Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.61 KB, 118 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để phát triển GD&ĐT thì nhân tố đóng vai trò vô cùng quan trọng đó
là nhân tố con người. Đội ngũ nhà giáo và CBQL là lực lượng nòng cốt trực
tiếp đề ra và thực hiện các mục tiêu giáo dục, là nhân tố quyết định chất lượng
giáo dục. Chính vì vậy chiến lược xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL có
tầm quan trọng đặc biệt và có ý nghĩa quyết định sự thành công của sự nghiệp
GD&ĐT.
Chỉ thị số 40-CT/TW đã định hướng: “ Phải tăng cường xây dựng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện” với “ Mục tiêu
là xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo về
số lượng, đồng bộ về cơ cấu. Đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề nhà giáo ...’’[8].
Nghị quyết hội nghị TW lần thứ II khóa VIII đã chỉ rõ một trong những
giải pháp chủ yếu đó là: “ Đổi mới cơ chế quản lý, bồi dưỡng cán bộ, sắp xếp
chấn chỉnh và nâng cao năng lực của bộ máy quản lý...” cùng với việc “ Quy
định lại chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý giáo dục và đào tạo
theo hướng tập trung làm tốt chức năng quản lý Nhà nước ” [10]. Xây dựng
đội ngũ nhà giáo và CBQL được chuẩn hóa, đảm bảo về số lượng, đồng bộ về
cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống,
lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của nhà giáo, đáp ứng ngày
càng cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước ”[36].
Hội nghị TW 9 khóa X cũng đã kết luận: “ Phải thường xuyên quán
triệt coi cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng ” [2].


2


Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011 đến 2020 đã
chỉ rõ:
+ Quản lý giáo dục vẫn còn nhiều bất cập, còn mang tính bao cấp, ôm
đồm, sự vụ và chồng chéo, phân tán; trách nhiệm và quyền hạn quản lý
chuyên môn chưa đi đôi với trách nhiệm, quyền hạn quản lý về nhân sự và tài
chính [3].
+ “Một bộ phận nhà giáo và CBQL chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm
vụ giáo dục trong thời kỳ mới. Đội ngũ nhà giáo vừa thừa, vừa thiếu cục bộ,
vừa không đồng bộ về cơ cấu chuyên môn”. Vẫn còn một bộ phận nhỏ nhà
giáo và CBQL giáo dục có biểu hiện thiếu trách nhiệm và tâm huyết với nghề,
vi phạm đạo đức và lối sống, ảnh hưởng không tốt tới uy tín của nhà giáo
trong xã hội. Năng lực của một bộ phận nhà giáo và CBQL giáo dục còn thấp.
Các chế độ chính sách đối với nhà giáo và CBQL giáo dục, đặc biệt là chính
sách lương và phụ cấp theo lương, chưa thỏa đáng, chưa thu hút được người
giỏi vào ngành giáo dục, chưa tạo được động lực phấn đấu vươn lên trong
hoạt động nghề nghiệp. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo chưa
đáp ứng được các yêu cầu đổi mới giáo dục.[4].
Đội ngũ CBQL giáo dục huyện Quỳnh Lưu nhìn chung được đào tạo
bài bản. Có cơ cấu đúng theo quy định của Bộ GD&ĐT. Có lập trường tư
tưởng chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức, lối sống tốt, tinh thần trách
nhiệm cao, chấp hành tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nước. Thể hiện vai trò của người cố vấn sư phạm, người quản lý
hành chính, người vận hành bộ máy nhà trường góp phần quan trọng nâng cao
chất lượng và hiệu quả giáo dục. Đội ngũ quản lý đã tham mưu tích cực, có
hiệu quả cho các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương trong quá trình phát
triển giáo dục phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội.


3


Tuy nhiên đội ngũ CBQL giáo dục huyện Quỳnh Lưu còn tồn tại những
bất cập:
+ Công tác quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, năng lực quản lý
của đội ngũ CBQL còn bất cập. Chỉ đạo, quản lý công tác đổi mới phương
pháp dạy và học còn chung chung, phụ thuộc nhiều ở cấp trên (Phòng, Sở).
Chưa thực sự mạnh dạn sáng tạo, tìm tòi hướng đi phù hợp với đặc điểm tình
hình ở đơn vị.
+ Chất lượng giáo dục toàn diện của học sinh chưa cao, công tác rèn
luyện kỹ năng sống ở học sinh còn nhiều bất cập.
+ Công tác xây dựng cơ sở vật, trang thiết bị, thực hành thí nghiệm
phục vụ cho dạy và học đã được quan tâm nhưng đạt hiệu quả chưa cao.
+ Công tác đánh giá đội ngũ CBQL, giáo viên còn nhiều bất cập.
Bên cạnh những thành tích đạt được trong công tác quản lý còn những
hạn chế bất cập nhất định cần phải được phân tích, nhìn nhận, đánh giá thực
trạng. Qua đó tìm giải pháp quản lý giáo dục phù hợp, đạt hiệu quả cao, nhằm
phát triển bền vững sự nghiệp giáo dục địa phương.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT huyện Quỳnh lưu,
tỉnh Nghệ An” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT huyện Quỳnh lưu,
tỉnh Nghệ An.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT.


