Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

đánh giá chất lượng đất sản xuất nông nghiệp tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.34 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------

---------

TRẦN MẠNH CÔNG

ðÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ðẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI - 2009

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------

---------

TRẦN MẠNH CÔNG

ðÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG ðẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP TỈNH HẢI DƯƠNG


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Khoa học ñất
Mã số : 60.62.15
Người hướng dẫn khoa học: TS. Cao Việt Hà

HÀ NỘI - 2009

2


Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan, các số liệu và kết quả nghiên cứu
trình bày trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
cha đợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi việc giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn này đã đợc cám ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đều đã đợc chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả

Trn Mnh Cụng

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip

i


Lời cám ơn


Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Cao Việt Hà, ngời đã tận tình
giúp đỡ, hớng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài cũng nh trong quá
trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo khoa Sau Đại học; Bộ môn
Khoa học đất Khoa Tài nguyên & Môi trờng - Trờng Đại học Nông nghiệp
Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận
văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cám ơn Sở Tài nguyên và môi trờng; Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, UBND tỉnh Hải Dơng và gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
đã nhiệt tình ủng hộ, giúp đỡ tôi trong cả quá trình học tập cũng nh thực hiện đề
tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Tác giả

Trần Mạnh Công

Trng i hc Nụng nghip H Ni - Lun vn Thc s khoa hc Nụng nghip

ii


MỤC LỤC
1. MỞ ðẦU............................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài................................................................................1
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài.........................................................................2
1.2.1. Mục ñích.............................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu................................................................................................ 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.....................................................3
2.1. Khái niệm về ñất và ñộ phì nhiêu của ñất...................................................3

2.1.1 Chất lượng ñất....................................................................................... 3
2.1.2. ðộ phì nhiêu ñất và phân loại ñộ phì nhiêu ñất ................................. 11
2.2. Các phương pháp và chỉ tiêu ñánh giá ñộ phì nhiêu ñất.........................16
2.2.1. Quan sát tình hình sinh trưởng phát triển và năng suất cây trồng ..... 17
2.2.2. Quan sát các ñặc trưng về hình dáng ñất và hình thái phẫu diện ñất. 18
2.2.3. ðánh giá ñộ phì ñất thông qua các chỉ tiêu lý, hoá và sinh học ñất... 19
2.3. Tình hình nghiên cứu về chất lượng ñất nông nghiệp trên thế giới và
Việt Nam..............................................................................................................28
2.3.1.Tình hình nghiên cứu về chất lượng ñất nông nghiệp trên Thế giới .. 28
2.3.2. Tình hình nghiên cứu về chất lượng ñất nông nghiệp ở Việt Nam. .. 30
2.3.3. Tình hình nghiên cứu về chất lượng ñất nông nghiệp ở Hải Dương. 34
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............35
3.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................................35
3.1.1. ðối tượng nghiên cứu.................................................................. 35
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 35
3.2. Nội dung nghiên cứu..................................................................................................................36
3.3.1. Nghiên cứu các yếu tố tự nhiên, kinh tế và xã hội có liên quan ñến
ñiều kiện hình thành và sử dụng ñất tại tỉnh Hải Dương ........................ 36

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

iii


3.3.2. Nghiên cứu ñặc ñiểm của các loại ñất chính phân bố trên ñịa bàn
tỉnh Hải Dương ..................................................................................... 36
3.3.4. ðề xuất hướng sử dụng và cải tạo ñất hợp lý ............................... 36
3.4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................................36
3.4.1. Phương pháp ñiều tra thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp:................ 36
3.4.2. Phương pháp lấy mẫu .................................................................. 37

3.4.3. Phương pháp phân tích ñất. ......................................................... 37
3.4.4. Phương pháp ñề xuất hướng sử dụng và cải tạo ñất hợp lý .......... 37
3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu. .......................................................... 37
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...............................................................................38
4.1. ðiều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dương có liên quan ñến hình thành và
sử dụng ñất...........................................................................................................................................38
4.1.1. ðiều kiện tự nhiên ....................................................................... 38
4.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội ............................................... 44
4.2. Hiện trạng sử dụng ñất tỉnh Hải Dương...............................................................................49
4.3. Chất lượng các loại ñất chính tỉnh Hải Dương...................................................................50
4.3.1. Mô tả hình thái và tính chất các loại ñất chính............................. 50
4.3.2. Chất lượng ñất nông nghiệp tỉnh Hải Dương ............................... 72
4.3. ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp và các biện pháp nâng cao ñộ phì nhiêu ñất.83
5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................90
5.1. KẾT LUẬN..................................................................................................................................90

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

iv


Danh môc c¸c ch÷ viÕt t¾t
TPCG

Thành phần cơ giới

CEC

Dung tích hấp phụ trao ñổi cation của ñất


DT

Diện tích

GDP

Tổng sản lượng nội ñịa

FAO

Tổ chức Lương Thực - Nông Nghiệp Liên Hiệp Quốc

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa Học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc

WRB

Cơ sở tham chiếu thế giới

USDA

Bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ

TNC

Tiêu chuẩn ngành

KHCN


Khoa học công nghệ

KH

Khoa học

VSVð

Vi sinh vật ñất

BS

ðộ no Bazơ

TS

Tiến sỹ

UBND

Ủy ban nhân dân

SLLT

Sản lượng lương thực

TSMT

Tổng số muối tan


NTTS

Nuôi trồng thủy sản

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

v


Danh môc b¶ng
Bảng 4.1. Tài nguyên ñất tỉnh Hải Dương theo phát sinh học......................... 43
Bảng 4.2. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt năm 2008 ..................................... 47
Bảng 4.3. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi năm 2008..................................... 48
Bảng 4.4. Giá trị sản xuất ngành thủy sản năm 2008 ....................................... 48
Bảng 4.5. Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp năm 2008 .................................. 48
Bảng 4.6. Hiện trạng sử dụng ñất tỉnh Hải Dương năm 2008 ......................... 50
Bảng 4.7. Một số tính chất lý hóa học của phẫu diện HD 28 .......................... 52
Bảng 4.8. Một số tính chất lý hóa học của phẫu diện HD 18 .......................... 54
Bảng 4.9. Một số tính chất lý hóa học của phẫu diện HD 15 .......................... 57
Bảng 4.10. Một số tính chất lý hóa học của phẫu diện HD 03 ........................ 59
Bảng 4.11. Một số tính chất lý hóa học của phẫu diện HD 04 ........................ 61
Bảng 4.12: Một số tính chất lý hóa học của phẫu diện HD 12 ........................ 63
Bảng 4.13. Một số tính chất lý hóa học của phẫu diện HD 24 ........................ 65
Bảng 4.14. Một số tính chất lý hóa học của phẫu diện HD 25 ........................ 67
Bảng 4.15. Một số tính chất lý hóa học của phẫu diện HD 26 ........................ 69
Bảng 4.16. Một số tính chất lý hóa học của phẫu diện HD 27 ........................ 71
Bảng 4.17. ðánh giá một số chỉ tiêu lý, hóa học của một số loại ñất vùng ñồng
bằng của tỉnh Hải Dương......................................................................... 74
Bảng 4.18. ðánh giá một số chỉ tiêu lý, hóa học của một số loại ñất vùng ñồng
bằng của tỉnh Hải Dương......................................................................... 75

