Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bồi thường thiệt hại khi giải phóng mặt bằng tại huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh qua dự án khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ Việt Nam – Singapore tại xã Đại Đồng, huyện Tiên Du

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.59 KB, 89 trang )

Chuyên đề thực tập

1

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG THIỆT
HẠI KHI GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG………………………………………...1
1.1. Khái niệm, sự cần thiết bồi thường thiệt hại khi giải phóng mặt bằng………4
1.1.1. Khái niệm ……………………………………………………………4
1.1.2. Sự cần thiết phải bồi thường thiệt hại khi giải phóng mặt bằng …… 5
1.2. Yêu cầu, đặc điểm và nội dung bồi thường thiệt hại khi giải phóng
mặt bằng ………………………………………………………………………...6
1.2.1.Yêu cầu ………………………………………………………………6
1.2.1.1. Phải được thực hiện theo đúng các quy định của Nhà nước …...7
1.1.1.2. Dựa trên cơ sở cân đối, kết hợp hài hòa giữa các lợi ích ………8
1.2.1.3. Phải được thực hiện dân chủ, công khai, công bằng………….…8
1.2.1.4. Đảm bảo đúng tiến độ, kịp thời và chính xác ………………….…9
1.2.2. Đặc điểm …………………………………………………………… 9
1.2.2.1. Luôn gắn với các dự án đầu tư có xây dựng………………………9
1.2.2.2. Tác động tới nhiều mặt kinh tế, xã hội …………………………….9
1.2.2.3. Đòi hỏi một lượng vốn lớn…………………………………………..9
1.2.3. Nội dung ……………………………………………………………10
1.3. Quy định của Nhà nước về bồi thường thiệt hại khi giải phóng mặt
bằng …………………………………………………………………………...10
1.3.1. Chính sách bồi thường thiệt hại khi giải phóng mặt bằng trước
Luật Đất đai năm 2003 ……………………………………………………10
1.3.2. Nội dung bồi thường thiệt hại khi giải phóng mặt bằng sau
Luật Đất đai 2003 …………………………………………………………12
1.3.2.1.


Bồi

thường

thiệt

hại

về

đất

………………………………………...12
1.3.2.2. Bồi thường thiệt hại về tài sản…………………………………… 26
Ngô Thị Lệ Quyên
46

Lớp: Địa chính


Chuyên đề thực tập

2

1.3.2.3. Giá tính bồi thường................................................................... 32
1.3.2.4.

Trình

tự


thực

hiện ......................................................................33
1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường thiệt hại khi giải phóng mặt
bằng .................................................................................................................................34
1.4.1. Chính sách pháp luật của Nhà nước ..................................................34
1.4.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội của địa phương nơi có đất bị thu hồi ........34
1.4.3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ......................................................35
1.4.4. Công tác giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai ........................................................35
1.4.5. Quy mô, tính chất của dự án và lượng vốn dành cho giải phóng mặt
bằng .....36
1.4.6. Thị trường bất động sản .....................................................................37
1.4.7. Quỹ nhà, quỹ đất tái định cư .............................................................37
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
KHI GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TẠI HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC
NINH QUA DỰ ÁN VSIP …………………………………………………….38
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Tiên Du, tỉnh
Bắc Ninh ……………………………………………………………………..38
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ………………………………………………….38
2.1.1.1. Vị trí địa lý …………………………………………………………..38
2.1.1.2.

Khí

hậu

……………………………………………………………….39
2.1.1.3. Địa hình ……………………………………………………………...40

2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội ……………………………………………40
2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế ………………………………………………...40
2.1.2.2.Chuyển dịch kinh tế………………………………………………… 41
2.2. Tình hình giao đất và sử dụng đất tại huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh…….. 41
Ngô Thị Lệ Quyên
46

Lớp: Địa chính


Chuyên đề thực tập

3

2.3. Những quy định cụ thể về bồi thường giải phóng mặt bằng
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ……………………………………………...…..44
2.3.1. Những quy định chung ……………………………………………..44
2.3.2. Những quy định cụ thể ……………………………………………..44
2.3.2.1. Nguyên tắc xác định diện tích đất nông nghiệp bồi thường …..44
2.3.2.2.

Bồi

thường,

hỗ

trợ

đối


với

đất

nông

nghiệp

……………………..45
2.3.2.3.

