Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học môn tin học ở trường Trung học phổ thông huyện Thọ Xuân tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHAN ĐÌNH QUYẾT

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIN HỌC Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN THỌ
XUÂN TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN NGỌC HỢI

Nghệ An 2013


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập tại Trường Đại học
Vinh và quá trình công tác của bản thân tại Trường THPT Lê Lợi, huyện
Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa trong các năm qua.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý thầy
cô giáo đã tham gia giảng dạy lớp cao học khoá 19 chuyên ngành Quản lý
giáo dục, đến Phòng đào tạo sau đại học, Khoa giáo dục của Trường Đại
học Vinh, , lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa, tất cả cán bộ
quản lý và các thầy cô giáo giảng dạy bộ môn Tin học của 06 trường trung
học phổ thông huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa đã tận tình giúp đỡ, tạo
điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành đề tài luận văn
này.


Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn
Ngọc Hợi người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả nghiên cứu đề
tài và hoàn chỉnh luận văn. Mặc dù bản thân đã rất cố gắng trong quá trình
học tập, nghiên cứu, tham khảo nhiều tài liệu và lấy ý kiến từ nhiều cán bộ
quản lý giáo dục để hoàn thành đề tài. Nhưng trong quá trình viết và hoàn
thành luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý
kiến của các Thầy Cô, của Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo
dục, cao học khóa 19 - Trường Đại học Vinh và những ý kiến đóng góp của
đọc giả để luận văn này được hoàn thiện và có giá trị thực tiễn hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 09 năm 2013
Tác giả

Phan Đình Quyết


MỤC LỤC
PHAN ĐÌNH QUYẾT.............................................................................................................................................1
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIN HỌC Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN THỌ XUÂN TỈNH THANH HÓA....................................1
Nghệ An 2013...........................................................................................................................................................1

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
CBQL : Cán bộ quản lý
QL: Quản lý
GV: giáo viên
HS: Học sinh
QL HDDH: Quản lý hoạt động dạy học.
CNTT


: Công nghệ Thông tin

CSVC

: Cơ sở vật chất

GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
KH-CN : Khoa học - công nghệ
KT-XH : Kinh tế - xã hội
SGK

: Sách giáo khoa

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

UBND : Uỷ ban nhân dân
GVBM: Giáo viên bộ môn
GVCN: Giáo viên chủ nhiệm
HĐDH: Hoạt động dạy học
QTDH: Quá trình dạy học
BGH: Ban giám hiệu
TBDH: Thiết bị dạy học



BCH : Ban chấp hành
PPDH: Phương pháp dạy học
HCMHS: Hội cha mẹ học sinh
TN : Thanh niên

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Tên bảng và biểu đồ
Trang
Sơ đồ 1.1. Các chức năng cơ bản của quản lý ……………………….………11
Sơ đồ 1.2. Các thành tố của quá trình dạy học ………………………...…….12
Sơ đồ 1.3. Mối quan hệ giữa các nhân tố QTDH …………………………....15
Bảng 2.1 Loại trường và cơ sở vật chất………………………………..……..32
Bảng 2.2 Trình độ cán bộ quản lí Trường THPT huyện Thọ Xuân ………... 33
Bảng 2.3 Trình độ đội ngũ GV các trường THPT huyện Thọ Xuân ……….. 34
Bảng 2.4 Trình độ đội ngũ GV Tin học các trường THPT huyện Thọ Xuân . 35
Bảng 2.5 Kết quả học lực của HS năm học 2010-2011 ………………..……37
Bảng 2.6 Kết quả học lực của HS năm học 2011-2012……………...…....…38
Bảng 2.7 Xếp loại hạnh kiểm của HS năm học 2010 – 2011 …………….....39
Bảng 2.8 Xếp loại hạnh kiểm của HS năm học 2011 – 2012………….….…39
Bảng 2.9 Tỷ lệ tốt nghiệp THPT huyện Thọ Xuân …………………….…..40
Bảng 2.10 Kết quả thi học sinh giỏi tỉnh THPT huyện Thọ Xuân………..41
Bảng 2.11 Nhận xét của cán bộ quản lý………………………………..……42
Bảng 2.12 Nhận xét của giáo viên……………………………………….….43
Bảng 2.13 Nhận xét của học sinh…………………………………………....43
Bảng 2.14 Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về CSVC, thiết bị…….45
Bảng 2.15 Đánh giá của học sinh về CSVC, thiết bị......................................47
Bảng 2.16 Ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên về đầu tư CSVC, thiết bị dạy
môn Tin học……………………………………………………………….....49
Bảng 2.17 Ý kiến của cán bộ quản lý về trình độ giáo viên………………....49
Bảng 2.18 Khảo sát về thái độ học tập môn Tin học của học sinh …………..50