Bảng 4.19. Diện tích ñất theo ñộ dốc vùng ñồi núi tỉnh Hải Dương ............... 79
Bảng 4.20. Diện tích ñất theo ñộ dày tầng ñất mịn vùng ñồi núi tỉnh Hải Dương .. 80
Bảng 4.21. ðánh giá một số chỉ tiêu lý, hóa học của một số loại ñất vùng
ñồi núi của tỉnh Hải Dương ..................................................................... 81

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

vi


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Hải Dương giai ñoạn 2000 -2008...45
Hình 2. Lao ñộng trong các ngành kinh tế của tỉnh Hải Dương năm 2008 ... 46
Hình 3. Giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh Hải Dương năm 2008 ............ 47
Hình 4. Cảnh quan phẫu diện HD 28 ............................................................ 51
Hình 5. Ảnh phẫu diện HD 28 ...................................................................... 51
Hình 6. Cảnh quan phẫu diện HD18 ............................................................. 53
Hình 7. Ảnh phẫu diện HD 18 ...................................................................... 53
Hình 8. Cảnh quan phẫu diện HD 15 ............................................................ 56
Hình 9. Ảnh phẫu diện HD 15 ...................................................................... 56
Hình 10. Cảnh quan phẫu diện HD 03 .......................................................... 58
Hình 11. Ảnh phẫu diện HD 03 .................................................................... 58
Hình 12. Cảnh quan phẫu diện HD 04 .......................................................... 60
Hình 13. Ảnh phẫu diện HD 04 .................................................................... 60
Hình 14. Cảnh quan phẫu diện HD12 ........................................................... 62
Hình 15. Ảnh phẫu diện HD 12 .................................................................... 62
Hình 16. Cảnh quan phẫu diện HD24 ........................................................... 64
Hình 17. Ảnh phẫu diện HD 24 .................................................................... 64
Hình 18. Cảnh quan phẫu diện HD18 ........................................................... 67
Hình 19. Ảnh phẫu diện HD 18 ................................................................... 67

Hình 20. Cảnh quan phẫu diện HD26 ........................................................... 69
Hình 21. Ảnh phẫu diện HD 26 .................................................................... 69
Hình 22. Cảnh quan phẫu diện HD27 ........................................................... 70
Hình 23. Ảnh phẫu diện HD 27 .................................................................... 70

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

vii


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là cơ sở của sản xuất nông nghiệp,
là ñối tượng lao ñộng ñộc ñáo, ñồng thời cũng là môi trường sản xuất ra lương
thực, thực phẩm với giá thành thấp nhất, là một nhân tố quan trọng của môi trường sống và trong nhiều trường hợp lại chi phối sự phát triển hay huỷ diệt
các nhân tố khác của môi trường. Vì vậy, chiến lược sử dụng ñất hợp lý là
một phần trong chiến lược nông nghiệp sinh thái bền vững của tất cả các nước
trên thế giới cũng như nước ta hiện nay.
Nông nghiệp là hoạt ñộng sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người.
Hầu hết các nước trên thế giới ñều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát
triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của ñất, lấy ñó làm bàn ñạp cho
việc phát triển các ngành khác. Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên ñất
hợp lý, có hiệu quả cao theo quan ñiểm sinh thái và phát triển bền vững ñang trở
thành vấn ñề mang tính toàn cầu. Mục ñích của việc sử dụng ñất là làm thế nào
ñể bắt nguồn tư liệu có hạn này mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả sinh thái,
hiệu quả xã hội cao nhất, ñảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài. Nói cách khác,
mục tiêu hiện nay của loài người là phấn ñấu xây dựng một nền nông nghiệp
toàn diện về kinh tế, xã hội, môi trường một cách bền vững. ðể thực hiện mục
tiêu này cần bắt ñầu từ nâng cao hiệu quả sử dụng ñất trong nông nghiệp một
cách toàn diện, như GS. Bùi Huy ðáp ñã viết “phải bảo vệ một cách khôn ngoan

tài nguyên ñất còn lại cho một nền sản xuất nông nghiệp bền vững”.
Xã hội ngày càng phát triển, trình ñộ khoa học kỹ thuật ngày càng cao,
con người tìm ra nhiều phương thức sử dụng ñất có hiệu quả hơn. Tuy nhiên,
do có sự khác nhau về chất lượng, mỗi loại ñất bao gồm những yếu tố thuận
lợi và hạn chế cho việc khai thác sử dụng (chất lượng ñất thể hiện ở yếu tố tự
nhiên vốn có của ñất như ñịa hình, thành phần cơ giới, hàm lượng các chất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

1


dinh dưỡng, chế ñộ nước, ñộ chua, ñộ mặn…), nên phương thức sử dụng ñất
cũng khác nhau ở mỗi vùng, mỗi khu vực, mỗi ñiều kiện kinh tế xã hội cụ thể.
Hải Dương một tỉnh nằm trong vùng ñồng bằng Bắc Bộ, có trên 89%
diện tích tự nhiên do phù sa sông Thái Bình bồi ñắp, ñất màu mỡ thích hợp
với nhiều loại cây trồng, sản xuất ñược nhiều vụ trong năm. Chính những yếu
tố này ñã làm cho Hải Dương có những ñặc trưng riêng về khí hậu và ñất ñai.
Hiện tượng xói mòn rửa trôi, suy giảm dinh dưỡng, mặn hóa, phèn hóa, ô
nhiễm ñất… gây ra những biến ñổi về các tính chất lý học, hoá học và sinh
học của ñất. ðây là nguyên nhân chính khiến chúng ta phải có những nghiên
cứu kịp thời về chất lượng ñất. Nghiên cứu về chất lượng ñất là căn cứ ñể ñưa
ra các biện pháp duy trì các ñặc tính ưu việt của ñất, ñề xuất các biện pháp sử
dụng ñất tối ưu trước các tác ñộng thường xuyên của tự nhiên và con người.
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi ñã lựa chọn ñề tài luận án: “ðánh
giá chất lượng ñất sản xuất nông nghiệp tỉnh Hải Dương”
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
- Xác ñịnh chất lượng các loại ñất chính của tỉnh Hải Dương
- ðề xuất hướng sử dụng và cải tạo ñất thích hợp.