Bồi

thường

nhà,

công

trình

trên

đất

……………………………...45
2.3.2.4. Bồi thường khi thu hồi đất thuộc một trong các trường hợp
quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 9, 11, 12 Điều 38 Luật Đất đai 2003......... 46
2.3.2.5. Bồi thường cho người lao động do ngừng việc………………… 47

2.3.2.6. Chính sách hỗ trợ………………………………………………….. 47
2.3.2.7. Thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư …………
49
2.3.2.8. Phân cấp phê duyệt, thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư………………………………………………………….
50
2.3.2.9. Cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng….
51
2.4. Thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại dự án VSIP .…52
2.4.1. Giới thiệu về dự án VSIP …………………………………………..52
2.4.1.1. Vị trí, vai trò của dự án VSIP trong quá trình phát triển
kinh tế, xã hội của tỉnh, huyện ………………………………………………
52
2.4.1.2. Nội dung của dự án …………………………………………………
53

Ngô Thị Lệ Quyên
46

Lớp: Địa chính


Chuyên đề thực tập

4

2.4.2. Thực trạng công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án VSIP
…..55
2.4.2.1. Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tổ tác nghiệp…….. 56
2.4.2.2. Lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về bồi

thường, hỗ trợ …………………………………………………………………
61
2.4.2.3. Kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai
………………..63
2.4.2.4. Lập, thẩm định và xét duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ (phương án bồi thường chi tiết) ……………………..…………….65
2.5. Đánh giá chung công tác bồi thường giải phóng mặt bằng qua
dự án VSIP…………………………………………………………………… 67
2.5.1. Kết quả ……………………………………………………………...68
2.5.2. Tồn tại, vướng mắc và nguyên nhân ……………………………….68
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG
THIỆT HẠI KHI GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TẠI HUYỆN TIÊN DU,
TỈNH BẮC NINH
………………………………………………………………..71
3.1. Quan điểm và phương hướng ………………………………………….71
3.1.1. Quan điểm …………………………………………………….……72
3.1.2.Phương hướng ………………………………………………………73
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác bồi thường thiệt hại khi giải phóng mặt
bằng …………………………………………………………………………….73
3.2.1. Giải pháp chung ……………………………………………………73
3.2.1.1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất………………………………...
73
3.2.1.2. Cơ chế, chính sách, cải cách hành chính……………………….. 74

Ngô Thị Lệ Quyên
46

Lớp: Địa chính



Chuyên đề thực tập

3.2.1.3.

5

Tuyên

truyền,

vận

động

…………………………………………….75
3.2.1.4.Phát triển thị trường bất động sản ……………………………….75
3.2.1.5. Giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến công tác
giải phóng mặt bằng………………………………………………………… 76
3.2.2. Giải pháp cụ thể về bồi thường thiệt hại …………………………...77
3.2.2.1. Xác định nguồn gốc đất ……………………………………………77
3.2.2.2. Giá bồi thường………………………………………………………
77
3.2.2.3. Tổ chức công tác bồi thường ……………………………………...79
3.2.2.4. Tạo lập quỹ nhà tái định cư ……………………………………….79
3.2.2.5. Giải pháp về vấn đề việc làm, thu nhập …………………………80
3.2.2.6. Nâng cao trình độ, chuyên môn cho cán bộ thực hiện …………
81
3.3. Kiến nghị ………………………………………………………………..82
KẾT LUẬN…………………………………………………………………….83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


Ngô Thị Lệ Quyên
46

Lớp: Địa chính


Chuyên đề thực tập

6

LỜI NÓI ĐẦU

Đất nước ta đang phát triển mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và thúc đẩy quá trình đô thị hóa. Nhiều đô thị mới, khu công nghiệp, khu
kinh tế, khu du lịch được hình thành. Hệ thống công trình hạ tầng cấp quốc gia,
cấp địa phương, cấp đô thị được mở mang. Hiển nhiên nhóm đất phi nông
nghiệp hiện có không thể đáp ứng nhu cầu của phát triển, vì vậy phải chuyển đổi
mục đích sử dụng của một phần đất hai nhóm kia (đất nông nghiệp và đất chưa
sử dụng) để mở rộng diện tích cho nhóm đất này, thông qua nhiều biện pháp,
trong đó có biện pháp thu hồi đất. Đất đai bị thu hồi phục vụ cho lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng nhưng tác động trực tiếp đến cuộc sống và lợi ích của cá
nhân, tổ chức nơi có đất bị thu hồi. Do đó nếu không có chính sách bồi thường
thiệt hại thỏa đáng, công bằng sẽ dẫn tới khiếu kiện, gây bất bình trong dân
chúng, mất trật tự xã hội… Từ trước đến nay công tác bồi thường thiệt hại khi
giải phóng mặt bằng vẫn được coi là điểm nóng trong xã hội. Làm sao để có thể
hoàn thiện chính sách bồi thường thiệt hại khi giải phóng mặt bằng để đẩy giải
quyết các vướng mắc hiện nay là điều quan tâm hàng đầu của các nhà hoạch định
chính sách, của chủ đầu tư dự án và những người bị thu hồi đất.
Bắc Ninh là cửa ngõ phía Đông Bắc của thủ đô Hà Nội, là cầu nối của 3

trung tâm kinh tế lớn của vùng đồng bằng Bắc bộ là Hà Nội, Hải Phòng, Quảng
Ninh. Trong những năm gần đây, mục tiêu phát triển công nghiệp và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế thành tỉnh có tỷ trọng công nghiệp cao là tiêu chí quan trọng
trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá tỉnh Bắc Ninh. Hiện nay, trên địa
Ngô Thị Lệ Quyên
46