Biểu đồ 2.1 Học sinh tự đánh giá về tính tự giác và ý thức học tin học…...…51
Biểu đồ 2.2 Học sinh tự đánh giá về tính tự giác làm bài tập môn Tin học …51
Bảng 2.19 Đánh giá của cán bộ quản lý ………………………………...….52
Bảng 2.20 Đánh giá của giáo viên………………………………………….53
Bảng 2.21 Học sinh tự đánh giá về trình độ tin học………………………...54
Bảng 2.22 Học sinh tự đánh giá về mức độ hứng thú học tin học …………55
Biểu đồ 2.3 Học sinh tự đánh giá về mức độ hứng thú đối với môn học …...55
Bảng 2.23 Đánh giá về mức độ hứng thú của học sinh…………………….56


Biểu đồ 2.4 CBQL,GV đánh giá mức độ hứng thú của HS về môn Tin học ..56
Bảng 2.24 Ý kiến của giáo viên về công tác quản lý giảng dạy…………….57
Bảng 2.25 Ý kiến của giáo viên về cải tiến công tác quản lý giảng dạy….…59
Bảng 2.26 Ý kiến của học sinh về ích lợi học tin học …………….……...…61
Bảng 2.27 Ý kiến của học sinh về mức độ nhờ thầy/cô hướng dẫn bài…..…63
Bảng 2.28 Khảo sát điểm bài thi tin học gần nhất………………………..…70
Bảng 3.1 Kết quả thăm dò về mức độ cần thiết và khả thi của các giải pháp 91


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Có thể nói rằng, một trong những thành công lớn nhất của nhân loại về
khoa học - công nghệ trong những năm cuối của thế kỷ XX là tin học, công
nghệ thông tin và truyền thông. Những ứng dụng của công nghệ thông tin và
truyền thông đã len lỏi vào mọi khía cạnh của cuộc sống và tin học đã giúp
con người học hỏi được nhiều lĩnh vực khác nhau của văn hoá, giáo dục, khoa
học công nghệ, kỹ thuật, kinh tế thị trường, chuẩn bị hành trang trong xu thế
hội nhập thế giới và tiếp cận nền kinh tế tri thức. Tin học giúp con người học

ở mọi nơi, mọi lúc với nhiều hình thức học tập trong khoảng thời gian nhất
định và chi phí hợp lý nhất, đặc biệt là lớp trẻ với mong muốn được hưởng
quyền lợi học tập đến trình độ cao nhất mà họ có thể tiếp thu được, tùy thuộc
vào ý chí và khả năng học tập của từng người. Nhu cầu này đã làm cho xã hội
trở thành xã hội học tập, “học để biết, học để làm, học để cùng chung sống
với mọi người và học để tự khẳng định mình” [21].
Tin học ngày nay không còn là môn học theo nghĩa hẹp của chuyên
ngành khoa học tính toán trên máy tính, tin học đã đi vào mọi ngõ ngách cuộc
sống với nội dung chuyên môn ngày càng phong phú, cũng chính vì thế mà
thế giới đã phải thay đổi thuật ngữ cho phù hợp: cuối những năm 70 của thế
kỷ XX, nước Pháp phát minh ra từ Informatique (tin học), còn nước Mỹ quen
dùng thuật ngữ Computer Science (khoa học máy tính) hơn. Song bắt đầu từ
năm 2000, thế giới dùng phổ biến thuật ngữ Information and Communication
Technology (công nghệ thông tin và truyền thông), trong chừng mực nào đó
có thể coi đây là sự giao nhau của Điện tử - Tin học - Viễn thông.
Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm và coi trọng vai trò của tin học, công
nghệ thông tin và truyền thông trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước, đặc biệt là ứng dụng và phát triển tin học, công nghệ thông tin và


2

truyền thông trong lĩnh vực giáo dục ở mọi cấp học của hệ thống giáo dục
quốc dân. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo từ năm học 2006-2007 môn Tin
học là môn học chính khoá cho tất cả các trường trung học phổ thông.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định một trong
những nhiệm vụ chủ yếu là: "Phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào
tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri
thức" [24].
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng tiếp tục đề ra mục tiêu phát

triển KT-XH, trong đó mục tiêu tổng quát: “Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại". Để đạt mục tiêu đó thì
giáo dục và công nghệ đóng vai trò quyết định: “Giáo dục và đào tạo, khoa học
và công nghệ đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước." [24].
Thực hiện chủ trương trên, ngành giáo dục – đào tạo tỉnh Thanh Hóa,
trong năm học 2006-2007 đã triển khai dạy tin học cho tất cả các trường trung
học phổ thông trên phạm vi toàn tỉnh.
Thời gian qua, đội ngũ giáo viên tin học ở huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh
Hóa đã từng bước phát triển về số lượng, đảm bảo ổn định chất lượng nhưng
qua thực tế giảng dạy cho thấy, do bộ môn Tin học còn mới mẻ so với những
bộ môn khác nên kết cấu nội dung chương trình còn chưa phù hợp với nhịp
độ phát triển chung của tin học, giáo trình giảng dạy chưa đồng bộ, việc cập
nhật kiến thức cho giáo viên chưa được chú trọng. Bên cạnh đó, công tác
quản lý việc giảng dạy, quản lý cơ sở vật chất, quản lý học sinh, vấn đề cung
cấp trang thiết bị, chế độ cho giáo viên chưa được quan tâm đúng mức dẫn
đến hiệu quả việc giảng dạy tin học trong nhà trường chưa đáp ứng yêu cầu
của ngành giáo dục nói riêng và của xã hội nói chung.


