Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty Viễn thông quốc tế (VTI)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 53 trang )

Chuyên Đề Thực Tập

Nhận xét của giáo viên

Nguyễn Mạnh Trường

1

Quản Trị Chất Lượng-K46


Chuyên Đề Thực Tập

Mục Lục
Lời mở đầu

.

.

.

.

.

.

.

.



.

4

Danh mục bảng biểu. .

.

.

.

.

.

.

.

5

Danh mục các từ viết tắt.

.

.

.


.

.

.

.

6

Chương 1 : Giới thiệu chung về công ty viễn thông quốc tế.

.

7

1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.. .

.

.

.

.

7

1.1.1 Giai đoạn trước năm 1995 .


.

.

.

.

.

9

1.1.2 Giai đoạn sau năm 1995.

.

.

.

.

.

.

9

1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh


.

.

.

.

.

10

1.3 Cơ cấu tổ chức

.

.

.

.

.

.

.

.


14

1.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật .

.

.

.

.

.

.

23

1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm gần đây.

.

24

Chương 2 : Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại công ty

26

2.1 Mô tả lao động của công ty


.

.

.

.

.

.

27

2.1.1 Cơ cấu lao động theo chức danh .

.

.

.

.

27

2.1.2 Cơ cấu lao động theo giới tính

.


.

.

.

.

29

2.1.3 Cơ cấu lao động theo độ tuổi

.

.

.

.

.

31

2.1.4 Cơ cấu lao động theo trình độ

.

.


.

.

.

32

2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn nhân lực tại công ty.

34

2.3 Đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại công ty

36

2.3.1 Về kỹ năng làm việc .

.

.

.

.

.

.


36

2.3.2 Về trinh độ hiểu biết của nhân viên

.

.

.

.

37

2.3.3 Về thái độ của nhân viên

.

.

.

.

.

.

39


2.4 Một số điểm yếu còn tồn tại .

.

.

.

.

.

40

Chương 3 : Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực tại công ty viễn thông quốc tế .

Nguyễn Mạnh Trường

.

2

.

.

.


.

41

Quản Trị Chất Lượng-K46


Chuyên Đề Thực Tập
3.1 Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới

.

41

3.2 Sự kiện phóng vệ tinh Vinasat và sự thay đổi về cơ cấu

.

42

3.3 Một số giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

.

43

3.3.1 Xây dựng chiến lược và xác định nhu cầu đào tạo .

.


43

3.3.2 Xây dựng chương trình và lựa chọn phương pháp đào tạo

45

3.3.3 Đánh giá hiệu quả đào tạo và phát triển nhân lực .

47

.

3.3.4 Tuyển dụng nguông nhân lực chất lượng cao từ bên ngoài

49

Kết luận . .

.

.

.

Danh mục tài liệu tham khảo .

Nguyễn Mạnh Trường

.


.

.

.

.

.

51

.

.

.

.

.

.

52

3

Quản Trị Chất Lượng-K46



Chuyên Đề Thực Tập

Lời mở đầu
Tầm quan trọng của nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Trong mỗi công ty, nhân lực luôn là vấn đề hàng đầu được các nhà lãnh đạo
quan tâm. Có nguồn nhân lực mạnh có nghĩa là công ty đó có tiềm lực để phát triển,
vì vậy, nguồn nhân lực luôn được đặt ngang hàng với chiến lược kinh doanh.
Sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá của nước ta hiện nay đang bước sang
một thời kỳ biến chuyển mạnh mẽ, với sụ kiện quan trọng là gia nhập tổ chức thương
mại thế giới WTO. Việc đó đòi hỏi các doanh nghiệp cả trong và ngoài quốc doanh,
đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước vốn đã quen có sự bảo hộ, phải được thực sụ
chuẩn bị kỹ lưỡng về nhiều mặt, và một trong số đó chính là nguồn nhân lực.
Nghiên cứu về vấn đề nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một đề tài không
mới, nhưng trong từng giai đoạn, đối với từng doanh nghiệp cụ thể, nó lại mang
những tầm quan trọng và hiệu quả khác nhau. Do vậy, em đã lựa chọn đề tài này cho
chuyên đề thực tập, tại một doanh nghiệp cụ thể là công ty Viễn thông quốc tế.
Giới hạn phạm vi của chuyên đề.
Quản trị nhân lực là một nội dung vô cùng rộng lớn, trong đó có vấn đề về
nguồn nhân lực và quản trị nguồn nhân lực. Do thời gian có hạn, em không thể đi hết
các vấn đề mà chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu về nguồn nhân lực và đưa ra một số giải
pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại doanh nghiệp cụ thể là công ty Viễn
thông quốc tế.
Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là quan sát, phân tích, tìm ra những điểm
mạnh và những tồn tại hạn chế dựa trên một số tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nguồn
nhân lực.
Dựa trên các tồn tại hạn chế, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực tại công ty.
Kết cấu của chuyên đề.

Chuyên đề gồm 3 chương lớn :
Nguyễn Mạnh Trường

4

Quản Trị Chất Lượng-K46


Chuyên Đề Thực Tập
Chương 1 : Giới thiệu chung về công ty Viễn thông quốc tế.
Chương 2 : Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực của công ty.
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Xin chân thành cảm ơn cô giáo Đỗ Thị Đông cũng như các cô chú anh chị
trong công ty đã giúp đỡ em hoàn tất chuyên đề này !
Xin chân thành cảm ơn !

Danh mục bảng biểu
Bảng 1 : Tóm tắt quá trình hoạt động của công ty qua các năm .

7

Bảng 2 : Thống kê tài chính kế toán giai đoạn 2005-2007. .

.

26

Bảng 3 : Cơ cấu lao động theo chức danh.

.


.

.

.

28

Bảng 4 : Cơ cấu lao động theo giới tính.

.

.

.

.

29

Bảng 5 : Cơ cấu lao động theo độ tuổi. .

.

.

.

.


31

Bảng 6 : Cơ cấu lao động theo trình độ..

.

.

.

.

33

Bảng 7 : Bản đánh giá về việc hoàn thành công việc của nhân viên. 36
Bảng 8 : Số lượng lao động được đào tạo theo các hình thức. .

Nguyễn Mạnh Trường

5

37

Quản Trị Chất Lượng-K46


Chuyên Đề Thực Tập
Bảng 9 : Bản sơ lược về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đào tạo.