Lớp: Địa chính


Chuyên đề thực tập

7

bàn tỉnh có 10 khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ được Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận thành lập với tổng diện tích 7.276 ha, trong đó diện tích KCN là
6.022 ha, khu đô thị là 1.254 ha. Trong đó có khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ
Việt Nam – Singapore là một dự án lớn với diện tích 700 ha được thực hiện trên
địa bàn hai huyện là Từ Sơn và Tiên Du.
Về thực tập tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tiên Du vào đúng
thời gian đang gấp rút thực hiện nhanh chóng công tác bồi thường thiệt hại khi
giải phóng mặt bằng, nhận thấy công tác thực hiện gặp một số khó khăn, mà
trong thời gian tới trên địa bàn huyện còn có nhiều dự án cần thực hiện việc bồi
thường thiệt hại; chính vì những lý do đó mà em quyết định chọn đề tài: “Thực
trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bồi thường thiệt hại khi giải
phóng mặt bằng tại huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh qua dự án khu công
nghiệp, đô thị và dịch vụ Việt Nam – Singapore tại xã Đại Đồng, huyện Tiên
Du” làm chuyên đề thực tập của mình.
* Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng công tác bồi thường thiệt hại công tác bồi thường

thiệt hại khi giải phóng mặt bằng dự án VSIP, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác bồi thường thiệt hại khi giải phóng mặt bằng trên địa
bàn huyện Tiên Du.
* Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và các chính sách, chế độ về bồi thường thiệt hại
khi giải phóng mặt bằng.
- Phân tích thực trạng quá trình thực hiện công tác bồi thường thiệt hại khi
giải phóng mặt bằng của một dự án cụ thể của huyện Tiên Du. Từ đó phát hiện

Ngô Thị Lệ Quyên
46

Lớp: Địa chính


Chuyên đề thực tập

8

những tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác bồi thường thiệt hại
khi giải phóng mặt bằng của dự án, tìm hiểu nguyên nhân của những tồn tại này.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bồi thường thiệt hại
khi giải phóng mặt bằng cho các dự án sẽ được thực hiện trong thời gian tới tại
huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
* Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện chuyên đề thực tập, em đã sử dụng các phương
pháp cơ bản như sau: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống kê,
thu thập số liệu, phương pháp phân tích, tổng hợp … Nguồn số liệu được lấy từ
phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tiên Du.
* Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp

Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác bồi thường thiệt hại khi giải phóng
mặt bằng.
- Chương 2: Thực trạng công tác bồi thường thiệt hại khi giải phóng mặt
bằng tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh qua dự án VSIP.
- Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác bồi thường thiệt hại khi giải
phóng mặt bằng tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, đặc biệt là Thạc sỹ Vũ Thị
Thảo và các cán bộ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tiên Du đã giúp
đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập của mình. Do thời gian và trình độ có hạn
nên đề tài sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của các thầy cô để bài viết được hoàn thiện hơn.

Ngô Thị Lệ Quyên
46

Lớp: Địa chính


Chuyên đề thực tập

9

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
KHI GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
1.1. Khái niệm, sự cần thiết bồi thường thiệt hại khi giải phóng mặt bằng
1.1.1. Khái niệm
Đất đai cùng với tiền vốn, lao động và công nghệ là bốn yếu tố cơ bản của
sản xuất tạo thành sự phát triển, là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi

quốc gia, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người. Tất cả các ngành kể cả
sản xuất hay phi sản xuất đều cần đến đất đai, đối với nông nghiệp đất đai là tư
liệu sản xuất đặc biệt, nó vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động; đối
với công nghiệp, dịch vụ … đất đai làm địa bàn, mặt bằng sản xuất kinh doanh.
Cùng với sự phát triển của đất nước, đất đai ngày càng trở nên khan hiếm, diện
tích đất được đưa vào sử dụng ngày càng nhiều, đặc biệt là ở những vùng đồng
bằng có điều kiện thuận lợi, đất đai hầu như đã được đưa vào sử dụng hết. Công
tác giải phóng mặt bằng là cần thiết để có mặt bằng xây dựng các công trình
phục vụ cho mục tiêu phát triển đất nước. Trước tiên, phải thực hiện việc di
chuyển hoặc phá dỡ mọi công trình, cây cối trên đất để có mặt bằng sẵn sàng
phục vụ cho xây dựng các công trình mới phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đồng thời phải
tiến hành việc bồi thường thiệt hại cho người có đất bị thu hồi. Bồi thường thiệt
hại bao gồm thiệt hại về đất, về tài sản trên đất cho người bị thu hồi. Do đó hiểu
một cách đầy đủ, việc bồi thường thiệt hại khi giải phóng mặt bằng là việc bồi
thường cho người sử dụng đất những thiệt hại do việc thu hồi đất gây nên, bao