3

Giáo dục THPT ở huyện Thọ Xuân trong những năm qua đã thu được
những thành tích đáng kể, nhưng hiện nay đang đứng trước sự thay đổi lớn về
thế hệ đội ngũ giáo viên, về cải cách chương trình, làm cho cả giáo viên và
học sinh gặp nhiều khó khăn. Vấn đề thay đổi nội dung, chương trình, phương
pháp giảng dạy; vấn đề phân ban... là một trong những khó khăn đối với đa số
GV và HS. Trong những năm qua chất lượng dạy học ở các trường THPT
Huyện Thọ Xuân đã thu được một số kết quả đáng khích lệ, nhưng vẫn còn
nhiều mặt hạn chế.

Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, bản thân chúng tôi luôn băn
khoăn, trăn trở tìm ra các giải pháp để nâng cao chất lượng dạy học cho nhà
trường. Đây cũng là một vấn đề quan tâm, lo lắng của các cấp lãnh đạo cũng
như của CBGV, HS và nhân dân trên địa bàn huyện Thọ Xuân. Vì vậy, chúng
tôi chọn vấn đề: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
dạy học môn Tin học ở trường trung học phổ thông huyện Thọ Xuân tỉnh
Thanh Hóa” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản lý giáo dục, với hy
vọng góp một phần vào việc xây dựng các giải pháp quản lý nhằm nâng cao
chất lượng dạy học ở các trường THPT huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động dạy học môn Tin học ở trường THPT huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá
nói riêng, và góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học môn Tin
học của tỉnh Thanh Hóa đáp ứng yêu cầu đối mới chương trình giáo dục
THPT hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Vấn đề quản lý hoạt động dạy học môn Tin học ở trường THPT.


4

3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học môn Tin học ở
trường trung học phổ thông huyện Thọ Xuân tỉnh Thanh Hóa.
4. Giả thuyết Khoa học
Nếu các giải pháp đưa ra được xây dựng áp dụng một cách linh hoạt,
sáng tạo và đồng bộ các giải pháp quản lý được đề xuất trong đề tài nghiên
cứu thì chất lượng dạy học môn tin học ở trường THPT huyện Thọ Xuân, tỉnh
Thanh Hoá sẽ được nâng cao hơn. Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng ở các

trường có đặc điểm, hoàn cảnh tương tự.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu về cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động dạy học tin
học ở trường THPT.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động dạy học và quản
lý hoạt động dạy học môn Tin học ở trường THPT Thọ Xuân.
- Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động dạy học môn Tin học ở trường THPT huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất những giải pháp quản lý nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học môn tin học ở các trường THPT
huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá.
Nghiên cứu thực tiễn và tổ chức thăm dò tính khả thi của các giải pháp
đã đề xuất ở Trường THPT huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá, các tài liệu nhằm
xác lập cơ sở lý luận của đề tài.


5

7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra phiếu hỏi.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục, lấy ý kiến chuyên gia.
7.3. Phương pháp thống kế toán học:
Nhằm xử lý số liệu thu được
8. Những đóng góp của luận văn.

8.1. Đóng góp về mặt lý luận
Làm sáng tỏ cơ sở lý luận về việc nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
dạy học môn tin ở trường THPT, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục trong nhà trường và trong tỉnh Thanh Hóa.
8.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Đề xuất những giải pháp có tính hiện thực và khả thi, góp phần phổ biến
kinh nghiệm quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn tin học ở các
trường THPT huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo, luận văn được
chia thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài.
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy
học môn Tin học ở trường trung học phổ thông huyện Thọ Xuân tỉnh Thanh
Hóa.


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Lịch sử loài người cho thấy, không có quốc gia nào, không một dân tộc nào
lại không quan tâm đến phát triển giáo dục.
Triết học cổ Hy Lạp: “Dạy học không phải là chất đầy vào một cái thùng
rỗng mà là làm bừng sáng lên những ngọn lửa”.
Từ thời cổ đại, Khổng Tử (551-479 TCN), triết gia nổi tiếng, nhà giáo dục lỗi
lạc của Trung Quốc cho rằng: Đất nước muốn phồn vinh, yên bình thì người
quản lý cần chú trọng đến 3 yếu tố: Thứ (dân đông); Phú (dân giàu); Giáo (dân