1.2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan ñến
ñiều kiện hình thành và sử dụng ñất.
- Xác ñịnh ñược chất lượng ñất các loại ñất chính và so sánh với các yếu tố
phân cấp ñộ phì.
- ðề xuất những biện pháp canh tác, sử dụng ñất hợp lý.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu về chất lượng ñất là một nội dung quan trọng của Thổ
nhưỡng học nhằm giải quyết những vấn ñề quan trọng của xã hội có liên quan
ñến ñất. ðó là mối quan hệ giữa chất lượng ñất và các ngành sản xuất, ñặc
biệt là sản xuất nông nghiệp. Gregoric khẳng ñịnh chất lượng ñất là sự phù
hợp của ñất cho mục ñích sử dụng nhất ñịnh [32].
2.1. Khái niệm về ñất và ñộ phì nhiêu của ñất
2.1.1 Chất lượng ñất
* Khái niệm
Theo William, ñất là tầng mặt tơi xốp của lục ñịa có khả năng tạo ra sản
phẩm của cây trồng. Thành phần tạo ra sản phẩm của cây chính là ñộ phì nhiêu.
Nhờ có ñộ phì nhiêu ñất ñã trở thành vốn cơ bản của sản xuất nông nghiệp.
Theo Docuchaev, ñất là một vật thể tự nhiên ñộc lập cũng giống như
khoáng vật, thực vật, ñộng vật, ñất không ngừng thay ñổi theo thời gian và
không gian.
ðất hay “lớp phủ thổ nhưỡng” là phần trên cùng của vỏ phong hóa của
trái ñất, là thể tự nhiên ñặc biệt ñược hình thành do tác ñộng tổng hợp của 5
yếu tố: sinh vật, khí hậu, ñá mẹ, ñịa hình và thời gian (tuổi tương ñối). Nếu là

ñất ñã ñược khai thác sử dụng thì sự tác ñộng của con người là yếu tố thứ 6
hình thành ñất. Giống như vật thể sống khác, ñất cũng có quá trình phát sinh,
phát triển và thoái hóa do các hoạt ñộng về vật lý, hóa học và sinh học luôn
xảy ra trong nó.
Sự tác ñộng của các yếu tố làm cho khoáng vật và ñá bị phá huỷ tạo
thành mẫu chất. Sinh vật tác ñộng lên mẫu chất làm cho mẫu chất ñược tích
luỹ chất hữu cơ, dần dần biến ñổi tạo nên thể vật chất gọi là ñất.
Vào những năm cuối thập kỷ 80 của thế kỷ XX, hội Khoa Học ðất Mỹ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

3


ñã cho rằng chất lượng ñất ñược quyết ñịnh chủ yếu bởi các thuộc tính cơ bản
mang tính kế thừa của ñất như: ñá mẹ, quá trình phong hoá, các yếu tố thời
tiết khí hậu. Chất lượng ñất còn là khả năng của ñất ñáp ứng các nhu cầu sinh
trưởng, phát triển của cây trồng mà không làm thoái hoá ñất ñai hoặc gây tổn
hại ñến hệ sinh thái môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2006) [35].
Hiện nay có nhiều ý kiến khác nhau về ñịnh nghĩa chất lượng ñất.
Trong hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp, nó ñồng nghĩa với khả năng sản
xuất hàng hoá ở mức ñộ cao, giữ vững và nâng cao năng suất, ñạt lợi nhuận
tối ña và duy trì nguồn tài nguyên ñất cho các thế hệ tương lai. Người tiêu
dùng quan tâm ñến chất lượng ñất ở phương diện nó mang ñến các loại thực
phẩm rẻ, tốt cho sức khoẻ, chủng loại phong phú cho các thế hệ hiện tại và
tương lai. Các nhà tự nhiên học xem xét chất lượng ñất trong mối quan hệ hài
hoà giữa phong cảnh và môi trường xung quanh. Theo các nhà môi trường
học thì chất lượng ñất phản ánh các chức năng của nó biểu hiện ở khả năng
bảo tồn ña dạng sinh học, nâng cao chất lượng nước, thúc ñẩy quá trình tuần
hoàn dinh dưỡng trong một hệ sinh thái.

Như vậy mỗi ñối tượng quan tâm ñến chất lượng ñất ở một góc ñộ khác
nhau nhưng hầu hết các nghiên cứu về chất lượng ñất ñều nhằm hai mục tiêu sau:
• ðiều khiển quá trình cải thiện ñất trên các cánh ñồng và các lưu vực sông.
• Kiểm tra ñịnh lượng ñất tại một quốc gia hoặc vùng cụ thể.
Mặc dù vẫn còn nhiều quan ñiểm khác nhau về chất lượng ñất, việc
nghiên cứu và xác ñịnh chất lượng của ñất vẫn là vấn ñề quan trọng trong sản
xuất. Các nghiên cứu này cho biết mối liên kết giữa thực tiễn quản lý, với
những ñặc trưng có thể quan sát của ñất (các chỉ tiêu chất lượng ñất), các quá
trình xảy ra trong ñất (quá trình tuần hoàn dinh dưỡng, quá trình khoáng hoá,
mùn hoá, quá trình sa mạc hoá…) và việc thực hiện các chức năng của ñất
(khả năng sản xuất của ñất và chất lượng môi trường). Các mối liên hệ này

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

4


ñều ñược phản ánh qua các thuộc tính của ñất [40].
* Thuộc tính cơ bản của chất lượng ñất
Theo Larson và Pierce (1991) có hai thuộc cơ bản của chất lượng ñất là
thuộc tính về bản chất (intrinsic quality) và thuộc tính về ñộng thái (dynamic
quality) [33]. Thuộc tính về bản chất còn gọi là thuộc tính kế thừa thể hiện chức
năng kế thừa của ñất từ các yếu tố thổ nhưỡng và các yếu tố hình thành ñất khác
như ñá mẹ, ñịa hình, khí hậu, thời gian, sinh vật. Sự khác biệt giữa các loại ñất
chủ yếu là do thuộc tính bản chất gây nên. ðây là thuộc tính khá bền vững và ít
thay ñổi trong thời gian ngắn. Tuy nhiên thuộc tính bản chất cũng có thể bị thay
ñổi dưới tác ñộng của con người và môi trường. Khi canh tác không hợp lý trên
ñất dốc làm tăng xói mòn ñất, kết quả làm thay ñổi một số lý tính của ñất như
thành phần cơ giới, ñộ xốp của tầng ñất mặt hoặc làm thay ñổi ñộ dày của tầng
canh tác [40].