48

Danh mục các từ viết tắt :
VTI

Vietnam Telecom International

Công ty viễn thông quốc tế
Dịch vụ thông tin liên lạc trực tiếp qua

VSAT

Very Small Aperture Terminal

vệ tinh bằng các trạm mặt đất có ăngten cỡ nhỏ
Dịch vụ VSAT sử dụng hệ thống thông

VSAT-IP

VSAT - Internet Protocol

tin vệ tinh băng rộng, cung cấp trên
giao thức Internet
Dịch vụ thông tin liên lạc trực tiếp qua

INMARSAT

vệ tinh
Dịch vụ gọi điện thoại trực tiếp đi quốc


IDD

International Direct dialing

VoIP

Voice over Internet Protocol

HCD

Home Country Direct

IPLC

International Private Leased Circuit
International Television

ITTS

tế
Dịch vụ gọi điện thoại sử dụng giao
thức Internet
Dịch vụ gọi điện thoại trực tiếp về

Transmission Service

nước nhà
Dịch vụ thuê kênh riêng quốc tế
Dịch vụ thu phát hình quốc tế


NGN

Next Generation Networks

Mạng thế hệ kế tiếp

AAG

Asia-American Gateway

Cổng quốc tế

TVH

Thailan - Vietnam - Hongkong

Hệ thống cáp quang biển

Nguyễn Mạnh Trường

6

Quản Trị Chất Lượng-K46


Chuyên Đề Thực Tập
I-VPN

Dịch vụ thuê mạng riêng ảo quốc tế


VNPT

Vietnam Post & Telecommunication

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

CBCNVC

Cán bộ công nhân viên chức

SXKD
ITU

Tổng cục bưu điện

Sản xuất kinh doanh
International Telecommunication
Union

Liên minh viễn thông quốc tế

Chương 1
Giới thiệu chung về công ty Viễn thông quốc tế
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty Viễn thông quốc tế, tên giao dịch quốc tế là : Vietnam Telecom
International (viết tắt là "VTI"), được thành lập ngày 31/3/1990, là một đơn vị thành
viên trực thuộc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam nay là Tập đoàn Bưu
chính Viễn thông Việt Nam. Công ty viễn thông quốc tế có trụ sở đặt tại số 97

Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam.
VTI là một trong bốn công ty chuyên ngành xuyên quốc gia, được thành lập
theo mô hình quản lý đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh dịch vụ
viễn thông quốc tế, nâng cao năng lực và chất lượng mạng lưới, chất lượng phục vụ
trên mạng viễn thông quốc tế của Việt Nam.
Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty :
• Tổ chức, xây dựng, vận hành, khai thác mạng viễn thông quốc tế;
• Cung cấp các dịch vụ viễn thông quốc tế;
• Tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây lắp chuyên ngành thông tin liên lạc;
• Xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh thiết bị chuyên ngành viễn thông;
• Bảo trì các trang thiết bị chuyên ngành thông tin liên lạc.

Nguyễn Mạnh Trường

7

Quản Trị Chất Lượng-K46


Chuyên Đề Thực Tập
Bảng 1 : Tóm tắt quá trình hoạt động của công ty qua các năm.

Năm

Tháng
Tháng 3

1990
Tháng 7


Sự kiện
Đưa vào khai thác trạm mặt đất tiêu chuẩn A tại Hà Nội
(HAN-1A)
Đưa vào khai thác trạm mặt đất tiêu chuẩn B tại Đà Nẵng
(DNG-1B)
Đưa vào khai thác tổng đài cổng quốc tế tại TP.Hồ Chí

1991

Tháng 10

1992

Tháng 6

Đưa vào khai thác tổng đài cổng quốc tế tại Hà Nội.

1994

Tháng 10

Số hoá toàn bộ mạng lưới viễn thông quốc tế của VTI

Tháng 4

Chính thức cung cấp dịch vụ thuê kênh riêng quốc tế

Tháng 6

1995


Tháng 10

Minh.

Triển khai dịch vụ HCD đầu tiên với Telstra (Úc) và US
Sprint (Hoa Kỳ)
Đưa vào khai thác hệ thống các trạm mặt đất tiêu chuẩn A
tại Bình Dương (SBE-1A, SBE-2A và SBE-3A)
Đưa vào khai thác hệ thống cáp quang biển TVH - hệ thống

Tháng 11

cáp quang biển quốc tế đầu tiên của Việt Nam kết nối ba
nước Thái Lan - Việt Nam – Hồng Công.

Tháng 4

Đưa vào khai thác tổng đài cổng quốc tế tại TP. Đà Nẵng
Đưa vào khai thác hệ thống VSAT- DAMA với trạm chủ đặt

1996
Tháng 10

tại TP.HCM.
Chính thức cung cấp dịch vụ thuê kênh riêng qua VSAT

1997

Tháng 5


1999

Tháng 7

Dịch vụ quay số 800 lần đầu tiên được mở với AT& T (Hoa
Kỳ)
Đưa vào khai thác hệ thống cáp quang biển quốc tế SMW-3
kết nối Việt Nam với gần 40 nước Á – Âu.

Nguyễn Mạnh Trường

8

Quản Trị Chất Lượng-K46


Chuyên Đề Thực Tập
Tháng 11

2001

Tháng 9

Tháng 5
2005
Tháng 8
2006

Tháng 11


2007

Tháng 1

Bắt đầu cung cấp dịch vụ thu phát hình di động qua trạm
VSAT Flyaway.
Trở thành nhà cung cấp dịch vụ viễn thông quốc tế đầu tiên
tại Việt Nam cung cấp dịch vụ VoIP quốc tế.
Bắt đầu cung cấp dịch vụ Advantage Collect và Credit Call
với đối tác BBG (Hoa Kỳ)
Bắt đầu cung cấp dịch vụ VSAT- IP băng rộng
Đưa vào khai thác tuyến cáp quang đất quốc tế Việt Nam –
Trung Quốc với đối tác China Unicom
Bắt đầu cung cấp dịch vụ I-VPN/MPLS với đối tác Verizon
Business (VzB)
Nguồn: Trang Web công ty VTI

1.1.1 Giai đoạn trước năm 1995.
Trước năm 1995, hoạt động viễn thông quốc tế chủ yếu nhằm phục vụ và do
Tổng cục bưu điện (TCBĐ) quản lý. Các đơn vị trực tiếp kinh doanh và phục vụ viễn
thông quốc tế được bố trí ở nhiều xí nghiệp bưu điện ( tên gọi các tổ chức vừa quản lý
vừa kinh doanh thời kỳ cũ ).
Công ty viễn thông quốc tế được chính thức thành lập ngày 31/31/1990 theo
quyết định số 3740/QĐ của Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện. Công ty viễn thông
quốc tế là tổ chức kinh doanh thuộc TCBĐ.
Công ty viễn thông quốc tế có nhiệm vụ quản lý, vận hành, khai thác và phát
triển tất cả các nghiệp vụ viễn thông quốc tế ( bao gồm : điện thoại, điện báo, truyền
số liệu, truyền chương trình phát thanh - truyền hình quốc tế, ... ) trên cơ sở sáp nhập
các công ty điện thoại quốc tế thuộc bưu điện trên cả nước.

Về thực chất, doanh nghiệp viễn thông quốc tế chính thức được thành lập từ
thời điểm này. Sự kết hợp giữa chức năng quản lý nhà nước và chức năng quản lý

