Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Phân tích thực trạng và các giải pháp cơ bản để mở rộng và nâng cao hiệu quả của kinh tế đối ngoại trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.05 KB, 26 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
A. đặt vấn đề

Trớc ngỡng cửa thế kỷ XXI, loài ngời đang bị cuốn hút vào một quá trình
mang tính chất quốc tế bao trùm hầu hết mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế,
chính trị, xã hội của thế giới - đó là quá trình toàn cầu hoá mà cốt lõi của nó là
toàn cầu hoá về kinh tế. Mỗi quốc gia đều cố gắng và chủ động tham gia vào
quá trình này để có đợc một vị trí có lợi trong phân công lao động và trao đổi
thơng mại quốc tế.
Trong lịch sử kinh tế thế giới, cha bao giờ lại có sự hợp tác để phát triển
rộng rãi, đan xen, lồng ghép và nhiều tầng nh hiện nay. Không một quốc gia
nào trên thế giới có thể phát triển kinh tế có hiệu quả mà không gắn sự phát
triển của đất nớc mình với sự phát triển của các nớc khác cùng khu vực cũng
nh trên toàn thế giới.
Trớc xu thế đó, kinh tế đối ngoại đang trở thành một bộ phận ngày càng
quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, giúp nền kinh tế các nớc có thể
hỗ trợ cho nhau một cách có lợi và mỗi nớc đều phát huy đợc lợi thế so sánh
của nền kinh tế nớc mình. Lịch sử kinh tế đã chứng minh rằng không có nền
kinh tế quốc gia nào có thể tồn tại và phát triển nếu thực hiện chính sách kinh tế
biệt lập, bế quan toả cảng, tự cấp, tự túc, đứng ngoài dòng chảy chung của nền
kinh tế toàn cầu.
Nền kinh tế Việt Nam với điểm xuất phát thấp và kém phát triển so với
các nớc trong khu vực, với mục tiêu vào năm 2020 sẽ trở thành một nền kinh tế
công nghiệp có lực lợng sản xuất vào loại trung bình trong khu vực, càng cần
thiết phải tăng cờng và mở rộng các hoạt động kinh tế đối ngoại để tạo nguồn
vốn, tranh thủ các nguồn đầu t trực tiếp và công nghệ của nớc ngoài. Phát triển
kinh tế đối ngoại, tăng cờng hội nhập kinh tế quốc tế phù hợp với chiến lợc phát
triển kinh tế của Đảng và Nhà nớc ta. Nó đáp ứng nhu cầu kết hợp nội lực và
ngoại lực, gắn sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thới đại phục vụ đắc lực
sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc. Hội nhập kinh tế quốc tế, mở
rộng kinh tế đối ngoại nhằm phát huy cao nhất nội lực và tranh thủ tối đa ngoại


lực, đồng thời là đòn bẩy để thúc đẩy các doanh nghiệp trong nớc phát triển và
vơn ra đứng vững và có sức cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trờng thế giới. Phát
triển kinh tế đối ngoại cũng tạo điều kiện để Việt Nam tranh thủ và đón bắt
những điều kiện u đãi mà các thể chế kinh tế quốc tế dành cho các nớc đang
phát triển.
Phát triển kinh tế đối ngoại là chủ trơng chiến lợc của Đảng và Chính
phủ, chúng ta thực hiện chủ trơng này theo quan điểm ''Việt Nam muốn làm bạn
với tất cả các nớc trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và
phát triển'' '' đa dạng hoá, đa phơng hoá quan hệ kinh tế với mọi quốc gia, mọi
tổ chức kinh tế trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng và cùng
có lợi '' (Đại Hội VII của Đảng 6--1991)
Qua hơn một thập kỷ thực hiện chính sách đối ngoại, Nhà nớc ta đã gặt
hái đợc nhiều thành công nhng bên cạnh đó còn nhiều hạn chế và yếu kém cần
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khắc phục. Chính vì những lý do trên tôi đã chọn đề tài ''Phân tích thực trạng
và các giải pháp cơ bản để mở rộng và nâng cao hiệu quả của kinh tế đối
ngoại trong giai đoạn hiện nay ''.
Trong đề án này tôi nghiên cứu vấn đề dới giác độ của môn kinh tế chính
trị và giới hạn trong phạm vi: những u điểm và nhợc điểm của hoạt động kinh tế
đối ngoại ở nớc ta hiện nay trong các lĩnh vực ngoại thơng; đầu t quốc tế; hợp
tác quốc tế về kinh tế và khoa học- công nghệ; các dịch vụ thu ngoại tệ, du lịch
quốc tế; tài chính và tín dụng quốc tế. Các giải pháp để phát huy đợc các u điểm
và khắc phục các nhợc điểm. Phơng pháp luận tôi trình bày bao gồm: phơng
pháp luận chung vận dụng phơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử; phơng pháp trìu tợng hoá khoa học; phơng pháp
logic kết hợp với phơng pháp lịch sử.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy Phạm Thành
trong quá trình thực hiện đề án. Mặc dù đã rất cố gắng nhng do khả năng còn
hạn chế nên chắc chắn tôi không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận

đợc sự góp ý và chỉ giáo của thầy để đề án đợc hoàn thiện hơn.