Theo Carter và cộng sự (1997) các quá trình thay ñổi dài hạn (102 – 103
năm) thường ñặc trưng cho thuộc tính bản chất của ñất như các quá trình mặn
hoá, podzol hoá, glây hoá, kết von hoá xảy ra trong thời gian dài [32].
Thuộc tính thứ hai là thuộc tính ñộng thái thể hiện sự dễ thay ñổi về
chất lượng ñất theo thời gian sử dụng. Trong nông nghiệp, thuộc tính ñộng
thái phản ánh kết quả của việc sử dụng và quản lý ñất [35]. Các quá trình thay
ñổi ngắn hạn (từ một vài giây ñến 1 năm) thường ñặc trưng cho thuộc tính
ñộng thái: quá trình bay hơi, thẩm thấu, rửa trôi các chất dễ tiêu, trao ñổi
ion… trong ñất và dung dịch ñất [21].
Như vậy khái niệm chất lượng ñất là một khái niệm rộng, nó ñược ứng
dụng trong các lĩnh vực của sản xuất và ñời sống. ðể ñánh giá chất lượng ñất
trong sản xuất nông nghệp các nhà khoa học ðất sử dụng thuật ngữ ñộ phì
nhiêu ñất. Thuật ngữ ñộ phì nhiêu ñất chỉ ra những khác biệt giữa chất lượng
ñất cho sản xuất nông nghiệp và cho các ngành sản xuất khác (công nghiệp,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

5


giao thông vận tải, thủy lợi, xây dựng, ...)
* Các yếu tố ảnh hưởng chất lượng ñất
a. Các yếu tố hình thành ñất ảnh hưởng ñến chất lượng ñất
Năm 1883, nhà bác học người Nga V.V.Ðôcutraep cho rằng ñất ñược
hình thành do sự tác ñộng tổng hợp 5 yếu tố như: Ðá mẹ và mẫu chất, sinh
vật, khí hậu, ñịa hình và thời gian. Sự tác ñộng của các yếu tố trên quyết ñịnh
và chi phối các quá trình hình thành và biến ñổi diễn ra trong ñất ñể hình
thành nên các loại ñất có chất lượng khác nhau. Những quan ñiểm của V.V.
Ðôcutraep ñược coi là học thuyết về phát sinh ñất. Sau V.V. Ðôcutraep, các
nhà thổ nhưỡng học bổ sung thêm một yếu tố nữa là sự tác ñộng của con

người trong sự hình thành ñất và chất lượng của các loại ñất.
* Ðá mẹ và mẫu chất: Ðá mẹ là cơ sở vật chất ban ñầu và cũng là cơ sở
vật chất chủ yếu trong sự hình thành ñất và chất lượng ñất. Các loại ñá mẹ
khác nhau có thành phần khoáng vật và hoá học khác nhau, do vậy trên các
loại ñá mẹ khác nhau hình thành nên các loại ñất có chất lượng khác nhau.
Ðất hình thành trên ñá mẹ khó phong hóa như ñá granít có ñộ dầy tầng ñất từ
mỏng ñến trung bình, thành phần cơ giới nhẹ và nghèo các chất dinh dưỡng.
Ngược lại, ñất hình thành trên ñá mẹ dễ phong hóa như ñá bazan có tầng ñất
ñất rất dầy, thành phần cơ giới nặng và chứa nhiều các chất dinh dưỡng.
Về mẫu chất, có hai loại: mẫu chất tại chỗ và mẫu chất phù sa. Mẫu
chất tại chỗ hình thành ngay trên ñá mẹ, có thành phần và tính chất giống ñá
mẹ. Mẫu chất phù sa ñược lắng ñọng từ vật liệu phù sa của hệ thống sông
ngòi nên có thành phần rất phức tạp [6]. Do ñó, mỗi con sông khác nhau sẽ
hình thành nên các loại ñất phù sa có chất lượng khác nhau.
* Sinh vật: Sinh vật tác ñộng lên mẫu chất, tạo thành chất hữu cơ trong
mẫu chất, làm thay ñổi mẫu chất và chuyển mẫu chất thành ñất. Tham gia vào
quá trình hình thành ñất và chất lượng ñất có nhiều nhóm sinh vật khác nhau

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

6


nhưng chủ yếu là thực vật màu xanh, ñộng vật ñất và vi sinh vật ñất.
+ Vai trò của thực vật: Thực vật là nguồn cung cấp chất hữu cơ chủ
yếu cho mẫu chất và ñất. Khoảng 4/5 chất hữu cơ trong ñất có nguồn gốc từ
thực vật. Trong hoạt ñộng sống của mình, các loài thực vật hút nước, các chất
khoáng trong mẫu chất và ñất, ñồng thời nhờ quá trình quang hợp tạo thành
các chất hữu cơ trong cơ thể. Sau khi chết, xác của chúng rơi vào mẫu chất và
ñất bị phân giải trả lại các chất lấy từ ñất và bổ sung thêm cácbon, nitơ... tạo

