thầy và trò. Vấn ñề ñối xử với các em ñúng
mực ñòi hỏi bất kỳ một người thầy nào cũng cần ý thức ñầy ñủ và thực hiện tốt.
Hơn nữa ñể góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục, dạy học thì giáo viên phải ñi sâu
vào thế giới nội tâm của học trò ñể hiểu năng lực, sở thích, nhu cầu, năng khiếu, hoàn cảnh
của trò,...từ ñó giúp giáo viên lựa chọn các biện pháp giáo dục phù hợp.
Vấn ñề giảng dạy, lên lớp của người giáo viên cần ñược tổ chức ñúng ñắn theo một
quy trình sư phạm. Chẳng hạn: Một tiết học giáo viên phải chuẩn bị trên cơ sở nội dung tri
thức phù hợp về thời gian, khả năng nhận thức của trò, phương pháp truyền ñạt tối ưu; ý nghĩa
ứng dụng của tri thức ñó vào thực tiễn... Nếu tổ chức ñúng ñắn quá trình sư phạm sẽ kích
thích trò tích cực lắng nghe, suy nghĩ, tìm hiểu sâu tài liệu học tập, là ñộng lực giúp các em
vượt qua những khó khăn trong học tập, phát huy tinh thần hợp tác trong quá trình giảng dạy
của giáo viên.
Ngoài ra, muốn nâng cao hiệu quả giao tiếp ñòi hỏi các chủ thể phải chủ ñộng, linh
hoạt, tích cực trong giao tiếp. Yêu cầu này càng rất cần cho người giáo viên bởi có như vậy
người dạy mới tổ chức thành công quá trình nhận thức, tiếp thu của người học.
Giáo viên phải rèn luyện những phẩm chất ñạo ñức nghề nghiệp ñặc biệt là sự rộng
lượng, có tấm lòng bao dung, có thái ñộ ñúng mực, nhân ñạo với trò. Tình thương và niềm tin
của giáo viên mang tính sư phạm (vẫn ñảm bảo tính nguyên tắc nhất ñịnh).
Giáo viên phải thiết lập ñược mối quan hệ mật thiết với học trò: ñúng mực, bình ñẳng,
nhân ái, chân thành... làm cho tâm hồn của trò sẽ mở ra trước người thầy ñể từ ñó thầy hiểu
trò mà sử dụng biện pháp giáo dục thích hợp, hiệu quả.

Tóm lại: Người giáo viên phải có nhận thức, thái ñộ ñúng mực, ñối xử bằng tình
thương, lòng nhân ái ñối với học sinh, sinh viên, có ñủ phẩm chất năng lực và ñạo ñức ñể

Trương ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Giao tiếp sư phạm ......................................

14


hoàn thành nhiệm vụ của một nhà giáo dục hết lòng vì học sinh, yêu nghề, yêu quý trò,...
b. Về phía người học
Sự thành công trong quá trình giao tiếp sư phạm còn có sự ñóng góp từ chủ thể người
học nếu họ thực hiện tốt một số nguyên tắc sau:
Học sinh phải có thái ñộ kính trọng lễ phép ñối với giáo viên, học sinh phải luôn
hướng tới khẩu hiệu “tôn sư trọng ñạo”, “nhất tự vi sư, bán tự vi sư”.
Mọi cử chỉ, hành vi, thái ñộ phải ñúng mực trong quan hệ với giáo viên kể cả trong và
ngoài giờ học trên lớp.
Ngoài ra, học sinh cũng phải tích cực chủ ñộng trong giao tiếp. Trong giờ học trò phải
trật tự, tập trung vào bài giảng, phải nắm ñược kiến thức cơ bản, góp ý, phát biểu xây dựng
bài, mạnh dạn thắc mắc ñưa ra phương án giải quyết vấn ñề theo tinh thần hợp tác, thái ñộ, ý
thức học tập tốt,...
Tuy nhiên ñể học sinh thực hiện ñược tốt một số ñiều kiện nêu trên rất cần có sự ñịnh
hướng, giúp ñỡ từ phía người giáo viên, ñặc biệt có sự ảnh hưởng từ nhân cách của giáo viên.
Ngoài những ñiều kiện các chủ thể giao tiếp cần lưu ý, trong giao tiếp sư phạm thầy và
trò cần phải chú ý khoảng cách trong giao tiếp.Cụ thể hai loại khoảng cách ñó là : không gian
và tâm lý. Người giáo viên phải tích cực chủ ñộng ñề ra tình huống ñể rút ngắn khoảng cách
này. Mặt khác học sinh, sinh viên cũng phải tích cực ñể rút ngắn khoảng cách ñó.
+ Khoảng cách không gian: Không phải lúc nào giáo viên cũng biệt lập bục giảng với nơi
học sinh, sinh viên ngồi học mà có thể thay thế các em vào vị trí của mình, ñóng vai của mình
như cán sự môn học, người học chủ ñộng tổ chức thảo luận, xêmina hoặc giáo viên gọi trò lên
bảng làm bài tập, chữa bài,...