4


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT
huyện Quỳnh lưu, tỉnh Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Có thể nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT huyện Quỳnh
lưu, tỉnh Nghệ An, nếu đề xuất và thực hiện được các giải pháp có cơ sở khoa
học, có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý trường THPT
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ
CBQL trường THPT huyện Quỳnh lưu, tỉnh Nghệ An
5.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
trường THPT huyện Quỳnh lưu, tỉnh Nghệ An
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đề tài thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận có các phương
pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
+ Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu.
+ Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực
tiễn có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây.
+ Phương pháp điều tra.


5

+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.

+ Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động.
+ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu thu được
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về nâng cao chất lượng
đội ngũ nói chung, nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT nói
riêng.
7.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn đã khảo sát toàn diện thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL
trường THPT huyện Quỳnh Lưu - tỉnh Nghệ An, từ đó đề xuất một số giải
pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi để nâng cao chất lượng đội ngũ này.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham
khảo thì cấu trúc luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ quản lý trường THPT.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ quản lý trường THPT huyện Quỳnh lưu, tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý trường THPT huyện Quỳnh lưu, tỉnh Nghệ An.


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG THPT
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Khi nghiên cứu vai trò của giáo dục, các nhà quản lý học như: Fiedeich
Wiliam Taylor (1856 - 1915) người Mỹ; Henri Fayol (1841 - 1925) người
Pháp và Max Weber (1864 - 1920) người Đức đều khẳng định: Quản lý là
khoa học đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội. Trong bất cứ
sự phát triển nào của xã hội thì quản lý luôn giữ vai trò trong việc điều hành
và phát triển. Trong lĩnh vực GD&ĐT, quản lý là nhân tố giữ vai trò then chốt
trong việc đảm bảo nâng cao chất lượng giáo dục.
V.A Xukhomlinxki đã tổng kết 26 năm kinh nghiệm thực tiễn làm công
tác quản lý chuyên môn nghiệp vụ của một Hiệu trưởng, cùng với nhiều tác
giả khác ông đã nhấn mạnh đến sự phân công hợp lý, sự phối hợp chặt chẽ, sự
thống nhất quản lý giữa Hiệu trưởng và phó Hiệu trưởng để đạt được mục tiêu
đã đề ra. Tác giả đã khẳng định vai trò lãnh đạo và quản lý toàn diện của Hiệu
trưởng. Vì vậy, V.A Xukhomlinxki cũng như các tác giả khác đều chú trọng
đến việc phân công hợp lý và các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng. [38].
V.A Xukhomlinxki và Xvecxlerơ còn nhấn mạnh đến biện pháp dự giờ,
phân tích bài giảng, sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn. Xvecxlerơ cho rằng việc
đến dự giờ và phân tích bài giảng là đòn bẩy quan trọng nhất trong công tác
chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên. Việc phân tích bài giảng mục đích là
phân tích cho giáo viên thấy và khắc phục các thiếu sót, đồng thời phát huy
mặt mạnh nhằm nâng cao chất lượng bài giảng. Trong cuốn "Vấn đề quản lý
và lãnh đạo nhà trường" V.AXukhomlinxki đã nêu rất cụ thể cách tiến hành


7

dự giờ và phân tích bài giảng giúp cho thực hiện tốt và có hiệu quả giải pháp
nâng cao chất lượng đội ngũ.
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động.
Chính sự phân công hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp, điều hành, kiểm tra,
chỉnh lý..., phải có người đứng đầu, hợp tác lao động nhằm đến hiệu quả

nhiều hơn, năng suất cao hơn trong lao động, đòi ấy là hoạt động giúp người
thủ trưởng phối hợp nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng
đồng, trong tổ chức đạt được mục tiêu đề ra…
Nói đến hoạt động này, người ta thường nhắc đến ý tưởng sâu sắc của
C. Mác: “Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần
nhạc trưởng”. Thuật ngữ “Quản lý” (tiếng Việt gốc Hán) lột tả được bản
chất hoạt động này trong thực tiễn. Nó gồm hai quá trình tích hợp vào
nhau: Quá trình “Quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái “ổn
định”; quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa hệ vào thế
“phát triển”.
Các tư tưởng quản lý sơ khai xuất phát từ các tư tưởng triết học cổ Hy
Lạp và cổ Trung Hoa. Sự đóng góp của các nhà triết học cổ Hy Lạp tuy
còn ít ỏi nhưng đáng ghi nhận: Đó là các tư tưởng của Xôcrát (469-399
Tr. CN), Platôn (427-347 Tr.CN) và Arixtôt (384-322 Tr.CN). Thời Trung
Hoa cổ đại đã công nhận các chức năng quản lý đó là: Kế hoạch hóa, tổ
chức, tác động, kiểm tra. Các nhà hiền triết của Trung Hoa trước công
nguyên đã có những đóng góp lớn về tư tưởng quản lý quan trọng về tư
tưở ng quản lý vĩ mô, quản lý toàn xã hội. Các nhà tư tưởng và chính trị
lớn đó là Khổng Tử (551- 478 Tr.CN), Mạnh Tử (372-289 Tr.CN), Thương
Ưởng (30-338 Tr.CN) đã nêu lên tư tưởng quản lý “Đức trị, Lễ trị” lấy chữ
tín làm đầu. Những tư tưởng quản lý trên vẫn có ảnh hưởng khá sâu sắc
đến nước phương đông ngày nay.


