Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Một số biện pháp quản lý giáo dục bảo vệ môi trường thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp các học sinh các trường Trung học cơ sở huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.62 KB, 124 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-------------------------

TRỊNH TRUNG KIÊN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CHO HỌC SINH CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN NGỌC LẶC,
TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN, 2013


2

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến:
- Ban giám hiệu và quý thầy cô phòng sau đại học, khoa Giáo dục trường
Đại học Vinh.
- Tất cả quý thầy, cô đã tham gia quản lý, hướng dẫn, giảng dạy trong suốt
khóa học.
- Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Phó Giáo sư-Tiến sĩ
Nguyễn Thị Mỹ Trinh, người thầy đã tận tình chỉ dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
- Ban giám hiệu và giáo viên các trường THCS huyện Ngọc Lặc: THCS


Kiên Thọ, THCS Lê Đình Chinh, THCS Nguyệt Ấn, THCS Cao Ngọc, THCS
Phúc Thịnh huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa đã hỗ trợ tôi khảo sát, thu thập xử
lý nhiều thông tin số liệu để tôi hoàn thành luận văn.
- Chân thành cám ơn lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo Ngọc Lặc, Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thanh Hóa đã hỗ trợ tinh thần và vật chất để tôi hoàn
thành khóa học.
- Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, động viên, giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, cố gắng nhưng luận văn chắc chắn còn nhiều
thiếu sót nhất định, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà khoa học,
các nhà quản lý thực tiễn và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cám ơn!
Tác giả

Trịnh Trung Kiên


3

MỤC LỤC

Trang
Mở đầu
1.Lý do chọn đề tài.................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................. ...........3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...................................................................3
4. Giả thuyết khoa học...........................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................3
7. Các phương pháp nghiên cứu.............................................................................4

8. Đóng góp mới của luận văn...............................................................................4
9. Cấu trúc của luận văn.........................................................................................4
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý giáo dục bảo vệ môi trường
thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh trung học cơ
sở............................................................................................................................5
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề.............................................................5
1.2. Các khái niệm cơ bản......................................................................................8
1.3. Một số vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường thông qua hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh trung học cơ sở.......................................... ..16
1.4. Một số vấn đề về quản lý giáo dục bảo vệ môi trường thông qua hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh trung học cơ sở................................. ..23
Kết luận chương 1............................................................................................. ..34
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục bảo vệ môi trường thông qua
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh các trường trung học


4

cơ sở huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa......................................................... .36
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội, giáo dục trung học cơ sở
huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa.......................................................................36
2.2. Khái quát về quá trình nghiên cứu thực trạng...............................................40
2.3. Thực trạng giáo dục bảo vệ môi trường thông qua hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp cho học sinh trung học cơ sở huyện Ngọc Lặc,
tỉnh Thanh Hóa....................................................................................................41
2.4. Thực trạng quản lý giáo dục bảo vệ môi trường thông qua hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh trung học cơ sở huyện Ngọc Lặc,
tỉnh Thanh Hóa.....................................................................................................49
2.5. Đánh giá chung thực trạng............................................................................64
Kết luận chương 2………………………………...…………………….……....67

Chương 3: Các biện pháp quản lý giáo dục bảo vệ môi trường thông qua
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh các trường Trung học
cơ sở huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa………………………………….….68
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp …………………...……………….…....68
3.2. Một số biện pháp quản lý giáo dục bảo vệ môi trường thông qua hoạt động
giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh trung học cơ sở huyện Ngọc Lặc,
tỉnh Thanh Hóa ...................................................................................................70
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp....................................................................86
3.4. Thăm dò về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp………....…....87
Kết luận chương 3................................................................................................89
Kết luận và kiến nghị………………………………………………..........…...91
1. Kết luận…………………………………………………………….....……...91
2. Kiến nghị……………………………………………………………......…....92


5

Tài liệu tham khảo……………………………………….……………......…..94
Phụ lục.................................................................................................................97
KÝ HIỆU CỤM TỪ VIẾT TẮT THƯỜNG DÙNG
TRONG LUẬN VĂN
BCH