+ Khoảng cách tâm lý: ðịa vị, tri thức, trình ñộ, tình cảm... của giáo viên so với học sinh,
sinh viên. Không phải giáo viên với tư cách là người dạy, ñịa vị trong xã hội cao, tri thức rộng
mà yêu cầu học sinh nhất nhất tuân theo mình hay theo hướng này, hướng khác. Giáo viên
phải là ngưòi phân tích cho các em hiểu vấn ñề cần truyền ñạt về tri thức khoa học, về cuộc
sống. Giáo viên phải khéo léo ñối xử ñể các em có niềm tin vào tương lai, vào hiện tại những
gì mà các em ñạt ñược ñể học sinh, sinh viên luôn muốn tìm mọi cách ñể ñược gần gũi, gắn
bó ñể học hỏi, ñể trao ñổi kinh nghiệm, ñể ñược lắng nghe những lời chỉ bảo, lời khuyên chân
thành của giáo viên tạo cho các em một niềm tin, tăng thêm nghị lực trong học tập và cuộc
sống của các em.
Chú ý: Dù giáo viên và học sinh, sinh viên có mối quan hệ chân thành, thân thiết gắn
bó ñến bao nhiêu ñi chăng nữa thì thầy vẫn là thầy, trò phải ra trò. Hay khoảng cách giữa thầy
và trò không bao giờ bằng “O”.
ðể rút ngắn khoảng cách này, hay ñể mối quan hệ thầy trò thống nhất, gần gũi, thân
thiện, ñạt ñược mục tiêu dạy học, trò phải làm gì?
Trò phải luôn luôn giác ngộ, phải trau dồi tri thức, giá trị nhân phẩm, có thái ñộ nhận
thức ñúng ñắn trong quan hệ thầy - trò. Lấy tấm gương nhân cách của thầy làm ñiểm tựa ñể
hoàn thiện mình. Trò phải nhận thức một ñiều nếu không có vai trò của thầy thì bản thân mình
khó có thể tiếp cận với những ñòi hỏi yêu cầu của xã hội và càng khó ñáp ứng ñược những
yêu cầu, ñòi hỏi ấy.
1.
2.
3.
4.
5.

CÂU HỎI ÔN TẬP
Giao tiếp là gì? Hãy nêu và phân tích những ñặc ñiểm cơ bản của giao tiếp
Giao tiếp có vai trò gì ñối với cuộc sống của con người nói chung, cá nhân nói riêng?
Giao tiếp sư phạm là gì? Những ñặc trưng cơ bản của giao tiếp sư phạm.
Phân tích vai trò của giao tiếp sư phạm.

Nhà giáo dục phải ñảm bảo những ñiều kiện gì ñể giao tiếp sư phạm ñạt hiệu quả?

Trương ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Giao tiếp sư phạm ......................................

15


Trương ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Giao tiếp sư phạm ......................................

16


Chương 2: CÁC GIAI ðOẠN VÀ NỘI DUNG CỦA QUÁ TRÌNH

GIAO TIẾP SƯ PHẠM
Giao tiếp nói chung, giao tiếp sư phạm nói riêng diễn ra theo một quy trình phức tạp,
bao gồm nhiều khâu, nhiều giai ñoạn. Tuy nhiên sự phân chia giai ñoạn của quá trình giao
tiếp mang tính chất nghiên cứu, vạch ra các nội dung, nhiệm vụ cũng như những ñặc trưng
tâm lý cơ bản của các chủ thể (giáo viên và học sinh, sinh viên). Quá trình giao tiếp sư phạm
diễn ra có thể thực hiện một hay nhiều nội dung giao tiếp nhất ñịnh.
2.1. CÁC GIAI ðOẠN CỦA GIAO TIẾP SƯ PHẠM
2.1.1. Giai ñoạn mở ñầu
ðây là giai ñoạn nhận thức về ñối tượng giao tiếp. Cụ thể: Thầy - trò nhận thức lẫn
nhau (bước ñầu dừng lại ở nhận thức cảm tính về những dấu hiệu bên ngoài).
Những dấu hiệu bề ngoài của ñối tượng giao tiếp là: hình dáng, ñầu tóc, trang phục, cử
chỉ, ñiệu bộ, giọng nói, tác phong,...
Trong giai ñoạn này, ở chủ thể xuất hiện xúc cảm ñối với ñối tượng giao tiếp (thầy ñối
với trò và trò ñối với thầy).
Giai ñoạn mở ñầu là giai ñoạn ñịnh hướng trong giao tiếp, ñặc biệt là ñịnh hướng cho
các giai ñoạn tiếp theo của quá trình giao tiếp. Chẳng hạn: Qua một số cử chỉ, biểu hiện thái