Ngô Thị Lệ Quyên
46

Lớp: Địa chính


Chuyên đề thực tập

10

gồm bồi thường giá trị đất đai, tài sản trên đất và các chính sách hỗ trợ để ổn
định đời sống, sản xuất.
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu em xin đưa ra một quan niệm về công

tác bồi thường thiệt hại khi giải phóng mặt bằng của dự án như sau: Bồi thường
thiệt hại khi giải phóng mặt bằng là việc hoàn trả cho người bị thu hồi đất giá
trị của thửa đất bị thu hồi, bao gồm giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản
gắn liền với đất.
1.1.2. Sự cần thiết phải bồi thường thiệt hại khi giải phóng mặt bằng
Hiến pháp 1992 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống
nhất quản lý, Nhà nước giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
vào các mục đích khác nhau như để ở, sản xuất kinh doanh, nông nghiệp…
Người được Nhà nước giao đất có các quyền và nghĩa vụ gắn với mảnh đất mình
được giao, trong đó có quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng phục
vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế. Do đó khi Nhà nước thực hiện việc thu hồi
đất phải tiến hành thực hiện việc bồi thường thiệt hại cho người có đất bị thu hồi
(trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi), kèm theo đó là
việc hỗ trợ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới
và cấp kinh phí để chuyển đến địa điểm mới.
Đối với các dự án tiến hành thu hồi đất nông nghiệp, người dân bị thu hồi
đất chủ yếu là nông dân, họ sinh sống chủ yếu dựa vào diện tích đất đó, do đó
khi bị thu hồi đất họ bị mất đi đất đai sản xuất, buộc phải chuyển đổi nghề
nghiệp. Với những người nông dân chủ yếu sản xuất nông nghiệp, trình độ phần
lớn là thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn, do đó phải thực hiện
việc bồi thường, hỗ trợ để giúp đỡ họ ổn định cuộc sống đặc biệt là quan tâm
Ngô Thị Lệ Quyên
46

Lớp: Địa chính


Chuyên đề thực tập


11

trong việc đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới giúp người dân không bị lâm
vào cảnh thất nghiệp, làm các nghề nghiệp không ổn định sẽ không đảm bảo cho
cuộc sống lâu dài của họ.
Đối với các dự án tiến hành thu hồi đất bao gồm cả đất ở thì việc bồi
thường giải phóng mặt bằng trở nên khó khăn do đất ở là tài sản có giá trị lớn,
gắn bó lâu dài với đời sống và sinh hoạt của người dân gây nên tâm lý của người
dân là ngại di chuyển chỗ ở. Khi đó cùng với chính sách bồi thường, hỗ trợ thỏa
đáng thì bố trí tái định cư là việc làm quan trọng có ý nghĩa hàng đầu ảnh hưởng
lớn đến công tác giải phóng mặt bằng. Yêu cầu của khu tái định cư là có điều
kiện hơn hoặc bằng khu dân cư cũ để tránh thiệt thòi cho người bị thu hồi đất.
Người bị thu hồi đất được ở một nơi có những điều kiện thuận lợi hơn sẽ giúp họ
nhanh chóng ổn định cuộc sống và công việc. Nếu khu tái định cư có điều liện
quá thấp so với khu dân cư cũ sẽ tạo ra những khó khăn cho người bị thu hồi đất
cũng như tâm lý không hài lòng, gây bất bình đối với những người phải di
chuyển chỗ ở.
Như vậy đối với bất kỳ loại đất được sử dụng vào mục đích nào thì việc thu
hồi đất cũng tạo nên những khó khăn nhất định cho người có đất bị thu hồi,
nhưng mặt khác tạo ra cơ hội phát triển mới cho người dân cũng như đất nước.
Công tác giải phóng mặt bằng cũng như bồi thường thiệt hại là rất cần thiết. Do
đó những chính sách về bồi thường thiệt hại khi giải phóng mặt bằng cần phải
được hoàn thiện để công tác này được thực hiện có hiệu quả.
1.2. Yêu cầu, đặc điểm và nội dung bồi thường thiệt hại khi giải phóng mặt bằng
1.2.1.Yêu cầu