Nguyễn Mạnh Trường

9

Quản Trị Chất Lượng-K46


Chuyên Đề Thực Tập
kinh doanh của TCBĐ đã ảnh hưởng đến cách tổ chức bộ máy quản lý của các đơn vị
bưu điện nói chung và công ty viễn thông quốc tế nói riêng.
Ở giai đoạn này, quản lý kinh doanh vẫn còn lẫn lộn với quản lý nhà nước ở
góc độ khái niệm cũng như nội dung các chức năng, nhiệm vụ. Biểu hiện rõ nhất là
việc Tổng cục phó TCBĐ kiêm chức vụ Giám đốc công ty viễn thông quốc tế. Đặc
điểm này ảnh hưởng lớn đến mô hình tổ chức và quản lý hoạt động của công ty. Đó là
tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và cơ chế hoạt động của công ty mang tính chất kiểu
quản lý với các mối quan hệ trên - dưới kiểu chỉ huy - chấp hành.
1.1..2 Giai đoạn sau năm 1995.
Thực hiện chủ trương của nhà nước, tách quản lý hoạt động kinh doanh khỏi bộ
chủ quản, chính phủ đã có quyết định thành lập Tổng công ty bưu chính viễn thông
Việt Nam ( nay là Tập đoàn viễn thông Việt Nam ) theo quyết định QĐ91/TTg ngày
7/3/1994, là doanh nghiệp nhà nước ( DNNN ) hạng đặc biệt trực thuộc Chính phủ.
Công ty viễn thông quốc tế được thành lập lại theo quyết định 423/TCBĐ-LĐ
ngày 9/9/1996 của Tổng cục trưởng TCBĐ, là đơn vị thành viên của Tổng công ty
bưu chính viễn thông nay là Tập đoàn bưu chính viễn thông. Từ đó, công ty đã liên
tục triển khai các dự án hợp tác với các đối tác quốc tế với Telstra (Úc) và US Sprint
(Hoa Kỳ), Đưa vào khai thác hệ thống cáp quang biển TVH - hệ thống cáp quang biển
quốc tế đầu tiên của Việt Nam kết nối ba nước Thái Lan - Việt Nam – Hồng Công.

Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin cho phép ứng dụng vào
quản lý các công cụ điện tử tin học. Phòng tin học công ty cũng được thành lập để
triển khai các ứng dụng và khai thác công cụ này.
Nói chung, cách xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, quản lý hoạt động chưa
tuân thủ theo một nguyên tắc dựa trên cơ sở một chiến lược kinh doanh đặt ra để đạt
mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Các quá trình xây dựng công ty còn mang
tính chất khám phá, bổ sung, cập nhật, "chạy theo" yêu cầu phát sinh trong thực tế
hoạt động của lĩnh vực kinh doanh viễn thông quốc tế.
1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh - Sản phẩm và dịch vụ.
1 Dịch vụ gọi điện thoại quốc tế
Nguyễn Mạnh Trường

10

Quản Trị Chất Lượng-K46


Chuyên Đề Thực Tập
- Gọi trực tiếp đi quốc tế IDD : Gọi IDD là dịch vụ điện thoại quay số trực
tiếp đi quốc tế của VTI. Đây là dịch vụ điện thoại có chất lượng tốt nhất và thời gian
đáp ứng nhanh nhất. Dịch vụ này đặc biệt thích hợp cho các doanh nghiệp và
những khách hàng có nhu cầu gọi điện thoại chất lượng cao, kết nối nhanh chóng và
tin cậy với các đối tác, gia đình và bạn bè trên khắp thế giới. Đây là dịch vụ truyền
thống của VTI, đã được cung cấp từ hàng chục năm nay.
- Gọi điện thoại quốc tế có sự trợ giúp của điện thoại viên : Có những cuộc
gọi trực tiếp đi nước ngoài (Dịch vụ IDD) gặp phải không ít những khó khăn như gặp
phải máy nhắn tin, bất đồng ngôn ngữ, gặp phải máy Fax, không gặp được người cần
gặp, không nhớ mã nước, mã vùng cần quay đến ... Các dịch vụ có sự trợ giúp của
điện thoại viên quốc tế là các dịch vụ viễn thông mà đội ngũ điện thoại viên quốc tế
của công ty hỗ trợ khách hàng thiết lập cuộc gọi đến một địa chỉ thuê bao xác định ở

nước ngoài.
- Gọi trực tiếp về nước HCD : Đây là dịch vụ điện thoại quốc tế giúp người
nước ngoài đến Việt Nam gọi trực tiếp về tổng đài nước mình để kết nối cuộc gọi.
Cước phí cuộc gọi không phải trả tại Việt Nam mà sẽ được thanh toán vào tài khoản,
thẻ tín dụng hay thẻ gọi điện thoại của người gọi theo giá cước điện thoại ở nước gọi
đến.
- Điện thoại hội nghị quốc tế : Dịch vụ điện thoại hội nghị quốc tế sẽ giúp
khách hàng có thể kết nối một lúc nhiều máy điện thoại với nhau trên thế giới (có thể
kết nối tối đa 60 điểm) trong cùng một thời gian. Một cuộc điện thoại hội nghị cho
phép tối đa 60 điểm khác nhau được kết nối với nhau. 28 điểm có thể kết nối trong
cùng một thời điểm và các điểm còn lại sẽ được tiếp tục kết nối sau. Trong một hội
nghị qua điện thoại chỉ cho phép 3 bên cùng nói một lúc. Trong quá tŕnh diễn ra hội
nghị, khách hàng (người chủ toạ) có thể yêu cầu bổ sung hay cắt bớt thành phần tham
dự. Thời gian tính cước sẽ được điện thoại viên xác nhận.
- Gọi ấn số 171, 1717, 1713 : Các dịch vụ gọi điện thoại quốc tế, bằng cách ấn
các số 171, 1717, 1713 trước khi ấn mã nước mã vùng để liên lạc với các nước qua
các điện thoại công cộng.
2 Dịch vụ thu phát hình quốc tế :
Nguyễn Mạnh Trường

11

Quản Trị Chất Lượng-K46


Chuyên Đề Thực Tập
- Thu phát hình qua trạm cố định : Đây là dịch vụ sử dụng hệ thống thông
tin vệ tinh để thu, phát tín hiệu truyền thanh và truyền hình với quốc tế về nội dung
ngoại giao, kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội, thể thao ... Dịch vụ này được thực hiện
theo các dạng phát băng hoặc phát trực tiếp qua các Trung tâm thu phát hình của Công

ty Viễn thông Quốc tế tại TP. Hà nội và TP. Hồ Chí Minh nhằm đảm bảo sự nhanh
nhạy và cập nhật thông tin. Đây là một tiêu chuẩn rất quan trọng đối với các hãng phát
thanh và truyền hình trên thế giới. Công ty Viễn thông Quốc tế đảm bảo cung cấp dịch
vụ Thu, Phát hình quốc tế chất lượng cao với các nước trên thế giới qua hệ thống các
trạm mặt đất thông tin vệ tinh hiện đại, làm việc với vệ tinh Intelsat 60 độ đông và
một số vệ tinh khu vực khác
- Thu phát hình lưu động qua trạm FLYAWAY : Đây là dịch vụ nhằm đáp
ứng các khách hàng có nhu cầu thu/phát hình trong nước và quốc tế sử dụng trạm
Thông tin vệ tinh mặt đất lưu động (VSAT Flyaway). Với dịch vụ VSAT Flyaway,
khách hàng có thể phát một chương trình truyền hình trực tiếp các sự kiện: chính trị,
kinh tế, xã hội, thể thao, nghệ thuật ... từ một điểm bất kỳ ở Việt Nam đi quốc tế.
3 Dịch vụ truyền số liệu :
- Dịch vụ mạng riêng ảo quốc tế I - VPN : là dịch vụ cung cấp kênh liên lạc
dành riêng, điểm nối điểm, điểm nối đa điểm đáp ứng nhu cầu liên lạc toàn cầu đặc
biệt quan trọng của các doanh nghiệp. Dịch vụ Mạng riêng ảo quốc tế I-VPN do VTI
cung cấp sử dụng công nghệ chuyển mạch nhãn MPLS, công nghệ đang được áp dụng
phổ biến, rộng rãi nhất trên mạng tích hợp hiện nay.
Công nghệ chuyển mạch nhãn MPLS là sự kết hợp giữa những ưu điểm
của Định tuyến IP và Chuyển mạch ATM cho phép nâng cao khả năng chuyển gói
qua mạng, tăng cường hiệu quả hoạt động của mạng. Đồng thời hỗ trợ các tính năng
QoS, CoS cho các dịch vụ yêu cầu chất lượng khác nhau như thoại, Video, Data đây
là tính năng nổi trội so với các mô hình cung cấp dịch vụ kênh thuê riêng truyền thống
IPLC, Frame Relay hay ATM.
Với dịch vụ Mạng riêng ảo quốc tế I-VPN, khách hàng chỉ phải trả một
khoản phí cố định hàng tháng để sử dụng đường liên lạc 24/24 giờ. Qua đường liên
lạc dùng riêng này, khách hàng có thể sử dụng các loại hình dịch vụ như điện thoại,