ñộ của thầy giúp trò ý thức ngay từ ñầu thầy là người nghiêm khắc hay dễ dãi; nhiệt tình hay
thờ ơ với công việc. Còn ñối với học sinh khi thầy bước vào lớp với một bầu không khí trang
nghiêm, nét mặt rạng rỡ của các em khi ñứng lên chào thầy giúp thầy cảm nhận một lớp học
có nề nếp và ý thức học tập tốt.
Kết thúc giai ñoạn này các chủ thể phải phác thảo, xây dựng một “chân dung tâm lý”
về ñối tượng giao tiếp. ðể xây dựng ñược chân dung tâm lý về ñối tượng giao tiếp, các chủ
thể cần phải có vốn kinh nghiệm sống, sự hiểu biết, thái ñộ, ý thức, niềm tin trong giao tiếp.
“chân dung tâm lý” ñó chính là hình ảnh về người giao tiếp với mình. Trên cơ sở xây dựng
“chân dung tâm lý” về ñối tượng giao tiếp giúp các chủ thể xây dựng mục ñích giao tiếp và
ñược cụ thể hóa trong nội dung giao tiếp, nhiệm vụ giao tiếp.
Ở giai ñoạn này người giáo viên cần chú ý một số ñiểm sau:
Thứ nhất: Xây dựng thật ñầy ñủ “chân dung tâm lý” của người học, trên cơ sở ñó ñịnh
hướng nội dung và phương pháp giảng dạy, giáo dục, ñặc biệt là ứng phó khi có các tình
huống sư phạm xảy ra.
Thứ hai: Người giáo viên phải tạo ñược ấn tượng ban ñầu tốt ñẹp về bản thân ñối với
học sinh. Ấn tượng ban ñầu khi giao tiếp có ảnh hưởng rất lớn ñến quá trình giao tiếp về sau,
chính nó là chìa khóa của thành công ở các giai ñoạn tiếp theo. Ngược lại người giáo viên
cũng phải dè chừng ñừng ñể ấn tượng ban ñầu về ñối tượng chi phối hành vi và thái ñộ của
mình.
Ấn tượng ban ñầu rất quan trọng, chúng hình thành trong ñầu óc của ta mà không chịu
sự chi phối của lí trí. ấn tượng ban ñầu thường là một sự ñánh giá, một hình ảnh, một nhận
xét, một thái ñộ về ñối tượng ñược hình thành ngay từ giây phút ñầu gặp gỡ, hay lần ñầu tiên
gặp gỡ. Ấn tượng ban ñầu có thể là toàn bộ mặt tâm lí của con người, nhưng cũng có khi chỉ
là một chi tiết, một khía cạnh tâm lí rất nhỏ nào ñó.
Muốn ñể lại ấn tượng khó quên ñối với học sinh trong lần giao tiếp ñầu tiên hay ngay từ
những giây phút ñầu tiên tiếp xúc với các em, người giáo viên cần phải tuân thủ những
nguyên tắc sau:
1. Trang phục ñẹp, lịch sự, phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.

Trương ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Giao tiếp sư phạm ......................................


17


2. Thoải mái, nhẹ nhàng và tế nhị khi giao tiếp với người học.
3. ðồng cảm với suy nghĩ của học sinh, quan tâm tới các em ñúng mực, không nên làm
học sinh căng thẳng và sợ sệt.
4. Có thái ñộ cởi mở, ân cần, không kiêu căng cũng không quá dễ dãi với học trò.
5. Thành thực, thẳng thắn và có tấm lòng yêu thương, yêu quý học trò.
6. Tôn trọng học sinh, hình thành khả năng làm chủ cảm xúc trong quá trình giao tiếp,
tiếp xúc với học sinh.
7. Không ngừng khắc phục những ñiểm yếu của bản thân.
2.1.2. Giai ñoạn diễn biến
ðây là giai ñoạn thực hiện mục ñích của quá trình giao tiếp sư phạm, quyết ñịnh thành
công hay thất bại của quá trình giao tiếp sư phạm.
Trong giai ñoạn này, chủ thể bộc lộ khá chân thật, sinh ñộng ñầy ñủ những dấu hiệu
bề ngoài, bên trong của bản thân. Trong quá trình giao tiếp, các chủ thể phát hiện ở nhau
những ñiều mới lạ về năng lực, sự hiểu biết, tư cách ñạo ñức, thói quen, sở thích...
Trong quá trình giao tiếp sư phạm cả thầy và trò ñều biểu hiện khá ñậm nét những ñặc
ñiểm tâm lý, từ ñó thầy và trò cần nhận thức ñầy ñủ về nhau qua những biểu hiện tâm lý ñó.
Trong quá trình giao tiếp thầy phải luôn tạo ra những tình huống mới (hoàn cảnh có
vấn ñề), kích thích mới lạ, biện pháp mới... ñể thu hút sự tập trung chú ý của trò vào nội dung
bài giảng hay nội dung công việc cần trao ñổi, tránh sự ñơn ñiệu dù là trong bài giảng hay
trong giáo dục. Tất cả những ñiều mới lạ sẽ kích thích hứng thú, óc tò mò của trò, sẽ tạo ra ở
trò khả năng tập trung chú ý cao ñộ, tích cực khi tham gia vào bài giảng của thầy cũng như
quá trình lĩnh hội của bản thân các em.
Quá trình bộc lộ của chủ thể trong giai ñoạn này là cả “một nghệ thuật giao tiếp”.
Việc lên lớp và kết thúc một tiết học cần phải ñảm bảo ñúng giờ. Mục ñích là ñể các
em có thời gian nghỉ ngơi, thư giãn củng cố tinh thần cho tiết học tiếp theo.
Các bước lên lớp ở mỗi tiết học nên theo một trình tự khoa học nghiệp vụ sư phạm.

(Tổ chức lớp học, giảng bài mới, củng cố bài...).
Cách vào bài mới, phương thức giải quyết vấn ñề hợp lý sẽ làm tăng sức tập trung chú
ý vào bài giảng của học trò.
Chẳng hạn: Khi giáo viên nêu câu hỏi vấn ñề ñể vào bài mới: Tại sao cám tổng hợp là
một loại thức ăn ñảm bảo chất dinh dưỡng cho lợn nuôi thịt? Trên cơ sở khái quát vấn ñề qua
câu trả lời của học trò vì trong cám tổng hợp có cám loại hai và cám bổi chiếm 60-90%, bột
mì: 20-30%, bột cá 1-2%, muối 1%... Cám tổng hợp là một lại thức ăn tổng hợp. Thức ăn tổng
hợp có tầm quan trọng như thế nào? Hôm nay chúng ta nghiên cứu bài 10 “Thức ăn tổng
hợp”.
Nội dung chủ yếu trong giao tiếp sư phạm là những tri thức khoa học của bộ môn: Các
phạm trù, khái niệm, công thức, tiên ñề, hệ quả, ñịnh lý, ñịnh luật, quy luật,... là cái cốt lõi mà
thầy phải sử dụng phương tiện tối ưu là ngôn ngữ nói ñể chuyển tải các nội dung ñó cho trò
hiểu, nắm vững, ghi nhớ, vận dụng vào giờ thực hành một cách linh hoạt, sáng tạo, ñộc lập...
Nội dung tri thức cần súc tích, nhiều thông tin ñặc biệt là thông tin mới gắn với bài
giảng nhằm kích thích quá trình tư duy, sự suy nghĩ của trò, sự liên tưởng với tri thức cũ tạo
thành một “chuỗi” tri thức cho trò.
Xác ñịnh trọng tâm tri thức (những kiến thức cơ bản trong bài học), trình bày một cách
có hệ thống, khái quát nhấn mạnh ñể trò có thể ghi nhớ nhanh, hiểu sâu và áp dụng thành thạo
những kiến thức mà thầy vừa trình bày hay truyền ñạt.
Cần giải thích cụ thể, rõ ràng những ý kiến thắc mắc của trò, nếu hết thời gian, hoặc
chưa trả lời ñược cần hẹn các em vào dịp khác (hay tiết học sau).
Giao bài tập phải phù hợp với tri thức bài giảng hay cần thiết cho bài giảng tiếp theo