8

Ở Việt Nam, khoa học quản lý tuy còn non trẻ, song nó đã có
những thành tựu đáng kể, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý xã hội trong
những điều kiện cụ thể tương ứng với tình hình phát triển kinh tế xã hội của
đất nước. Trong lĩnh vực quản lý giáo dục ở Việt Nam những năm qua đã

có nhiều công trình nghiên cứu về lý luận cũng như đề ra được các giải pháp
quản lý có hiệu quả trong việc phát triển giáo dục và đào tạo ví dụ như;
PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang “Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý
giáo dục” đã đề cập đến những khái niêm cơ bản của quản lý, quản lý
giáo dục, các đối tượng của khoa học QLGD; PGS.TS Đặng Bá Lãm PGS.TS Phạm Thành Nghị “Chính sách và Kế hoạch phát triển trong quản
lý giáo dục” đã phân tích khá sâu sắc về lý thuyết và mô hình chính sách,
các phương pháp lập kế hoạch giáo dục; GS.TSKH Vũ Ngọc Hải - PGS.TS
Trần Khánh Đức “Hệ thống giáo dục hiện đại trong những năm đầu thế kỷ
XXI” đã trình bày những quan điểm, mục tiêu, giải pháp phát triển giáo
dục và hệ thống giáo dục.
Trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về lý luận
cũng như các giải pháp phát triển giáo dục. Chiến lược phát triển giáo dục
2001- 2010 nêu bảy nhóm giải pháp phát triển giáo dục “Trong đó, đổi mới
chương trình giáo dục, phát triển đội ngũ nhà giáo là giải pháp trọng tâm;
đổi mới quản lý giáo dục là khâu đột phá” [6, tr.27].
Cuốn sách “Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI Chiến
lược phát triển” của Đặng Bá Lãm đã có những phân tích khá sâu sắc về giải
pháp quản lý giáo dục [23, tr.283]. Vũ Văn Tảo có “Đổi mới tư duy quản lý
Nhà nước về giáo dục trong triển khai thực hiện chiến lược phát triển giáo
dục và hệ thống giáo dục trong triển khai thực hiện giáo dục 2001- 2010”.
Vũ Ngọc Hải và Trần Khánh Đức trong cuốn "Hệ thống giáo dục hiện đại
trong những năm đầu thế kỷ XXI” đã trình bày quan điểm, mục tiêu và biện


9

pháp phát triển giáo dục và hệ thống giáo dục, làm rõ thêm nhận thức về
chiến lược phát triển giáo dục, ngoài ra còn nhiều tài liệu khác đề cập đến
vấn đề này [19, tr.230-237].
- Nhằm nghiên cứu, đề xuất các giải pháp quản lý để nâng cao chất

lượng đội ngũ CBQL giáo dục các địa phương, một số công trình nghiên cứu
như sau:
+ Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý và tổ chức công tác văn hoá,
giáo dục với đề tài: “Một số giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý
trường trung học phổ thông tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn đổi mới” của tác
giả Hoàng Đức Hùng (1998).
+ Luận văn thạc sỹ về đề tài: "Thực trạng, phương hướng và những giải
pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý giáo dục trường trung học cơ
sở tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn Công Duật (2000).
Các nghiên cứu và một sồ đề tài trên đã đề cập vấn đề giải pháp nâng
cao chất lượng quản lý giáo dục, cụ thể là nâng cao chất lượng đội ngũ quản
lý giáo dục trường học. Song việc áp dụng kết quả nghiên cứu trên để phát
triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông huyện Quỳnh Lưu
tỉnh Nghệ An không thật sự phù hợp. Đến thời điểm này, tại Quỳnh Lưu chưa
có công trình nào nghiên cứu vấn đề phát triển đội ngũ quản lý giáo dục
trường trung học phổ thông của tỉnh thời kỳ đổi mới. Trong khi đó, yêu cầu
thực tiễn về giáo dục và đạo tạo của tỉnh đang đặt ra những vấn đề bức xúc
phải giải quyết. Vì vậy, việc nghiên cứu, đề xuất các biện pháp phát triển đội
ngũ quản lý giáo dục trường trung học phổ thông của huyện Quỳnh Lưu, tỉnh
Nghệ An là cần thiết.


10

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Cán bộ và cán bộ quản lý trường THPT
1.2.1.1. Cán bộ
Theo từ điển tiếng Việt thì “Cán bộ là người làm công tác nghiệp vụ
chuyên môn trong các cơ quan Nhà nước”[26]. Theo luật công chức năm
2008 “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ

chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở TW, ở tỉnh, thành phố trực thuộc
TW (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách Nhà nước”. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Thực chất cán bộ là đầy tớ
của nhân dân, cán bộ đóng vai trò quan trọng, họ là cái gốc của mọi công việc
và công việc thành hay bại đều do cán bộ tốt hay kém”.
CBQL là chủ thể, gồm những người giữ vai trò tác động, ra mệnh lệnh,
kiểm tra đối tượng quản lý. CBQL là người chỉ huy, lãnh đạo, tổ chức thực
hiện các mục tiêu nhiệm vụ của tổ chức. Người quản lý vừa là người lãnh
đạo, quản lý cơ quan vừa chịu sự lãnh đạo, quản lý của cơ quan cấp trên.
Tuy có nhiều cách hiểu, cách dùng khác nhau trong các trường hợp, các
lĩnh vực khác nhau, song các cách hiểu đều có điểm chung và đều bao hàm ý
nghĩa chính của nó là bộ khung, là nòng cốt, là chỉ huy. Như vậy có thể thể
hiện quan điểm một cách chung nhất: Cán bộ là chỉ những người có chức vụ,
có vai trò và cương vị nòng cốt trong một tổ chức, có tác động ảnh hưởng đến
hoạt động của một tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý,
điều hành, góp phần định hướng cho sự phát triển của tổ chức.
Theo tác giả Nguyễn Phú Trọng – Trần Xuân Sâm: Khái niệm cán bộ
lãnh đạo được chia làm 2 phần:


