Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

ứng dụng phương pháp toán tối ưu để xác định quy mô, cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp hợp lý trên địa bàn huyện thạch thất – thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------

----------

NGUYỄN VĂN HIẾU

ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP TOÁN TỐI ƯU ðỂ XÁC ðỊNH
QUY MÔ, CƠ CẤU SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP HỢP LÝ
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN THẠCH THẤT – THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành

: QUẢN LÝ ðẤT ðAI

Mã số

: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: TS. ðOÀN CÔNG QUỲ
PGS.TS. NGUYỄN THỊ BÌNH

HÀ NỘI - 2009


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ


một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận
văn này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều
ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày ... tháng .... năm 2009

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hiếu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… i


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình hoàn thành luận văn này, tôi luôn ñược sự quan tâm,
giúp ñỡ quý báu của tập thể các thầy cô giáo Bộ môn Quy hoạch ñất ñai, các
thầy cô giáo Tiểu ban Quy hoạch ñất, các thầy cô giáo Khoa Tài Nguyên và
Môi trường, khoa Sau ñại học, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, sự quan
tâm, ñộng viên, giúp ñỡ của bạn bè, ñồng nghiệp. Sự giúp ñỡ, chỉ dẫn tận tình
của TS. ðoàn Công Quỳ, PGS.TS Nguyễn Thị Vòng người hướng dẫn khoa
học, ñã giúp tôi hoàn thành luận văn này về vấn ñề ứng dụng mô hình toán tối
ưu trong xác ñịnh quy mô cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp hợp lý.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ của các ñồng chí lãnh ñạo Phòng
Nông nghiệp và các Phòng, Ban huyện Thạch Thất, ñặc biệt là tổ công tác
thuộc Phòng nông nghiệp ñã phối hợp nhiệt tình, giúp ñỡ tôi trong thời gian
ñiều tra số liệu và có những ý kiến ñóng góp quý báu cho luận văn của tôi.
Từ ñáy lòng mình, tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự quan tâm, giúp ñỡ, ñộng
viên quý báu và kịp thời ñó. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm!


Hà Nội, ngày .... tháng ..... năm 2009
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hiếu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… ii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi


1.

ðẶT VẤN ðỀ

1

1.1

Mục ñích, yêu cầu, phạm vi nghiên cứu

2

1.1.1

Mục ñích

2

2.

TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

4

2.1

Tổng quan về các vấn ñề xây dựng cơ cấu sử dụng ñất hợp lý

4


2.2

Tổng quan về phương pháp toán và ứng dụng

12

3.

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

19

3.1

Nội dung nghiên cứu

19

3.2

Phương pháp nghiên cứu

19

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

21


4.1

ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, tình hình quản lý sử
dụng ñất huyện Thạch Thất - Thành phố Hà Nội

21

4.1.1

ðiều kiện tự nhiên

21

4.1.2

Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

29

4.1.3

Tình hình quản lý và sử dụng ñất huyện Thạch Thất

37

4.2

Xây dựng mô hình bài toán xác ñịnh quy mô và cơ cấu sử dụng
hợp lý ñất nông nghiệp cấp huyện


53

4.2.1

Thiết lập mô hình bài toán

54

4.2.2

Quy trình giải bài toán trên máy tính

57

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… iii


4.3

Ứng dụng bài toán xác ñịnh quy mô, cơ cấu sử dụng ñất nông
nghiệp hợp lý trên ñịa bàn cấp xã

62

4.3.1

Xã Lại Thượng

63


4.3.2

Xã Bình Yên

69

5.

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

76

5.1

Kết luận

76

5.2

ðề nghị

77

TÀI LIỆU THAM KHẢO

78

PHỤ LỤC


81

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích

CD

Chuyên dùng

CNH – HðH

Công nghiệp hóa – Hiện ñại hóa

ðVT

ðơn vị tính



Lao ñộng

MNCD

Mặt nước chuyên dùng


NN

Nông nghiệp

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NTTS

Nuôi trồng thuỷ sản

QLðð

Quản lý ñất ñai

SDð

Sử dụng ñất

SLLT

Sản lượng lương thực

SX

Sản xuất

TB


Trung bình

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

Trñ

Triệu ñồng

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Uỷ ban nhân dân xã

VLXD

Vật liệu xây dựng

XDCB

Xây dựng cơ bản

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

4.1

Giá trị sản xuất của từ năm 2004 – 2008

29

4.2

ðịnh hướng cơ cấu kinh tế giai ñoạn 2010 và 2020

30

4.3

Thực trạng phát triển dân số từ năm 2005 – 2008

31

4.4


Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Thạch Thất năm 2008

42

4.5

Hiện trạng sử dụng ñất phi nông nghiệp và ñất chưa sử dụng
huyện Thạch Thất – Thành Phố Hà Nội