Trương ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Giao tiếp sư phạm ......................................

18


và hướng dẫn cụ thể ñể các em ñịnh hướng rõ nhiệm vụ học tập như ñể củng cố kiến thức lý
thuyết hay áp dụng trong việc giải bài tập, ứng dụng thực tiễn hay tiến hành các bài thực

hành, thí nghiệm. Mặt khác khi giao bài tập giáo viên cần chú ý ñến sự phù hợp về ñộ khó, dễ
so với trình ñộ nhận thức của học sinh cũng như trong những trường hợp học sinh cá biệt hay
trong hoàn cảnh ñặc biệt.
Cần tạo ra một không khí lớp học nghiêm túc, thoải mái luôn tạo ra “tâm thế chờ ñợi”
ở các chủ thể. Cụ thể trò tin tưởng nghe theo thầy, phát huy tinh thần hợp tác với thầy, mong
gặp lại thầy vào tiết học sau với nội dung bài giảng hấp dẫn bởi những kiến thức mới lạ và có
ý nghĩa mà thầy truyền ñạt cho các em; bởi giọng giảng ñầm ấm của thầy với tài dí dỏm, khôi
hài...hay thầy hài lòng về trò với ý thức học tập tốt, tinh thần hợp tác cao, câu trả lời thông
minh ngoài dự ñoán của thầy...
Trong giai ñoạn diễn biến ngôn ngữ nói dường như là phương tiện chủ yếu. Do ñó khi
sử dụng, thầy phải luôn ý thức về cường ñộ, nhịp ñộ, sắc thái biểu cảm (lên bổng, xuống
trầm,...) kết hợp với những hành vi, cử chỉ, ánh mắt, nụ cười, sự hài hước... sao cho phù hợp
với nhận thức, hứng thú, tình cảm, sở thích của trò với khung cảnh, thời gian, không gian, thời
tiết...
Kết hợp dùng ngôn ngữ nói, ñiệu bộ, cử chỉ,... thầy cần sử dụng phương tiện, công cụ
khác như: viết bảng, kẻ, vẽ, lập dàn ý theo sơ ñồ, ñèn chiếu các ñồ dùng, dụng cụ thí nghiệm...
Chẳng hạn: Khi tiến hành thực hành về phương pháp thụ phấn cho cây lúa, giáo viên
dùng lời ñể mô tả cấu tạo của hoa luá bao gồm: bao phấn, chỉ nhị, vỏ trấu trong, vỏ trấu ngoài
nên kết hợp với việc giới thiệu trên hoa luá thật (mẫu vật thật) ñể các em vừa nghe, vừa quan
sát như vậy sẽ giúp các em nhanh nhớ và hiểu bài hơn, ñồng thời gây hứng thú, sự tìm tòi học
tập của học sinh.
2.1.3 Kết thúc quá trình giao tiếp sư phạm
Trong giai ñoạn này thầy và trò phải nhận thức ñánh giá xem mình ñã thực hiện ñược
các nội dung, nhiệm vụ nào và ñã ñạt ñược những gì?
Thực tế có nhiều hình thức kết thúc quá trình giao tiếp sư phạm. Có thầy dừng lại ở
một tình huống có vấn ñề, gợi mở sự suy nghĩ của trò cho tiết học sau. Có thầy quá say sưa
với bài giảng mà tiếng chuông reo vẫn chưa truyền ñạt hết nội dung bài giảng ñã ñược quy
ñịnh. Có thầy chưa hết giờ thì bài giảng ñã kết thúc (ñặc biệt lưu ý với giáo sinh ñi kiến tập,
thực tập sư phạm).
Thầy phải luôn ý thức về thời gian giao tiếp và ñiểm dừng hợp lý ñể giúp thầy xác