11

- Thành phần thứ nhất được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm những ai
giữ chức vụ và trách nhiệm cao trong một tổ chức, có ảnh hưởng lớn đến hoạt
động của tổ chức, của bộ máy, có vai trò tham gia định hướng, điều khiển
hoạt động của bộ máy[35].
- Thành phần thứ hai trong khái niệm cán bộ lãnh đạo là người cầm đầu
trong các tổ chức quốc gia. Họ là nhóm lãnh đạo tầm vĩ mô. Thế giới coi đây

là nhóm chính trị quốc gia. Ở nước ta, nhóm lãnh đạo chính trị ở tầm quốc gia
này gọi là lãnh đạo cấp cao, chủ chốt [35].
Khái niệm CBQL và cán bộ lãnh đạo là hai khái niệm gắn liền với
nhau, đều được hiểu là những người có chức vụ, có trách nhiệm điều hành và
cầm đầu trong một tổ chức. Người cán bộ lãnh đạo phải thực hiện chức năng
lãnh đạo, đồng thời phải thực hiện chức năng quản lý. Tuy nhiên hai khái
niệm trên không đồng nhất với nhau.
+ Quản lý bao gồm việc tổ chức các nguồn lực, việc lên kế hoạch hóa,
việc tạo ra các hoạt động để đạt mục tiêu phát triển.
+ Lãnh đạo ngoài việc tổ chức các hoạt động còn là việc làm thế nào để
tập hợp lực lượng tiến hành hoạt động có hiệu quả [25].
Như vậy, trong quá trình lãnh đạo, hoạt động chủ yếu là định hướng
cho khách thể thông qua hệ thống cơ chế, đường lối, chủ trương, chính sách.
Hoạt động quản lý mang tính điều khiển, vận hành thông qua những thiết chế
có tính pháp lệnh được quy định từ trước.
Trong nhà trường, người Hiệu trưởng vừa với tư cách là người lãnh
đạo, vừa với tư cách là người quản lý phải biết suy nghĩ về những nhu cầu cần
thiết trong quá trình xây dựng chương trình phát triển của nhà trường. Bất cứ
lúc nào cũng phải nghĩ đến việc tôn trọng quyền lợi của học sinh, quan tâm
đến nhu cầu phát triển của giáo viên.


12

1.2.1.2. Cán bộ quản lý trường THPT
CBQL trường THPT là người đại diện cho Nhà nước về mặt pháp lý,
có trách nhiệm và thẩm quyền về mặt hành chính và chuyên môn, chịu trách
nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về tổ chức và các hoạt động giáo dục
của nhà trường THPT; có vai trò ra quyết định quản lý, tác động điều khiển
các thành tố trong các hệ thống nhà trường THPT nhằm thực hiện mục tiêu

nhiệm vụ GD&ĐT được quy định bằng pháp luật hoặc bằng văn bản, thông tư
hướng dẫn do các cấp có thẩm quyền ban hành.
Trong phạm vi luận văn này chúng tôi nghiên cứu đối tượng chính cán
bộ quản lý trường THPT là đội ngũ Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng.
1.2.2. Đội ngũ và đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT
1.2.2.1. Đội ngũ
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam (Trung tâm biên soạn từ điển Hà
Nội 1995) định nghĩa: "Đội ngũ là khối đông người được tập hợp và tổ chức
thành lực lượng", hay không cùng nghề nghiệp nhưng có chung một mục đích
nhất định. Từ đó có thể hiểu: Đội ngũ là khái niệm tuy có các cách hiểu khác
nhau, nhưng đều có chung một điểm, đó là: Một nhóm người được tổ chức và
tập hợp thành một lực lượng, để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể
cùng một tập hợp gồm số đông người, có cùng lý tưởng, cùng mục đích, gắn
bó với nhau về quyền lợi vật chất, tinh thần. đều xuất phát theo cách hiểu của
ngữ quân sự về đội ngũ, đó là: "Khối công chức; đội ngũ tri thức; đội ngũ y
bác sĩ..." tập hợp lại một cách chỉnh tề và được tổ chức thành lực lượng chiến
đấu".
Theo nghĩa khác "Đó là một tập hợp, gồm số đông người cùng chức
năng hoặc nghề nghiệp thành một lực lượng" [ 14, 328].
1.2.2.2. Đội ngũ CBQL trường THPT