được giáo dục) và ông cho rằng giáo dục là cần thiết cho mọi người (hữu giáo vô
loại).
Đầu những năm 60 của thế kỷ XX đã có nhiều nơi (tại Pháp, một số bang
của Hoa kỳ, ...) nghiên cứu và thử nghiệm về việc dạy tin học và kỹ thuật
tính, chủ yếu qua môn Toán. Trong thời điểm đó, tình hình chung tại các nước
này là giảng dạy còn nặng về lý thuyết, học sinh không thực hành trên máy.
Cuối những năm 70, tin học và kỹ thuật tính chuyển sang một giai đoạn mới
có sự biến đổi về chất. Máy tính bắt đầu được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh
vực nghiên cứu, sản xuất và đời sống. Do những đòi hỏi của sự phát triển kinh
tế xã hội và sự cho phép về điều kiện kinh tế - kỹ thuật nên tin học đã chính
thức được đưa vào trường học. Vào những năm 80, với việc ứng dụng ngày
càng rộng rãi công nghệ thông tin và truyền thông, đặc biệt là ở các nước phát
triển, nhiều quốc gia đã lần lượt xây dựng chiến lược tin học, ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông mà một bộ phận quan trọng của chiến lược là
xác định cách thức đưa tin học vào trường phổ thông [7].
Hiện nay, các nước phát triển đã xác định lộ trình đưa bộ môn Tin học


7

vào giảng dạy ở trường phổ thông theo hai dạng: tự chọn cho cấp trung học
cơ sở, tiểu học và chính thức cho cấp trung học phổ thông. Tất cả các nước
đều khuyến khích sử dụng máy tính để dạy các môn học khác, coi máy tính là
một phương tiện dạy học đồng thời là phương tiện để đổi mới phương pháp
giảng dạy.
PGS.TS Nguyễn Ngọc Hợi; PGS.TS Phạm Minh Hùng; PGS.TS Thái Văn
Thành khi nghiên cứu về “Một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn
nghiệp vụ của giáo viên” đã khẳng định: “Tùy theo các bậc học, trong từng nội
dung hoạt động chuyên môn của giáo viên có thể có những yêu cầu biện pháp
khác nhau nhằm góp phần xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và

cán bộ quản lý giáo dục”.
Có rất nhiều đề tài luận văn thạc sĩ ở các khóa trước nghiên cứu về các giải
pháp nâng cao hiệu quả học môn Tin học ở các cấp học, các vùng miền khác
nhau. Tuy mỗi đề tài đều nghiên cứu thực trạng và đưa ra các giải pháp khác
nhau phù hợp với thực tế từng cấp học, từng loại hình trường học, từng địa
phương, nhưng cơ bản đều thống nhất cần tăng cường một số giải pháp trọng
tâm để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học, đó là: Nâng cao chất lượng
đội ngũ; quản lý tốt hoạt động dạy của thầy, hoạt động học của trò; đổi mới
phương pháp dạy học; đổi mới việc kiểm tra đánh giá; tăng cường đầu tư cơ sở
vật chất, thiết bị dạy học; phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường- gia đình- xã hội.
Tuy vậy từ trước đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về các giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học môn Tin học ở trường THPT huyện Thọ
Xuân, tỉnh Thanh Hóa.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý.


8

Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ
thể (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các
mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế... bằng một hệ thống các luật lệ, các
chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm
tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. Đối tượng
quản lý có thể trên quy mô toàn cầu, khu vực, quốc gia, ngành, đơn vị, có thể
là một người cụ thể, sự vật cụ thể.
Theo sự phân tích của Mác thì: “Bất cứ nơi nào có lao động, nơi đó có
quản lí” và: “Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành
trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến sự chỉ đạo để điều hoà
những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự

vận động riêng của nó”. Quản lí là: “nhằm thiết lập sự phối hợp những công
việc giữa các cá nhân và thực hiện những chức năng chung nảy sinh từ sự vận
động của toàn bộ cơ sở sản xuất, khác với sự vận động của các bộ phận riêng
lẻ của nó”.
Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lí” tác giả Harold
Kontz viết: “Quản lí là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ
lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà
quản lí là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt
được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc và sự bất mãn cá nhân ít
nhất”.
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam (Trung tâm biên soạn từ điển Hà
Nội tập 1 - 1995), quản lý là:
“Quản là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định;
Lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định”
[43]


9

Tác giả Hà Sĩ Hồ cũng cho rằng: “Quản lí là một quá trình tác động có
định hướng, có tổ chức, lựa chọn trong các tác động có thể có, dựa trên các
thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận
hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định ”.
Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ (2001) thì: “Quản lí là một quá
trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lí có hệ thống là quá trình tác động
đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc
trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lí mong muốn”.
Tác giả Nguyễn Văn Lê (1985) lại cho rằng: “Quản lí không chỉ mang
tính khoa học, mà còn mang tính nghệ thuật”. Cũng như các tác giả khác, Ông
cho rằng mục đích của công việc quản lí chính là nhằm đạt hiệu quả tối ưu

theo mục tiêu đề ra. Ông viết: “Quản lí một hệ thống xã hội là khoa học và
nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào con người nhằm đạt
hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra”.
Như vậy, khái niệm quản lí được các nhà nghiên cứu định nghĩa bằng
nhiều cách khác nhau, nhưng về cơ bản có những điểm chung thống nhất như:
- Quản lí là các hoạt động thực tiễn nhằm đảm bảo hoàn thành các công
việc qua những nỗ lực của người khác.
- Quản lí là những tác động có mục đích lên một tập thể người, thành tố
cơ bản của hệ thống xã hội
- Quản lí là công tác phối hợp có hiệu quả của những người cộng sự
khác nhau trong cùng một tổ chức
- Quản lí được tổ chức trong một nhóm hay một tổ chức xã hội
Quản lí bao gồm các yếu tố: chủ thể quản lí, khách thể quản lí, đồng
thời phải có mục tiêu và quỹ đạo đặt ra cho các đối tượng và chủ thể, chính
mục tiêu này là căn cứ cho chủ thể tạo ra các động tác quản lí.