Ban chấp hành

BVMT

Bảo vệ môi trường

CBQL


Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDBVMT

Giáo dục bảo vệ môi trường

GDMT

Giáo dục môi trường

GV

Giáo viên

HĐGDBVMT

Hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường


HS

Học sinh

HĐGDNGLL

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

NXB

Nhà xuất bản

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TNTPHCM


Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh

UBND

Ủy ban nhân dân


6

DANH SÁCH CÁC BIỂU BẢNG
Bảng

Trang

Bảng 2.1: Mạng lưới trường, lớp học trên địa bàn huyện Ngọc Lặc...................37
Bảng 2.2: Kết quả điều tra nhận thức của GV THCS về sự cần thiết và tầm
quan trọng của của GDBVMT thông qua HĐGDNGLL....................................43
Bảng 2.3.Khảo sát nhận thức của GV về các nội dung và hình thức GDBVMT
thông qua HĐGDNGLL...................................................................................... 43
Bảng 2.4: Khảo sát đánh giá mức độ và chất lượng thực hiện thường xuyên các
nội dung GDBVMT thông qua các HĐGDNGLL...............................................44
Bảng 2.5. Đánh giá mức độ và chất lượng thực hiện các hình thức GDBVMT
thông qua HĐGDNGLL.......................................................................................47
Bảng 2.6 : Các biện pháp GDBVMT được sử dụng............................................48
Bảng 2.7: Đánh giá về việc thực hiện chức năng lập kế hoạch của Hiệu trưởng
trong GDBVMT thông qua HĐGDNGLL...........................................................50
Bảng 2.8. Chủ thể xây dựng kế hoạch HĐGDNGLL ở các trường THCS.........54
Bảng 2.9. Đánh giá về xây dựng lực lượng GDBVMT thông qua
HĐGDNGLL..56

Bảng 2.10. Khảo sát thực trạng để xây dựng và ban hành các hướng dẫn, nội
quy, quy định về HĐGDNGLL để GDBVMT.....................................................57
Bảng 2.11: Khảo sát về sự chuẩn bị các nguồn lực phục vụ cho HĐGDNGLL để
GDBVMT............................................................................................................58
Bảng 2.12: Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch GDBVMT thông qua
HĐGDNGLL........................................................................................................59


7

Bảng 2.13: Cách thức đánh giá kết quả hoạt động GDMT ở các trường THCS...62
Bảng 2.14: Cách thức tiến hành đánh giá kết quả GDMT thông qua
HĐGDNGLL ở các trường THCS.......................................................................63
Bảng 2.15:Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả việc GDMT thông qua
HĐGDNGLL.........................................................................................................63
Bảng 2.16: Các biện pháp quản lý đã sử dụng để nâng cao hiệu quả GDBVMT
thông qua HĐGDNGLL........................................................................................64
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1.1: Mục tiêu GDBVMT thông qua HĐGDNGLL ...................................20
Biểu đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp......................................................89


8


9


10



11


12

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ khi xuất hiện trên trái đất, cuộc sống của con người đã gắn bó với thiên
nhiên, con người đã chủ động khai thác tài nguyên thiên nhiên để duy trì cuộc
sống của mình. Trong quá trình lao động và sản xuất con người đã cải tạo thiên
nhiên, nhưng ngược lại cũng đã đốt rừng, tiêu diệt các loài động thực vật, sử
dụng chất độc hoá học, chất phóng xạ... huỷ hoại thiên nhiên gây nên tình trạng
khủng hoảng sinh thái, ô nhiễm môi trường
Việt Nam là một quốc gia đông dân trên thế giới, nền kinh tế phụ thuộc
chủ yếu vào thiên nhiên, để phát triển kinh tế chúng ta phải khai thác nguồn tài
nguyên thiên nhiên. Chính điều này đã làm cho môi trường của nước ta hiện nay
không những cạn kiệt mà còn bị hủy hoại nghiêm trọng, nguy cơ mất cân bằng
sinh thái và sự cạn kiệt tài nguyên làm ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống, sự
phát triển bền vững của đất nước.
Để bảo vệ môi trường (BVMT), trước hết phải giáo dục ý thức BVMT
cho thế hệ trẻ, những người chủ tương lai của đất nước, Ở nước ta, bên cạnh
Luật bảo vệ môi trường 2005 [19] vấn đề giáo dục môi trường (GDMT) cũng là
mối quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nước. Nghị quyết IV của Ban chấp hành
Trung ương Đảng khoá VII năm 1993 đã đề ra nhiệm vụ: “Đẩy mạnh giáo dục
pháp luật, đạo đức, thẩm mỹ, dân số, môi trường, rèn luyện thể chất cho học
sinh” [22]
Trong hệ thống nhà trường, việc GDMT cần được coi trọng đặt biệt ở cấp
trung học cơ sở (THCS), bởi lẽ: THCS là cấp phổ cập của hệ thống giáo dục
quốc dân trong giai đoạn hiện nay. Thế hệ trẻ một khi đã được trang bị hành