13

Đội ngũ CBQL trường THPT là hiệu trưởng và các phó hiệu
trưởng đang làm nhiệm vụ quản lý hoạt động dạy và học tại các trường
THPT, xây dựng đội ngũ CBQL trường THPT là làm cho đội ngũ này
mạnh về chất, đủ về lượng, đồng bộ về cơ cấu nhằm phát huy có hiệu quả
công tác quản lý trường học trong từng giai đoạn phát triển của xã hội,
góp phần thực hiện mục tiêu “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi

dưỡng nhân tài” mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra.
Trước những yêu cầu của xã hội về sự nghiệp giáo dục, nhất là trong
giai đoạn hiện nay, cả nước đang đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
vì vậy đòi hỏi ngành giáo dục phải có được đội ngũ CBQL trẻ, năng lực
giỏi đáp ứng tốt công tác quản lý trường học.
Văn kiện hội nghị lần thứ 6, BCH TW khoá IX nêu rõ “Các cấp ủy
Đảng từ TW đến địa phương quan tâm chỉ đạo thường xuyên công tác đào
tạo, bồi dưỡng nhà giáo và CBQL giáo dục về mọi mặt, coi đây là một phần
của công tác cán bộ; đặc biệt chú trọng việc nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất, lối sống của nhà giáo”[7,tr.54].
Do vậy việc xây dựng đội ngũ này từng bước ngang tầm và đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ là một tất yếu khách quan, tuy nhiên để xây dựng được
đội ngũ này thực sự có hiệu quả thì cần phải thực hiện tốt các mặt sau
đây:
+ Đảm bảo đủ số lượng CBQL cho từng đơn vị trường học theo qui
định.
+ Chú trọng đến năng lực và phẩm chất của từng CBQL.
+ Có kế hoạch khảo sát, đánh giá tình hình đội ngũ CBQL trong từng
giai đoạn.
+ Thực hiện tốt công tác cán bộ trong bố trí, sử dụng đội ngũ CBQL


14

Từ đó cho ta thấy, CBQL ở bất kỳ một lĩnh vực nào cũng có vị trí và
vai trò quan trọng và người CBQL tại các cơ sở giáo dục lại càng có vai trò
quan trọng hơn, bởi lẽ họ là những người tổ chức và điều hành hoạt động giáo
dục trong trường học nhằm đào tạo một cách toàn diện thế hệ trẻ đáp ứng
nhu cầu CNH - HĐH đất nước. Các đơn vị trường học chỉ có thể thực
hiện tốt nhiệm vụ của mình trong sự nghiệp giáo dục chung của cả nước

khi nhà trường có được đội ngũ CBQL đủ đức, đủ tài đảm bảo yêu cầu
của công tác quản lý trường học trong giai đoạn mới. Do vậy công tác xây
dựng đội ngũ CBQL trường THPT, đặc biệt là CBQL trường THPT công
lập cần quán triệt sâu các tiêu chuẩn cán bộ của thời kỳ CNH - HĐH, cụ
thể như sau:
+ Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tuỵ phục vụ nhân dân.
+ Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội, phấn
đấu thực hiện có kết quả đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật
của Nhà nước.
+ Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư.
+ Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng.
+ Có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết
với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
+ Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
+ Có trình độ văn hoá, chuyên môn, đủ năng lực và sức khoẻ để làm
việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Các tiêu chuẩn trên có quan hệ mật thiết với nhau. Coi trọng cả đức lẫn
tài, đức là gốc.


15

1.2.3. Chất lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường
THPT
1.2.3.1. Chất lượng
Theo quan điểm của triết học, chất lượng là những thuộc tính bản chất
của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự phân biệt nó đối
với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng
biểu hiện ra bên ngoài thuộc tính. Nó là cái liên kết cái thuộc tính của sự vật

lại làm một, gắn bó với sự vật không tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn
còn là bản thân nó thì không thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi chất
lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật về căn bản. “Chất lượng là cái làm nên
phẩm chất, giá trị của con người, sự vật”, “Cái làm nên bản chất sự vật, làm
cho sự vật này khác sự vật kia”. Hoặc chất lượng là tổng thể những tính chất,
thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt
với sự vật (sự việc) khác.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO 8402 : Chất lượng là tập hợp những đặc
tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn nhu
cầu đặc ra hoặc tiềm ẩn.
Như vậy, vận dụng quan điểm này vào việc đánh giá chất lượng cán bộ
nói chung và đội ngũ CBQL giáo dục nói riêng thì cần phải so sánh kết quả
các hoạt động của cán bộ với các tiêu chuẩn đã quy định hay những mục tiêu
của hoạt động theo chức năng.
Xung quanh khái niệm chất lượng có nhiều quan niệm khác nhau:
+ Theo từ điển Tiếng Việt, chất lượng là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị
của một con người, môt sự vật, sự việc”


16

+ Theo Từ Điển Tiếng Việt thông dụng, chất lượng là “cái làm nên
phẩm chất, giá trị của sự vật hoặc là cái tạo nên bản chất của sự vật, làm cho
sự vật này khác sự vật kia”
+ Theo tiêu chuẩn Pháp – NFX 50-109, chất lượng là “tiềm năng của
một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu người sử dụng”
+ Theo ISO 9000- 2000, chất lượng là “mức độ đáp ứng các yêu cầu
của một tập hợp các đặc tính vốn có”
+ Theo Harvey và Green (1993), chất lượng được định nghĩa như tập
hợp các thuộc tính khác nhau:

+ Chất lượng là sự xuất sắc (quality as excellence)
+ Chất lượng là sự hoàn hảo (quality as pefection)
+ Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu (quality as fitness for purpose)
+ Chất lượng là sự thay đổi về chất (quality as transformation) …
1.2.3.2. Chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT
Có nhiều quan điểm về chất lượng trong đó có 6 quan điểm về đánh giá
chất lượng có thể vận dụng vào nhận diện chất lượng như “Chất lượng được
đánh giá bằng đầu vào, chất lượng được đánh giá bằng đầu ra, chất lượng
được đánh giá bằng giá trị gia tăng, chất lượng được đánh giá bằng giá trị
nghệ thuật, chất lượng được đánh giá bằng giá trị học thuật, chất lượng được
đánh giá bằng văn hóa tổ chức riêng và chất lượng đánh giá bằng kiểm toán”.
Ngoài những quan điểm về đánh giá chất lượng nêu trên còn có các
quan điểm về chất lượng.
+ Chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn quy định.
+ Chất lượng là sự phù hợp với mục đích.
+ Chất lượng với tư cách là hiệu quả của việc đạt mục đích.


