KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SỸ Y KHOA
Khóa 2008 - 2014
ĐỖ VĂN KHÁNH
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM
SÀNG, NỘI SOI, CẮT LỚP VI TÍNH VÀ MÔ
BỆNH HỌC CỦA UNG THƯ BIỂU MÔ
THANH QUẢN
Thầy hướng dẫn: PGS.TS. Lê Trung Thọ
ĐẶT VẤN ĐỀ
- UTTQ là khối u ác tính xuất phát từ nội TQ hoặc ở
vùng bờ thành của TQ.
- UTTQ đứng thứ nhất trong số các UTBM đường hô
hấp và tiêu hóa trên ở các nước Âu – Mỹ, đứng hàng
thứ hai (sau UT vòm mũi họng) tại Việt Nam.
- 95% các trường hợp UTTQ là UT biểu mô, trong đó
UT biểu mô vảy chiếm 80%.
- Các yếu tố nguy cơ cao chủ yếu: Hút thuốc lá và uống
rượu.
ĐẶT VẤN ĐỀ
+ Đa số phát hiện bệnh khi không còn khả năng ĐT bảo
tồn, thường phải cắt TQ toàn bộ, kèm nạo vét hạch cổ.
+ Tiên lượng bệnh phụ thuộc: Vị trí u, GĐ bệnh, khả
năng đáp ứng ĐT và typ MBH.
+ Ở VN đã có nhiều NC về UTTQ có tính chuyên sâu về
triệu chứng LS, chẩn đoán hình ảnh, chẩn đoán NS và
hoặc các PP điều trị, ít đề cập đến typ mô bệnh học.
MỤC TIÊU
1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, nội soi, cắt lớp vi
tính của ung thư biểu mô thanh quản.
2. Mô tả đặc điểm mô bệnh học của ung thư biểu mô
thanh quản.
SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU UTTQ
+ Một số nghiên cứu trên thế giới
- Năm 1810, Desault lần đầu tiên mô tả trường hợp cắt TQ.
- Năm 1863, Sand H.B đã cắt một phần TQ.
- Năm 1873, Billroth là người đầu tiên thực hiện PT cắt TQ toàn bộ
thành công.
- Năm 1906, Crille mô tả kỹ thuật nạo vét hạch cổ.
- Những năm 80, chụp CLVT được ứng dụng chẩn đoán UTTQ.
- Năm 2012, Musaid và CS nghiên cứu về vai trò của thăm khám lâm
sàng, chẩn đoán hình ảnh trong đánh giá giai đoạn của UTTQ.
Một số nghiên cứu tại Việt Nam
- Cố GS Trần Hữu Tước, Trần Hữu Tuân: Những người đầu tiên điều
trị UTTQ bằng cắt TQ toàn phần.
- 1999, Nguyễn Đình Phúc NC đặc điểm LS của UTTQ và UT hạ
họng.
- 2005, Bùi Thế Anh: Đối chiếu biểu hiện của Galectin-3 với đặc điểm
LS và MBH của UT thanh quản – hạ họng.
- 2009, Phạm Văn Hữu: NC hình thái LS, nội soi và đối chiếu với
phẫu thuật của UTTQ giai đoạn sớm.
- 2013, Lê Trung Thọ và CS nghiên cứu tỷ lệ bộc lộ dấu ấn EGFR
bằng hóa mô miễn dịch của một số UTBM mũi xoang.
Và nhiều nghiên cứu của Trần Anh Bích, Nguyễn Lê Hoa , Lê Anh
Tuấn ….
DỊCH TỄ HỌC UNG THƯ THANH QUẢN
+ Thế giới
- Ở Mỹ (2012) ước tính có 12.360 BN mới được chẩn đoán và 3.650
người bị chết do UTTQ.
- Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở Nam Âu (14,7/100.000), ở Tây Âu có tỷ
lệ mắc cao thứ 2 (tỷ lệ mắc hàng năm 11,4/100.000).
- Giới: Năm 2002, tỷ lệ UTTQ ở nam/nữ là 7/1.
- Tuổi: UTTQ thường gặp ở khoảng 50-70 tuổi.
+ Việt Nam
- Tỷ lệ mắc: Năm 2000, tỷ lệ mắc bệnh là 3/100.000 dân/năm.
- Giới: Tỷ lệ nam/nữ là 9/1.
- Tuổi: Nhóm tuổi hay gặp nhất là từ 50-70 tuổi.
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN UTTQ
-Triệu chứng cơ năng
A, Giai đoạn sớm
- UT thượng thanh môn: Nuốt vướng, đau họng lan lên tai
thoảng qua, khàn tiếng lúc có, lúc không.
- UT thanh môn: Khàn tiếng tăng dần.
- UT hạ thanh môn : Hiếm, khó phát hiện, khó thở tăng dần.
B, Giai đoạn muộn
- Khàn tiếng, nuốt vướng, nuốt đau tăng.