trang đầy đủ về nhận thức, tri thức về BVMT sẽ là một lực lượng hùng hậu đóng


13

vai trò nòng cốt trong mọi hoạt động BVMT, bảo vệ tài nguyên của xã hội. Học
sinh THCS ở độ tuổi đang phát triển và định hình về nhân cách. Vì vậy những
hiểu biết cơ bản của các em được bồi dưỡng qua GDMT sẽ để lại dấu ấn sâu sắc
trong toàn bộ cuộc đời sau này của các em. Đồng thời các em ở lứa tuổi này có
tính tích cực cao, dễ hưng phấn, hiếu động ... Nếu không được giáo dục sẽ dẫn
tới những hành động làm tổn hại môi trường một cách vô ý thức hoặc có ý thức.
Vậy, làm thế nào để nâng cao hiệu quả GDMT cho học sinh (HS) ở các
trường THCS, từ đó hình thành ở HS thái độ, hành vi cư xử đúng đắn với môi
trường là vấn đề cần giải quyết hiện nay. Giáo dục bảo vệ môi trường
(GDBVMT) là một nội dung giáo dục quan trọng trong nhà trường hiện đại.
Thực trạng trong các nhà trường nói chung và các nhà trường THCS nói
riêng ở huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa, việc GDBVMT cho HS trước đây
cũng như hiện nay chủ yếu thông qua sự lồng ghép kiến thức các môn học. Bên
cạnh đó, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (HĐGDNGLL) mặc dù đã được
đưa vào chương trình giảng dạy nhà trường nhưng vẫn chưa đáp ứng được các
yêu cầu thực tế, nội dung chương trình đơn điệu, năng lực tổ chức của giáo viên
(GV) hạn chế, lãnh đạo nhà trường chưa có biện pháp cụ thể, thời lượng chương
trình bị cắt xén, đầu tư vật chất hạn chế...Nhìn chung, HĐGDNGLL vẫn chưa
phát huy hết ý nghĩa thực chất của nó đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, chưa có chiều sâu và thống nhất đồng bộ trong toàn ngành. Xuất phát
từ những lý do trên, để góp phần GDBVMT thông qua HĐGDNGLL cho HS
THCS trong giai đoạn hiện nay và qua thực tiễn công tác quản lý và giảng dạy
HS ở trường THCS, tôi nhận thấy việc nắm rõ thực trạng và đề ra biện pháp hiệu
quả để quản lý GDBVMT cho HS khối THCS thông qua HĐGDNGLL là một
nhiệm vụ hết sức quan trọng của người cán bộ quản lý giáo dục (QLGD). Vì vậy,



14

chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Một số biện pháp quản lý giáo dục bảo vệ
môi trường thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh các
trường THCS huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng GDBVMT
thông qua HĐGDNGLL cho HS các trường THCS huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh
Hóa, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục GDBVMT cho HS trên địa
bàn này.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý GDBVMT thông qua HĐGDNGLL
cho HS ở các trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý GDBVMT thông qua
HĐGDNGLL cho HS các trường THCS huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu để xuất và áp dụng các biện pháp quản lý mang tính khoa học, khả thi
thì có thể nâng cao chất lượng GDBVMT thông qua HĐGDNGLL cho HS các
trường THCS huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý GDBVMT thông qua HĐGDNGLL
cho HS THCS.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý GDBVMT thông qua HĐGDNGLL cho
HS các trường THCS huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất và thăm dò tính cần thiết, khả thi của một số biện pháp quản lý
GDBVMT thông qua HĐGDNGLL cho HS các trường THCS huyện Ngọc Lặc,
tỉnh Thanh Hóa.