Ngô Thị Lệ Quyên
46

Lớp: Địa chính



Chuyên đề thực tập

12

Pháp luật về đất đai hiện hành quy định: Nhà nước thu hồi đất đang sử
dụng để phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng; khi thu hồi đất, Nhà nước sẽ phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư cho người có đất bị thu hồi để giải phóng mặt bằng. Trong quá trình
triển khai công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, nhu cầu phát triển kết cấu hạ
tầng kỹ thuật, cơ sở hạ tầng xã hội, phát triển công nghiệp và dịch vụ, hiện đại
hóa lực lượng quốc phòng và an ninh đòi hỏi quỹ đất khá lớn mà Nhà nước cần
thu hồi. Nói chung, ý thức tự giác của nhân dân ta khá cao trong chấp hành quyết
định thu hồi đất của Nhà nước vào mục đích quốc phòng, an ninh, xây dựng kết
cấu hạ tầng kỹ thuật (như đường giao thông, công trình thủy lợi, v.v.), xây dựng
cơ sở hạ tầng xã hội (như trường học, bệnh viện, sân vận động, công viên, chợ,
v.v.). Nhiều trường hợp người bị thu hồi đất chịu thiệt thòi ít nhiều trong bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng vẫn vui lòng vì mong muốn được đóng góp
chung để xây dựng một xã hội văn minh hơn. Vấn đề này trở nên nhạy cảm và
phức tạp hơn khi Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế (vì lợi ích quốc gia)
nhằm xây dựng các khu công nghiệp, khu dịch vụ, mặt bằng sản xuất, kinh
doanh phi nông nghiệp. Quy luật giá trị bắt đầu tác động vào tư tưởng của người
có đất bị thu hồi rồi hình thành nên sự so sánh về thiệt thòi của mình khi đất do
mình đang sử dụng được giao cho người khác với khả năng sinh lợi cao hơn
nhiều. Từ đó đã nảy sinh nhiều khiếu kiện của dân về mức bồi thường, hỗ trợ,
đồng thời tạo nên tâm lý nặng nề đối với nhà đầu tư khi thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư để giải phóng mặt bằng. Cùng với quá trình phát triển việc thu
hồi đất là tất yếu, nên việc bồi thường hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất cần phải
được thực hiện đảm bảo các yêu cầu sau:

1.2.1.1. Phải được thực hiện theo đúng các quy định của Nhà nước
Ngô Thị Lệ Quyên
46

Lớp: Địa chính


Chuyên đề thực tập

13

Đất đai thuộc sở hữu toàn dân đồng thời là tài sản có giá trị lớn đối với mỗi
quốc gia và người sử dụng đất, do đó công tác giải phóng mặt bằng nói chung và
bồi thường thiệt hại nói riêng phải được tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục
pháp lý theo quy định của Nhà nước. Có như vậy mới tạo điều kiện thuận lợi cho
quản lý, giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm của các cơ quan có thẩm quyền làm
trái pháp luật.
1.1.1.2. Dựa trên cơ sở cân đối, kết hợp hài hòa giữa các lợi ích
Lợi ích là động lực thúc đẩy mọi hoạt động của các chủ thể trong xã hội, từ
cá nhân đến cộng đồng. Công tác bồi thường thiệt hại khi giải phóng mặt bằng
tác động trực tiếp tới lợi ích của các đối tượng liên quan: người bị thu hồi đất,
chủ đầu tư và Nhà nước. Khi người dân bị thu hồi đất, họ đã đóng góp đất cho sự
phát triển nhưng việc thu hồi đất đã tác động trực tiếp tới cuộc sống của họ, do
đó phải có chính sách bồi thường, hỗ trợ phù hợp sao cho họ không bị thiệt thòi.
Trong khi đó chủ đầu tư là người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực
hiện dự án và họ cũng là người chịu chi phí bồi thương, hỗ trợ theo quy định của
pháp luật. Nhà nước là người có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi đất, đền bù
thiệt hại khi giải phóng mặt bằng, là người đưa ra những chính sách quy định về
công tác này, việc giải phóng mặt bằng nhanh hay chậm phụ thuộc rất lớn vào
các quy định của Nhà nước. Do đó công tác bồi thường thiệt hại khi giải phóng

mặt bằng cần phải được thực hiện đảm bảo sự cân đối, hài hòa lợi ích giữa các
bên, tránh tình trạng mất cân đối lợi ích ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện dự án
gây ra những thiệt hại lớn cho cá nhân và xã hội.
1.2.1.3. Phải được thực hiện dân chủ, công khai, công bằng
Bồi thường thiệt hại khi giải phóng mặt bằng cần phải thực hiện theo đúng
trình tự pháp luật quy định, đảm bảo dân chủ, công khai trong quá trình thực
Ngô Thị Lệ Quyên
46