- Ho, khạc máu, khó thở, khối hạch vùng cổ.
Triệu chứng thực thể
• Phát hiện các triệu chứng thực thể qua khám lâm sàng.
•UT thượng thanh môn: Tổn thương mặt sau sụn thanh
thiệt, các thể u sùi, sùi loét, thâm nhiễm. U vùng này không
phá huỷ sụn giáp.
•UT thanh môn: Tổn thương sùi 1/3 giữa-trước; thể thâm
nhiễm- loét chiếm toàn bộ dây thanh, ít di căn hạch (<4%).
•UT hạ thanh môn: Tổn thương thâm nhiễm, loét, lan vào
lòng khí quản; 25% có di căn hạch.
CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
- X-Quang đầu cổ: Không chính xác nên ngày càng ít sử dụng.
- Chụp CLVT:
+ Giúp xác định vị trí, độ lan tràn,
+ Mức độ xâm lấn của u và di căn hạch cổ.
- Chẩn đoán NS:
+ Nhìn tận mắt hình ảnh tổn thương,
+ Đánh giá sự lan tràn của u,
+ Giúp sinh thiết đúng tổn thương và
+ Có thể phát hiện tổn thương u thứ 2.
Ung thư dây thanh phải.
U dạng nốt sùi dây thanh có
dấu hiệu xâm lấn và phá hủy
xung quanh hạch vùng cổ và
máng cảnh hai bên to.
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN UTTQ
+ Chẩn đoán nội soi
Tổn thương u sùi chiếm
phần lớn dây thanh
phải khi soi Optic 70o
Mảng bạch sản bề mặt
dây thanh trái khi soi
Optic 70o
Tổn thương u sùi dây
thanh 2 bên khi soi
Optic 70o
CHẨN ĐOÁN MÔ BỆNH HỌC
- Là chẩn đoán quan trọng nhất, có ý nghĩa tiêu chuẩn vàng.
- Hiện nay sử dụng bảng phân loại MBH của TCYTTG -2005.
Ung thư biểu mô vảy
Ung thư typ tuyến nước bọt
- Ung thư dạng mụn cơm
- Ung thư biểu mô dạng tuyến nang
- Ung thư biểu mô vảy typ nhú
- Ung thư biểu mô vảy typ dạng đáy
- Ung thư biểu mô vảy typ tế bào
hình thoi
Ung thư dạng biểu mô lympho
Ung thư biểu mô tế bào khổng lồ
U thần kinh nội tiết
- U cacxinoit điển hình
- U cacxinoit không điển hình
- UTBM tế bào nhỏ typ thần kinh nội tiết
- UTBM tế bào nhỏ tổ hợp typ thần kinh
nội tiết
UTBMV có cầu sừng. HE x 200..
UTBMV biệt hóa kém. HE x 200.
- Hơn 90% các trường hợp UTTQ là ung thư biểu mô vảy.
- UTBMV được phân độ mô học thành 4 độ: I, II, III, IV.
Giai đoạn lâm sàng của ung thư thanh quản
(Theo AJCC năm 2010)
GĐ 0
Tis
N0
M0
GĐ I
T1
N0
M0
GĐ II
T2
N0
M0
GĐ III
T1,T2
N1
M0
T3
N0, N1
M0
T1,T2,T3
N2
M0
T4a
N0, N1, N2
M0
T4b
N bất kỳ
M0
T bất kỳ
N3
M0
T bất kỳ
N bất kỳ
M1
GĐ IVA
GĐ IVB
GĐ IV C
MỘT SỐ PP CHẨN ĐOÁN KHÁC
- Thụ thể yếu tố phát triển biểu bì (EGFR): Sự biểu hiện
của EGFR liên quan đến diễn biến nhanh của bệnh, tiên
lượng xấu, ít đáp ứng điều trị và kháng lại hóa trị quy ước
nhưng BN có thể được điều trị đích nếu giải trình tự có đột
biến EGFR.
- Gen p53: Đột biến gen p53 gặp ở hầu hết các UTBMV
đầu cổ, mức độ bộc lộ càng mạnh, tiên lượng càng xấu.
MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA UTTQ
- Nguy cơ UTTQ tăng lên gấp 2 lần ở người có thói quen uống rượu,
tăng lên gấp 10 lần ở người có thói quen hút thuốc.
- Yếu tố nghề nghiệp: Thợ sơn, thợ cơ khí, sản xuất đồ nhựa, tiếp xúc
thường xuyên với diesel, khói dầu khí…
- Các yếu tố khác: trào ngược DD- TQ, tiếp xúc lâu dài với bụi gỗ,
hoá chất bay hơi, mùi tạt…
- Các tổn thương tiền ung thư:
+ Loạn sản thanh quản, bạch sản thanh quản (leukoplasia).
+ U nhú thanh quản (papilloma), nhất là típ u nhú đảo ngược.