15

6. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng quản lý GDBVMT thông qua HĐGDNGLL cho
HS các trường THCS: THCS Kiên Thọ, THCS Lê Đình Chinh, THCS Nguyệt
Ấn, THCS Cao Ngọc, THCS Phúc Thịnh huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa.Các
biện pháp quản lý được đề xuất có thể áp dụng trong giai đoạn 2013-2015
7. Các phương pháp nghiên cứu
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích - tổng hợp, phân
loại- hệ thống hóa lý thuyết nhằm xác định cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu;
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra, tổng kết
kinh nghiệm, nghiên cứu sản phẩm hoạt động của cán bộ quản lý, lấy ý kiến
chuyên gia nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý GDBVMT thông qua
HĐGDNGLL cho HS các trường THCS huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa;
- Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu thu được.
8. Những đóng góp của luận văn
Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận, thực tiễn công tác quản lý hoạt động
GDBVMT thông qua HĐGDNGLL trường THCS, đề xuất các biện pháp quản lý
hiệu quả công tác này ở các trường THCS huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
- Chương 2: Thực trạng quản lý GDBVMT thông qua HĐGDNGLL cho
HS các trường THCS huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa.
- Chương 3: Một số biện pháp quản lý GDBVMT thông qua HĐGDNGLL
cho HS các trường THCS huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa.



16

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ
GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC NGOÀI GIỜ LÊN LỚP CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Thuật ngữ GDMT được sử dụng lần đầu tiên từ năm 1948, trong hội nghị
liên hiệp quốc về BVMT và tài nguyên thiên nhiên ở Pari. Kể từ đó GDMT đã
được nhiều quốc gia, các tổ chức, các nhà khoa học trên thế giới quan tâm.
Tại hội thảo quốc tế về GDMT ở Belgrade (Nam Tư) tháng 10 năm 1975,
chương trình GDMT quốc tế (IEEF) đã đưa ra nghị định khung và tuyên bố về
nguyên tắc hướng dẫn GDMT. Từ sau hội thảo Belgrade, chương trình GDMT
quốc tế bắt đầu được triển khai và có khoảng hơn 60 quốc gia trên thế giới đã
đưa GDMT vào trong trường học.
Ở các quốc gia phát triển trên thế giới như: Anh, Pháp, Mỹ .....trong hệ
thống các trường trung học phổ thông, GDMT được tiến hành có hiệu quả.
GDMT được xem là một nội dung quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân:
Ở Mỹ, liên đoàn quốc gia bảo vệ cuộc sống hoang dã (NWF) đã tiến hành giảng
dạy 33 bài học về môi trường ngay ở các trường tiểu học. Ở Pháp chương trình
hành động GDMT được đưa vào trường tiểu học và trung học. Ở Anh GDMT
được xác định là một môn học khoảng vài ba thập kỷ gần đây, còn ở Ba Lan kiến
thức về môi trường và BVMT được trang bị từ lớp 1 trong các môn học chủ yếu
như: Địa lí, Sinh học, Văn học, Mỹ thuật...Thậm chí có một số môn học còn có
những tiết dạy riêng về GDMT.