44

4.6

Biến ñộng ñất ñai từ 2005 – 2008

46

4.7

Hiện trạng sử dụng ñất canh tác và hệ thống cây trồng

51

4.8

Tổng hợp các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế trong nuôi trồng thuỷ sản

52


4.9

Hoạch toán một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế trên một ha

52

4.10

Cơ cấu diện tích các loại ñất nông nghiệp 2008

54

4.11

So sánh một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của mô hình bài toán so
với hiện trạng sản xuất nông nghiệp

61

4.12

Diện tích các loại hình sử dụng ñất hiện trạng so với mô hình bài toán

62

4.13

Cơ cấu diện tích các loại ñất nông nghiệp

63


4.14

Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất xã
Lại Thượng – huyện Thạch Thất năm 2008

4.15

64

Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng theo
kết quả bài toán

68

4.16

So sánh kết quả sử dụng ñất xã Lại Thượng

69

4.17

Cơ cấu diện tích các loại ñất nông nghiệp xã Bình Yên năm 2008

69

4.18

Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất xã

Bình Yên – huyện Thạch Thất năm 2008

70

4.19

Hiện trạng sử dụng ñất canh tác xã Bình Yên

71

4.20

Kết quả chạy mô hình bố trí cơ cấu cây trồng

73

4.21

Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế trên 1 ha theo mô hình bài toán
của xã Bình Yên – huyện Thạch Thất

vi

74


1. ðẶT VẤN ðỀ
ðất ñai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc
biệt không thể tái tạo và cũng không thể thay thế. ðất ñai là thành phần quan
trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa bàn phân bố dân cư, xây dựng các

công trình văn hoá, kinh tế, an ninh quốc phòng. ðất ñai là tài nguyên có giới
hạn về số lượng, có vị trí cố ñịnh trong không gian. ðất ñai là nơi cung cấp
cho con người mọi nhu cầu thiết yếu về ăn, ở, mặc, vui chơi, giải trí và các
hoạt ñộng khác. ðất ñai có tính ñặc trưng khiến nó không, giống bất cứ một
tư liệu sản xuất nào khác. ðất ñai là tài nguyên có giới hạn về số lượng. ðất
ñai có vị trí cố ñịnh trong không gian, không thể di chuyển ñược.[2]
ðiều 17 của Hiến pháp 1992 quy ñịnh: "ðất ñai, rừng núi, sông hồ,
nguồn nước, tài nguyên trong lòng ñất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục ñịa và
vùng trời, phần vốn và tài sản do Nhà nước ñầu tư vào các xí nghiệp, công
trình thuộc các ngành lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật,
ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác mà pháp luật quy ñịnh là
của Nhà nước, ñều thuộc sở hữu toàn dân". "Nhà nước thống nhất quản lý toàn
bộ ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật, ñảm bảo sử dụng ñất ñúng mục ñích và
có hiệu quả. Nhà nước giao ñất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu
dài".[1], ñiều 18 quy ñịnh: "Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ ñất ñai theo
quy hoạch và pháp luật, ñảm bảo sử dụng ñất ñúng mục ñích và có hiệu quả.
Nhà nước giao ñất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài".[1]
Trong giai ñoạn công nghiệp hoá, hiện ñại hoá và ñô thị hoá rất mạnh
mẽ hiện nay, nhu cầu sử dụng ñất là rất ña dạng và ngày một tăng. ðiều này
gây nên những mâu thuẫn trong quá trình phân bổ quỹ ñất cả nước cho các
ngành kinh tế, các lĩnh vực và trong sử dụng ñất. ðặc biệt ñó là mâu thuẫn
giữa lợi ích kinh tế − xã hội và môi trường cần sử dụng ñúng và bền vững. Vì