Đ ỐI TƯỢNG VÀ
PH ƯƠNG PHÁP NGHIÊN
C ỨU
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Gồm 49 BN có chẩn đoán xác định là UTBMTQ tại BV
TMHTƯ.
Tiêu
chuẩn lựa chọn
- BN có các thông tin cá nhân, lâm sàng, chẩn đoán hình
ảnh, nội soi.
- Có chẩn đoán MBH là UTBMTQ, còn tiêu bản, còn khối
nến có đủ bệnh phẩm để cắt nhuộm lại hoặc nhuộm thêm
(nếu cần).
- BN đồng ý tham gia nghiên cứu.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn loại trừ
- Những TH không thỏa mãn bất kỳ tiêu chuẩn nào trong mục chọn đối
tượng nghiên cứu ở trên.
- BN đến điều trị do tái phát, trước PT đã xạ trị hoặc hóa trị.
- TH không thể khẳng định chính xác typ ung thư trên MBH.
- Ung thư khu vực TQ nhưng không xác định được vị trí nguyên phát.
-
BN không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Thời gian nghiên cứu: Từ 11/2013 đến 4/2014.
Địa điểm nghiên cứu:
- Khoa B1 bệnh viện TMH TƯ.
- Khoa GPB Bệnh viện TMH TƯ, Bộ môn GPB trường ĐHYHN.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang
- Biến số nghiên cứu:
+ Tuổi: Chia khoảng 10 tuổi theo TCYTTG.
+ Giới: Chia 2 phái: Nam và nữ.
+ Nghề nghiệp: ND, CB, CN và nghề khác.
+ Tiền sử: Hút thuốc, uống rượu, viêm TQ mạn.
+ Triệu chứng lâm sàng: Cơ năng, thực thể.
+Chụp CLVT: Đánh giá vị trí, kích thước, độ lan rộng
và xâm lấn của u.
+ Typ MBH theo phân loại của TCYTTG năm 2005.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH NC
- Thu thập các dữ liệu về tuổi, giới, nghề nghiệp theo hồ sơ bệnh án.
- Khai thác các yếu tố nguy cơ, triệu chứng cơ năng bằng hỏi bệnh
trực tiếp hoặc theo hồ sơ bệnh án.
- Thu thập các triệu chứng thực thể qua thăm khám BN trực tiếp
hoặc tham khảo hồ sơ bệnh án.
+ Thu thập các hình thái tổn thương trên nội soi, các thông tin về
chụp CLVT qua phim hoặc hồ sơ bệnh án.
- Triệu chứng lâm sàng:
+ Cơ năng : Hoàn cảnh xuất hiện, đặc điểm, mức độ, sự tiến
triển và thời gian từ khi xuất hiện đến khi đi khám của BN.
+ Thực thể : Nhìn, sờ những biến đổi của vùng cổ, thăm
khám hạch cổ, soi thanh quản hạ họng, thăm khám nội soi dùng optic
70°, soi trực tiếp dưới gây tê và/hoặc gây mê để đánh giá.
+ Sờ nắn: Hình thái sụn giáp, khoảng giáp móng, nhẫn giáp.
+ Hạch cổ : vị trí, số lượng, di động, tình trạng da cổ tương ứng.
+ U: Vị trí, hình thái đại thể khối u, sự lan tràn của u.
+ Sự di động của dây thanh và sụn phễu: Bình thường, giảm
hoặc mất.
- Nghiên cứu mô bệnh học:
+ Bệnh phẩm cố định bằng dung dịch formol 10%.
+ Chuyển đúc, cắt, nhuộm mô bằng phương pháp
Hematoxylin – Eosin (HE) và Periodic Acid Schiff (PAS)
theo thông lệ.
- Định typ MBH: Theo phân loại của TCYTTG năm
2005.
-
Xác định giai đoạn LS: Theo phân loại TNM của
AJCC năm 2010.
XỬ LÝ SỐ LIỆU:
+ Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y học, SPSS 22.0.
+ Kết quả được thể hiện bằng bảng tỷ số phần trăm và biểu đồ.
+ Sử dụng kiểm định χ2 để kiểm định giá trị p khi p< 0,05 được coi
là có ý nghĩa thống kê.
Đạo đức nghiên cứu
- Đề cương NC được sự đồng ý của Bộ môn GPB, Bộ môn TMH và BV
TMH.
- NC chỉ nhằm mục đích nâng cao chất lượng chẩn đoán, điều trị bệnh,
không can thiệp vào kết quả chẩn đoán và điều trị của người bệnh, không
làm sai lạc thông tin trên hồ sơ, bệnh án.
- BN tham gia nghiên cứu được giải thích rõ về bệnh của mình và chấp nhận
hợp tác, trường hợp không đồng ý tham gia NC không bị phân biệt về điều
trị. Các thông tin về BN được giữ bí mật.