2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
B. Giải quyết vấn đề
I. Một số vấn đề về mặt lý luận
1. Các khái niệm
Quan hệ kinh tế quốc tế là tổng thể các quan hệ về vật chất và tài chính,
các quan hệ diễn ra không những trong lĩnh vực kinh tế mà cả trong lĩnh vực
khoa học - công nghệ có liên quan đến tất cả các giai đoạn của quá trình tái sản
xuất, chúng diễn ra giữa các quốc gia với nhau cũng nh giữa các quốc gia với
các tổ chức kinh tế quốc tế.
Kinh tế đối ngoại của một quốc gia là một bộ phận của kinh tế quốc tế, là
tổng thể các quan hệ kinh tế, khoa học, kỹ thuật, công nghệ của một quốc gia
nhất định với các quốc gia khác còn lại hoặc với các tổ chức kinh tế quốc tế
khác, đợc thực hiện dới nhiều hình thức, hình thành và phát triển trên cơ sở phát
triển của lực lợng sản xuất và phân công lao động quốc tế.
Quốc tế hoá đời sống kinh tế là một quá trình xuất hiện từ khi các quan
hệ kinh tế vợt ra ngoài biên giới quốc gia. Nó gắn liền với sự phát triển các quan
hệ kinh tế quốc tế. Các quan hệ này đã phát triển về chiều rộng và chiều sâu, từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp trong đó quan hệ mậu dịch quốc tế xuất
hiện sớm nhất và đã phát triển nhanh chóng trên qui mô toàn cầu. Quốc tế hoá
đời sống kinh tế do sự phát triển lực lợng sản xuất và sự phân công lao động
quốc quyết định. Đó là quá trình tập trung sản xuất một số sản phẩm hoặc cung
ứng một số dịch vụ nào đó vào một hoặc nhiều quốc gia nhất định trên cơ sở lợi
thế của mình. Tham gia vào sự phân công lao động quốc tế không những đáp
ứng nhu cầu của quốc gia mình mà còn đáp ứng nhu cầu các quốc gia khác
thông qua trao đổi quốc tế.
Toàn cầu hoá là sự xác định chơng trình hành động thống nhất mang tính
toàn cầu nhằm những mục tiêu nhất định và tuân theo những nguyên tắc thống

nhất. Chơng trình hành động thống nhất này bao gồm các mặt chính trị, kinh tế,
xã hội phải phù hợp các quy luật khách quan trong đó lực lợng sản xuất với một
trình độ khoa học công nghệ cao mang tính toàn cầu quyết định.
2. Tính tất yếu khách quan của việc mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh
tế đối ngoại
2.1. Phân công lao động quốc tế:
Phân công lao động quốc tế là quá trình tập trung việc sản xuất và cung
ứng một hoặc một số loại sản phẩm và dịch vụ của một quốc gia nhất định dựa
trên cơ sở những lợi thế của quốc gia đó về các điều kiện tự nhiên, kinh tế, khoa
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
học, công nghệ và xã hội để đáp ứng nhu cầu của quốc gia khác thông qua trao
đổi quốc tế.
Những xu hớng mới của phân công lao động quốc tế trong vài thập niên
gần đây:
- Phân công lao động quốc tế diễn ra trên phạm vi ngày càng rộng lớn
bao quát nhiều lĩnh vực và với tốc độ nhanh.
- Dới tác động nh vũ bão của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ hiện
đại, phân công lao động quốc tế diễn ra theo chiều sâu.
- Sự phát triển cao của phân công lao động quốc tế làm xuất hiện ngày
càng nhiều và nhanh các hình thức hợp tác mới về kinh tế, khoa học - công
nghệ, chứ không đơn thuần chỉ có hình thức ngoại thơng nh các thế kỷ trớc.
- Phân công lao động quốc tế làm biến đổi nhanh chóng cơ cấu ngành và
cơ cấu lao động trong từng nớc và trên phạm vi quốc tế. Ngày nay trong cơ cấu
ngành đã xuất hiện các ngành mới nh ngành công nghệ cao, ngành dịch vụ...,
những ngành có nhiều tiềm năng, đầy triển vọng và có hiệu quả cao trong tơng
lai.
- Sự phân công lao động quốc tế thờng đợc biểu hiện qua các tổ chức
kinh tế quốc tế và các công ty xuyên quốc gia, khiến cho vai trò của chúng ngày
một nâng cao trên trờng quốc tế trong lĩnh vực phân phối t bản và lợi nhuận