thành chất hữu cơ trong mẫu chất [6].
+ Vai trò của ñộng vật ñất: Ðộng vật sống trong ñất có nhiều loài như:
giun, kiến, mối... Giun ñất có vai trò rất lớn trong sự tạo ñộ phì ñất. Các loại
ñộng vật này trong quá trình sống chúng di chuyển trong ñất tạo hang, tổ làm
cho ñất thoáng khí. Bên cạnh ñó, các loài ñộng vật này còn có chức năng phân
hủy chất hữu cơ và tạo các hạt kết viền bền vững làm cho ñất tơi xốp. Khi
chết xác chúng ñược phân giải cung cấp nhiều nitơ và các chất khoáng cho
ñất, làm tăng ñộ phì ñất.
+ Vai trò của vi sinh vật: Tập ñoàn vi sinh vật trong ñất rất phong phú
với nhiều chủng loại khác nhau. Về số lượng có thể có tới hàng trăm triệu con
trong một gam ñất. Trong ñất, có rất nhiều quá trình diễn ra ñều có sự tham
gia trực tiếp hay gián tiếp của tập ñoàn vi sinh vật ñất. Quá trình phân giải xác
hữu cơ, quá trình hình thành mùn, quá trình chuyển hoá ñạm trong ñất, quá
trình cố ñịnh ñạm từ khí trời... trải qua nhiều phản ứng, nhiều giai ñoạn, mỗi
phản ứng ñều có sự tham gia của một loài sinh vật cụ thể.
Hầu hết các loài vi sinh vật ñều sinh sản theo cách tự phân nên lượng
sinh khối tạo ra trong ñất lớn, sau khi chết xác các loài vi sinh vật bị phân giải
góp phân cung cấp chất hữu cơ và tạo ñộ phì ñất.
Như vậy, sau khi sự sống xuất hiện, giới sinh vật ñã có những tác ñộng
sâu sắc về nhiều mặt tới mẫu chất ñể chuyển mẫu chất thành ñất, sinh vật tiếp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

7


tục tác ñộng với ñất ñể ñất ngày càng phát triển. Nói cách khác nếu không có
sinh vật thì chưa có ñất, vì vậy các nhà khoa học cho rằng sinh vật là yếu tố
quyết ñịnh trong sự hình thành ñất [6].
* Khí hậu: Các ñặc trưng của khí hậu như nhiệt ñộ, ẩm ñộ không khí,

lượng mưa... ảnh hưởng rất lớn tới sự hình thành ñất và chất lượng ñất.
+ Ảnh hưởng trực tiếp: Khí hậu ảnh hưởng trực tiếp ñến phong hoá ñá,
sự thay ñổi nhiệt ñộ tạo sự phá huỷ vật lý, lượng mưa và chế ñộ mưa ảnh
hưởng tới phong hoá vật lý và hoá học... Nhiều quá trình diễn ra trong ñất như
khoáng hoá, mùn hoá, rửa trôi, xói mòn... chịu sự tác ñộng rõ rệt của khí hậu
và hình thành lên các loại ñất khác nhau. Ở các ñiều kiện khí hậu khác nhau
hình thành nên những loại ñất có chất lượng khác nhau.
Những vùng có lượng mưa > bốc hơi, lượng nước thừa sẽ di chuyển
trên mặt ñất và thấm sâu xuống ñất tạo nên các quá trình xói mòn và rửa trôi.
Các nguyên tố kiềm, kiềm thổ rất dễ bị rửa trôi, do vậy lượng mưa càng lớn
ñất bị hoá chua càng mạnh.
+ Ảnh hưởng gián tiếp: ảnh hưởng gián tiếp của khí hậu thông qua yếu
tố sinh vật, khí hậu góp phần ñiều chỉnh lại yếu tố sinh vật. Mỗi ñới khí hậu
trên Trái Ðất có các loài thực vật ñặc trưng. Các loài thực vật khác nhau thì
trong quá trình sống của chúng cũng như xác chúng khi chết ñi bỏ lại trong
ñất phần cơ thể có hàm lượng dinh dưỡng khác nhau và ñất cũng có chất
lượng khác nhau.
* Ðịa hình: ðịa hình ccó nhứng ảnh hưởng lớn ñến sự hình thành ñất
và chất lượng ñất.
+ Ảnh hưởng trực tiếp: Các ñặc trưng của ñịa hình như dáng ñất, ñộ cao,
ñộ dốc... ảnh hưởng trực tiếp ñến nhiều quá trình diễn ra trong ñất. Vùng ñồi núi,
vùng cao ở ñồng bằng quá trình rửa trôi xói mòn diễn ra mạnh. Ngược lại trong
các thung lũng ở vùng ñồi núi hoặc vùng trũng ở ñồng bằng diễn ra quá trình tích

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

8


luỹ các chất. Lượng nước trong ñất cũng phụ thuộc ñịa hình; vùng cao thường

thiếu nước, quá trình ôxy hoá diễn ra mạnh; Vùng trũng thường dư ẩm, quá trình
khử chiếm ưu thế... kết quả ở các ñịa hình khác nhau hình thành nên các loại ñất
có chất lượng khác nhau.
+ Ảnh hưởng gián tiếp: ðịa hình ảnh hưởng gián tiếp ñến sự hình thành
ñất thông qua yếu tố khí hậu và sinh vật. Càng lên cao nhiệt ñộ càng giảm dần
theo quy luật ñộ cao tăng 100 m, nhiệt ñộ giảm 0,5oC, ñồng thời ẩm ñộ tăng
lên. Sự thay ñổi khí hậu kéo theo sự thay ñổi của sinh vật. Ở các ñộ cao khác
nhau có các ñặc trưng khí hậu, sinh vật khác nhau và hình thành nên các loại
ñất khác nhau. Các loại ñất hình thành ở các ñiều kiện khác nhau sẽ có chất
lượng khác nhau.
b. Sự tác ñộng của con người
Con người ñã có những tác ñộng rất sâu sắc ñối với các vùng ñất ñược
sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp. Sự tác ñộng về nhiều mặt
trong quá trình sử dụng ñất ñã làm biến ñổi nhiều vùng theo các hướng các
khác nhau, hình thành nên một số loại ñất ñặc trưng. Ví dụ: Ðất phù sa, ñất
xám bạc màu, ñất mặn, ñất phèn... sau một thời gian sử dụng gieo trồng lúa
nước sẽ hình thành nên ñất lúa nước.
Tuỳ theo từng tác ñộng của con người có thể làm cho ñất biến ñổi theo
chiều hướng tốt hoặc xấu. Khi sử dụng ñất không ñúng, ñất sẽ bị mất dần tính
chất ban ñầu của nó và ñộ phì ngày càng giảm sút trầm trọng. Hàng năm, cây
trồng ñã lấy ñi từ ñất một lượng dinh dưỡng lớn hơn nhiều so với lượng dinh
dưỡng ñược bù lại thông qua bón phân, tuần hoàn hữu cơ và hoạt ñộng của vi
sinh vật. Ngoài ra lượng dinh dưỡng trong ñất còn mất ñi do xói mòn ñất.
Trong nhiều trường hợp lượng chất dinh dưỡng mất ñi do xói mòn còn lớn
gấp nhiều lần so với lượng dinh dưỡng cây lấy ñi. Theo ước tính, trong vòng
vài ba tập kỷ qua, 1/3 ñất nông nghiệp thế giới bị xói mòn trầm trọng với tốc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