Nguyễn Mạnh Trường

12


Quản Trị Chất Lượng-K46


Chuyên Đề Thực Tập
fax, truyền số liệu, Video ... Tuỳ theo nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp mình, khách
hàng có thể thuê kênh với tốc độ từ 64Kb/s lên tới 155Mb/s có đăng ký tốc độ cam kết
hoặc không đăng ký sử dụng.
- Dịch vụ mạng thuê riêng ảo qua VSAT-IP : là một trong những dịch vụ
nhằm thiết lập mạng dùng riêng ảo trong nước sử dụng giao thức Internet (IP), qua các
trạm thông tin mặt đất cỡ nhỏ sử dụng công nghệ IP. Trên cơ sở yêu cầu của khách
hàng, Công ty VTI sẽ tiến hành lắp đặt các Trạm VSAT-IP tại các địa điểm của khách
hàng tạo thành một mạng dùng riêng của khách hàng sử dụng giao thức Internet. Từ
trạm VSAT này, khách hàng có thể kết nối 24/24 giờ/ngày với các địa điểm khác
trong mạng riêng của khách hàng với một mức giá cố định hàng tháng.
- Dịch vụ thuê kênh riêng quốc tế : (hay còn gọi là dịch vụ Thuê kênh viễn
thông quốc tế) của VTI là dịch vụ cung cấp kênh liên lạc dành riêng, điểm nối điểm,
đáp ứng nhu cầu liên lạc toàn cầu đặc biệt quan trọng của các doanh nghiệp. Với dịch
vụ Thuê kênh riêng quốc tế, khách hàng chỉ phải trả một khoản phí cố định hàng
tháng để sử dụng đường liên lạc 24/24 giờ. Qua đường liên lạc dùng riêng này, khách
hàng có thể sử dụng các loại hình dịch vụ như điện thoại, fax, truyền số liệu ...
- Dịch vụ thuê kênh riêng qua trạm VSAT: là một trong những dịch vụ thuê
kênh trong nước và quốc tế, sử dụng các trạm vệ tinh cỡ nhỏ (thường đường kính ăng
ten từ 2,4m đến 3m). Trên cơ sở yêu cầu của khách hàng, Công ty VTI sẽ tiến hành
lắp đặt Trạm thông tin vệ tinh mặt đất cỡ nhỏ (VSAT) tại ngay địa điểm của khách
hàng. Từ trạm VSAT này, khách hàng có thể kết nối 24/24 giờ/ngày với các địa điểm
khác trong mạng riêng của khách hàng với một mức giá cố định hàng tháng. Dịch vụ
này đặc biệt phù hợp với những khách hàng có nhu cầu thiết lập mạng dùng riêng
trong nước và quốc tế mà các chi nhánh, trụ sở của khách hàng ở các địa điểm chưa
hoặc không thể triển khai được các mạng hữu tuyến. Ví dụ: những khu công nghiệp,

khu kinh tế mới, giàn khoan, biên giới, hải đảo hoặc các vùng núi cao.
- Dịch vụ thuê kênh riêng qua VSAT-IP : là một trong những dịch vụ thuê
kênh trong nước sử dụng giao thức Internet (IP) thông qua các trạm thông tin vệ tinh
mặt đất cỡ nhỏ. Trên cơ sở yêu cầu của khách hàng, Công ty VTI sẽ tiến hành lắp đặt
Trạm VSAT-IP tại ngay địa điểm của khách hàng. Từ trạm VSAT này, khách hàng có

Nguyễn Mạnh Trường

13

Quản Trị Chất Lượng-K46


Chuyên Đề Thực Tập
thể kết nối 24/24 giờ/ngày với các địa điểm khác trong mạng riêng của khách hàng.
Dịch vụ này đặc biệt phù hợp với những khách hàng có nhu cầu thiết lập mạng dùng
riêng trong nước, dịch vụ này không chỉ cung cấp điện thoại, FAX, truy cập Internet
mà còn làm trung kế cho các mạng điện thoại di động.
4 Dịch vụ INMARSAT :
Từ khi đưa vào hoạt động năm 1982 đến nay, tổ chức Inmarsat đã trở thành nhà
cung cấp duy nhất các dịch vụ thông tin di động toàn cầu. Các dịch vụ Inmarsat ban
đầu chỉ giới hạn áp dụng cho các khách hàng trên biển nhưng dần dần đã mở rộng cho
các khách hàng trên đất liền và ứng dụng trong ngành hàng không trên các chuyến
bay. Dịch vụ Inmarsat là dịch vụ thông tin liên lạc trực tiếp qua vệ tinh, đảm bảo cung
cấp cho khách hàng các dịch vụ viễn thông nhanh chóng, tiện lợi và tin cậy vượt qua
mọi trở ngại về không gian.
Dịch vụ Inmarsat là phương tiện thông tin liên lạc cơ động và lý tưởng cho các
thương gia, các nhà ngoại giao, nhà báo, nhân viên cứu hộ, các đội thăm dò địa chất,
khai thác khoáng sản ở các vùng xa xôi hẻo lánh ...
1.3 Cơ cấu tổ chức.


Nguyễn Mạnh Trường

14

Quản Trị Chất Lượng-K46


Chuyên Đề Thực Tập
Ban giám đốc
Phòng kinh doanh hợp tác quốc tế

Phòng Viễn thông
Phòng Tài chính Kế toán thống kê

Phòng tiếp thị bán hàng
Phòng tổ chức cán bộ lao động
tiền lương

Phòng kế hoạch

Phòng Đầu tư - Phát triển

Phòng tin học

Phòng thanh toán quốc tế

Phòng kiểm toán nội bộ

Phòng hành chính quản trị


Phòng Tổng hợp

1.3.1 Phòng hành chính quản trị.
Phòng hành chính quản trị là đơn vị có chức năng tham mưu giúp Giám đốc tổ
chức, thực hiện công tác hành chính, quản trị trong văn phòng Công ty.
Chức năng chính của phòng là quản lý sổ sách, công văn giấy tờ, tài liệu của
công ty. Tổ chức tiếp khách đến làm việc tại công ty, sắp xếp bố trí phòng họp. Quản
lý về khu vực làm việc, tài sản, trang thiết bị. Tổ chức thực hiện công tác quản trị
trong cơ quan.
1.3.2 Phòng tổng hợp
Phòng tổng hợp là đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu,
giúp Giám đốc quản lý, điều hành, tổng hợp các mặt hoạt động SXKD của Công ty và
thừa lệnh Giám đốc tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với các đơn vị,
CBCNVC Công ty trong việc chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước, Tổng
công ty và Công ty. Quản lý công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
đối với các đơn vị trong Công ty.
Nguyễn Mạnh Trường

15

Quản Trị Chất Lượng-K46


Chuyên Đề Thực Tập
Chức năng chính của phòng tổng hợp là theo dõi, cập nhật, tổng hợp các mặt
hoạt động của công ty hàng tuần, tháng, quý. Soạn thảo báo cáo phục vụ hội nghị sơ
kết, tổng kết theo định kỳ hoặc đột xuất. Thay mặt giám đốc theo dõi các hoạt động
của công ty, xử lý công văn, làm thư ký cho các cuộc họp hội nghị, làm việc với các
đối tác. Xây dựng trương chình, hướng dẫn và thực hiện công tác thanh tra kiểm tra.