theo nguyên tắc có lợi cho các nớc phát triển.
2.2. Lý thuyết về lợi thế - cơ sở lựa chọn của thơng mại quốc tế
Trong các quan hệ kinh tế quốc tế, thơng mại quốc tế là hình thức xuất
hiện rất lâu đời, song nó bắt nguồn từ đâu, trong trao đổi đó ai là ngời có lợi,
giữa các quốc gia phát triển cao với các quốc gia phát triển thấp có nên trao đổi
thơng mại không? Điều này có liên quan đến lý thuyết lợi thế và xu thế phát
triển thị trờng thế giới dựa trên cơ sở của sự phân công và hợp tác lao động quốc
tế.
Theo David Ricardo, lý thuyết lợi thế tuyệt đối của A.S.Mith chỉ mới giải
thích đợc một phần nhỏ sự phân công lao động và thơng mại quốc tế, vì vậy ông
đa ra lý thuyết mới - lý thuyết lợi thế tuyệt đối.
Theo lý thuyết này, mỗi dân tộc có hiệu quả thấp hơn so với các dân tộc
khác trong việc sản xuất hầu hết các loại sản phẩm, vẫn có cơ sở cho phép tham
gia vào việc phân công lao động và thơng mại quốc tế, tạo lợi ích cho dân tộc
mình nếu biết lợi dụng sự chênh lệch về tiền lơng và theo đó là tỷ giá giữa hai
đồng nội tệ và ngoại tệ khi thực hiện trao đổi quốc tế.
Một số nhà kinh tế sau David Ricardo đã làm rõ hơn bản chất và đa ra
cách lý giải mới về lợi thế tơng đối:
-C.Mac cho rằng trong quan hệ quốc tế việc xuất khẩu và nhập khẩu tiền
công và năng suất lao động đều có lợi nhuận, vì bao giờ ngời ta cũng xuất
những hàng hoá là thế mạnh của họ và thế yếu của quốc tế và ngợc lại khi nhập
khẩu bao giờ họ cũng nhập những hàng hoá vốn là thế mạnh của quốc tế và thế
yếu của bản thân mình. Thực chất của lợi nhuận đó, chính là biết lợi dụng sự
chênh lệch của tiền công và năng suất lao động giữa dân tộc và quốc tế mà có.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-G.Haberler cho rằng, cách lý giải của David Ricardo là cha hoàn toàn
hợp lý, mà nên giải thích theo lý thuyết về chi phí cơ hội. Theo lý thuyết này thì
chi phí cơ hội của một hàng hoá là số lợng hàng hoá phải cắt giảm để nhờng lại
đủ các nguồn lực cho việc sản xuất thêm một đơn vị hàng hoá thứ nhất. Nh vậy,

quốc gia nào có chi phí cơ hội của một loại hàng hoá nào đó thấp thì quốc gia
đó có lợi thế tơng đối trong việc sản xuất này.
- Sau này còn có nhiều lý thuyết nh lý thuyết Hecksher Ohlin, định lý
Sloper, Samuelson, v.v..., có cách xem xét riêng và có sự lý giải khác nhau về
lợi thế so sánh có tác dụng tham khảo nhất định.
Song mọi cách lý giải đều đi đến một chân lý chung là lợi thế so sánh
(bao gồm cả lợi thế tuyệt đối, lợi thế tơng đối, lợi thế của nớc phát triển muộn
về công nghiệp và kinh tế thị trờng) tồn tại là khách quan mà mỗi quốc gia phải
lợi dụng để góp phần vào sự phân công lao động và thơng mại quốc tế nhằm
nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh tế đối ngoại.
2.3. Xu thế thị trờng thế giới
Xu thế phát triển của thị trờng thế giới có liên quan đến sự phân công lao
động quốc tế và việc vận dụng lợi thế so sánh giữa các quốc gia trong thơng mại
giữa các nớc với nhau.
Dới đây là những biểu hiện của xu thế phát triển thị trờng thế giới:
-Thơng mại trong các nghành tăng lên rõ rệt:
Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, sự phân công quốc tế giữa các ngành
từng bớc chuyển sang phân công nội bộ ngành, do đó thơng mại trong các
ngành phái triển rất mạnh. Theo dự đoán, cùng với cạnh tranh quốc tế càng gay
gắt và cùng với tiến bộ khoa học và công nghệ, thơng mại trong nội bộ ngành sẽ
chiếm tỷ trọng ngày càng lớn hơn trong thơng mại quốc tế.
-Khối lợng thơng mại trong nội bộ các tập đoàn kinh tế khu vực không
ngừng mở rộng:
Tổng kinh ngạch thơng mại trong các tập đoàn kinh tế khu vực không
ngừng tăng lên và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng kinh ngạch quốc tế.
Hình thành thị trờng thế giới trong từng khu vực, lấy Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản
làm trung tâm.
-Thơng mại công nghệ phát triển nhanh chóng:
Từ những năm 80 của thế kỷ XX đến nay, trên thị trờng thế giới thơng
mại công nghệ phát triển nhanh chóng, cứ 10 năm lại tăng lên 4 lần, vợt xa tốc