10

Những định nghĩa trên đây tuy có sự khác nhau về cách diễn đạt, về
góc độ tiếp cận nhưng đều có những điểm chung ở những nội dung cơ bản
của khái niệm quản lý.
Khái niệm: Quản lí là sự tác động có tổ chức, có định hướng nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được
mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Ngày nay, trước sự phát triển của khoa học kĩ thuật và sự biến động
không ngừng của nền kinh tế xã hội, quản lí được xem là một trong năm nhân
tố phát triển KT - XH (vốn - nguồn lực lao động - khoa học kĩ thuật - tài
nguyên và quản lí) trong đó quản lí đóng vai trò quyết định đến sự thành bại
của công việc.

1.2.2. Chức năng quản lý.
Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt thông qua
đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu
nhất định.
Chức năng của quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ định của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý. Đó là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau
mà chủ thể quản lý phải tiến hành trong quá trình quản lý. Thực chất các chức
năng quản lý chính là do sự tồn tại các hoạt động quản lý. Ta có thể hiểu chức
năng quản lý là một nội dung cơ bản của quá trình quản lý, là nhiệm vụ không thể
thiếu được của chủ thể quản lý.
Các chức năng quản lý đều có tính độc lập tương đối, nhưng chúng
được liên kết, gắn bó qua lại và qui định lẫn nhau. Với các cách tiếp cận khác
nhau, người ta thường phân chia các chức năng quản lý ra làm hai nhóm
chính: nhóm chức năng quản lý chung và nhóm chức năng quản lý cụ thể.
Phản ánh nội dung của quá trình QL, chúng ta có nhóm chức năng quản lý


11

chung bao gồm 4 chức năng QL cơ bản: chức năng kế hoạch hoá, chức năng
tổ chức, chức năng chỉ đạo - điều hành, chức năng kiểm tra - đánh giá.
- Chức năng kế hoạch hoá: Đây là chức năng đầu tiên, có vai trò định
hướng cho toàn bộ hoạt động. Căn cứ vào thực trạng ban đầu của tổ chức
và căn cứ vào nhiệm vụ được giao, vạch ra mục tiêu của tổ chức và xây
dựng chương trình hành động, tìm biện pháp, cách thức tốt nhất để thực
hiện mục tiêu.
- Chức năng tổ chức: Nội dung của chức năng tổ chức là việc thiết lập
cấu trúc của bộ máy quản lý (tổ chức công việc, sắp xếp con người). Đây là
quá trình phân phối và sắp xếp nguồn lực theo những cách thức nhất định
nhằm thực hiện tốt mục tiêu của kế hoạch.

- Chức năng chỉ đạo - điều hành: Là phương thức tác động của chủ thể
quản lý bằng các quyết định nhằm điều hành bộ máy vận hành theo đúng kế hoạch
đạt tới mục tiêu quản lý, trong đó bao gồm cả việc khuyến khích, động viên.
- Chức năng kiểm tra - đánh giá: Đây là chức năng cuối cùng và rất
quan trọng của quá trình quản lý. Đây là quá trình xem xét, giám sát thực tiễn
hoạt động của bộ máy, nhằm kịp thời điều chỉnh sai sót, đưa bộ máy đạt được
mục tiêu đã xác định.
Ngoài ra, thông tin rất cần cho quản lý. Không có thông tin, không thể
tiến hành quản lý và điều khiển bất cứ hệ thống nào. Do vậy, có thể coi thông
tin là chức năng đặc biệt cùng với 4 chức năng đã nêu trên. Trong đó, thông
tin là chức năng trung tâm.
Các chức năng quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất một chu trình
quản lý của một hệ thống. Trong đó, từng chức năng vừa có tính độc lập
tương đối, vừa có quan hệ biện chứng với nhau. Các chức năng quản lý có thể
được minh hoạ bằng sơ đồ sau:
Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin
QL

Chỉ đạo

Tổ chức


12

Sơ đồ 1.1. Các chức năng cơ bản của quản lý

1.2.3. Quản lí nhà trường.
1.2.3.1. Quản lý nhà trường.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý nhà trường:
Tác giả Nguyễn Phúc Châu: “Quản lý nhà trường là những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật) của
chủ thể quản lý nhà trường (hiệu trưởng) đến khách thể quản lý nhà trường
(GV, nhân viên và người học…) nhằm đưa các hoạt động giáo dục và dạy học
của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục”.
Tác giả Trần Kiểm (1997): “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
GD của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý GD, để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo đối với
ngành GD, với thế hệ trẻ và với từng HS”.
Như vậy, ta có thể hiểu quản lý nhà trường là tập hợp các tác động của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà
trường thực hiện các mục tiêu dự kiến. Quản lý giáo dục trong nhà trường về
cơ bản, chính là quản lý các thành tố của quá trình dạy học, các thành tố đó có
thể được mô tả như sơ
đồ sau:
MT
GV