17

+ Chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Qua những quan điểm, cách tiếp cận và những quan điểm đánh giá chất
lượng nêu trên, có thể nhận diện chất lượng cán bộ ở hai mặt chủ yếu là phẩm
chất và năng lực của họ trong việc thực hiện các quy định về chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của họ qua các biểu hiện chủ yếu dưới đây.
i)Về phẩm chất
+ Phẩm chất được thể hiện ở các mặt như phẩm chất tâm lý, phẩm chất
trí tuệ, phẩm chất ý chí và phẩm chất sức khỏe thể chất và tâm lý. Phẩm chất
tâm lý là những đặc điểm thuộc tính tâm lý nói lên mặt nhân cách.
Nó bao hàm cả đặc điểm tích cực lẫn tiêu cực theo đạo lý và có thể chia

ra các cấp độ: Xu hướng, phẩm chất, ý chí, đạo đức, tư cách, hành vi và tác
phong.
+ Phẩm chất trí tuệ là những đặc điểm đảm bảo cho hoạt động nhận
thức của con người đạt kết quả tốt, bao gồm phẩm chất tri giác (óc quan sát),
của trí nhớ (nhớ nhanh, chính xác), tưởng tưởng, tư duy, ngôn ngữ.
+ “Phẩm chất ý chí là mặt quan trọng của nhân cách bao gồm những
đặc điểm nói lên một người có ý chí tốt: Có chí hướng, có mục đích, quyết
đoán, đấu tranh bản thân cao, có tinh thần vượt khó”. Phẩm chất ý chí giữ vai
trò quan trọng, nhiều khi quyết định đối với hoạt động của con người.
+ Trong thực tiễn phát triển xã hội hiện nay, các nhà khoa học còn đề
cập tới phẩm chất sức khỏe thể chất và tâm trí của con người, nó bao gồm các
mặt rèn luyện sức khỏe, tránh và khắc phục những ảnh hưởng của một số
bệnh mang tính rào cản cho hoạt động của con người như chán nản uể oải…
ii)Về năng lực
Trước hết “Năng lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức độ thông
thảo, có thể thực hiện được một cách thành thạo và chắc chắn một hay một số


18

dạng hoạt động nào đó”. Năng lực gắn với phẩm chất tâm lý, phẩm chất trí
tuệ, phẩm chất ý chí và phẩm chất sức khỏe thể chất và tâm trí cá nhân. Năng
lực có thể phát triển trên cơ sở kết quả hoạt động của con người và kết quả
phát triển xã hội. Như vậy, để phù hợp với phạm vi và đối tượng nghiên cứu
của đề tài, chúng tôi tiếp cận chất lượng CBQL trường THPT theo hai mặt
chính là phẩm chất và năng lực của người CBQL giáo dục. Khi tiếp cận chất
lượng của người CBQL giáo dục phải gắn với nhiệm vụ, chức năng và quyền
hạn đã được quy định của họ. Cụ thể: Chất lượng đội ngũ CBQL trường
THPT phải gắn với hoạt động quản lý nhà trường của họ. Chất lượng của mọi
lĩnh vực hoạt động nào đó của người CBQL giáo dục thể hiện ở hai mặt phẩm

chất và năng lực cần có để có thể đạt tới mục tiêu của lĩnh vực hoạt động đó
đạt kết quả cao.
1.2.4. Giải pháp và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý trường THPT
1.2.4.1. Giải pháp
Theo từ điển Tiếng Việt “Giải pháp được xem là phương pháp giải
quyết một vấn đề cụ thể, một công việc”[tr 387]. Theo tác giả Nguyễn Văn
Đạm: “Giải pháp là toàn bộ những ý nghĩa có hệ thống cùng với những quyết
định và hành động theo sau, dẫn tới sự khắc phục một khó khăn” [tr 325].
Để hiểu rõ khái niệm giải pháp, chúng ta cần phân biệt với một số khái
niệm tương tự như: Phương pháp, biện pháp. Điểm giống nhau của các khái
niệm này đều nói về cách làm,cách tiến hành, cách giải quyết một công viêc,
một vấn đề. Còn điểm khác nhau ở chỗ, biện pháp chủ yếu nhấn mạnh đến
cách làm, cách hành động cụ thể, trong khi phương pháp nhấn mạnh đến trình
tự các bước có quan hệ với nhau để tiến hành một công việc có mục đích.


19

Theo Nguyễn Văn Đạm, “Phương pháp được hiểu là trình tự cần theo
trong các bước có quan hệ với nhau khi tiến hành một công việc có mục đích
nhất định” [; tr.325].
Còn theo Hoàng Phê, “ Phương pháp là hệ thống các cách sử dụng để
tiến hành một công việc nào đó” [; tr.30].
Về khái niệm biện pháp, theo từ điển Tiếng Việt, đó là “cách làm, cách
giải quyết một vấn đề cụ thể” [; tr.64].
Như vậy khái niệm phương pháp tuy có những điểm chung với các khái
niệm trên nhưng nó cũng có những điểm riêng. Điểm riêng cơ bản của thuật
ngữ này nhấn mạnh đến phương pháp giải quyết một vấn đề, với sự khắc phục
khó khăn nhất định. Trong một giải pháp có thể có nhiều biện pháp.