Lớp: Địa chính


Chuyên đề thực tập

14

hiện: công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để người có đất bị thu
hồi và những người có liên quan tham gia đóng góp ý kiến… Việc bồi thường
thiệt hại được thực hiện với nhiều đối tượng là những người bị thu hồi đất, do đó
phải đảm bảo công bằng giữa tất cả các đối tượng, không thiên vị, ưu tiên đối
tượng nào; tránh tình trạng kiện cáo gây bất bình trong nhân dân.
1.2.1.4. Đảm bảo đúng tiến độ, kịp thời và chính xác
Thực hiện giải phóng mặt bằng ảnh hiển đến tiến độ của việc đầu tư dự án
ảnh hưởng tới lợi ích kinh tế, xã hội của việc thực hiện dự án. Bồi thường thiệt
hại nhanh chóng, kịp thời sẽ đảm bảo tiến độ bàn giao mặt bằng cho chủ dự án
để thực hiện dự án. Đồng thời đảm bảo tính chính xác, đầy đủ của số liệu thống
kê đất đai, tài sản trên đất vì đó là cơ sở thực hiện việc bồi thường thiệt hại cho
người có đất bị thu hồi, đảm bảo quyền lợi cho người có đất bị thu hồi.
1.2.2. Đặc điểm
1.2.2.1. Luôn gắn với các dự án đầu tư có xây dựng

Bất kỳ dự án xây dựng nào đều cần đến đất đai làm mặt bằng xây dựng, do
đó bắt buộc phải tiến hành công tác bồi thường thiệt hại khi giải phóng mặt bằng.
1.2.2.2. Tác động tới nhiều mặt kinh tế, xã hội
Công tác giải phóng mặt bằng nói chung cũng như bồi thường thiệt hại nói
riêng tác động đến kinh tế, xã hội, kiến trúc, cảnh quan không gian, đời sống
sinh hoạt, tâm lý của dân cư …
1.2.2.3. Đòi hỏi một lượng vốn lớn
Lượng vốn dành cho công tác bồi thường thiệt hại khi giải phóng mặt bằng
lớn do những nguyên nhân sau:

Ngô Thị Lệ Quyên
46

Lớp: Địa chính


Chuyên đề thực tập

15

- Đất đai và nhà ở là những tài sản có giá trị rất lớn, đặc biệt là trong điều
kiện hiện nay.
- Đây là một hoạt động phức tạp nên quá trình thực hiện đòi hỏi thời gian,
công sức, trang thiết bị hiện đại do đó chi phí thực hiện lớn.
1.2.3. Nội dung
Nội dung bồi thường thiệt hại khi giải phóng mặt bằng bao gồm:
- Bồi thường thiệt hại về đất: trả lại giá trị quyền sử dụng đất cho người có
đất bị thu hồi.
- Bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất.
1.3. Quy định của Nhà nước về bồi thường thiệt hại khi giải phóng mặt bằng

1.3.1. Chính sách bồi thường thiệt hại khi giải phóng mặt bằng trước
Luật Đất đai năm 2003
Hiến pháp năm 1980 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân và trong Nghị
định số 201 ngày 1/7/1980 của Hội đồng chính phủ quy định: người bị thu hồi
đất không được bồi thường thiệt hại về đất mà chỉ được bồi thường thiệt hại về
tài sản trên đất và những thiệt hại do việc thu hồi đất gây nên; trong trường hợp
người bị thu hồi đất cần có đất để sử dụng thì được cấp đất khác để sử dụng.
Luật Đất đai 1988 ra đời đã quy định người bị thu hồi đất vì nhu cầu sử
dụng đất của Nhà nước hoặc xã hội thì không chỉ được bồi thường thiệt hại thực
tế (công đầu tư, cải tạo và tài sản trên đất) mà còn được giao đất mới để tiếp tục
sử dụng.
Hiến pháp 1992 quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống
nhất quản lý. Luật Đất đai 1993 ra đời thay thế cho Luật Đất đai 1988 đã đánh
dấu sự thay đổi lớn trong quan niệm của Nhà nước về chính sách thu hồi đất và
Ngô Thị Lệ Quyên
46

Lớp: Địa chính


Chuyên đề thực tập

16

bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất, quyền lợi của người sử dụng đất được quan
tâm nhiều hơn. Điều 27 quy định: “Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước
thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng thì người thu hồi đất được đền bù thiệt hại”.
Sau Luật Đất đai năm 1993, Nhà nước đã ban hành rất nhiều các văn bản
dưới luật nhằm cụ thể hóa các điều luật để thực hiện. Vấn đề thu hồi đất và bồi