17


Các quốc gia châu Á như: Thái Lan, Indonesia, Brunei...đã đưa GDMT
vào trường học một cách có hệ thống. Các nước khác trong khu vực như:
Malaysia, Philiphin...cũng đã tiến hành lồng ghép GDMT vào các môn học như:
Sinh, Địa, Hóa, Lý...
Tóm lại, ở hầu hết các quốc gia trên thế giới đã đưa GDMT vào trong
trường học theo những cách khác nhau, có thể là đưa vào như môn học, lồng
ghép với các môn học khác hay thực hiện bằng cách kết hợp giữa giáo dục với
các tổ chức xã hội. Tuy nhiên kinh nghiệm của các nước cho thấy, nếu chỉ tham
gia học trên lớp thôi là chưa đủ, học sinh phải được GDMT thông qua các hoạt
động bên ngoài, hoạt động xã hội, đặc biệt là thông qua môn học HĐGDNGLL.
1.1.2. Trong nước
GDBVMT ở nước ta chính thức được đặt ra từ năm 1979 - 1980, nhưng
trong thực tế chỉ mới được các tác giả đưa vào nội dung và chương trình sách
giáo khoa từ năm 1996. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, xem xét thực
trạng GDMT ở nhà trường phổ thông. Cố gắng đưa ra một số giải pháp tạm thời
cũng như lâu dài cho vấn đề BVMT và GDMT cho mọi người đặc biệt là học
sinh ở các trường phổ thông, đó là các tác giả: Hoàng Đức Nhuận, Nguyễn
Dược, Trịnh Thị Bích Ngọc, Đặng Vũ Hoạt….Các đề tài nghiên cứu làm rõ:
Thực trạng môi trường, lý luận về môi trường và giáo dục môi trường, các mô
hình GDBVMT vận dụng vào trong trường phổ thông. Chính họ đã có công lao
rất lớn trong việc đặt nền móng cho vấn đề GDMT trong trường phổ thông nói
chung, trường THCS nói riêng ở Việt Nam.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển dân số và bùng nổ khoa
học công nghệ, môi trường và biến đổi khí hậu không chỉ là vấn đề của một quốc
gia mà là của tất cả các nước trên thế giới, vấn đề GDBVMT càng trở nên cấp


18

thiết, có nhiều tác giả đã có những đề tài về BVMT như các tác giả: Nguyễn Thị

Hiền, Nguyễn Thị Phương Nhung hay đặc biệt luận án tiến sỹ của Nguyễn Như
An (Khoa giáo dục - Đại học Vinh)…đã có sự đột phá trong việc tìm ra những
giải pháp nâng cao năng lực GDBVMT cho SV và GV.
Ở nước ta có nhiều công trình nghiên cứu đã đề cập đến nhiều khía cạnh
khác nhau của HĐGDNGLL như vai trò, hình thức tổ chức, biện pháp tổ chức
trong nhà trường và ngoài nhà trường ở các bậc học khác nhau: Giáo dục mầm
non, giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở, giáo dục trung học phổ thông,
giáo dục đại học.
Trong sự nghiệp đổi mới giáo dục, HĐGDNGLL được chính thức đưa vào
trong chương trình giáo dục phổ thông với yêu cầu thực hiện bắt buộc và thống
nhất trong toàn quốc dưới sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Để triển khai
chương trình và sách GV “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” ở phổ thông,
nhiều tác giả, các nhà nghiên cứu đã đề cập tới nhiều lĩnh vực khác nhau của
HĐGDNGLL.
Trong sách “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” Hà Nhật Thăng- Sách
giáo viên từ lớp 6 đến lớp 9 [30], [31], [32], [33] cũng đã nêu lên mục tiêu, nội
dung, chương trình, phương tiện, trang thiết bị của việc tổ chức HĐGDNGLL,
hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các chủ điểm giáo dục, cũng như đánh giá kết
quả tổ chức hoạt động này.
Trong bài viết của tác giả Nguyễn Dục Quang đã đề cập đến vấn đề đổi
mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức HĐGDNGLL, giáo dục quốc tế
cho học sinh qua HĐGDNGLL [24], ngoài ra còn có các luận văn Thạc sĩ, các
khoá luận đại học đã nghiên cứu vấn đề này ở các khía cạnh khác nhau.


19

Tác giả Đỗ Nguyên Hạnh trong công trình nghiên cứu của mình [15] đã
xuất phát từ đặc điểm ham thích HĐGDNGLL của học sinh đã đề xuất các hình
thức hoạt động: trưng bày ảnh, bình thơ, tiếp xúc với người thực, việc thực, tham

quan…có tác dụng tốt đối với việc củng cố, giáo dục tình cảm, bổ sung kiến
thức, ý thức tập thể của học sinh.
Như vậy hầu hết các công trình đã đề cập đến vấn đề GDBVMT và các
nội dung HĐGDNGLL, mà ít đề cập đến các biện pháp GDBVMT cho HS
THCS thông qua HĐGDNGLL.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường
1.2.1.1. Môi trường
Môi trường là một khái niệm quen thuộc và tồn tại quanh chúng ta. Có
nhiều quan niệm về môi trường:
- Môi trường là một tập hợp bao gồm tất cả các yếu tố xung quanh sinh
vật, có tác động trực tiếp, gián tiếp, tác động qua lại với sự tồn tại và phát triển
của sinh vật.
- Môi trường là tập hợp các điều kiện bên ngoài mà sinh vật tồn tại trong
đó.
- Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh
con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và sinh vật.
- Môi trường sống của con người bao gồm tất cả các yếu tố tự nhiên và xã
hội. Các yếu tố tự nhiên và xã hội chi phối sự sống, sản xuất của con người như
tài nguyên thiên nhiên, đất, nước và không khí; ánh sáng; công nghệ, kinh tế,
chính trị, đạo đức, văn hóa, lịch sử và mỹ học.