9



ñộ mất ñất nông nghiệp do xói mòn hiện nay ñã lên ñến 10 triệu ha/năm
(Pimentel và các cộng sự, 1995). Nhà ñịa chất học Sheldon Judson (1968) ñã
ước tính tổng lượng phù sa từ các con sông ñổ ra biển hàng năm ñã tăng lên từ
9 tỷ tấn (trước khi có nông nghiệp) lên 24 tỷ tấn do hoạt ñộng nông nghiệp
của con người. Hoạt ñộng nông nghiệp của con người ñã làm tăng lượng ñất
xói mòn lên nhiều lần so với ñất có thảm thực vật tự nhiên che phủ [23].
Theo Brown (1985), việc sử dụng phân hoá học trong nông nghiệp thế
giới ñã tăng lên rất mạnh. Tính riêng giai ñoạn từ 1950 ñến 1983, lượng phân
hoá học ñược sử dụng ñã tăng lên từ 15 triệu tấn (1950) lên 114 triệu tấn (1983),
tăng gấp 8 lần. Như vậy với việc thâm canh cây trồng với việc bón nhiều phân
hoá học thay cho phân hữu cơ là một trong những nguyên nhân gây chua hoá ñất
nông nghiệp. Cùng với ñó là việc chặt phá rừng và canh tác nông nghiệp không
hợp lý, du canh du cư làm cho quá trình xói mòn, rửa trôi diễn ra mạnh hơn, làm
ñất chua hoá nhanh hơn, ñặc biệt ở ñất ñồi núi dốc [23].
Cùng với chua hoá là quá trình mặn hoá ñất nông nghiệp do bón nhiều
phân hoá học liên tục. Theo Ghassemi và các cộng sự (1995), mặn hoá là xu
hướng suy thoái ñất nông nghiệp khá phổ biến hiện nay trên phạm vi toàn thế
giới, ñặc biệt với ñất cây trồng màu thâm canh có tưới. Thâm canh càng cao,
yêu cầu nước tưới càng lớn. Trong nước tưới bao giờ cũng chứa một lượng
muối nhất ñịnh và lượng muối ñó thường ñược tích ñọng lại dần trong ñất,
làm ñất mặn hoá dần. Việc tưới nhiều nước thường ñi ñôi với thâm canh cao,
bón nhiều phân hoá học mà về thành phần phân hóa học thực chất là các muối,
do ñó việc bón phân hoá học liên tục trong nhiều năm, ít bón phân hữu cơ, sẽ
làm cho hàm lượng mùn trong ñất giảm xuống, phá vỡ kết cấu viên của ñất. Kết
cấu viên của ñất bị phá vỡ sẽ làm cho ñất không còn tơi xốp, mất dần khả năng
thấm nước, làm ñất bị chai cứng [23].
Bón nhiều phân hoá học, sử dụng nhiều thuốc trừ sâu, diệt cỏ sẽ dẫn


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

10


ñến huỷ diệt khu hệ sinh vật ñất.
Việc khai thác quá mức các vùng ñất nông nghiệp, rừng và ñồng cỏ chăn
thả, làm cho ñất suy thoái dần, cạn kiệt nước, chất dinh dưỡng và mất dần khả
năng trồng trọt, dẫn ñến sa mạc hoá. Các hoạt ñộng khai thác rừng và sản xuất
nông nghiệp ñã dần biến những vùng ñất màu mỡ thành sa mạc và bán sa mạc.
Theo các nhà khoa học hiện tượng sa mạc hoá xuất hiện ở một số vùng khô hạn
là do: chặt phá rừng, cát bay ven biển, mặn hoá, phèn hoá, khai thác nông nghiệp
quá mức và không hợp lý và khai thác mỏ bừa bãi.
2.1.2. ðộ phì nhiêu ñất và phân loại ñộ phì nhiêu ñất
Ngay từ thời xa xưa, khi con người biết sử dụng ñất ñể trồng trọt, nhằm
tạo ra nguồn lương thực, thực phẩm phục vụ ñời sống, họ ñã biết ñánh giá ñất
tốt hay xấu ñối với một loại cây trồng nào ñó và ñấy cũng là khái niệm sơ
khai ñơn giản ban ñầu về ñộ phì của ñất.
Các người dân tộc Jarai, Êñê, Bana sống ở Tây Nguyên khi chọn ñất
làm nương rẫy, họ ñã biết dựa vào màu sắc của ñất ñể ñánh giá ñất tốt hay
xấu, nghĩa là ñất có ñộ phì cao hay thấp, như:
- ðất màu ñen, hoặc nâu ñen: ðất tốt, các cây trồng trên rẫy cho năng
suất cao (ñất có ñộ phì cao).
- ðất màu ñỏ: ðất có ñộ phì trung bình, các cây trồng trên rẫy cho năng
suất không cao.
- ðất màu vàng: ðất xấu, rất ít khi ñược chọn ñể phát rừng làm nương
rẫy (ñất có ñộ phì thấp).
- ðất màu vàng, lại nhiều cát: ðất rất xấu, không sử dụng ñể canh tác
nương rẫy (ñất có ñộ phì rất thấp).
Trong tư bản, Cac Mac cho rằng: ðất mà trước hết là ñộ phì nhiêu của

nó là ñiều kiện không thể thiểu ñược của sự tồn tại và tái sinh của hàng loạt
thế hệ loài người kế tiếp nhau.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