thường thiệt hại cũng được quy định một cách chặt chẽ và phù hợp hơn. Các
Nghị định, Thông tư quy định về vấn đề này bao gồm:
- Nghị định 87/CP ngày 17/8/1994 ban hành khung giá các loại đất.
- Nghị định 90/CP ngày 17/9/1994 quy định về việc đền bù thiệt hại khi
Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng.
- Thông tư Liên bộ số 94/TTLB ngày 14/11/1994 của Liên bộ Tài chính –
Xây dựng - Tổng cục Địa chính – Ban vật giá Chính phủ hướng dẫn thực hiện
Nghị định 87/CP.
Theo Nghị định 87 quy định khung giá các loại đất chưa phù hợp với thực
tế, vì vậy năm 1998 Nhà nước đã ban hành Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày
24/04/1998 quy định về vấn đề đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, thay
thế cho Nghị định 90 và quy định thêm hệ số K để xác định giá đất (vẫn dùng
khung giá đất quy định tại Nghị định 87) cho phù hợp với thực tế hơn. Tiếp theo
đó, ban hành thông tư số 145/1998/TT-BTC của Bộ tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định 22 đã quy định cụ thể các phương pháp xác định hệ số K.
Phương pháp xác định giá đất bằng hệ số K cũng đã được chỉnh sửa nhiều lần
cho phù hợp với thực tế đảm bảo lợi ích cho người bị thu hồi đất.

Ngô Thị Lệ Quyên
46

Lớp: Địa chính


Chuyên đề thực tập

17

Nhìn chung chính sách về thu hồi đất và bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất

được quy định trong Luật đất đai 1993 và được cụ thể hóa ở Nghị định 22 cũng
như Luật sửa đổi, bổ sung năm 1998, 2001 đã bước đầu đạt được những thành
tựu trong giai đoạn đầu thực hiện. Tuy nhiên với sự phát triển của đất nước cũng
như sự thay đổi nhanh chóng của các điều kiện kinh tế xã hội trong thời kỳ đổi
mới nền kinh tế đã có nhiều vấn đề phát sinh mà những quy định của pháp luật
hiện hành không thể giải quyết được như: vấn đề định giá đất cho việc bồi
thường có sự chênh lệch lớn so với thị trường khiến người dân không chấp nhận
được, vấn đề hỗ trợ cho người dân sau khi thu hồi đất như tái định cư và hỗ trợ
khi chuyển đổi nghề nghiệp… Luật đất đai 2003 ra đời và sau đó là các quy định
cụ thể hóa Luật đất đai đã đưa ra được những chính sách thỏa đáng, khắc phục
được những tồn tại, hạn chế đó và ngày càng phù hợp với thực tế và điều kiện
hiện nay của đất nước.
1.3.2. Nội dung bồi thường thiệt hại khi giải phóng mặt bằng sau Luật
Đất đai 2003
Pháp luật hiện hành quy định rất cụ thể về công tác bồi thường thiệt hại khi
giải phóng mặt bằng, quy định rõ: “Người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn
liền với đất bị thu hồi, được bồi thường đất, tài sản, được hỗ trợ và bố trí tái định
cư”.
1.3.2.1. Bồi thường thiệt hại về đất
Theo quy định tại Điều 42, Luật đất đai 2003, người bị thu hồi đất nào thì
được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không
có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời
điểm có quyết định thu hồi. Trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân trực
tiếp sản xuất mà không có đất để bồi thường cho việc tiếp tục sản xuất thì ngoài
Ngô Thị Lệ Quyên
46

Lớp: Địa chính



Chuyên đề thực tập

18

việc được bồi thường bằng tiền, người bị thu hồi đất còn được Nhà nước hỗ trợ
để ổn định đời sống, đào tạo chuyển đổi ngành nghề, bố trí việc làm mới. Trường
hợp người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất mà chưa thực
hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi giá
trị nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trong giá trị được bồi thường, hỗ trợ.
a. Nguyên tắc bồi thường
- Người bị Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của
Nghị định này thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi
thường thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) xem xét để hỗ trợ.
- Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường
bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi
thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết
định thu hồi; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu
có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thực hiện thanh toán bằng
tiền.
- Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định
của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số
tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước.
b. Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường
- Người sử dụng đất không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 của Nghị
định này.

Ngô Thị Lệ Quyên
46


Lớp: Địa chính


Chuyên đề thực tập

19

- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
- Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3,
4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai 2003.
Việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với
đất bị thu hồi quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định tại khoản 3
Điều 34 và Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004
của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
- Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
- Người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại
Điều 8 của Nghị định này nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại
khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
c. Điều kiện để được bồi thường đất
Người bị Nhà nước thu hồi đất, có một trong các điều kiện sau đây thì được
bồi thường:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai.
- Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy

định của pháp luật về đất đai.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã,
Ngô Thị Lệ Quyên
46

Lớp: Địa chính


Chuyên đề thực tập

20

phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) xác nhận không
có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10
năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất
đai của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời
Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản
gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với
đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác
nhận là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy
định của pháp luật;
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng
đất.