độ tăng trởng của thơng mại hàng hoá.
Thơng mại công nghệ phát triển theo ba xu hớng:
+ Cùng với sự điều chỉnh cơ cấu ngành nghề và chiến lợc kinh tế của các
nớc, các nớc phát triển sẽ nhanh chóng chuyển vốn, thiết bị và kỹ thuật quá thừa
ra nớc ngoài (kể cả nớc phát triển và nớc đang phát triển). Còn các nớc đang
phát triển sẽ tìm cách thu hút thiết bị kỹ thuật của nớc ngoài để phát triển sản
xuất, mở rộng kinh tế đối ngoại.
+ Xuất khẩu bằng sáng chế, phát minh, giấy phép, bản vẽ thiết kế, tổ
chức quản lý,v.v...sẽ ngày càng chiếm vị trí quan trọng.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Cạnh tranh gay gắt trong thị trờng thơng mại công nghệ. Trong cuộc
cạnh tranh ấy, các xí nghiệp xuyên quốc gia của các nớc phát triển giữ vai trò
chi phối.
-Thơng mại phát triển theo hớng tập đoàn hoá kinh tế khu vực:
Xu thế tập đoàn hoá kinh tế khu vực ngày càng có ảnh hởng quan trọng
đến tình hình kinh tế thơng mại thế giới, làm cho hớng chuyển dịch tiền vốn và
kỹ thuật trên phạm vi thế giới có sự thay đổi lớn. Điều này vừa đem lại cơ hội
cho sự phát triển thơng mại và kinh tế thế giới, vừa có ảnh hởng bất lợi đối với
nhiều nớc, nhất là các nớc nằm ngoài khu vực và các nớc đang phát triển.
Tóm lại, sự hình thành và phát triển kinh tế đối ngoại mà cơ sở khoa học
của nó chủ yếu đợc quyết định bởi sự phân công và hợp tác lao động trên phạm
vi quốc tế đợc các quốc gia vận dụng thông qua lợi thế so sánh để ra quyết định
lựa chọn các hình thức kinh tế đối ngoại, diễn ra trên phạm vi toàn cầu, khu vực
hoá và đợc biểu hiện rõ nhất ở xu thế phát triển của thị trờng thế giới trong mấy
thập niên gần đây.
3. Những nguyên tắc và hình thức chủ yếu của kinh tế đối ngoại
3.1. Những nguyên tắc của kinh tế đối ngoại
Để mở rộng kinh tế đối ngoại có hiệu quả cần quán triệt những nguyên
tắc phản ánh những thông lệ quốc tế, đồng thời bảo đảm lợi ích chính đáng về

kinh tế, chính trị của đất nớc. Những nguyên tắc đó là:
3.1.1. Bình đẳng
Đây là nguyên tắc rất quan trọng làm nền tảng cho việc thiết lập và lựa
chọn đối tác trong quan hệ kinh tế quốc tế giữa các nớc.
Nguyên tắc bình đẳng xuất phát từ yêu cầu phải coi mỗi quốc gia trong
cộng đồng quốc tế là một quốc gia độc lập có chủ quyền. Nó cũng bắt nguồn từ
yêu cầu của sự hình thành và phát triển của thị trờng quốc tế mà mỗi quốc gia là
một thành viên. Với t cách là một thành viên, mỗi quốc gia phải đợc đảm bảo có
quyền tự do kinh doanh, quyền tự chủ nh mọi quốc gia khác. Nói cách khác,
đảm bảo t cách pháp nhân của mỗi quốc gia trớc pháp luật quốc tế và cộng đồng
thế giới.
Kiên trì đấu tranh để thực hiên nguyên tắc này là nhiệm vụ chung của
một quốc gia, nhất là các nớc đang phát triển khi thực hiện mở cửa và hội nhập
ở thế bất lợi so với các nớc đang phát triển.
3.1.2. Cùng có lợi
Nếu nguyên tắc thứ nhất giữ vai trò chung cho việc hình thành và phát
triển quan hệ kinh tế đối ngoại, thì nguyên tắc này giữ vai trò là nền tảng kinh
tế để thiết lập và mở rộng quan hệ kinh tế giữa các nớc với nhau.
Cơ sở của nguyên tắc cùng có lợi bắt nguồn từ yêu cầu phải thực hiện
đúng các quy luật kinh tế của thị trờng diễn ra trên phạm vi quốc tế mà mỗi nớc
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
có lợi ích kinh tế dân tộc khác nhau. Trong nền kinh tế thị trờng thế giới,
nguyên tắc bình đẳng giữa các quốc gia sẽ là hình thức, nếu các quốc gia có
tham dự không cùng có lợi ích kinh tế. Nguyên tắc này còn là động lực kinh tế
để kiến thiết và duy trì lâu dài mối quan hệ kinh tế giữa các quốc gia với nhau.
Cùng có lợi về kinh tế là một trong những nguyên tắc làm cơ sở cho
chính sách kinh tế đối ngoại và luật đầu t nớc ngoài. Nguyên tắc này đợc cụ thể
hoá thành những điều khoản làm cơ sở để ký kết trong các nghị định th giữa các
chính phủ và trong các hợp đồng kinh tế giữa các tổ chức kinh tế các nớc với