HS

ND: Nội dung

QL
ND

PP: Phương pháp
PP


ĐK

MT: Mục tiêu dạy học

GV: Giáo viên


13

HS: Học sinh
QL: Quản lý
ĐK: Điều kiện
Sơ đồ 1.2 Các thành tố của quá trình dạy học.
1.2.3.2. Quản lý trường THPT.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý trường phổ thông là tập hợp
các tác động tối ưu (công tác tham gia, hổ trợ, huy động, can thiệp) của chủ
thể quản lý đến tập thể cán bộ, GV và HS nhằm tận dụng nguồn lực dự trữ do
nhà nước đầu tư, các lực lượng xã hội đóng góp và do hoạt động xây dựng
vốn tự có hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường và tiêu
điểm hội tụ là đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch
đào tạo, đưa nhà trường tiến lên một trạng thái mới” .
1.2.4. Dạy học, quá trình dạy học.
1.2.4.1. Khái niệm dạy, dạy học
- Khái niệm "Dạy":
Theo từ điển tiếng Việt trang 354, Nhà xuất bản Thanh niên năm 2009
thì "Dạy" là: 1. Làm cho nắm vững những tri thức, kỹ năng một cách hệ thống
và có phương pháp; 2. Làm cho biết điều hay lẽ phải, biết cách đối xử với con
người; 3. Tập cho động vật có thói quen biết làm việc gì đó một cách thành
thạo như con người. 4. Bảo (người dưới).

- Khái niệm dạy học:
Cũng theo từ điển tiếng Việt thì khái niệm dạy học là "dạy để nâng cao
trình độ học vấn và phẩm chất của người khác theo một chương trình nhất
định".
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là quá trình tác
động qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội những tri


14

thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, để
trên cơ sở đó phát triển năng lực tư duy và hình thành thế giới quan khoa học.
Hoạt động dạy học có ý nghĩa vô cùng to lớn:
- Dạy học là con đường thuận lợi nhất giúp học sinh trong khoảng thời
gian ngắn có thể nắm được một tri thức nhất định.
- Dạy học là con đường quan trọng nhất, giúp học sinh phát triển một
cách có hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ nói chung và đặc biệt là năng lực
tư duy sáng tạo.
- Dạy học là một trong những con đường chủ yếu góp phần giáo dục cho
học sinh thế giới quan khoa học và những phẩm chất đạo đức. Như vậy dạy
học là hoạt động đặc trưng nhất, chủ yếu nhất của nhà trường.
1.2.4.2. Quá trình dạy học.
a. Khái niệm
Quá trình dạy học là toàn bộ hoạt động của giáo viên và học sinh do giáo
viên hướng dẫn nhằm giúp cho học sinh nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ xảo
và trong quá trình đó phát triển được năng lực nhận thức, năng lực hành động,
hình thành những cơ sở của thế giới quan khoa học.
b. Cấu trúc của quá trình dạy học
QTDH với tư cách là một hệ thống bao gồm nhiều thành tố cấu trúc như:
Mục đích và nhiệm vụ dạy học; nội dung dạy học; thầy với hoạt động dạy; trò

với hoạt động học; phương pháp và phương tiện dạy học; kết quả dạy học.
Tất cả các thành tố cấu trúc của QTDH tồn tại trong mối quan hệ tác
động qua lại và thống nhất với nhau. Toàn bộ quá trình này diễn ra trong môi
trường kinh tế - xã hội và môi trường khoa học - công nghệ.
Mối quan hệ giữa các nhân tố của QTDH được minh hoạ bằng sơ đồ
sau:


15

Sơ đồ 1.3 Mối quan hệ giữa các nhân tố của QTDH
c. Bản chất của quá trình dạy học
QTDH về bản chất là quá trình lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động
nhận thức của người học. Trong QTDH, một mặt giáo viên phải tuân theo các
quy luật hoạt động nhận thức chung của loài người, mặt khác, phải quan tâm
đến đặc điểm phát triển năng lực nhận thức của học sinh theo từng lứa tuổi để
lãnh đạo, tổ chức điều khiển QTDH có hiệu quả.
Để đạt hiệu quả cao trong quản lý HĐDH, tổ chức, chỉ đạo HĐDH trong nhà
trường, người giáo viên phải tuân theo quy luật nêu trên.
d. Quy luật của quá trình dạy học
- QTDH là một quá trình luôn vận động và phát triển không ngừng. Sự
vận động và phát triển đó mang tính quy luật, phản ánh những mối liên hệ tất
yếu, bền vững giữa các thành tố của QTDH và giữa các thành tố này với môi
trường kinh tế - xã hội, khoa học công nghệ.
- QTDH nhiều quy luật đó là:
+ Quy luật về tính quy định của xã hội đối với QTDH.
+ Quy luật hệ thống biện chứng giữa dạy học và phát triển trí tuệ của
học sinh.