1


vậy, cần phải có một cơ cấu sử dụng ñất hợp lý ñể phân bổ quỹ ñất cho các
ngành với quy mô thích hợp nhằm ñảm bảo sự phát triển bền vững.
Trong quá trình sử dụng các loại ñất ở các ñịa phương vẫn ñang còn tồn
tại nhiều bất cập như diện tích ñất chưa sử dụng cũng như diện tích ñất sử

dụng không hiệu quả ñang còn chiếm một tỷ lệ ñáng kể. Việc phân bổ quỹ ñất
cho các ngành kinh tế và các lĩnh vực sử dụng ñất chưa hợp lý. ðiều này việc
có nơi thiếu ñất và có những nơi ñất sử dụng lại không hết, gây ra những lãng
phí và hiệu quả sử dụng ñất không cao.
Phần lớn các ñịa phương có các hệ thống cơ cấu cây trồng nông nghiệp
truyền thống cho thu nhập ổn ñịnh nhưng không cao. Một yêu cầu cấp thiết
ñược ñặt ra ñối với việc cải tạo ñất, bố trí hệ thống cơ cấu cây trồng phù hợp
với từng loại ñất, ñưa vào sản xuất những giống cây trồng mới có giá trị kinh
tế cao hơn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất trên các mặt kinh tế, xã hội
và môi trường. Từ những phân tích trên ñây, ñược sự phân công của khoa ðất
và Môi trường, dưới sự hướng dẫn của TS. ðoàn Công Quỳ, Bộ môn Quy
hoạch, Khoa Tài Nguyên và Môi Trường, tôi thực hiện ñề tài: "Ứng dụng
phương pháp toán tối ưu ñể xác ñịnh quy mô, cơ cấu sử dụng ñất nông
nghiệp hợp lý trên ñịa bàn huyện Thạch Thất – Thành p`hố Hà Nội”.
1.1

Mục ñích, yêu cầu, phạm vi nghiên cứu

1.1.1 Mục ñích
- ðánh giá tình hình chuyển ñổi sử dụng ñất nông nghiệp của huyện
trong những năm gần ñây.
- Ứng dụng mô hình toán tối ưu ñể ñề xuất phương án chuyển ñổi sử
dụng ñất trên ñịa bàn huyện trong các năm tiếp theo.
1.1.2 Yêu cầu
- Phải ñiều tra, phân tích, ñánh giá các ñiều kiện của ñịa phương, số
liệu ñiều tra phân tích phải cụ thể, chính xác và phù hợp với tình hình thực tế

2



tại ñịa phương;
- Phải ñưa ra ñược phương hướng, giải pháp ñể nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất nông nghiệp dựa trên cơ cấu sử dụng ñất ñề xuất một cách hợp lý.
1.1.3 Phạm vi nghiên cứu
ðể ñảm bảo mục ñích và yêu cầu trên, ñề tài có phạm vi nghiên cứu
như sau:
Khảo sát thực trạng tình hình quản lý ñất ñai và thực trạng chuyển ñổi
cơ cấu sử dụng ñất trong một số năm gần ñây trên ñịa bàn huyện Thạch Thất Thành phố Hà Nội, ñặc biệt là ñất nông nghiệp;
Ứng dụng bài toán ñể xác ñịnh quy mô cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp
trên ñịa bàn huyện Thạch Thất - Thành phố Hà Nội, ñặc biệt là ñất nông
nghiệp.
Do quá trình ñô thị hóa ñang ngày một phát triển ở huyện Thạch Thất
nên khi áp dụng bài toán tối ưu ñể xác ñịnh quy mô, cơ cấu sử dụng ñất nông
nghiệp cho một số xã ñại diện cho nền sản xuất nông nghiệp của huyện, các
ñịa ñiểm ñược chọn ñể áp dụng bài toán ñó là: Xã Lại Thượng và xã Bình
Yên.

3


2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1

Tổng quan về các vấn ñề xây dựng cơ cấu sử dụng ñất hợp lý

2.1.1 Cơ sở lý luận của việc xác ñịnh cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp hợp lý
Chúng ta ñã biết vai trò, vị trí và các chức năng vô cùng quan trọng của
nguồn tài nguyên ñất ñai ñối với các hoạt ñộng sản xuất của con người. ðất
ñai là tư liệu không thể thay thế trong các hoạt ñộng sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu về sử dụng nguồn tài nguyên ñất lại