nhau.
3.1.3. Tôn trọng độc lập, chủ quyền, không can thiệp vào công việc nội bộ của
mỗi quốc gia
Cơ sở khách quan của nguyên tắc này bắt nguồn từ nguyên tắc bình đẳng,
trong quan hệ đối ngoại giữa các quốc gia với nhau. Nó cũng bắt nguồn từ
nguyên tắc cùng có lợi, mà xét cho đến cùng chỉ khi cùng có lợi về mặt kinh tế,
mới tạo cơ sở để cùng có các lợi ích khác nhau về chính trị, quân sự và xã hội.
Nguyên tắc này đòi hỏi mỗi bên trong hai bên hoặc nhiều bên phải thực
hiện đúng các yêu cầu:
- Tôn trọng các điều khoản đã đợc ký kết trong các nghị định giữa các
chính phủ và trong các hợp đồng kinh tế giữa các chủ thể kinh tế với nhau.
- Không đợc đa ra những điều kiện làm tổn hại đến lợi ích của nhau.
- Không đợc dùng các thủ đoạn có tính chất can thiệp vào công việc nội
bộ của quốc gia có quan hệ, nhất là dùng thủ đoạn kinh tế, kỹ thuật và kích
động để can thiệp vào đờng lối, thể chế chính trị của các quốc gia đó.
3.1.4. Giữ vững độc lập, chủ quyền dân tộc và củng cố định hớng xã hội chủ
nghĩa đã chọn:
Trong quan hệ kinh tế quốc tế giữa các nớc với nhau không chỉ đơn thuần
phải xử lý tốt mối quan hệ về lợi ích kinh tế, mà còn phải xử lý tốt mối quan hệ
giữa lợi ích kinh tế và lợi ích chính trị. Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại là tạo
ra sự tăng trởng kinh tế cao và bền vững. Nhng tăng trởng kinh tế phải đi đôi với
việc thực hiện từng bớc những đặc trng của chủ nghĩa xã hội. Do vậy, mở rộng
quan hệ kinh tế đối ngoại, phải chủ động đảm bảo sao cho vừa khai thác đợc
nhiều nguồn lực bên ngoài, vừa phát huy đợc nguồn lực bên trong, bảo đảm
phát triển kinh tế, trả đợc nợ, phụ thuộc nhng không lệ thuộc nớc ngoài và xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Bốn nguyên tắc nói trên có mối quan hệ mật thiết với nhau và đều có tác
dụng chi phối hoạt động kinh tế đối ngoại giữa các nớc trong đó có nớc ta. Vì
vậy, không đợc xem nhẹ nguyên tắc nào khi thiết lập, duy trì và mở rộng kinhtế
đốingoại.

7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.2. Các hình thức chủ yếu của kinhtế đối ngoại
Kinh tế đối ngoại gồm nhiều hình thức nh: hợp tác sản xuất (nhận gia
công, xây dựng xí nghiệp chung, khu chế xuất, khu kỹ thuật cao); hợp tác khoa
học - công nghệ (trong đó có hình thức đa lao động và chuyên gia đi làm việc ở
nớc ngoài); ngoại thơng; hợp tác tín dụng quốc tế; các hoạt động dịch vụ nh du
lịch quốc tế, giao thông vận tải, thông tin liên lạc quốc tế, dịch vụ thu, đổi và
chuyển giao công nghệ...; đầu t quốc tế,v.v...
Trong các hình thức kinh tế đối ngoại, ngoại thơng, đầu t quốc tế và dịch
vụ thu ngoại tệ là những hình thức chủ yếu và có hiệu quả nhất cần đợc coi
trọng.
3.2.1. Ngoại thơng
Ngoại thơng, hay còn gọi là thơng mại quốc tế, là sự trao đổi hàng hoá,
dịch vụ (hàng hoá hữu hình và vô hình) giữa các quốc gia thông qua xuất nhập
khẩu.
Trong các hoạt động kinh tế đối ngoại, ngoại thơng giữ vị trí trung tâm và
có tác dụng to lớn: góp phần làm tăng sức mạnh tổng hợp, tăng tích luỹ của mỗi
quốc gia nhờ sử dụng có hiệu quả lợi thế so sánh giữa các quốc gia trong trao
đổi quốc tế; là động lực thúc đẩy tăng trởng kinh tế; ''điều tiết thừa thiếu'' trong
mỗi nớc; nâng cao trình độ công nghệ và cơ cấu ngành nghề trong nớc. Tạo
công ăn việc làm và nâng cao đời sống của ngời lao động nhất là trong các
ngành sản xuất.
Nội dung của ngoại thơng bao gồm: xuất khẩu và trao đổi hàng hoá,
trong đó xuất khẩu là hớng u tiên và là trọng điểm của hoạt động kinh tế đối
ngoại ở các nớc nói chung và nớc ta nói riêng.
Mấy thập niên gần đây, dới tác động của cuộc cách mạng khoa học-công
nghệ và xu hớng toàn cầu hoá, khu vực hoá, thơng mại quốc tế có những đặc
điểm mới:
- Tốc độ tăng trởng ngoại thơng quốc tế tăng nhanh hơn tốc độ tăng trởng