16

+ Quy luật thống nhất biện chứng giữa nội dung dạy học và phương
pháp, phương tiện dạy học.
+ Quy luật thống nhất biện chứng giữa dạy và học.
+ Quy luật thống nhất biện chứng giữa việc xây dựng kế hoạch, việc tổ
chức, việc điều chỉnh và việc kiểm tra hoạt động của học sinh trong chu trình
dạy học...
e. Nhiệm vụ dạy học:
- Tổ chức, điều khiển học sinh nắm vững hệ thống tri thức khoa học và
hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng để thực hành vận dụng các tri thức đó.
Các tri thức này phải đảm bảo cơ bản, phổ thông, hiện đại và sát thực tiễn
Việt Nam.
- Tổ chức, điều khiển người học hình thành, phát triển năng lực hoạt
động trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo.
- Tổ chức điều khiển người học hình thành và phát triển thế giới quan khoa
học, nhân sinh quan và các phẩm chất, thói quen hành vi đạo đức đáp ứng yêu
cầu xã hội.
1.2.4.3 Hiệu quả.
Theo từ điển Tiếng Việt, thuật ngữ “Hiệu quả” được định nghĩa là:
“Kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại” [43]. Hiểu một cách cụ thể
hơn, hiệu quả của hoạt động quản lý là kết quả hoạt động của hệ thống quản
lý cụ thể được phản ánh trong các chỉ tiêu khác nhau của đối tượng quản lý
cũng như trong bản thân hoạt động quản lý, đồng thời những chỉ tiêu đó có
những đặc trưng về số lượng và chất lượng.
Như vậy, khái niệm hiệu quả phản ánh mối quan hệ chặt chẽ giữa chi
phí và lợi ích, giữa đầu tư với kết quả thực thu trong môi trường và thời gian
nhất định, mối quan hệ giữa giá trị và giá trị sử dụng của một sản phẩm hay
một giải pháp nào đó.



17

1.2.5. Khái niệm hoạt động dạy học.
Hoạt động dạy học là một trong những hoạt động giáo dục, giữ vai trò
chủ đạo trong nhà trường. Mặt khác, hoạt động dạy học là nền tảng và chủ
đạo không chỉ trong các môn học, mà ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động
giáo dục khác trong nhà trường. Có thể nói, dạy học là hoạt động giáo dục
cơ bản nhất, có vị trí nền tảng và chức năng chủ đạo trong quá trình giáo dục
trong nhà trường.
HĐDH là toàn bộ quá trình hoạt động của GV và HS do GV hướng dẫn
nhằm giúp cho HS nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và trong
quá trình đó phát triển được năng lực nhận thức, năng lực hành động, hình
thành những cơ sở của thế giới quan khoa học. Nói một cách khái quát,
HĐDH bao gồm hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò.
Mặc dù dạy học là có tính quá trình nhưng không đồng nhất hoạt động
dạy học với quá trình dạy học. QTDH là một quá trình hoạch định những việc
dạy và học theo quy định pháp lý và hành chính, theo mục tiêu và chương
trình giáo dục chính thức, được kiểm tra, thanh tra, đánh giá về quản lý và
chuyên môn của các cấp quản lý nhà nước và chỉ đạo chính thống. QTDH
được thiết kế và vận hành thông qua sự vận động của các thành tố cấu trúc
xác định như mục đích, nội dung, GV, HS, phương pháp, hình thức tổ chức,
kết quả dạy học… Còn HĐDH thì đa dạng và phong phú hơn. Tuy nhiên,
trong khuôn khổ dạy học ở nhà trường, HĐDH lại được xác định là một hoạt
động giáo dục thực hiện quá trình giáo dục nói chung, trong đó có quá trình
dạy học. Như vậy, QTDH được thực hiện bởi các HĐDH cụ thể diễn ra trong
không gian và thời gian xác định. Đây là hoạt động của các chủ thể dạy học
nhằm hình thành và phát triển hoạt động học tập của người học tương ứng với
yêu cầu của các thành tố QTDH.