ñịnh khâu kết thúc giờ giảng, kết thúc một tiết học vừa ñảm bảo nội dung, mục ñích giao tiếp
mà không gây căng thẳng. ðặc biệt không bao giờ kết thúc một cách ñột ngột, bởi nếu thế sẽ
tạo ra sự “hẫng hụt” ảnh hưởng không tốt ñến nhận thức và thái ñộ của trò.
Kết thúc một bài giảng, thầy thường củng cố lại bài thì bước củng cố là bước kết thúc
quá trình giao tiếp sư phạm, nhưng cũng có thể là bước chuyển sang một tri thức mới, một nội
dung tiếp theo...
Cần tạo ra cho trò tâm thế chờ ñợi giờ học sau bằng một câu hỏi gợi mở lý thú hoặc
nêu lên một tình huống có vấn ñề ñể khơi dậy dòng suy nghĩ nơi các em, tăng hứng thú học
tập ñối với môn học, giúp các ý thức về nhiệm vụ tiếp theo của mình sau mỗi tiết học.
Nhà tâm lý học Mỹ La-Chin nhận xét: “Khi tri giác người quen thì thông tin cuối cùng
có ý nghĩa hơn cả”.
Thầy phải cố gắng làm thế nào ñể trò có tâm thế níu kéo bài giảng, ñể lại một ấn tượng
tốt ñẹp sau một tiết học, một bài thực hành, học sinh mong chờ ñến buổi học sau ñể gặp lại
thầy với một tấm gương mẫu mực giàu có về trí tuệ, sâu nặng về tình cảm và phong phú về
tâm hồn.
Tóm lại: Ba giai ñoạn của quá trình giao tiếp sư phạm bao giờ cũng thống nhất có sự

Trương ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Giao tiếp sư phạm ......................................

19


tác ñộng qua lại lẫn nhau trong một tình huống giao tiếp cụ thể. Nhờ co giai ñoạn mở ñầu của
quá trình giao tiếp giúp cho người giáo viên phác thảo mô hình nhân cách về ñối tượng giao
tiếp (mô hình nhân cách của người học) ñể từ ñó ñịnh hướng cho việc lựa chọn và sử dụng
những biện pháp giáo dục phù hợp cho giai ñoạn tiếp theo. Tuy nhiên không ít trường hợp
chính trong quá trình diễn biến giáo viên mới hiểu rõ về học sinh, sinh viên về khả năng nhận
thức, lĩnh hội, tinh thần thái ñộ học tập của các em. Trên cơ sở ñó người giáo viên mới thay
ñổi suy nghĩ, quan ñiểm nhận xét, ñánh giá học sinh. Nhiều khi kết thúc quá trình giao tiếp
người giáo viên mới có ñủ thông tin về học sinh, nó lại trở thành tiền ñề tốt cho một cuộc giao

tiếp mới của lần sau.
Nếu ñịnh hướng chính xác những thông tin ban ñầu (qua mở ñầu của quá trình giao
tiếp) sẽ giúp cho người giáo viên lựa chọn các biện pháp giáo dục phù hợp, cách ứng xử hợp
lý, thực hiện trọn vẹn các nhiệm vụ, mục tiêu giao tiếp (ở giai ñoạn diễn biến) thì giai ñoạn
kết thúc sẽ diễn ra tự nhiên, các chủ thể sẽ có tâm lý thoải mái, nhẹ nhàng. Giao tiếp sư phạm
sẽ ñạt hiệu quả, mục tiêu giáo dục ñược ñảm bảo khi kết thúc ñể lại những ấn tượng tốt và sẽ
là nền tảng, tiền ñề thuận lợi cho quá trình giao tiếp tiếp theo.
2.2. NỘI DUNG CỦA QUÁ TRÌNH GIAO TIẾP SƯ PHẠM
2.2.1. Nội dung tâm lý
a. Nhận thức
Bất kỳ một cuộc tiếp xúc nào giữa người và người nói chung trong quan hệ xã hội,
giữa nhà giáo dục và ñối tượng giáo dục nói riêng diễn ra trong quá trình giao tiếp sư phạm
ñều ñể lại trong chủ thể và ñối tượng một sản phẩm nhất ñịnh về nhận thức.
Cụ thể giữa các chủ thể diễn ra quá trình nhận thức lẫn nhau; ñánh giá cái gì? xem xét
cái gì về nhau? ñó chính là nội dung nhận thức. Nội dung nhận thức nhiều khi trở thành mục
ñích giao tiếp (giữa thầy và trò, giữa giáo viên và phụ huynh học sinh...) thông tin cho nhau
về các sự kiện, tư liệu, kết quả học tập và về nhận thức của mình và mọi người. Chẳng hạn:
thầy nhận thức về trò qua thái ñộ học tập, khả năng tiếp thu, nguyện vọng của trò, trình ñộ
nhận thức của trò, tinh thần, thái ñộ học tập của các em,... Trò nhận thức thầy về năng lực
chuyên môn, phương pháp giảng dạy, tác phong sư phạm, yêu cầu, thói quen,...
Nội dung nhận thức rất phong phú, ña dạng sinh ñộng ñược biểu hiện qua các hình
thức diễn ra trong quá trình giao tiếp sư phạm, cụ thể qua một tiết học:
+ Thầy truyền ñạt tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp qua từng bài giảng,
từng tiết học.
+ Trò lĩnh hội những tri thức khoa học ñó, tiếp cận phương pháp tư duy, cách lập luận,
phân tích, giải thích một vấn ñề của thầy.
+ Thầy trò cùng tiến hành, trao ñổi, thảo luận, tranh luận một vấn ñề trực thuộc tri
thức chuyên môn. Hay cùng nhau giải quyết mâu thuẫn nảy sinh trong vấn ñề ñang ñược làm
sáng tỏ trong bài giảng hay tiết học ñó.
+ Thầy khắc sâu ñặt lại vấn ñề, trò có thể thắc mắc hoài nghi, thầy trò cùng nhau nhận

thức nhiều ñiểm mới lạ.
Giao tiếp giữa thầy và trò giúp thầy hiểu về ñặc ñiểm tâm sinh lý, hoàn cảnh sống của
trò ñể có biện pháp giáo dục phù hợp. ðặc biệt thông qua giao tiếp sư phạm thầy có thể thấu
hiểu hoàn cảnh từng học sinh cá biệt, qua ñó dùng biện pháp giáo dục ñặc biệt, hợp lý ñối với
những trường hợp cá biệt ñó.
Giao tiếp giữa trò và thầy cô giáo giúp trò hiểu và tin tưởng vào thầy cô của mình
nhiều hơn từ ñó các em có thể tâm sự những ñiều thầm kín riêng tư, những trăn trở mà chưa
biết thỏ lộ cùng ai cho thầy cô biết với mục ñích thầy cô sẽ cảm thông, chia sẻ và cho trò
những lời chỉ bảo, lời khuyên chân thành.