của tổng sản phẩm quốc dân.
- Tốc độ tăng trởng ngoại thơng hàng hoá ''vô hình'' có xu hớng nhanh
hơn tốc độ tăng trởng ngoại thơng hàng hoá ''hữu hình''. Điều đó bắt nguồn từ sự
thay đổi cơ cấu kinh tế giữa ngành sản xuất vật chất và ngành dịch vụ trong mỗi
quốc gia và quốc tế.
- Cơ cấu mặt hàng có sự biến đổi sâu sắc theo hớng: hàng hoá nhu cầu
tầng 1 (nhu cầu về đời sống vật chất) giảm xuống và hàng hoá nhu cầu tầng 2
(nhu cấu về đời sống văn hoá tinh thần) tăng nhanh; tỷ trọng xuất khẩu hàng
thô, nguyên liệu giảm xuống, còn hàng dầu mỏ khí đốt, sản phẩm công nghệ
chế biến nhất là máy móc thiết bị lại tăng nhanh.
- Phạm vi, phơng thức và công cụ cạnh tranh của thơng mại quốc tế diễn
ra rất phong phú và đa dạng, không chỉ về mặt chất lợng, giá cả, mà còn về điều
kiện giao hàng, baobì, mẫu mã, thời hạn thanh toán, các dịch vụ sau bán hàng.
Phạm vi thị trờng ngày một mở rộng không chỉ hàng hoá, dịch vụ thông thờng
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mà còn mở rộng sang lĩnh vực tài chính, tiền tệ - lĩnh vực này càng đóng vai trò
quan trọng trong quan hệ kinh tế quốc tế.
- Chu kì sống của từng loại sản phẩm ngày càng rút ngắn lại. Các hàng
hoá có hàm lợng khoa học - công nghệ cao có sức mạnh cạnh tranh hơn so với
các hàng hoá truyền thống.
- Quá trình phát triển thơng mại quốc tế đòi hỏi, một mặt phải tự do hoá
thơng mại, mặt khác phải thực hiện bảo hộ mậu dịch một cách hợp lý.
Cần nhấn mạnh rằng, muốn biến ngoại thơng thành đòn bẩy có sức mạnh
phát triển nền kinh tế quốc dân, cần nắm bắt đợc lợi thế so sánh. Các nớc thuộc
thế giới thứ ba trong khi sử dụng lợi thế so sánh phải không ngừng học tập, vơn
lên khắc phục thế yếu kém của mình và chủ động sáng tạo ra những lợi thế so
sánh mới, tăng sức mạnh cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu trong quá trình mở
cửa và hội nhập.
3.2.2. Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất.

Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất bao gồm gia công, xây dựng xí nghiệp
chung, chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản phẩm quốc tế...
3.2.2.1. Nhận gia công
Do tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, các nớc công
nghiệp phát triển đã tiến hành cải tổ cơ cấu kinh tế quốc dân theo hớng tập
trung u tiên những ngành có hàm lợng khoa học cao, chuyển những ngành có
hàm lợng lao động và nguyên liệu cao sang các nớc đang phát triển. Các ngành
có hàm lợng lao động cao cũng thích hợp với nớc ta bởi vì chúng ta có thể tận
dụng nguồn lao động, tạo nhiều việc làm và chúng đòi hỏi ít vốn đầu t, việc đào
tạo công nhân cũng nhanh hơn việc đầu t công nhân cho các ngành có hàm lợng
khoa học cao.
3.2.2.2. Một hình thức phổ biến khác là xây dựng những xí nghiệp chung với
sự hùn vốn và công nghệ từ nớc ngoài
Về mặt pháp lý, xí nghiệp chung thờng đợc tổ chức dới hình thức công ty
cổ phần với trách nhiệm tơng ứng với số vốn đóng góp của các thành viên. Các
xí nghiệp này thờng đợc u tiên xây dựng ở các ngành kinh tế quốc dân hớng vào
xuất khẩu hay thay thế hàng nhập khẩu và trở thành nguồn thu ngoại tệ chuyển
đổi hay tạo điều kiện cho nhà nóc tiết kiệm ngoại tệ. ở nớc ta hiện nay, hình
thức này đóng vai trò rất quan trọng.
3.2.2.3. Hợp tác sản xuất quốc tế trên cơ sở chuyên môn hoá.
Hợp tác sản xuất quốc tế có thể diễn ra một cách tự giác theo những hiệp
định hay hợp đồng giữa các bên tham gia, cũng có thể hình thành một cách tự
phát do kết quả cạnh tranh, do đầu t và lập các chi nhánh của các công ty xuyên
quốc gia tại các nớc
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chuyên môn hoá bao gồm chuyên môn hoá những ngành khác nhau và
chuyên môn hoá trong cùng một ngành (chuyên môn hoá theo sản phẩm, theo
bộ phận sản phẩm hay chi tiết và theo công nghệ). Hình thức hợp tác này làm
cho cơ cấu kinh tế ngành của các nớc tham gia đan kết vào nhau, phụ thuộc lẫn