18

1.2.6. Quản lý hoạt động dạy học
Trong trường học mọi hoạt động đều hướng vào phục vụ hoạt động dạy
học và quản lý trường học trọng tâm là QL HDDH. Quản lý HĐDH là quản lý
việc chấp hành các quy định (điều lệ, quy chế, nội quy v.v…) về hoạt động
giảng dạy của GV và hoạt động học tập của HS, đảm bảo cho hoạt động đó
được tiến hành tự giác, có nề nếp ổn định, có chất lượng và hiệu quả cao.
Quản lý HĐDH là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong quá trình
dạy học nhằm đạt được mục tiêu dạy học.
Từ quan niệm về quản lý HĐDH như trên và với sự phân biệt HĐDH với
QTDH, chúng tôi cho rằng: Quản lý HĐDH không đồng nhất với quản lý
QTDH. Quản lý QTDH là quản lý các thành tố của quá trình và các điều kiện
để đảm bảo cho sự vận động của các thành tố đó. Quản lý HĐDH là quản lý
hoạt động của chủ thể dạy học nhằm hình thành và phát triển hoạt động học
cho người học.
Quản lý HĐDH trong nhà trường cần phải chú ý cả ba cấp độ:
1- Hiệu trưởng, Ban giám hiệu quản lý HĐDH trong nhà trường.
Công tác quản lý của Hiệu trưởng, BGH với HĐDH là một bộ phận của
quản lý quá trình giáo dục trong nhà trường. Điều đó có nghĩa là quản lý
QTDH và những hoạt động giáo dục khác được thực hiện ngoài các môn học.
Như vậy, quản lý của BGH với hoạt động dạy học sẽ được thực hiện ở tầm vĩ
mô (xét trong khuôn khổ trường học). Cụ thể là:
Dựa vào kế hoạch nhiệm vụ năm học, Hiệu trưởng chỉ đạo HĐDH trong
nhà trường với các nội dung sau:
- Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch dạy học của các
tổ chuyên môn: Nhóm chuyên môn và GV.



19

- Chỉ đạo công tác nhân sự và bồi dưỡng GV theo yêu cầu của hoạt động
dạy học.
- Kiểm tra kế hoạch và việc thực hiện kế hoạch dạy học của tổ chuyên
môn, kế hoạch dạy học của GV.
- Chỉ đạo công tác cải tiến hoạt động dạy học của tổ chuyên môn và của
GV.
- Đánh giá kết quả dạy học của tổ chuyên môn và GV.
2 - Quản lý của tổ chuyên môn
Quản lý HĐDH của tổ chuyên môn bao gồm các nội dung:
- Xây dựng kế hoạch dạy học môn học và các hoạt động giáo dục thông
qua dạy học do tổ chuyên môn phụ trách cho từng khối lớp.
- Phê duyệt kế hoạch dạy học của GV.
- Kiểm tra hoạt động dạy học của GV.
- Bồi dưỡng GV và tổ chức sinh hoạt chuyên đề theo yêu cầu của QTDH
và các hoạt động giáo dục khác.
- Kiểm tra đánh giá kết quả dạy học của GV.
3- Quản lý HĐDH của GV
GV là chủ thể quản lý trực tiếp HDDH, vì hoạt động bao giờ cũng diễn ra ở
cấp độ cá nhân, gắn liền với chủ thể hoạt động. Nội dung quản lý HĐDH của
GV gồm:
- Lập kế hoạch dạy học của cá nhân
- Thực hiện kế hoạch dạy học
- Quản lý lớp học và hoạt động của HS trong các hoạt động giáo dục ngoài
môn học.
- Đánh giá kết quả học tập của HS
- Phát triển kế hoạch dạy học và giáo dục của cá nhân trong chu trình
dạy học tiếp theo.



20

Theo giới hạn của đề tài , chúng tôi tập trung nghiên cứu về quản lý của
Hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học trong trường THPT.
1.2.7. Quản lý dạy học tin học ở trường THPT
Tin học là môn học mới, chưa có sẵn mạch kiến thức cơ bản cần dạy
trong trường phổ thông như các môn học truyền thống khác, vì vậy trước
hết cần định hướng một cách tổng thể những kiến thức, kỹ năng, phương
pháp dạy tin học trong trường phổ thông từ đó xây dựng chương trình tương
ứng cho từng cấp học, tránh lãng phí và tránh tình trạng chồng chéo khi
triển khai chính bộ môn Tin học giữa các cấp học cũng như giữa các môn
học của cùng một cấp học.
Dạy tin học ở trường phổ thông nhằm cung cấp các kiến thức phổ
thông và hình thành các kỹ năng cơ bản của tin học, CNTT cho học sinh làm
cơ sở ban đầu cho việc đào tạo nguồn nhân lực tương lai, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hướng tới kinh tế tri thức, vào
cuộc sống cá nhân trong bối cảnh xã hội ngày càng chịu sự tác động mạnh
mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông như tinh thần kế hoạch tổng thể
Chương trình Quốc gia về CNTT do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 211/TTg ngày 07/4/1995:“Đẩy mạnh việc phổ cập giáo
dục tin học trong nhà trường trung học là biện pháp hết sức quan trọng để
chuẩn bị cho thế hệ trẻ tiếp cận với các kiến thức và phương tiện hiện đại
của công nghệ thông tin, tạo cơ sở rộng lớn cho việc chọn lựa đào tạo
một cách nhanh chóng đội ngũ chuyên nghiệp về công nghệ thông tin
sau này”.
Theo quy định của Bộ GD&ĐT, Tin học là môn học bắt buộc và không
phân hoá theo ban ở cấp THPT, tuy nhiên do hạn chế về thời lượng của bộ
môn, về điều kiện phát triển KT-XH ở các vùng miền khác nhau, về đội

ngũ giáo viên, về CSVC, về sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ kéo theo


×