1.2.4.2.Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT
Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL là hệ thống cách thức
nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL.
Từ đó, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL.
1.3. Người cán bộ quản lý trường THPT trong bối cảnh hiện nay
1.3.1. Vị trí, vai trò của người cán bộ quản lý trường THPT
Hiệu trưởng nhà trường “Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản
lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bổ
nhiệm, công nhận”. Với tư cách pháp nhân đó, họ có vai trò chủ yếu là.
Đại diện cho chính quyền về mặt thực thi luật pháp, chính sách giáo
dục nói chung, các quy chế giáo dục và điều lệ trường THPT nói riêng trong
trường THPT. Để đảm đương vai trò này, đội ngũ CBQL trường THPT cần
phải có phẩm chất và năng lực về pháp luật (hiểu biết và vận dụng đúng đắn
pháp luật, chính sách, quy chế giáo dục và điều lệ trường học và quản lý các
mặt hoạt động của trường THPT).


20

Hạt nhân tạo động lực cho bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân lực trường
THPT thực hiện các hoạt động giáo dục có hiệu quả hơn. Để đảm đương được
vai trò này CBQL trường THPT cần có phẩm chất và năng lực về tổ chức và
điều hành đội ngũ CBQL cấp dưới, giáo viên, nhân viên và học sinh, năng lực
chuyên môn, am hiểu và vận dụng thành thạo các tri thức về tổ chức về nhân
sự, giáo dục học, tâm lý học, xã hội học, kinh tế học…
Chủ sự huy động và quản lý tài chính, cơ sở vật chất và thiết bị trường
học. Để đảm đương được vai trò này CBQL trường THPT cần có phẩm chất
và năng lực về quản lý kinh tế và năng lực kỹ thuật, hiểu biết về quản lý tài
chính và quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ…
Tác nhân thiết lập và phát huy tác dụng của môi trường giáo dục, đó là

mối quan hệ giữa: Nhà trường - Gia đình -Xã hội. Để đảm đương được vai trò
này CBQL trường THPT cần phải có phẩm chất và năng lực ứng xử, giao tiếp
trong công tác đối ngoại để vận động cộng đồng xã hội tham gia xây dựng và
quản lý trường THPT.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của người cán bộ quản lý trường THPT
Chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ CBQL trường THPT nói một cách
tổng quát là quản lý các mặt hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của trường THPT đã quy định trong luật Giáo dục và Điều lệ trường
THPT.
1.3.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Hiệu trưởng
Chức năng của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông.
+ Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
+ Thực hiện các Nghị Quyết, Quyết nghị của Hội đồng trường;
+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;


21

+ Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công
tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen
thưởng, kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo quy định của Nhà nước;
quản lý hồ sơ tuyển dụng giáo viên, nhân viên.
+ Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ
chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký nhận học bạ, xét kỷ
luật học sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT.
+ Quản lý tài chính, tài sản cơ sở vất của nhà trường.
+ Thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân
viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động thực hiện
công tác xã hội hóa của nhà trường; các quy chế hoạt giáo dục của nhà
trường.

+ Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
+ Chịu trách nhiệm trước cấp trên về toàn bộ các nhiệm vụ được quy
định.
+ Điều 17 của Điều lệ trường trung học (Ban hành theo Quyết định số
22/ 2000/QĐ- BGD& ĐT ngày 11/7/2000 của Bộ GD&ĐT) đã ghi: Hiệu
trưởng trường trung học có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1.Tổ chức bộ máy nhà trường.
2.Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học.
3. Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh; quản lý chuyên môn, phân công
công tác; kiểm tra đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên
4. Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh.
5. Quản lý hành chính, tài chính, tài sản nhà trường.


22

6. Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên,
nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của
nhà trường.
7. Được theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ
hiện hành.
1.3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Phó Hiệu trưởng
Phó Hiệu trưởng là người giúp việc cho Hiệu trưởng và chịu trách
nhiệm trước Hiệu trưởng.
Phó Hiệu trưởng có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
+ Thực hiện và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về nhiệm vụ được
hiệu trưởng phân công.
+ Cùng Hiệu trưởng chịu trách nhiệm trước cấp trên về phân việc được
giao.

+ Thay mặt Hiệu trưởng điều hành hoạt động của nhà trường khi được
ủy quyền.
+ Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
và hưởng các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành.
Như vậy cán bộ quản lý trường học là người đại diện cho Nhà nước về
mặt pháp lý, có trách nhiệm và thẩm quyền về mặt hành chính và chuyên
môn, chịu trách nhiệm trước các cơ quan quản lý cấp trên ra các quyết định
quản lý, tác động điều khiển các thành tố trong hệ thống nhà trường nhằm
thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ GD&ĐT được quy định bằng luật pháp hoặc
văn bản, thông tin hướng dẫn do các cấp có thẩm quyền ban hành.
Như vậy “CBQL trường học là người đại diện cho nhà nước về mặt
pháp lý, có trách nhiệm và thẩm quyền về mặt hành chính và chuyên môn,
chịu trách nhiệm trước các cơ quản quản lý cấp trên ra các quyết định quản lý,