11


ðể duy trì sản xuất nông nghiệp bền vững và bảo tồn ñất cần thiết phải
có những hiểu biết về ñộ phì nhiêu ñất.
* Khái niệm
Khả năng sản xuất của ñất là nội dung chủ yếu của ñộ phì nhiêu ñất. Sự
phát triển của học thuyết ñộ phì nhiêu ñất gắn liền với tên tuổi của V.R.
Wiliam. Theo V.R. Wiliam ñộ phì nhiêu ñất là tính chất cơ bản, dấu hiệu của
chất lượng ñất không phụ thuộc vào biểu hiện số lượng. Ông ñã nghiên cứu
một cách chi tiết sự hình thành và phát triển của ñộ phì nhiêu trong quá trình
hình thành ñất tự nhiên, các ñiều kiện xuất hiện ñộ phì nhiêu trong sự phụ
thuộc vào một số ñặc tính của ñất, cũng như ñã hình thành các luận ñiểm cơ
bản về nguyên tắc chung nâng cao ñộ phì nhiêu ñất và sử dụng nó trong sản
xuất nông nghiệp.
A.V.Petecbuagsky cho rằng ñất khác ñá mẹ căn bản là ở ñộ phì nhiêu.
ðộ phì nhiêu của ñất biểu hiện một cách vắn tắt là khả năng của ñất cung cấp
cho cây trồng, trong quá trình sinh trưởng một số lượng nước và chất dinh
dưỡng cần thiết. ðất phì nhiêu không chứa chất có hại cho cây trồng như H2S,
CH4,.. ở ñất trũng; không chứa sắt, nhôm ở ñất phèn; không chứa Clo ở ñất
mặn, …[1].
Kết quả nghiên cứu năm 1959 của Forestier chỉ ra rằng ñộ phì nhiêu
của ñất là do tổng số sét, limon và tổng số bazơ trao ñổi quyết ñịnh. Ở Ấn ðộ,
Tamhale - 1960 lại khẳng ñịnh ñộ phì nhiêu ñược xác ñịnh theo NPK dễ tiêu
và tổng số cacbon hữu cơ [1].

Theo Trần Khải (1997) thì chất hữu cơ và ñộ ẩm ñất là 2 yếu tố quan
trọng hạng nhất giữ vai trò ñiều tiết ñộ phì nhiêu thực tế của ñất [16].
Mỗi khái niệm ñưa ra ở trên ñều ñã chỉ ra ñược một hay một vài ñặc
trưng của ñộ phì ñất. Trên cơ sở ñó các nhà khoa học ðất Việt Nam ñã ñưa ra
một khái niệm về ñộ phì nhiêu ñất tương ñối toàn diện: “ðộ phì nhiêu của ñất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

12


là khả năng của ñất có thể thoả mãn các nhu cầu của cây về các nguyên tố
dinh dưỡng, nước ñảm bảo cho hệ thống rễ của chúng lượng ñầy ñủ không
khí, nhiệt và môi trường lý, hoá học thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển
bình thường” [6].
ðộ phì nhiêu là ñặc tính chất lượng cơ bản của ñất phân biệt nó với ñá.
Khái niệm ñất và ñộ phì nhiêu gắn bó chặt chẽ với nhau. ðộ phì nhiêu của ñất
là kết quả của sự phát triển của quá trình hình thành ñất tự nhiên cũng như
quá trình sử dụng ñất vào mục ñích sản xuất nông nghiệp.
Người ta phân biệt các yếu tố với các ñiều kiện của ñộ phì nhiêu ñất.
Các yếu tố của ñộ phì nhiêu bao gồm nguyên tố dinh dưỡng, nước, không khí và
nhiệt là những yếu tố cần thiết cho sự sống và sinh trưởng của cây. Các ñiều kiện
của ñộ phì nhiêu bao gồm toàn bộ các ñặc tính, chế ñộ, sự tương tác phức tạp
của chúng quyết ñịnh khả năng ñảm bảo các yếu tố ñộ phì.
Mức ñộ ñộ phì nhiêu ñược ñánh giá bằng các chỉ tiêu cụ thể của các
chế ñộ ñất: nhiệt, nước - không khí, dinh dưỡng, lý - hóa học, sinh học, muối
và oxy hóa - khử (ñây là những thông số quan trọng nhất).
Các thông số của chế ñộ ñất lại ñược quyết ñịnh bởi các ñiều kiện khí hậu,
các ñặc tính của ñất: thành phần cơ giới, thành phần khoáng vật và thành phần hóa
học, trữ lượng tiềm tàng của các nguyên tố dinh dưỡng cũng như hàm lượng di

ñộng của chúng, hàm lượng, thành phần và trữ lượng mùn, cường ñộ của các quá
trình sinh học, các phản ứng và ñặc tính lý hóa học khác.
Các quá trình ñịa hóa học và ñịa chất học cũng có ảnh hưởng ñến sự
hình thành ñộ phì nhiêu ñất (dòng nước ngầm cứng, mềm, ngọt hoặc nước
khoáng, sự xói mòn tầng mùn, …).
* Các dạng ñộ phì
Các Mác khi bàn về vấn ñề ñịa tô ñã chia ñộ phì ñất làm 5 dạng: ñộ phì
thiên nhiên, ñộ phì nhân tạo, ñộ phì tiềm tàng, ñộ phì hiệu lực và ñộ phì kinh tế.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

13


Sau này, các nhà Khoa Học ðất nghiên cứu phân loại ñộ phì trong công
tác quản lý và sử dụng ñất vào mục ñích sản xuất nông nghiệp ñã thừa nhận cách
phân loại ñộ phì này của Mác phù hợp với các luận chứng khoa học.
ðộ phì tự nhiên (ñộ phì thiên nhiên) có trong tất cả các loại ñất tự
nhiên. Nó xuất hiện trong quá trình hình thành ñất dưới ảnh hưởng của các
yếu tố hình thành ñất như sinh vật, ñá mẹ, khí hậu, ñịa hình và thời gian. ðộ
phì tự nhiên ñược quyết ñịnh bởi sự tương tác phức tạp của các ñặc tính và
chế ñộ ñất. Nó hoàn toàn chưa chịu sự tác ñộng của con người [6].
Trong ñộ phì tự nhiên có một phần tác dụng ngay ñến cây trồng, một phần
khác do nhiều nguyên nhân khác cây trồng không sử dụng trực tiếp ñược.
Phần ñộ phì cây dễ dàng hấp thu ñược gọi là ñộ phì hiệu lực. Dựa vào
phần ñộ phì này chúng ta tính toán những yếu tố cần bổ sung vào ñất trong
mỗi vụ sản xuất ñể ñạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Phần ñộ phì thiên nhiên tạm thời cây trồng chưa sử dụng ñược gọi là ñộ
phì tiềm tàng. ðộ phì này ñược ñặc trưng bởi trữ lượng tổng số của các nguyên
tố dinh dưỡng cho cây, các dạng hợp chất của nó và sự tác ñộng tương hỗ phức

tạp của tất cả các ñặc tính khác quyết ñịnh khả năng của ñất trong những ñiều
kiện thuân lợi có thể ñảm bảo các yếu tố: nước, không khí, nhiệt và huy ñộng
một lượng cần thiết các nguyên tố dinh dưỡng cho cây.
Sự chuyển hoá ñộ phì nhiêu tiềm tàng thành ñộ phì hiệu lực không chỉ
phụ thuộc vào ñiều kiện tự nhiên mà còn phụ thuộc vào trình ñộ khoa học kỹ
thuật, chế ñộ canh tác và các ñiều kiện kinh tế xã hội của con người.
Trình ñộ khoa học ngày càng phát triển thì vai trò cải tạo ñất của con
người ngày càng tăng lên. Con người ñã có khả năng làm thay ñổi các ñiều
kiện tự nhiên của ñất như tưới tiêu, bón phân, thâm canh, xây dựng các hệ
thống canh tác tưới tiêu. Các quá trình sản xuất và cải tạo ñất làm cho ñất tốt
hơn. Các tác ñộng này ñã ñến sự thay ñổi về mặt chất lượng và số lượng các