Trương ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Giao tiếp sư phạm ......................................

20


Như vậy, quá trình giao tiếp sư phạm hướng tới mục ñích thầy và trò hiểu biết lẫn
nhau về ñời sống riêng tư, về hành vi, thói quen, thái ñộ, ñộng cơ nhu cầu, ước mơ, hoài bão
của nhau. Trong quá trình này, vị trí chủ thể và ñối tượng giao tiếp có thể ñổi vị trí cho nhau ở
một số tình huống nhất ñịnh.
Ngoài hoạt ñộng chính là tổ chức hoạt ñộng học tập cho học sinh thì hoạt ñộng lao
ñộng và các hoạt ñộng xã hội khác (tổ chức ñoàn, ñội, câu lạc bộ, ánh sáng hè...) ñược tổ chức
hàng năm, học kỳ là cơ hội giúp thầy cô nhận thức ñược khả năng lao ñộng, văn thể của từng
học trò ñồng thời giúp trò khẳng ñịnh vị thế của mình trong tập thể, trong các hoạt ñộng cụ
thể và trong quan hệ xã hội nói chung.
* Nội dung nhận thức có thể xảy ra trong suốt quá trình giao tiếp sư phạm, ñặc biệt
xảy ra mạnh mẽ ở giai ñoạn ñầu hoặc giai ñoạn cuối của quá trình giao tiếp sư phạm.
Giai ñoạn mở ñầu giao tiếp sư phạm: Các chủ thể nhận thức lẫn nhau về thái ñộ, phong cách,
cử chỉ, tư thế, thói quen...
Giai ñoạn diễn biến của giao tiếp sư phạm : thầy trò chủ yếu tập trung vào việc truyền ñạt và
lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, chuyên môn, ít xảy ra quá trình nhận thức lẫn

nhau nhưng ñôi khi thầy cô vẫn quan sát lớp học một cách có chủ ñịnh, trò trao ñổi, nhận xét
khả năng diễn giảng, truyền ñạt của thầy cô cũng như tinh thần, thái ñộ và trách nhiệm của
thầy cô,...
Kết thúc quá trình giao tiếp sư phạm: Thầy cô ñánh giá sự hiểu biết của trò, khả năng nhận
thức, thái ñộ học tập của các em... Trò nhận xét ñánh giá trình ñộ chuyên môn của thầy cô, tác
phong, sự khéo léo ứng xử, tính hài hước khi cần thiết của thầy cô,...
Một bài giảng có thành công hay không, một quá trình giao tiếp sư phạm diễn ra có
hiệu quả hay không? Người giáo viên cần luôn tạo cho mình những giá trị mới về tinh thần.
Cụ thể:
+ Nội dung bài giảng phải phong phú, ña dạng có nghĩa những kiến thức thầy cô trình
bày không chỉ ñơn thuần trong sách giáo khoa mà thầy cô cần nghiên cứu những tài liệu, kiến
thức thực tiễn mới mẻ có ý nghĩa lồng với những kiến thức trong nội dung chính của bài
giảng sẽ khơi dậy óc tò mò, lòng ham hiểu biết của học sinh cũng như hứng thú học tập tích
cực của các em.
+ Thầy cô phải thật khéo léo trong cư xử với trò, chẳng hạn một câu nhận xét tế nhị
khi học sinh chưa giải ñúng bài tập, hay trả lời câu hỏi mà thầy cô ñưa ra.
+ Thầy cô cần phải luôn thay ñổi phương pháp giảng dạy sao cho phù hợp với nội
dung từng bài giảng, ñối tượng học,...
+ Trong quá trình giảng dạy, lên lớp thầy cô cần thể hiện tính hài hước, óc khôi hài
làm giảm sự căng thẳng trong học tập của học sinh cũng như tạo ra bầu không khí lớp học sôi
nổi nhằm kích thích tính tích cực nhận thức và hứng thú học tập của các em.
+ Thầy cô cần khuyến khích, khen ngợi, ñộng viên trò. Chẳng hạn khi một học sinh
học kém nhưng lại tiến hành thí nghiệm thành công thầy cần phải nhận xét tốt và chú ý ñến sự
tiến bộ của học sinh ñó sẽ góp phần phát huy niềm tin trong học tập của những học sinh học
kém, hay học sinh cá biệt.
+ Thầy cô phải luôn lưu ý ñiểm bắt ñầu và kết thúc vấn ñề cần có sức hấp dẫn,...Chẳng
hạn dẫn dắt vấn ñề xuất phát từ một tình huống có vấn ñề, hay ñưa học sinh vào một hoàn
cảnh có vấn ñề ñể kích thích óc tò mò, lòng ham hiểu biết của các em. Hoặc khi kết thúc bài
giảng cần mở ra cho các em hướng nghiên cứu mới hay vấn ñề sẽ tiếp tục trong bài giảng lần
sau giúp học sinh ý thức về nhiệm vụ học tập của mình cũng như tạo cho các em một tâm thế

chờ ñợi vào tiết học của ngày hôm sau.
Trong quá trình giao tiếp với thầy, trò luôn luôn nhận thức ñược cái mới, cái tốt ñẹp về
thầy, hình thành ở các em niềm tin, nảy sinh nhu cầu học hỏi, hiểu biết mới, tạo tâm thế hồi

Trương ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Giao tiếp sư phạm ......................................