20

Môi trường sống của con người bao gồm môi trường tự nhiên và môi
trường xã hội.
- Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố thiên nhiên như vật lý, hóa học,
sinh học tồn tại ngoài ý muốn của con người.

- Môi trường xã hội là tổng hòa các mối quan hệ giữa con người với con người.
Đó là các luật lệ, thể chế, quy định nhằm hướng các hoạt động của con người
theo một khuôn khổ nhất định, tạo thuận lợi cho sự phát triển cuộc sống
của con người.
Như vậy "môi trường là tất cả những gì xung quanh chúng ta, tạo điều
kiện để chúng ta sống, hoạt động và phát triển »
1.2.1.2. Giáo dục bảo vệ môi trường
Giáo dục bảo vệ môi trường là một quá trình (thông qua các hoạt động
giáo dục chính quy và không chính quy) hình thành và phát triển ở người học sự
hiểu biết, kĩ năng, giá trị và quan tâm tới những vấn đề về môi trường, tạo điều
kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái.
Giáo dục bảo vệ môi trường nhằm giúp cho mỗi cá nhân và cộng đồng có
sự hiểu biết và nhạy cảm về môi trường cùng các vấn đề của nó (nhận thức);
những khái niệm cơ bản về môi trường và BVMT (kiến thức); những tình cảm,
mối quan tâm trong việc cải thiện và BVMT (thái độ, hành vi); những kĩ năng
giải quyết cũng như thuyết phục các thành viên khác cùng tham gia (kĩ năng);
tinh thần trách nhiệm trước những vấn đề môi trường và có những hành động
thích hợp giải quyết vấn đề (tham gia tích cực).
1.2.2. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Cuộc sống con người là một dòng hoạt động. Con người là chủ thể các
hoạt động nối tiếp nhau. Hoạt động là quá trình con người thực hiện các quan hệ


21

của con người của con người với thế giới tự nhiên, với xã hội, với người khác và
với bản thân. Đó là quá trình chuyển hóa năng lực, lao động và các phẩm chất
tâm lý khác nhau của bản thân thành sự vật, thành thực tế và quá trình ngược lại
là quá trình tách những thuộc tính của sự vật, của thực tế quay trở về với chủ
thể,biến thành vốn liếng tinh thần của chủ thể. Muốn tồn tại được trong thế giới

xung quanh con người phải tiến hành các hoạt động đối với thế giới, sản xuất ra
các đối tượng ,lĩnh hội ra các phương thức sử dụng các đối tượng nhằm thỏa mản
nhu cầu này hay nhu cầu khác. Như vậy có thể định nghĩa: Hoạt động là mối
quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế giới để tạo ra sản phẩm cả về
phía thế giới, cả về phía con người.

HĐGDNGLL bao gồm hoạt động ngoại

khoá, hoạt động vui chơi, thể dục thể thao, tham quan du lịch, giao lưu văn hoá,
hoạt động bảo vệ môi trường, lao động công ích và các hoạt động xã hội khác.
- Điều 27, Điều lệ trường THCS quy định như sau: “Hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp do nhà trường phối hợp với các lực lượng giáo dục ngoài nhà
trường tổ chức, bao gồm hoạt động ngoại khoá về khoa học, văn học, nghệ
thuật, thể dục - thể thao nhằm phát triển năng lực toàn diện của học sinh và bồi
dưỡng học sinh có năng khiếu, các hoạt động vui chơi, tham quan du lịch, giao
lưu văn hoá, các hoạt động bảo vệ thiên nhiên, môi trường, các hoạt động lao
động công ích, các hoạt động xã hội, các hoạt động từ thiện phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THCS”.[14]
-Theo T.A.Ilina: “Công tác giáo dục học sinh ngoài giờ học thường được
coi là công tác giáo dục ngoại khoá. Công tác này bổ sung và làm giàu thêm
công tác giáo dục nội khoá. Trước tiên là phương tiện để phát hiện đầy đủ tài
năng và năng lực của trẻ em, làm thức tỉnh hứng thú và thiên hướng của học