Định kỳ đánh giá tổng kết việc thực hiện các quy định, tố giác, khiếu nại. Xây dựng
kế hoạch, thực hiện hướng dẫn quy chế, tiêu chuẩn thi đua khen thưởng, làm thường
trực hội đồng thi đua khen thưởng của công ty. Thường xuyên theo dõi và đẩy mạnh
các phong trào cua công ty, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền
các hoạt động của công ty.
1.3.3 Phòng tổ chức cán bộ - lao động tiền lương ( TCCB-LĐTL ).
Phòng tổ chức cán bộ-lao động tiền lương là đơn vị chuyên môn nghiệp vụ có
chức năng tham mưu, giúp Giám đốc quản lý, điều hành và thừa lệnh Giám đốc điều
hành và thực hiện về các lĩnh vực: Tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động, tiền lương,
chính sách xã hội, y tế, bảo hộ lao động, bảo vệ, tự vệ, quân sự địa phương trong toàn
Công ty.
Chức năng chính của phòng TCCB-LĐTL là xây dựng chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, mối quan hệ công tác của các đơn vị. Quản lý hồ sơ cán bộ theo phân cấp
của công ty. Xây dựng các phương án về bổ nhiệm, miễn nhiệm, tiếp nhận, điều động
khen thưởng, kỷ luật. Hướng dẫn các đơn vị thực hiện xếp bậc lương, nâng bậc lương,
tổ chức thi nâng bậc, nâng ngạch lương cho CBCNV trong toàn công ty. Xây dựng
chương trình đào tạo, bồi dưỡng, bổ túc kỹ thuật nghiệp vụ cho CBCNV công ty và tổ
chức thực hiện khi được duyệt. Làm thủ tục cho cán bộ công nhân viên đi công tác,
học tập trong và ngoài nước theo quyết định của Tổng công ty và của công ty. Xây
dựng kế hoạch lao động - tiền lương, kế hoạch bảo hiểm lao động, định mức lao động,
quy chế phân phối thu nhập cho CBCNV công ty, tổ chức thực hiện khi được duyệt.
Phối hợp với quận đội, Bộ nội vụ tổ chức xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, bảo vệ
nội bộ, giữ gìn bí mật quốc gia. Định kỳ đánh giá, sơ, tổng kết về công tác tổ chức cán
bộ, đào tạo, lao động, tiền lương, chính sách xã hội, y tế, bảo hộ lao động, bảo vệ, tự
vệ. Đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả các mặt công tác được giao.

Nguyễn Mạnh Trường

16


Quản Trị Chất Lượng-K46


Chuyên Đề Thực Tập
1.3.4 Phòng kinh doanh hợp tác quốc tế.
Là đơn vị chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc
quản lý, điều hành và thừa lệnh Giám đốc điều hành về công tác thương lượng cước,
mua bán dung lượng, đàm phán với các đối tác nước ngoài, hợp tác kinh doanh các
dịch vụ viễn thông quốc tế và mở dịch vụ mới.
Chức năng chính của phòng là xây dựng mối quan hệ hợp tác kinh doanh
VTQT với các đối tác nước ngoài, hàng năm có phân tích đánh giá các mối quan hệ
đó để có những chính sách đúng trong kinh doanh VTQT. Trên cơ sở nghiên cứu thị
trường, đàm phán, thương lượng cước với các nước, việc đóng, mở các dịch vụ
VTQT, cước thanh toán quốc tế, cước ăn chia các dịch vụ VTQT đảm bảo lợi ích quốc
gia. Trước khi đàm phán phải báo cáo lãnh đạo công ty về nội dung, phương án cụ thể
và tổ chức thực hiện khi lãnh đạo công ty đồng ý bằng văn bản. Tham gia đề xuất xây
dựng, quản lý, theo dõi việc thực hiện, thoả thuận hợp đồng hợp tác kinh doanh, các
hiệp định khai thác viễn thông với các nước và các tổ chức kinh tế khác mà Tập đoàn
giao cho công ty quản lý, thực hiện. Phối hợp với phòng tiếp thị - bán hàng tổng hợp,
phân tích xu hướng biến đổi sản lượng các dịch vụ, đánh giá và đề xuất các giải pháp
tăng hiệu quả kinh doanh và triển khai các dịch vụ viễn thông quốc tế tại Việt Nam
sau khi đã thoả thuận với các đối tác nước ngoài. Soạn thảo các văn bản có liên quan
đến chính sách kinh doanh của công ty, mối quan hệ của công ty đối với các đối tác
nước ngoài.
1.3.5 Phòng tiếp thị bán hàng.
Là đơn vị chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc và
thừa lệnh Giám đốc quản lý, điều hành các hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực
Bán hàng, tiếp thị và xây dựng chiến lược kinh doanh cho tất cả các dịch vụ viễn
thông quốc tế.
Chức năng chính của phòng là xây dựng kế hoạch kinh doanh cho từng dịch vụ

VTQT và hướng dẫn các trung tâm VTQT khu vực thực hiện khi được duyệt. Tổ chức
triển khai kinh doanh các dịch vụ VTQT trên thị trường trong nước theo phân cấp
quản lý. Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh các dịch vụ VTQT. Tổng hợp tình
hình, phân tích đánh giá hiệu quả kinh doanh trên từng loại sản phẩm dịch vụ trong
Nguyễn Mạnh Trường

17

Quản Trị Chất Lượng-K46


Chuyên Đề Thực Tập
từng giai đoạn, từng thị trường, đề xuất các biện pháp hỗ trợ để phòng kinh doanh có
kế hoạch phù hợp. Xây dựng chính sách giá, cước các dịch vụ VTQT phù hợp với xu
thế phát triển của thế giới và chính sách trong nước, đảm bảo kinh doanh dịch vụ có
hiệu quả để công ty trình các cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt. Trên cơ sở thông
tin từ thị trường, tham mưu cho Giám đốc xem xét ban hành giá cước các dịch vụ viễn
thông, tin học và các sản phẩm khác được Tập đoàn phân cấp, tham mưu cho Giám
đốc đề xuất với Tập đoàn về thương hiệu dịch vụ. Xây dựng, tổ chức thực hiện kế
hoạch marketing hàng năm của công ty. Tổng hợp, phân tích, đánh giá tổng thể các
hoạt động marketing của công ty, đề xuất các giải pháp kinh doanh các dịch vụ. Thực
hiện phân đoạn và phân loại thị trường. Thực hiện các chương trình điều tra, thu thập,
xử lý và phân tích thông tin thị trường. Dự báo nhu cầu các sản phẩm dịch vụ. Đề xuất
để công ty có các biện pháp kinh doanh các dịch vụ viễn thông quốc tế phù hợp với
từng giai đoạn, từng vùng thị trường. Thu thập và phân tích các thông tin về các doanh
nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực và đề xuất các phương án hợp tác, cạnh tranh
trên thị trường. Triển khai mô hình tổ chức kênh bán hàng đối với từng sản phẩm dịch
vụ, xây dựng các cơ chế phát triển kênh bán hàng các sản phẩm dịch vụ trên cơ sở quy
định, định hướng của Tập đoàn. Xây dựng hệ thống thông tin chăm sóc khách hàng
của đơn vị, triển khai các hoạt động chăm sóc khách hàng theo từng đoạn thị trường,

giải quyết các khiếu nại của khách hàng.