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

14


ñặc tính và chế ñộ của ñất. Chính trong quá trình này con người ñã tạo nên ñộ
phì nhiêu nhân tạo.
Khác với ñộ phì tự nhiên, ñộ phì nhân tạo ñặc trưng cho mức ñộ tác
ñộng của người sử dụng ñất thông qua các kỹ thuật canh tác (làm ñất, bón
phân, giống cây trồng, …); các biện pháp cải tạo ñất (rửa mặn, rửa phèn, …)
ñến ñất ñai. Các tác ñộng này dẫn ñến sự thay ñổi về mặt chất lượng và số
lượng các ñặc tính và chế ñộ của ñất. Nếu tác ñộng theo chiều hướng tích cực
thì ñất ngày càng màu mỡ (bón phân hữu cơ cho ñất), ngược lại sẽ làm cho
ñất ngày càng nghèo kiệt (chặt phá rừng ñầu nguồn tăng cường quá trình xói
mòn, rửa trôi). ðiều này vẫn ñúng ngay cả trên cùng một mảnh ruộng nhưng
áp dụng các chế ñộ canh tác khác nhau. Ví dụ cùng trên ñất ñỏ vàng trên
phiến thạch sét, ñất dưới rừng có CEC = 20,5me/100g ñất, ñất sau 15 năm
trồng sắn CEC chỉ còn 10,4me/100g [12].

Mức ñộ kết hợp giữa ñộ phì tự nhiên và ñộ phì nhân tạo trong sản xuất
nông nghiệp ñặc trưng cho ñộ phì kinh tế (ñộ phì nhiêu thực tế). Hiểu biết về
ñộ phì nhiêu thực tế là tổng hợp những hiểu biết cơ bản về ñộ phì nhiêu tự
nhiên của ñất trong mối quan hệ với từng loại cây trồng, từng loại giống trong
những ñiều kiện cụ thể về chế ñộ nước, khí hậu, tiến bộ khoa học kỹ thuật và
với những ñặc thù kinh tế - xã hội và văn hoá của ñịa phương. Phần ñộ phì
này ñược ñánh giá thông qua năng suất cây trồng. Ví dụ ñất bạc màu ở Bắc
Giang có ñộ phì nhiêu tự nhiên thấp nhưng có ñộ phì kinh tế cao.
Các Mác ñã ñưa ra khái niệm về ñộ phì nhiêu kinh tế ñược biểu thị
bằng hiệu quả năng suất lao ñộng. Theo Mác thì khi lực lượng sản xuất phát
triển sẽ làm biến ñổi ñộ phì nhiêu kinh tế, thay ñổi khả năng biến ñổi ñộ phì
nhiêu tiềm tàng thành ñộ phì nhiêu hữu hiệu. Như vậy, ñộ phì nhiêu kinh tế
cũng phụ thuộc vào mức ñộ phát triển của quan hệ sản xuất. ðó là mối quan
hệ giữa con người với con người trong một xã hội nhất ñịnh [12].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

15


Hiểu biết về ñộ phì nhiêu thực tế chính là cơ sở ñể sử dụng ñất hợp lý và
ngược lại - sử dụng ñất hợp lý mới có cơ sở khoa học ñể ñầu tư theo chiều sâu
(thâm canh). Vì vậy trước khi tiến hành sản xuất, cần sử dụng phương pháp thích
hợp ñể ñánh giá ñộ phì nhiêu ñất, các kết quả này ñược dùng làm căn cứ ñể lựa
chọn phương thức canh tác và loại cây trồng phù hợp.
2.2. Các phương pháp và chỉ tiêu ñánh giá ñộ phì nhiêu ñất
Lê ðức và Trần khắc Hiệp ñã tổng hợp các công trình nghiên cứu của các
nhà khoa học trong và ngoài nước ñối với vấn ñề ñộ phì nhiêu ñất cho thấy [12]:
Từ xa xưa con người ñã biết ñánh giá ñộ phì nhiêu của ñất thông qua
kinh nghiệm sản xuất mà chủ yếu dựa vào việc quan sát ñất và năng suất cây

trồng. Các khái niệm nhất ñẳng ñiền (ruộng loại 1), nhị ñẳng ñiền (ruộng loại
2), bạc ñiền (ruộng xấu) ñã ñược sử dụng ñể chỉ các ñất tốt xấu khác nhau.
Hoặc các loại ñất màu ñen, xốp, thì tốt, canh tác dễ và cho năng suất cao;
ngược lại ñất màu trắng, chặt sẽ khó canh tác và cây trồng cho năng suất thấp.
Tuy nhiên do tính phức tạp của ñộ phì nhiêu cũng như hệ thống cây trồng ña
dạng nên việc ñánh giá ñộ phì nhiêu của ñất vẫn luôn là vấn ñề khó khăn. Hơn
nữa vấn ñề quản lý và sử dụng ñất hiện nay cũng ñang làm thay ñổi những
quan niệm về các yếu tố ñộ phì của ñất .
Rozop (1969) cho rằng hiện nay việc ñánh giá ñộ phì nhiêu của ñất chủ
yếu là dựa vào hàm lượng chất dinh dưỡng trong ñất. Nhưng trong tương lai
khi con người có ñủ khả năng làm thoả mãn ñầy ñủ nước và phân bón cho cây
trồng thì một số tính chất vật lý ñất sẽ trở thành yếu tố ñộ phì nhiêu hàng ñầu.
ðối với các loại ñất nông nghiệp người ta thường sử dụng một số
phương pháp ñánh giá ñộ phì nhiêu của ñất như: quan sát tình hình sinh
trưởng phát triển và năng suất cây trồng, quan sát các ñặc trưng về hình dáng
ñất và hình thái phẫu diện ñất, ñánh giá ñộ phì ñất thông qua các chỉ tiêu lý,
hoá và sinh học ñất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp………………

16


×