22

sinh đối với một hoạt động nào đó; đó là một hình thức tổ chức việc thực tập về
hành vi đạo đức, để xây dựng kinh nghiệm cuả hành vi này”[ 28].
- Tác giả Đặng Vũ Hoạt quan niệm: “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp là việc tổ chức giáo dục thông qua hoạt động thực tiễn của học sinh về khoa

học – kỹ thuật, lao động công ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn
hoá văn nghệ, thẩm mỹ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí… để giúp các em hình
thành và phát triển nhân cách (đạo đức, năng lực, sở trường…)” [17].
Từ các định nghĩa trên, có thể thấy rằng:
HĐGDNGLL - còn được gọi là hoạt động ngoại khóa - là hoạt động giáo
dục được tổ chức ngoài thời gian học tập trên lớp. Đây là một trong hai hoạt
động giáo dục cơ bản, được thực hiện một cách có tổ chức, có mục đích theo kế
hoạch của nhà trường, hoạt động tiếp nối và thống nhất hữu cơ với các hoạt động
học tập trên lớp, nhằm góp phần hình thành và phát triển nhân cách học sinh theo
mục tiêu đào tạo, đáp ứng những yêu cầu đa dạng của xã hội đối với thế hệ trẻ.
HĐGDNGLL do nhà trường tổ chức và quản lý với sự tham gia của các
lực lượng xã hội. Nó được tiến hành xen kẽ hoặc tiếp nối chương trình dạy học
trong phạm vi nhà trường hoặc trong đời sống xã hội do nhà trường chỉ đạo, diễn
ra trong suốt năm học và cả thời gian nghỉ hè để khép kín quá trình giáo dục, làm
cho quá trình đó có thể được thực hiện mọi nơi, mọi lúc.
HĐGDNGLL là một hoạt động quan trọng trong quá trình giáo dục toàn
diện nhân cách học sinh, chính vì vậy nó được quy định bắt buộc trong các nhà
trường, đặc biệt là trường THCS.
Vậy, HĐGDNGLL là một hoạt động cơ bản, được thực hiện một cách có
mục đích, có tổ chức, có kế hoạch ở bên ngoài giờ học các môn học góp phần
thực hiện quá trình hình thành nhân cách cho HS, đáp ứng yêu cầu của xã hội.


23

1.2.3. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý GDBVMT
1.2.3.1. Quản lý
Từ nhiều góc độ, có thể có những định nghĩa khác nhau về quản lý, song về
cơ bản khái niệm quản lý có nội hàm sau:
Thứ nhất: Quản lý là sự lựa chọn các tác động có chủ đích, có tổ chức của

chủ thể đến khách thể quản lý. Bởi vì bộ phận quản lý có thể có nhiều hệ thống
tác động khác nhau vào đối tượng, trong số những tác động đó, người quản lý
tùy theo chủ đích, sự phán đoán và dự báo của mình mà lựa chọn một tác động
để có thể cho kết quả có triển vọng cao nhất.
Thứ hai: Quản lý là sự sắp xếp hợp lý của các tác động đã lựa chọn. Bởi vì
muốn cho việc lựa chọn các tác động trên là chính xác và hợp lý, đem lại kết quả
như mong muốn thì cần phải sắp xếp và thể hiện một cách hợp lý các tác động
đó trên cơ sở xử lý tốt mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể quản lý.
Thứ ba: Bản chất của hoạt động quản lý là việc phát huy nhân tố con
người trong một tổ chức. Vì vậy các tác động quản lý có mục đích, có kế hoạch
sắp xếp hợp lý, được tổ chức kiểm tra sẽ có tác dụng làm cho đối tượng bị quản
lý vận động và phát triển đúng mục tiêu đã được xác định. Như vậy có thể nói
hoạt động quản lý làm giảm tính bất định, và làm tăng tính tổ chức của đối
tượng.
Vậy có thể hiểu “Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ
chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thông tin về các
tình trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối
tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định”.[29]
Quá trình quản lý luôn gắn chặt với những công việc mà chủ thể quản lý
phải thực hiện nhằm đạt được các mục đích quản lý. Nói cách khác chức năng
quản lý là tập hợp các nhiệm vụ cơ bản không thể thiếu được của chủ thể quản