nhau.
3.2.3 Hợp tác khoa học- kỹ thuật
Hợp tác khoa học kỹ thuật đợc thực hiện dới nhiều hình thức, nh trao đổi
những tài liệu- kỹ thuật và thiết kế, mua bán giấy phép, trao đổi kinh nghiệm,
chuyển giao công nghệ, phối hợp nghiên cứu khoa học kỹ thuật, hợp tác đào
tạo,bồi dỡng cán bộ và công nhân...
Đối với những nớc lạc hậu về kỹ thuật, vốn chi cho nghiên cứu khoa
học kỹ thuật còn ít, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật cha nhiều, phơng tiện vật
chất còn thiếu thốn nh nuớc ta thì việc tham gia hợp tác khoa học kỹ thuật với
nớc ngoài là vô cùng quan trọng. Đó là một điều kiện thiết yếu để rút ngắn
khoảng cách với các nuớc tiên tiến.
Việc đa lao dộng và chuyên gia đi làm việc theo hợp đồng ở nớc ngoài
cũng là một hình thức hợp tác đào tạo cán bộ và công nhân. Vì vậy, cùng với
việc nhận gia công từ nớc ngoài, cần tổ chức tốt việc đa lao dộng và chuyên gia
đi làm việc ở nớc ngoài bằng nhiều hình thức thích hợp.
3.2.4 Đầu t quốc tế
Đầu t quốc tế là một hình thức cơ bản của quan hệ kinh tế đối ngoại. Nó
là quá trình trong đó hai hay nhiều bên (có quốc tịch khác nhau) cùng góp vốn
để xây dựng và triển khai một dự án đầu t quốc tế để sinh lợi.
Có hai loại đầu t quốc tế: đầu t trực tiếp và đầu t gián tiếp.
Đầu t trực tiếp là hình thừc đầu t mà quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn
của ngời đầu t thống nhất với nhau, tức là ngời có vốn đầu t trực tiếp tham gia
vào việc tổ chức, quản lý và điều hành dự án đầu t, chịu trách nhiệm về kết quả,
rủi do trong kinh doanh và thu lợi nhuận.
Vốn đầu t thờng mang lại hiệu quả cao, nhng phía chủ nhà dễ bị thua
thiệt nếu trình độ quản lý non kém. Các đối tác nớc ngoài lợi dụng trình độ
quản lý yếu kém đó để nâng giá đầu vào những máy móc thiết bị, vật t, qua đó
nâng thị phần vốn của họ trong cơ cấu vốn và góp vốn bằng những máy móc đã
khấu khao hết và đã lạc hậu ở nớc họ; đồng thời hạ giá bán ở đầu ra, khai báo
kinh doanh lỗ để giảm thuế. Qui mô vốn và số lợng dự án đầu t trực tiếp phụ

thuộc vào ý đồ đầu t của các chủ đầu t nớc ngoài.
Đầu t trực tiếp đợc thực hiện dới các hình thức:
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng. Hình thức không cần phải
thành lập một pháp nhân mới.
- Xí nghiệp kinh doanh mà vốn do hai bên cùng góp theo tỷ lệ nhất định
để hình thành xí nghiệp mới có hội đồng quản trị và ban điều hành chung.
- Xí nghiệp có 100% vốn nớc ngoài.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT). Hình thức này
đòi hỏi cần có nguồn vốn của bên ngoài và thờng đầu t cho các công trình kết
cấu hạ tầng.
Thông qua các hình thức trên mà các khu chế xuất, khu công nghiệp mới,
khu công nghệ cao...đợc hình thành và phát triển.
Đầu t gián tiếp là hình thức đầu t mà quyền sở hữu rời quyền sử dụng
vốn đầu t, tức là ngời có vốn không trực tiếp tham gia vào việc tổ chức, điều
hành dự án mà thu lợi dới hình thức lợi tức cho vay (nếu là vốn cho vay) hoặc
lợi tức cổ phần (nếu là vốn cổ phần), hoặc có thể không thu lợi (nếu là vốn u
đãi).
Nguồn vốn đầu t gián tiếp rất đa dạng về chủ thể và hình thức. Chủ thể
đầu t gián tiếp có thể là chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính
phủ,v.v... với các hình thức nh: Viện trợ có hoàn lại (cho vay), viện trợ không
hoàn lại, cho vay u đãi hoặc không u đãi; mua cổ phiếu và các chứng khoán
theo mức qui định của từng nớc. So với nguồn đấu t trực tiếp thì nguồn vốn đầu
t gián tiếp không lớn. Trong các nguồn đầu t gián tiếp, một bộ phận quan trọng
là viện trợ phát triển chính thức (ODA) của chính phủ một số nớc có nền kinh tế
phát triển. Bộ phận này có tỷ trọng lớn và thờng đi kèm với điều kiện u đãi.
ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, các khoản tín dụng u đãi
khác do các tổ chức trong hệ thống Liên Hợp Quốc, các chính phủ, các tổ chức
kinh tế quốc dân dành cho các nớc chậm phát triển. Các hình thức hỗ trợ chủ