1.3.6 Phòng viễn thông.
Phòng viễn thông là đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu,
giúp Giám đốc quản lý điều hành và thừa lệnh Giám đốc điều hành trong lĩnh vực
quản lý, khai thác mạng Viễn thông, tin học của Công ty. Đồng thời nghiên cứu đề
xuất với Giám đốc Công ty nhằm phát triển các dịch vụ viễn thông do Công ty cung
cấp.
Chức năng chính của phòng là quản lý, điều hành khai thác, bảo dưỡng mạng
viễn thông, tin học đảm bảo chất lượng để kinh doanh có hiệu quả các dịch vụ VTQT.
Quản lý, khai thác trang thiết bị kỹ thuật hiện đang khai thác trên mạng lưới thông tin
VTQT. Nghiên cứu tổng hợp tình hình phát triển và cung cấp dịch vụ viễn thông ở thị

Nguyễn Mạnh Trường

18

Quản Trị Chất Lượng-K46


Chuyên Đề Thực Tập
trường Việt Nam và quốc tế. Định kỳ báo cáo Giám đốc kết quả nghiên cứu và đề xuất
triển khai. Nghiên cứu các sản phẩm và công nghệ mới trên thế giới, đề xuất bổ sung,
nâng cấp mạng lưới đảm bảo mạng lưới của công ty có đủ năng lực cung cấp đa dạng
các loại hình dịch vụ. Giám sát tình hình hoạt động của các đầu mối kỹ thuật, khai
thác trong phạm vi công ty để đảm bảo các kênh liên lạc hoạt động ổn định. Xây dựng
cấu hình kỹ thuật, thoả thuận với các đối tác và điều hành đo thử để cung cấp các loại
hình dịch vụ phục vụ mục đích kinh doanh của công ty và yêu cầu đột xuất của cấp
trên. Tham gia nghiên cứu, xây dựng các yêu cầu kỹ thuật, đánh giá, nghiệm thu các
dự án phát triển mạng lưới, các thiết bị mới được bổ sung vào mạng lưới của công ty

viễn thông quốc tế quản lý. Hướng dẫn, kiểm tra các Trung tâm viễn thông quốc tế
khu vực trong việc thực hiện các quy trình, quy phạm kỹ thuật về quản lý, vận hành,
bảo dưỡng các trang thiết bị kỹ thuật và thể lệ thủ tục khai thác các dịch vụ VTQT.
Theo dõi, giám sát và xác nhận các sự cố, các chi phí về khai thác, bảo dưỡng mạng
lưới bao gồm các chi phí khai thác, bảo dưỡng các hệ thống cáp biển, chi phí khôi
phục, chi phí sử dụng băng tần vệ tinh, chi phí trợ giúp kỹ thuật, chi phí đấu nối... Xây
dựng cấu hình và kế hoạch dài hạn trong việc quy hoạch mạng lưới VTQT. Xây dựng
kế hoạch khai thác mạng lưới VTQT ngắn hạn, dài hạn, kế hoạch phục hồi cho các hệ
thống truyền dẫn, chuyển mạch, giải quyết các vấn đề về mã vùng, mã nước... Theo
dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc quản lý nghiệp vụ tính cước, chất lượng hệ thống tính
cước, giải quyết các khiếu nại của khách hàng đối với dịch vụ VTQT.
1.3.7 Phòng tin học.
Phòng tin học là một đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu,
giúp Giám đốc quản lý, điều hành và thừa lệnh Giám đốc điều hành trong lĩnh vực tổ
chức, quản lý, khai thác và sử dụng các hệ thống tin học phục vụ công tác sản xuất
kinh doanh của Công ty.
Chức năng chính của phòng là tổ chức, quản lý, khai thác hệ thống tính cước
tập trung: thu thập, đối soát, xử lý số liệu cước, tính cước; lập báo cáo từ các nguồn
thu thập được nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu SXKD của công ty. Tổ chức
quản lý, khai thác an toàn, hiệu quả mạng WAN, Itranet và LAN của khối văn phòng
công ty. Chủ trì xây dựng, phát triển và quản lý các chương trình ứng dụng tin học,

Nguyễn Mạnh Trường

19

Quản Trị Chất Lượng-K46


Chuyên Đề Thực Tập

trang Web nội bộ phục vụ các yêu cầu công tác quản lý, điều hành và sản xuất kinh
doanh của công ty. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, bảo dưỡng
định kỳ, nâng cấp, mở rộng hệ thống tính cước và các hệ thống tin học đáp ứng các
yêu cầu công tác quản lý, điều hành và sản xuất kinh doanh của công ty. Chủ trì xây
dựng các quy định, quy trình quản lý, khai thác và sử dụng các hệ thống tin học, hệ
thống tính cước trong toàn công ty. Nghiên cứu và đề xuất với Giám đốc công ty định
hướng, kế hoạch phát triển, lựa chọn công nghệ , triển khai thực hiện ứng dụng hệ
thống tin học phục vụ công tác quản lý, điều hành và phát triển sản xuất kinh doanh
của công ty. Phối hợp với phòng kỹ thuật nghiệp vụ công ty để giải đáp các khiếu nại
của khách hàng về cước các dịch vụ VTQT.
1.3.8 Phòng kế hoạch.
Phòng kế hoạch là đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu,
giúp Giám đốc quản lý, điều hành và thừa lệnh Giám đốc quản lý, xây dựng công tác
kế hoạch, định mức kinh tế kỹ thuật, cân đối phân bổ các nguồn vốn và quản lý các
đơn vị trên lĩnh vực kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Chức năng chính của phòng là xây dựng các loại chỉ tiêu kế hoạch hàng năm
về: phát triển mạng lưới, sản lượng, doanh thu, chi phí của các dịch vụ VTQT và
chuẩn bị nội dung để bảo vệ kế hoạch với Tổng công ty. Phân bổ cho các Trung tâm
các loại chỉ tiêu kế hoạch hàng năm để thực hiện. Cân đối và phân bổ các nguồn vốn
được phân cấp theo kế hoạch cho các đơn vị để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh. Theo dõi, kiểm tra, phân tích và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh theo các chỉ tiêu kế hoạch của công ty trong từng giai đoạn và đề xuất biện
pháp thực hiện. Hướng dẫn, kiểm tra các Trung tâm viễn thông quốc tế khu vực trong
việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng quý, 6 tháng và hàng
năm. Định kỳ phân tích đánh giá, tổng kết, báo cáo tình hình, đề xuất giải pháp với
lãnh đạo thực hiện có hiệu quả kế hoạch SXKD của công ty.
1.3.9 Phòng đầu tư phát triển.
Phòng dầu tư phát triển là một đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng
tham mưu, giúp Giám đốc quản lý, điều hành và thừa lệnh Giám đốc điều hành các