23

tác động điều khiển các thành tố trong hệ thống nhà trường nhằm thực hiện,
nhiệm vụ GD&ĐT được quy định bằng luật pháp hoặc bằng văn bản, thông
tin hướng dẫn do các cấp có thẩm quyền ban hành”.
Để đạt được mục tiêu quản lý nhà trường, đội ngũ CBQL và đội ngũ
giáo viên phải là một tập thể, mà chất lượng là hiệu quả giáo dục chung được
quyết định bởi chất lượng từng thành viên, số lượng, cơ cấu và chất lượng đội
ngũ.
1.3.3. Yêu cầu về phẩm chất, năng lực đối với người cán bộ quản lý
trường THPT
Đội ngũ CBQL các trường THPT muốn thực hiệu có các nhiệm vụ,
quyền hạn của trường THPT và nhiệm vụ quyền hạn của mình thì phải có
được hai mặt phẩm chất và năng lực. Hai mặt này luôn luôn được thể hiện
mục tiêu quản lý. Đây là hai mặt cơ bản về yêu cầu nhân cách của một người

cán bộ cách mạng nói chung đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định là
“vừa hồng vừa chuyên”.
- Những yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức.
+ Có lập trường tư tưởng, chính trị vững vàng, đáp ứng được yêu cầu
phát triển của đất nước trong giai đoạn mới.
+ Có tinh thần yêu nước sâu sắc, tận tụy phục vụ nhân dân, kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, phấn đấu thực hiện có kết quả đường lối,
chủ trương, chính sách về GD&ĐT.
+ Sống và làm việc theo Hiến Pháp và Pháp luật.
+ Có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình, yêu nghề, yêu trẻ.
+ Có tính nguyên tắc, có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực, khiêm tốn.
+ Gương mẫu, chí công, vô tư, lời nói đi đôi với việc làm, có uy tín với
tập thể và nhà trường.


24

+ Làm việc tập trung dân chủ, quan tâm, tôn trọng đồng nghiệp.
+ Có ý thức bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao phẩm chất và năng lực.
+ Năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
- Những yêu cầu cơ bản về năng lực chuyên môn và quản lý điều hành.
+ Trình độ chuyên môn đào tạo đạt chuẩn trở lên.
+ Có sự hiểu biết nhất định về các bộ môn khác trong nhà trường.
+ Có trình độ về khoa học quản lý giáo dục, tin học, ngoại ngữ.
+ Có năng lực xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá
các hoạt động của nhà trường.
+ Có ý thức tự bồi dưỡng chuyên môn và chăm lo nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, đời sống của CB, GV, CNV trong nhà trường.
+ Có khả năng phát triển vấn đề trường học và đưa ra những quyết định
đúng đắn.

+ Biết phối kết hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường làm tốt
công tác xã hội hóa giáo dục.
- Những yêu cầu chung về chất lượng đội ngũ.
+ Số lượng:
Đủ theo quy định đối với từng loại trường THPT theo quy định.
+ Cơ cấu: Cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý được xem xét nhiều mặt.
Trong đề tài chúng tôi tập trung vào các mặt chủ yếu sau:
+ Độ tuổi và thâm niên công tác: Hài hòa về độ tuổi và thâm niên nhằm
phát huy được sức trẻ và vận dụng được kinh nghiệm trong quá trình công
tác. Cụ thể: Bổ nhiệm lần đầu với chức danh hiệu trưởng ít nhất trọn một
nhiệm kỳ; Phó hiệu trưởng nam giới không quá 50 tuổi, nữ giới không quá 45
tuổi.


25

+ Giới tính: Cân đối giữa nam và nữ, chú ý bồi dưỡng và bổ nhiệm cán
bộ nữ trong quản lý để phù hợp với đặc điểm của ngành giáo dục, tỷ lệ cán bộ
nữ phải đạt trên 30%.
+ Chuyên môn được đào tạo: Có cơ cấu hợp lý về chuyên ngành,
chuyên môn cơ bản được đào tạo (tự nhiên và xã hội); đồng thời đảm bảo
chuẩn hóa và trên chuẩn về chuyên môn đào tạo. Cụ thể phải có trình độ Đại
học sư phạm trở lên và có thâm niên giảng dạy ít nhất 5 năm.
+ Chất lượng đội ngũ: Chất lượng được xem xét ở hai mặt: Phẩm chất
và năng lực chung, có nghĩa phẩm chất và năng lực của đội ngũ được tích hợp
từ phẩm chất và năng lực của từng cá thể: “Chất lượng của đội ngũ cán bộ là
sự tổng hợp chất lượng của từng cán bộ. Mỗi cán bộ mạnh, có đủ đức, đủ tài
sẽ tạo nên chất lượng và sức mạnh tổng hợp của toàn đội ngũ”.
Như vậy, để đánh giá được chất lượng chung của đội ngũ CBQL trường
THPT cần tập trung xem xét các chỉ số biểu đạt các mặt chung đồng thời xem

xét các chỉ số biểu đạt về năng lực và phẩm chất của từng CBQL.
1.4. Một số vấn đề về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
trường THPT
1.4.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
trường THPT
Trong nghị quyết hội nghị lần III BCH TW Đảng khóa VIII về chiến
lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH Đất nước đã nêu rõ: “Cán bộ là
nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của
Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng
Đảng” và “xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực là
yếu tố quyết định bộ máy Nhà nước”. Đội ngũ cán bộ QLGD là một bộ phận
quan trọng trong đội ngũ cán bộ của Đảng và Nhà nước ta. Việc nâng cao chất


×