yếu của ODA là tiền mặt, hàng hoá, tín dụng thơng mại u đãi, hỗ trợ chơng
trình, hỗ trợ dự án. Nguồn vồn hỗ trợ này nhằm vào các mục đích y tế, dân số
và kế hoạch hoá gia đình, giáo dục và đào tạo, các vấn đề xã hội, nghiên cứu ch-
ơng trình, dự án bảo vệ môi trờng sinh thái, hổ trợ ngân sách và hỗ trợ nghiên
cứu khoa học - công nghệ.
3.2.5. Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ, du lịch quốc tế.
Các dịch vụ thu ngoại tệ là một bộ phân quan trọng của kinh tế đối ngoại.
Xu thế hiện nay là tỷ trọng các hoạt động dịch vụ tăng lên so với hàng hoá khác
trên thị trờng thế giới.
Với Việt Nam, việc đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ là giải
pháp cần thiết, thiết thực để phát huy lợi thế của đất nớc.
Sau đây là các hình thức thu ngoại tệ chủ yếu:
3.2.5.1. Du lịch quốc tế.
Du lịch là nhu cầu khách quan, vốn có của con ngời. Kinh tế càng phát
triển, năng suất lao động càng cao thì nhu cầu du lịch - nhất là du lịch quốc tế
càng tăng vì thu nhập của con ngời tăng lên, thời gian nhàn rỗi, nghỉ ngơi cũng
nhiều hơn.
Du lịch quốc tế là một ngành kinh doanh tổng hợp bao gồm các hoạt
động tổ chức, hớng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hoá và dịch vụ đáp ứng
nhu cầu đi lại, ăn uống, ngỉ ngơi, lu trú, tham quan, giải trí, tìm hiểu, lu
niệm...của du khách.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phát triển ngành du lịch quốc tế sẽ phát huy lợi thế của Việt Nam về cảnh
quan thiên nhiên, về nhiều loại lao động đặc thù mang tính dân tộc, truyền
thống của VIệt Nam.
3.2.5.2. Vận tải quốc tế.
Vận tải quốc tế là hình thức chuyên trở hàng hoá và hành khách giữa hai
nớc hay nhiều nớc.
Sự ra đời và phát triển của vận tải quốc tế gắn liền với sự phân công lao

động xã hội và quan hệ buôn bán giữa các nớc với nhau.
Sự phát triển của vận tải quốc tế có tác dụng tăng nguồn thu ngoại tệ
thông qua vận tải và tiết kiệm chi phí ngoại tệ do phải thuê vận chuyển khi nhập
khẩu hàng hoá.
Vận tải hàng hoá sử dụng các phơng thức nh: đờng biển, đờng sắt, đờng
bộ (ô tô), đờng hàng không...trong các hình thức đó, vận tải đờng biển có vai trò
quan trọng nhất.
Việt Nam có vị trí địa lý quan trọng, lại có nhiều hải cảng thuận tiện cho
vận tải đờng biển nên có thể phát huy thế mạnh của mình thông qua việc đẩy
mạnh vận tải quốc tế.
3.2.5.3. Xuất khẩu lao động nớc ngoài và tại chỗ.
Hiện nay nhu cầu lao động ở các nớc phát triển vẫn còn lớn do kinh tế
phát triển, tỷ lệ tăng dân số ở các nớc này có xu hớng giảm và nhất là do chuyển
dịch cơ cấu kinh tế bởi cách mạng khoa học - công nghệ. Những ngành có cơ
giới hoá và tự động hoá, độc hại, nguy hiểm hoặc cần nhiều lao động không
lành nghề nh xây dựng, khai mỏ, công nghiệp nhẹ, công nghiệp lắp giáp ô tô,
diện tử vẫn cần nhiều lao động.
Việt Nam với dân số gần 80 triệu ngời, kinh tế cha phát triển, là một nớc
có thơng mại lao động lớn. Việc xuất khẩu lao động mang lại nhiều lợi thế trớc
mắt và lâu dài. Vì vậy, việc đẩy mạnh xuất khẩu lao động thu ngoại tệ là một
nhiệm vụ quan trọng của kinh tế đối ngoại.
3.2.5.3. Các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ khác.
Ngoài các hoạt động nêu trên, lĩnh vực kinh tế đối ngoại còn có nhiều
hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ khác nh dịch vụ thu bảo hiểm, dịch vụ thông tin
bu điện, dịch vụ kiều hối, dịch vụ ăn uống, dịch vụ t vấn...
Nhìn chung các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ ở nớc ta mới đang ở giai
đoạn hình thành và phát triển bớc đầu. Những hoạt động này có triển vọng to
lớn. Tuy nhiên, muốn đa các hoạt động này thành một lĩnh vực quan trọng của
nền kinh tế, cần phải có cái nhìn đúng đắn về vai trò của chúng, cần đầu t thoả
đáng và có các chính sách thích hợp tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho nhân sách

nhà nớc, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống của nhân dân...
12

×