21


hộp, chờ ñợi tiết học sau. ðó là ñiều kiện hết sức cần thiết ñể tạo ra sự hấp dẫn cá nhân ñối
với trò, giúp cho hoạt ñộng sư phạm có hiệu quả, thành công.
b. Cảm xúc
Trong suốt quá trình giao tiếp sư phạm luôn diễn ra trạng thái cảm xúc của thầy và trò
(một biểu cảm nhất ñịnh luôn thường trực). Hay nói một cách khác, từ thời ñiểm bắt ñầu, qua
diễn biến rồi ñến kết thúc, quá trình giao tiếp sư phạm ñều biểu hiện một trạng thái cảm xúc
nhất ñịnh của chủ thể và ñối tượng giao tiếp (Thầy và trò). Những cảm xúc bộc lộ của thầy trò trong quá trình tiếp xúc ñó là cảm xúc vui buồn, phấn khởi, hài lòng, tức bực, phản ñối,
ủng hộ,...
Những cảm xúc ñược bộc lộ trong quá trình giao tiếp sư phạm sẽ ñịnh hướng cho quá
trình giao tiếp.
Ví dụ: Khi vuivẻ, hài lòng, thầy cô sẽ tự tin hơn, nhiệt tình say sưa giảng dạy hơn.
ðồng thời, trò cũng phấn khởi, hứng thú hơn trong quá trình lĩnh hội. Hay khi thầy cô ñưa ra
yêu cầu với thái ñộ nghiêm túc, khích lệ sẽ phát huy tính chủ ñộng tích cực của trò. Ngược lại
với thái ñộ dễ dãi, thờ ơ ở thầy cô mà trò nhận thức ñiều ñó không quan trọng do ñó thể hiện
thái ñộ thờ ơ, phó mặc hoặc hoàn thành công việc một cách ñại khái, thiếu trách nhiệm.
Những cảm xúc thay ñổi cùng với hoàn cảnh giao tiếp từ chỗ có thiện chí ñến không
thiện chí, từ quan tâm ñến thờ ơ, từ phấn khởi ñến chán nản, từ hài lòng ñến không hài lòng
và ngược lại...
Cảm xúc gắn với tình huống nhất ñịnh. Cụ thể: Khi hoàn cảnh giao tiếp thay ñổi, tình
huống thay ñổi dẫn ñến cảm xúc thay ñổi theo, thầy cô cần lưu ý khéo léo trong bài giảng và
ứng xử với trò ñể luôn tạo cảm xúc tích cực cho trò. Cảm xúc rất quan trọng trong giao tiếp.

Muốn quá trình giao tiếp sư phạm thành công thì trong khi giảng cũng như trong khi tiếp xúc
với trò thầy cần lưu ý: Phải gợi cho các em những cảm xúc say mê, hứng thú, hồn nhiên tạo
bầu không khí sôi nổi với tinh thần hợp tác ñôi bên ñể trò hứng thú với bài giảng của thầy cô
nhằm ñạt mục ñích, nhiệm vụ, yêu cầu của bài giảng một cách xuất sắc. Một giải pháp mang
tính khả thi là giáo viên luôn ñưa các em vào tình huống có vấn ñề với nội dung mới mẻ
nhưng vừa sức, tạo cơ hội ñể các em chủ ñộng giải quyết vấn ñề dưới sự ñịnh hướng, cố vấn
của giáo viên, giúp các em tự khẳng ñịnh bản thân từ những thành công ban ñầu nhưng ñược
sự ghi nhận, biểu dương kịp thời, ñúng lúc của thầy cô.
c. Hành vi
Nhận thức hay biểu hiện cảm xúc của các chủ thể (thầy - trò) trong quá trình tiếp xúc
tâm lý bộc lộ qua hành ñộng của thầy và trò. Cụ thể mọi biểu hiện qua cử chỉ, tư thế, tác
phong của thầy và trò diễn ra trong giao tiếp sư phạm gọi là hành vi giao tiếp sư phạm.
Hành vi giao tiếp sư phạm là hệ thống các hành vi cử chỉ ñiệu bộ, sự chuyển ñộng của
ñầu, mắt, tay, chân của các chủ thể diễn ra trong quá trình giao tiếp sư phạm. Chẳng hạn khi
thầy hài lòng về trò có ý thức học tập tích cực, nghiêm túc, thầy nhìn học trò trìu mến, gật ñầu
thiện cảm... ngược lại thầy nhíu mày, lắc ñầu, nét mặt nghiêm nghị khi trò có thái ñộ thiếu
nghiêm túc, không nghe giảng, nói chuyện, làm việc riêng, ñùa cợt với bạn bè,...
Hành vi giao tiếp sư phạm biểu thị mối quan hệ chặt chẽ giữa nhu cầu, ñộng cơ, niềm
tin, nhận thức, thái ñộ của cá nhân trò với yêu cầu ñòi hỏi của xã hội (cụ thể hơn là chính yêu
cầu của người thầy).
Hành vi giao tiếp sư phạm tạo thành nội dung tâm lý có vai trò thúc ñẩy hay kìm hãm
hoạt ñộng giao tiếp giữa thầy và trò. Trong quá trình giao tiếp sư phạm thầy ñồng ý hay phản
ñối, hài lòng hay không hài lòng,... ñều ñược biểu hiện một cách khá rõ nét bằng hành vi từ ñó
trò cần phải nhận thức ñể ñiều khiển, ñiều chỉnh bản thân cho phù hợp. Cụ thể trò trả lời ñúng
câu hỏi, thầy nhận xét tốt, biểu dương, khích lệ bằng cách cho ñiểm cao sẽ kích thích hứng
thú học tập của trò.