24

lý. Hoạt động quản lý luôn gắn với một tổ chức, một hệ thống và gắn chặt với
quá trình lao động tập thể và kết quả của sự phân công lao động xã hội, các chức
năng quản lý đóng vai trò then chốt. Việc phân định các chức năng quản lý là
nhu cầu khách quan xuất phát từ tính đa dạng, phức tạp của quá trình sản xuất, từ
sự phân công và chuyên môn hóa lao động, xã hội càng phát triển sự chuyên

môn hóa lao động càng cao.
Theo tác giả Trần Hữu Cát và Đoàn Minh Duệ: “Chức năng quản lý là loại
hình đặc biệt của hoạt động điều hành, là sản phẩm của tiến trình phân công lao
động và chuyên môn hóa quá trình quản lý”.
Hoạt động quản lý gồm có bốn chức năng quản lý chủ yếu, cơ bản là: Kế
hoạch hóa; Tổ chức; Chỉ đạo – lãnh đạo; Kiểm tra”.[6]
- Kế hoạch hóa: Là sự xác định mục tiêu. Mục đích cần đạt được trong
tương lai của tổ chức và chỉ rõ các con đường, biện pháp, cách thức để đưa tổ
chức đạt được mục tiêu đã đề ra. Có ba nội dung chủ yếu của chức năng kế
hoạch hóa: Xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức: Xác
định và bảo đảm (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các nguồn lực của tổ
chức để đạt được mục tiêu này; Quyết định xem những hoạt động nào là cần
thiết để đạt được mục tiêu đó.
- Tổ chức: Là sự bố trí sắp xếp, điều phối một cách khoa học các nguồn
lực (nhân lực, vật lực, tài lực) có trong tổ chức và các nguồn lực khác để chuyển
hóa các ý tưởng được hình thành trong kế hoạch thành hiện thực. Nhờ việc tổ
chức có hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp và điều phối tốt hơn các nguồn
lực sẵn có.
- Lãnh đạo (chỉ đạo): Là quá trình định hướng dài hạn cho chuỗi các tác
động của chủ thể quản lý, lãnh đạo là quản lý những mục tiêu rộng lớn hơn, xa


25

hơn, khái quát hơn. Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy đã được hình
thành, nhân sự đã được tuyển dụng thì cần phải có người đứng ra lãnh đạo, dẫn
dắt tổ chức. Lãnh đạo (chỉ đạo) là chức năng điều hành, liên kết, huy động các
nguồn lực để biến kế hoạch thành hiện thực, biến mục tiêu đã định thành kết quả.
- Kiểm tra: Là một chức năng quản lý, thông qua đó một cá nhân, một
nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành

các hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Đó chính là quá trình tự điều
chỉnh.
1.2.3.2. Quản lý giáo dục
Các thành tựu nghiên cứu giáo dục đã thừa nhận: QLGD là nhân tố then
chốt đảm bảo sự thành công của sự nghiệp phát triển giáo dục, vì thông qua
QLGD mà các mục tiêu đào tạo, các chủ trương, chính sách giáo dục quốc gia,
nâng cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục… mới
được triển khai và thực hiện có hiệu quả.
Cũng như khái niệm quản lý, khái niệm QLGD có nhiều cách hiểu khác
nhau:
Theo học giả M.I. Kônđacôp: QLGD là tập hợp những biện pháp tổ chức,
cán bộ, kế hoạch hóa, tài chính, cung tiêu… nhằm đảm bảo vận hành bình
thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng
hệ thống cả mặt số lượng lẫn chất lượng
Theo Trần Kiểm “QLGD thực chất là những tác động của chủ thể quản lý
vào quá trình giáo dục nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học
sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường” [18]
Theo Phạm Minh Hạc: “quản lý nhà trường, quản lý giáo dục nói chung là
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức


×