càng lớn và ña dạng. Vì vậy một yêu cầu cấp thiết ñặt ra ñối với việc sử dụng
ñất ñó là cần phải có một cơ cấu sử dụng ñất hợp lý, hiệu quả cao, việc xác
ñịnh cơ cấu sử dụng ñất có ý nghĩa quan trọng, ñảm bảo cho sự phát triển hài
hòa giữa các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường, là cơ sở cho việc chuyển
ñổi cơ cấu cây trồng trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
Cơ cấu cây trồng là thành phần của cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Cây
trồng với chức năng chính là sản xuất ra lương thực, thực phẩm trực tiếp cho
con người, thức ăn cho gia súc, nguyên liệu cho công nghiệp và một nhóm
các sản phẩm khác như thuốc lá, chất thơm, dược liệu…, là yếu tố hàng ñầu
trong hệ thống trồng trọt quyết ñịnh sự tăng trưởng và phát triển của cơ cấu
sản xuất nông nghiệp. Mà cơ cấu sản xuất nông nghiệp lại quyết ñịnh cơ cấu
kinh tế của tất cả các nước ñang phát triển khi ngành nông nghiệp là ngành
giữ vai trò sản xuất chủ ñạo của các nước này.
Do vậy, khi nghiên cứu xác ñịnh cơ cấu sử dụng ñất cũng như với bất
kỳ một hoạt ñộng sản xuất nào, quá trình khai thác tài nguyên nào của con
người ñều có mục ñích kinh tế. Hệ thống nông nghiệp muốn phát triển tốt
phải ñạt ñược hệ thống các mục tiêu: tốc ñộ phát triển cao và ổn ñịnh, sản
lượng nông sản hàng hoá cao và vấn ñề giải quyết công ăn việc làm cho nông
dân lúc nông nhàn.

4


Tuy nhiên, bên cạnh mục tiêu ñem lại hiệu quả kinh tế, các kết quả của
các hoạt ñộng sản xuất cũng phải chú ý tạo ra nhiều kết quả có lợi ñến ñời
sống kinh tế xã hội của con người (hiệu quả về môi trường và xã hội).
Sử dụng ñất phát triển theo hướng ña dạng hoá và chuyên môn hoá theo
hướng xã hội hoá và công hữu hoá, trong quá trình xây dựng cơ cấu sử dụng
ñất ñã tính ñến các ñiều kiện giới hạn, tiềm năng của ñất ñai, từ ñó ñịnh
hướng cho sự phát triển, chuyển ñổi cơ cấu sử dụng ñất gắn với tiềm năng ñất

ñai ñảm bảo cho sự phát triển bền vững và mục tiêu tăng hiệu quả kinh tế trên
một ñơn vị diện tích ñất.
Xây dựng cơ cấu sử dụng ñất hợp lý trở thành một lĩnh vực nghiên cứu
khoa học ñã và ñang ñược nhiều tổ chức cũng như nhiều nước trên thế giới
quan tâm.
Xây dựng cơ cấu sử dụng ñất hợp lý là công cụ cho các nhà quản lý
ñiều tiết sử dụng ñất trên cơ sở khoa học hướng tới sự phát triển bền vững,
khai thác triệt ñể tiềm năng ñất ñai, là cơ sở cho công tác lập quy hoạch sử
dụng ñất, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hôi.
2.1.2 Sử dụng ñất bền vững
Trong sử dụng ñất phải luôn tuân thủ theo quan ñiểm phát triển bền
vững là: "Không sử dụng tài nguyên có khả năng tái tạo nhanh hơn tự tạo;
không sử dụng tài nguyên không tái tạo nhanh hơn quá trình tìm kiếm tài
nguyên thay thế; không thải ra chất ñộc hại nhanh hơn quá trình hấp thu và
ñồng hoá của trái ñất".[2]
Một nền sản xuất nông nghiệp bền vững khi nó hội tụ các yếu tố
sau:[3]
- ðảm bảo ñủ lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội, phát triển nông
nghiệp ñể ñáp ứng nhu cầu cho ñời này mà không ảnh hưởng ñến khả năng
ñáp ứng nhu cầu cho ñời sau. Thực hiện xoá ñói, giảm nghèo, công bằng xã hội.