Trương ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Giao tiếp sư phạm ......................................

22



2.2.2. Nội dung công việc
a. Nội dung mang tính khoa học
Giao tiếp sư phạm diễn ra giữa thầy và trò với quá trình truyền ñạt, lĩnh hội những tri
thức khoa học mang tính hệ thống, logic, biện chứng và hình thành các kỹ năng, kỹ xảo nghề
nghiệp cho học sinh. Vì thế trong nội dung này người giáo viên phải thực hiện tốt một số yêu
cầu sau:
Các tri thức mà thầy truyền ñạt cho trò phải ñảm bảo tính khoa học tuyệt ñối. Trong
khoa học chỉ cần sai một chi tiết rất nhỏ có thể ñi ñến thất bại cả một hoạt ñộng, một chu
trình.
Các công việc ñược sắp xếp theo nội dung, quy trình, thời gian một cách hợp lý, khoa
học. Có như vậy giáo viên mới hình thành cho bản thân cũng như giúp cho học sinh hình
thành thói quen làm việc một cách khoa học nhằm ñảm bảo hiệu quả công việc hay nhiệm vụ
cần giải quyết của công tác, học tập và của cuộc sống nói chung.
Các thao tác tiến hành dựa vào các thao tác tư duy khoa học chứ không phải tư duy
máy móc. Chẳng hạn phương pháp giải quyết một bài tập, cách chứng minh một bài toán hay
phương thức tiến hành một thí nghiệm, hay thực hiện quy trình của một bài thực hành cần
phải thực hiện các bước một cách logíc, bài bản và ñạt kết quả như hoạch ñịnh. Các thao tác,
các bước thực hiện không thể theo phương thức thử và sai.
b. Nội dung mang tính kinh tế
Một trong những nhiệm vụ người giáo viên ñảm nhiệm ñó là làm công tác chủ nhiệm
lớp, một khâu trung gian giữa nhà trường và học sinh, giữa nhà trường và gia ñình học sinh.
Các công tác chủ nhiệm ñó là quản lý học sinh trong và ngoài giờ lên lớp trong phạm vi nhà
trường, theo dõi quá trình học tập, lao ñộng và các hoạt ñộng xã hội khác. Ngoài ra vấn ñề
ñóng góp của học sinh ñể xây dựng trường, ñể tổ chức các hoạt ñộng liên quan ñến lớp cũng
là một trong những nội dung công việc của người giáo viên.
Nội dung kinh tế thực chất là vấn ñề thu tiền học phí của trò (những ñóng góp của trò
ñể xây dựng trường lớp, chi ñoàn, quỹ ủng hộ...). Vấn ñề chi tiêu của trò phải có chứng từ,
hóa ñơn thanh toán và thanh toán một cách công khai. Vấn ñề chi tiêu mang tính chất tập thể

ñều thanh toán trên cơ sở hóa ñơn chứng từ hợp lý, hợp lệ, hợp pháp.
Thông qua nội dung kinh tế này một ñiều quan trọng là giáo viên phải xây dựng trong
ý thức của trò một trách nhiệm, một bổn phận ñóng góp ñể tạo dựng cơ sở vật chất cho tập
thể, ñồng thời phải kiểm tra việc chi tiêu ñó sao cho chi tiêu một cách có hiệu quả.
Nội dung kinh tế mang ý nghĩa giáo dục ở chỗ mỗi cá nhân học trò ñều hưởng quyền
giáo dục song ñiều quan trọng là người giáo viên phải giác ngộ cho các em ý thức về trách
nhiệm (nhiệm vụ) của một người học sinh-một công dân của xã hội.
c. Nội dung mang tính chính trị xã hội
Bên cạnh hoạt ñộng chủ ñạo là học tập, trò còn tham gia vào các loại hình hoạt ñộng
xã hội khác nhằm phát triển toàn diện nhân cách học trò. Các hoạt ñộng xã hội khác bao gồm:
Hoạt ñộng trong tổ chức ñoàn, ñội, hội học sinh, câu lạc bộ, tập thể thi ñua, nhóm bạn...
Các loại hình hoạt ñộng xã hội ñược nhà trường nói chung, giáo viên nói riêng cân
nhắc và lựa chọn sao cho các hoạt ñộng ñó phải có nội dung phong phú, ña dạng, ñồng thời
vừa có ý nghĩa xã hội, vừa có ý nghĩa với cuộc sống và học tập của các em vừa phải phù hợp
với tâm sinh lý lứa tuổi. Bởi lẽ chính những hoạt ñộng mang tính xã hội này nhằm giáo dục
tinh thần trách nhiệm với tổ chức xã hội, xây dựng một tập thể gắn bó giữa học sinh với nhau,
hình thành cho các em nhiều các kỹ năng sống, giao tiếp và ứng xử trong ña dạng các quan hê
xã hội.
d. Nội dung pháp quyền
Quá trình giao tiếp sư phạm diễn ra ñòi hỏi các chủ thể giao tiếp phải thực hiện theo

Trương ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Giao tiếp sư phạm ......................................

23


×