Nguyễn Mạnh Trường

20

Quản Trị Chất Lượng-K46


Chuyên Đề Thực Tập
lĩnh vực: quản lý công tác đầu tư - xây dựng, quản lý các dự án, các công trình của
công ty.
Chức năng chính của phòng là quản lý toàn bộ hồ sơ, tài liệu của các dự án đầu
tư, các công trình xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản của công ty theo qui định của
Nhà nước, Tổng công ty và công ty. Chủ trì cân đối, tìm các nguồn vốn để đầu tư phát
triển mạng lưới. Phối hợp với phòng tài chính kế toán thống kê trong việc triển khai
ký kết hợp đồng tín dụng và giải ngân cho các dự án. Quản lý các nguồn vốn về đầu tư
xây dựng của công ty, lập báo cáo với Tổng công ty về tình hình triển khai các dự án
theo quy định. Tham gia xây dựng quy hoạch phát triển mạng lưới VTQT. Tham mưu
cho Giám đốc quyết định giao nhiệm vụ lập dự án đầu tư đối với các dự án lớn, lập
báo cáo đầu tư đối với dự án nhỏ và công trình sửa chữa, cải tạo. xác định rõ nguồn
vốn đầu tư, thực hiện các thủ tục về đầu tư và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đối
với các dự án do công ty là chủ đầu tư hoặc được uỷ quyền làm chủ đầu tư. Đôn đốc
kiểm tra các đơn vị triển khai dự án theo đúng tiến độ và giải quyết những thủ tục phát
sinh trong quá trình triển khai các dự án. Phối hợp cùng các đơn vị sau khi được Giám
đốc quyết định để soạn thảo hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu, trình cấp trên phê duyệt
nhà thầu, kết quả đấu thầu, soạn thảo các hợp đồng mua, bán thiết bị đối với các vật tư
thiết bị của các dự án đầu tư mà công ty làm chủ đầu tư hoặc được uỷ quyền làm chủ
đầu tư. Sau khi giao cho các đơn vị và ban quản lí triển khai thực hiện các hợp đồng
thì kiểm tra, theo dõi, đôn đốc thực hiện. Hướng dẫn, theo dõi về công tác giám sát,
đánh giá đầu tư toàn công ty, tổ chức thực hiện đánh giá tổng thể đầu tư theo từng kỳ
kế hoạch hoặc theo yêu cầu đột xuất. Giải quyết các thủ tục xuất, nhập khẩu vật tư

thiết bị phục vụ cho các dự án đầu tư phát triển và hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty theo đúng các qui định hiện hành của Nhà nước và phân cấp của Tổng công
ty.
1.3.10 Phòng tài chính kế toán thống kê ( TCKTTK ).
Phòng TCKTTK là một đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham
mưu, giúp Giám đốc quản lý, điều hành và thừa lệnh Giám đốc điều hành toàn bộ
công tác kế toán, thống kê, tài chính, hạch toán kinh tế trong công ty.

Nguyễn Mạnh Trường

21

Quản Trị Chất Lượng-K46


Chuyên Đề Thực Tập
Chức năng chính của phòng là tổ chức công tác tài chính kế toán, công tác
thống kê và bộ máy kế toán phù hợp với công tác tổ chức SXKD của công ty theo yêu
cầu đổi mới cơ chế quản lý, không ngừng cải tiến tổ chức bộ máy và công tác tài
chính kế toán thống kê đảm bảo có hiệu quả và đúng luật pháp. Tính toán và trích nộp
đúng, đủ, kịp thời các khoản nộp ngân sách, các khoản nộp cấp trên, các quỹ để lại xí
nghiệp và thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, các khoản công nợ phải thu, phải
trả. Kiểm tra hợp đồng, thanh lý hợp đồng kinh tế và các hoá đơn, chứng từ có liên
quan đến các khoản thu, chi tài chính. Thẩm tra và trình duyệt quyết toán các công
trình sửa chữa tài sản và đầu tư xây dựng. Xác định chính xác kết quả kiểm tra tài
chính và kiểm kê tài sản hàng kỳ, chuẩn bị đầy đủ tài liệu cần thiết cho việc xử lý các
khoản mất mát, hao hụt, hư hỏng, các vụ tham ô (nếu có) và các trường hợp xâm
phạm tài sản, đồng thời đề xuất các biện pháp giải quyết xử lý. Tổ chức kiểm tra công
tác kế toán thống kê, tài chính trong nội bộ công ty và tổ chức kiểm tra, xét duyệt các
báo cáo kế toán, thống kê, báo cáo quyết toán của các đơn vị. Tổ chức phổ biến và

hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính kế toán của Nhà nước và các
quy định của cấp trên về thống kê, thông tin kinh tế cho các đơn vị trực thuộc công ty.
Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu, số liệu kế toán
thuộc bí mật Nhà nước, Tổng công ty và công ty. Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán
trong toàn công ty. Thực hiện việc quản lý tài sản cố định và tổ chức kiểm kê tài sản.
Hướng dẫn các đơn vị tổ chức quản lý tài sản và kiểm kê tài sản để quản lý.

1.3.11 Phòng thanh toán quốc tế.
Phòng thanh toán Quốc tế là một đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng
tham mưu, giúp Giám đốc quản lý, điều hành và thừa lệnh Giám đốc điều hành, thực
hiện công tác Thanh toán quốc tế về doanh thu các dịch vụ viễn thông, tin học, mạng
lưới VTQT của Công ty và Tổng công ty.
Chức năng chính của phòng là soát xét lập kế toán quốc tế hàng tháng các dịch
vụ VTQT, trên cơ sở đó tiến hành các thủ tục lập kế toán quốc tế chiều đi hàng tháng,
đồng thời căn cứ hồ sơ tài liệu gốc tiến hành đối soát, xác nhận các bản kế toán quốc

Nguyễn Mạnh Trường

22

Quản Trị Chất Lượng-K46


Chuyên Đề Thực Tập
tế do nước ngoài gửi đến đảm bảo tính trung thực và tính chính xác các hồ sơ thanh
toán quốc tế. Xử lý các tranh chấp khiếu nại nghiệp vụ, chênh lệch lưu lượng phát
sinh trong quá trình trao đổi kế toán với các đối tác nước ngoài. Định kỳ lập quyết
toán doanh thu thanh toán quốc tế (kèm theo bản sao chứng từ đã có xác nhận hai bên)
gửi báo cáo cho các đơn vị có liên quan. Tổng hợp, quản lý hồ sơ, chứng từ gốc thanh