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy
định tại khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy
tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan,
nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân cấp
xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
Ngô Thị Lệ Quyên
46

Lớp: Địa chính


Chuyên đề thực tập

21

- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm
muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay
được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn
định, không có tranh chấp.
- Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của
toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định
giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi
hành.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có
quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước,
nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử
dụng.
- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa,

miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác
nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
- Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
+ Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã
nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
+ Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho
việc chuyển nhượng không có nguồn từ ngân sách nhà nước;
+ Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
d. Một số quy định cụ thể
* Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
Ngô Thị Lệ Quyên
46

Lớp: Địa chính


Chuyên đề thực tập

22

- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được
bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; nếu không có đất để bồi thường
thì được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng quy định
tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này.
- Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao liền kề với đất ở
trong khu dân cư, ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng
mục đích sử dụng còn được hỗ trợ bằng tiền; giá tính hỗ trợ từ 20% đến 50% giá
đất ở liền kề; mức hỗ trợ cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho phù
hợp với thực tế tại địa phương.
- Trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới có giá đất thấp hơn giá đất

bị thu hồi thì ngoài việc được giao đất mới người bị thu hồi đất còn được bồi
thường bằng tiền phần giá trị chênh lệch; trường hợp bồi thường bằng việc giao
đất mới có giá đất cao hơn giá đất bị thu hồi thì bồi thường tương ứng với giá trị
quyền sử dụng đất của đất bị thu hồi.
- Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng vượt hạn
mức thì việc bồi thường được thực hiện như sau:
+ Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận
chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường;
+ Diện tích đất vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định tại
điểm a khoản này thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí
đầu tư vào đất còn lại.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng
vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản (không bao gồm đất

Ngô Thị Lệ Quyên
46

Lớp: Địa chính


Chuyên đề thực tập

23

rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà
nước thu hồi thì không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí
đầu tư vào đất còn lại và được hỗ trợ theo quy định như sau:
+ Hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất là cán bộ, công nhân
viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất

sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm
nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và
có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp;
Mức hỗ trợ bằng tiền cao nhất bằng giá đất bồi thường tính theo diện tích
đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa
phương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ cụ thể cho phù hợp với
thực tế tại địa phương.
+ Trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không thuộc đối tượng tại
điểm a khoản này, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
+ Đất nông nghiệp sử dụng chung của nông trường, lâm trường quốc doanh
khi Nhà nước thu hồi, không được bồi thường đất, nhưng được bồi thường chi
phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp, mà không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8
Nghị định này; nếu trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp có nguồn sống chính là nông nghiệp thì Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm
quyền xem xét để giao đất mới phù hợp điều kiện của địa phương.

Ngô Thị Lệ Quyên
46

Lớp: Địa chính


Chuyên đề thực tập

24

- Trường hợp đất thu hồi là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã,

phường, thị trấn thì không được bồi thường về đất, người thuê đất công ích của
xã, phường, thị trấn được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
* Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia đình, cá nhân
- Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là đất ở đã được giao sử dụng ổn định lâu
dài hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi Nhà
nước thu hồi được bồi thường theo giá đất ở.
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp có thời hạn do nhận
chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho hoặc do Nhà nước giao có thu tiền
sử dụng đất được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp; trường hợp sử dụng
đất do Nhà nước hoặc do Uỷ ban nhân dân cấp xã cho thuê theo thẩm quyền thì
khi Nhà nước thu hồi chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
* Bồi thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức
- Tổ chức đang sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà
nước giao đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng từ người sử dụng
đất hợp pháp, mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất.
- Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử
dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà
nước thì không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất; nếu tiền chi
phí đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì tiền chi
phí đầu tư này được bồi thường.

Ngô Thị Lệ Quyên
46

Lớp: Địa chính



Chuyên đề thực tập

25

- Cơ sở của tổ chức tôn giáo đang sử dụng đất ổn định, nếu là đất được Nhà
nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất thì không được bồi thường,
nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
* Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp là đất ở
- Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở
được bồi thường bằng giao đất ở mới, nhà ở tại khu tái định cư hoặc bồi thường
bằng tiền theo đề nghị của người có đất bị thu hồi và phù hợp với thực tế ở địa
phương.
- Diện tích đất bồi thường bằng giao đất ở mới cho người có đất bị thu hồi
cao nhất bằng hạn mức giao đất ở tại địa phương; trường hợp đất ở bị thu hồi có
diện tích lớn hơn hạn mức giao đất ở thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào
quỹ đất của địa phương và số nhân khẩu của hộ gia đình bị thu hồi đất, xem xét,
quyết định giao thêm một phần diện tích đất ở cho người bị thu hồi đất, nhưng
không vượt quá diện tích của đất bị thu hồi.
* Bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với đất sử dụng
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
- Trường hợp thu hồi đối với đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993
nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại
khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất
đó không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định
sau:
+ Trường hợp đất đang sử dụng là đất có nhà ở và không thuộc một trong
các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định này thì
người đang sử dụng đất được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử

Ngô Thị Lệ Quyên

46

Lớp: Địa chính


×