toán quốc tế, xây dựng, đề xuất và thực hiện công tác quyết toán ăn chia doanh thu
quốc tế các dịch vụ trong và ngoài nước theo quy định của hợp đồng hợp tác kinh
doanh. Phối hợp với các phòng liên quan trong việc cung cấp số liệu phân tích kinh tế,
đề xuất phương án kinh doanh, đóng mở kênh hoặc dịch vụ, đề xuất bổ sung, sửa đổi
chế độ cước, phí các dịch vụ VTQT. Kiểm tra các chứng từ thanh toán quốc tế của các
đối tác, phát hiện những bất hợp lý trong quá trình thanh toán quốc tế dẫn đến SXKD
kém hiệu quả và đề xuất biện pháp khắc phục.
1.3.12 Phòng kiểm toán nội bộ.
Phòng kiểm toán nội bộ là đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ của Giám đốc, có các
chức năng kiểm tra, xác nhận và đánh giá báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị;
kiểm tra đánh giá sự tuân thủ pháp luật, chế độ chính sách, qui định của Nhà nước,
của Tổng công ty; kiểm tra đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty và các đơn vị trực thuộc.
Chức năng chính của phòng là thực hiện kiểm toán tuân thủ theo định kỳ hàng
quý, năm đối với các đơn vị trực thuộc, văn phòng công ty nhằm kiểm tra tính tuân
thủ pháp luật, chính sách, chế độ tài chính, kế toán, các quy định của nhà nước, của
Tổng công ty và công ty. Thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hàng quý, năm của
các đơn vị trực thuộc và văn phòng công ty nhằm xác nhận tính trung thực, hợp lý,
khách quan,độ tin cậy của các thông tin kinh tế, tài chính trên báo cáo tài chính, báo
cáo kế toán quản trị trước khi trình Giám đốc ký duyệt. Thực hiện kiểm toán báo cáo
quyết toán vốn đầu tư (đối với các dự án Giám đốc Công ty được phân cấp đầu tư),
các công trình sửa chữa, cải tạo được thực hiện trong phạm vi công ty. Phát hiện
những tồn tại, yếu kém, gian lận trong quản lý, trong việc bảo vệ tài sản của công ty.
Đề xuất, kiến nghị những giải pháp nhằm không ngừng cải tiến, hoàn thiện hệ thống

Nguyễn Mạnh Trường

23

Quản Trị Chất Lượng-K46



Chuyên Đề Thực Tập
điều hành quản lý, điều hành kinh doanh của công ty và tại các đơn vị trực thuộc.
Tham gia hướng dẫn nghiệp vụ về công tác tài chính kế toán, thống kê.
1.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất của công ty khá đầy đủ và có tính hệ thống cao. Cơ sở hạ tầng
gồm các dãy nhà chạy khép kín, có đầy đủ sân trong và ngoài. Có các bãi để xe riêng,
có nơi dành cho cán bộ gửi, có chỗ để xe của cơ quan.
Tại Văn phòng Công ty, các phòng làm việc được bố trí theo dạng kết hợp giữa
làm việc độc lập và làm việc theo nhóm. Có 1 phòng họp lớn ở mỗi tầng dành cho các
buổi họp quan trọng. Ngoài ra, tuỳ chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng ban mà các
phòng ban này có bố trí và thiết kế khác nhau. Ví dụ như phòng giám đốc điều hành,
chỉ bố trí dành cho 1 người làm việc, gồm có bàn làm việc, bàn tiếp khách, tủ đựng hồ
sơ, máy tính, ấm chén,... Còn các phòng đòi hỏi phải có sự trao đổi thông tin thì có thể
có 3-4 người cùng làm việc trong 1 phòng như phòng Kế hoạch, phòng Tổ chức,...
Hầu hết các phòng đều có đủ các thiết bị mà một văn phòng cần có, cơ bản như

bàn, ghế, tủ hồ sơ. Ngoài ra còn có các thiết bị nhằm hỗ trợ công việc như máy tính,
máy điều hoà, máy in, điện thoại, máy fax,...Hệ thống điện nước luôn được đảm bảo.
Hệ thống phòng chống cháy nổ cũng được chú ý. Sân và hành lang được quét dọn
thường xuyên. Phương tiện di chuyển gồm có 3 xe 4 chỗ ngồi, 5 xe 7 chỗ và 3 xe 15
chỗ đảm bảo cho việc đi lại công tác được thuận lợi.
Tại trung tâm viễn thông quốc tế khu vực 1, đây là 1 tầng của toà nhà cho thuê.
Gồm có 2 gian phòng chính để làm việc, 1 phòng họp, và 1 phòng để đồ. 2 gian phòng
được bố trí theo kiểu khép kín, các cán bộ nhân viên làm việc trong các cabin riêng.
Trong mỗi cabin có đầy đủ các trang thiết bị cần thiết : bàn ghế, máy tính, chỗ để tài
liệu.
Về vật chất kỹ thuật, mạng lưới, công ty gồm có :
-


1 hệ thống đầu nối chéo.

-

2 hệ thống vệ tinh quốc tế.

-

3 tổng đài cửa ngõ quốc tế.

Nguyễn Mạnh Trường

24

Quản Trị Chất Lượng-K46


Chuyên Đề Thực Tập
-

81 trạm VSAT.

-

Quản lý 149 kênh thuê riêng quốc tế.

-

2 tuyến cáp quang biển và 1 tuyến cáp quang đất liền.


-

2 trung tâm phát hình quốc tế.

-

5123 kênh IDD và 2288 kênh VoIP.

1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm gần đây.
Từ những năm 1990, công ty viễn thông quốc tế đã trải qua rất nhiều những
biến đổi quan trọng của nền kinh tế cũng như sự phát triển cua ngành viễn thông nói
chung. Từ chỗ chỉ có 150 kênh liên lạc quốc tế chủ yếu là qua vệ tinh các nước Đông
Âu nhưng sau đó, năm 1991, công ty đã tiếp nhận hợp đồng hợp tác kinh doanh thời
hạn 10 năm trong lĩnh vực viễn thông quốc tế được ký kết giữa VNPT và hãng viễn
thông Telstra của Austalia. Trong giai đoạn này, VTI đã tiếp cận được hệ thống kỹ
thuật viễn thông mới-kỹ thuật số hoá đi quốc tế và đào tạo được đội ngũ cán bộ kỹ
thuật cũng như quản lý có trình độ cao, tương thích với hệ thống mới, đáp ứng kịp
thời yêu cầu trong chiến lược phát triển tăng tốc của ngành.
Từ năm 1996, công ty bước vào giai đoạn phát triển vượt bậc. Mạng lưới viễn
thông quốc tế của công ty đã trải khắp ba miền, đồng bộ hoá với phần lớn các hướng
đi quốc tế: đưa vào khai thác tổng đài của quốc tế ở thành phố Đà Nẵng, hệ thống
VSAT DAMA với trạm chủ ở thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh những dịch vụ
truyền thông như điện thoại, điện báo, thu phát hình quốc tế,....công ty đã triển khai
thêm các dịch vụ mới như dịch vụ VISAT- IP băng thông rộng, dịch vụ Advantage
Collect, Creadit card, dịch vụ thuê kênh riêng, VoIP quốc tế, mạng riêng ảo quốc
tế....để bắt kịp với trình độ phát triển của mạng lưới viễn thông thế giới.
Đến nay, công ty viễn thông quốc tế đã khai thác và quản lý 4838 kênh quốc tế
trong đó có 2001 kênh qua vệ tinh và 2327 kênh qua cáp biển, mạng lưới hiện đại hoá
với 3 tổng đài cửa quốc tế và 7 trạm thông tin vệ tinh mặt đất, 2 tuyến cáp quang biển,

1 tuyến cáp quang đất liền đảm bảo lưu thoát lưu lượng thông tin liên lạc quốc tế.
Công ty viễn thông quốc tế đơn vị "Đột phá khẩu" trong thời kỳ đổi mới của
Ngành Bưu chính Viễn thông Việt Nam đã và đang có những đóng góp tích cực cho
Nguyễn Mạnh Trường

25

Quản Trị Chất Lượng-K46


×