5


- ðó là một nền nông nghiệp sinh thái hội tụ các yếu tố ña dạng sinh
học. Phát triển nhưng bảo tồn ñược tài nguyên thiên nhiên.
- ðó là nền nông nghiệp sản xuất có hiệu quả nhất, bền vững nhất về
kinh tế. ðó là nền nông nghiệp khai thác hài hoà tự nhiên trong mối quan hệ
bền vững với con người cho hiện tại và cho nhu cầu ñời sau.
Theo Dumanski, 1993 Một hệ thống sử dụng ñất bền vững là sự tổng

hòa giữa kỹ thuật, chính sách và hoạt ñộng kết hợp giữa xã hội với môi
trường, cụ thể là:
- Duy trì và ñẩy mạnh ñược sản xuất.
- Giảm ñược mức ñộ rủi ro trong sản xuất.
- Bảo vệ ñược tài nguyên thiên nhiên và tránh ñược sự thoái hóa về chất
lượng của ñất và nước.
- Có hiệu quả kinh tế.
- ðược xã hội chấp nhận.
2.1.3 Hiệu quả sử dụng ñất của các loại hình sử dụng ñất
Nhiệm vụ của quản lý ñất ñai là tìm cách làm sao không ñể mất ñất sản
xuất nông nghiệp và ñộ phì của ñất ngày càng tăng, ñảm bảo cơ sở khoa học
cho việc ñáp ứng các nhu yếu phẩm cho xã hội.
Tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất là
mức ñộ ñáp ứng nhu cầu xã hội và tiết kiệm lớn nhất về chi phí các nguồn tài
nguyên, sự ổn ñịnh lâu dài của hiệu quả. Do ñó, tiêu chuẩn ñánh giá việc nâng
cao hiệu quả sử dụng tài nguyên ñất là mức ñộ tăng thêm các kết quả sản xuất
trong ñiều kiện nguồn lực hiện có hoặc mức tiết kiệm về chi phí các nguồn
lực sản xuất khi sản xuất ra một khối lượng sản phẩm nhất ñịnh.[4]
Theo quan ñiểm của hội ñồng nghiên cứu sản xuất của Liên Xô (SOPS)
thì chỉ nên có một chỉ tiêu duy nhất xuất phát từ giá trị lao ñộng của Các Mác
và Ăng Ghen là tăng năng suất lao ñộng hay tiết kiệm chi phí lao ñộng xã hội,
có nghĩa là tiết kiệm tài nguyên lao ñộng, chi phí sản xuất.[5]. Các nhà kinh tế

6


xã hội chủ nghĩa cho rằng hiệu quả kinh tế cao nhất ñược biểu hiện bằng nhịp
ñộ tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân cao.
Hiệu quả sử dụng ñất là mức ñạt ñược ñồng thời các mục tiêu kinh tế,
xã hội, môi trường.

* Hiệu quả kinh tế
ðây là hiệu quả ñược quan tâm hàng ñầu. Hiệu quả kinh tế có vai trò
quyết ñịnh tới các hiệu quả còn lại bởi vì trong hoạt ñộng sản xuất con người
ñều có mục tiêu chủ yếu là kinh tế và khi ñã có ñược hiệu quả kinh tế thì mới
có ñiều kiện vật chất ñể ñảm bảo cho các hiệu quả xã hội và môi trường.
Hiệu quả kinh tế là hiệu quả do tổ chức và bố trí sản xuất hợp lý ñể ñạt
ñược lợi nhuận và thu nhập cao hơn với chi phí ñầu vào ít hơn. Tiêu chuẩn
của hiệu quả kinh tế là tối ña hoá về kết quả sản xuất và tối thiểu hoá các chi
phí trong ñiều kiện nguồn lực có hạn.
ðể ñánh giá hiệu quả sản xuất có thể tiến hành phân tích tài chính trong
sản xuất ñối với các loại hình sản xuất chính qua các chỉ tiêu sau:
+ Giá trị sản xuất: Là giá trị sản lượng các sản phẩm sản xuất ra trên
một ñơn vị diện tích trong một năm.
+ Chi phí vật chất: Là toàn bộ chi phí vật chất thường xuyên ñược sử
dụng trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất. Trong sản xuất nông nghiệp
chi phí vật chất bao gồm các chi phí giống, trang thiết bị vật tư, phân bón, làm
ñất… phục vụ trong sản xuất.
+ Chi phí lao ñộng: Là chỉ tiêu phản ánh các yêu cầu về lao ñộng sống
của các công thức sản xuất.
+ Phí sản xuất: bao gồm thuỷ lợi phí, thuế nông nghiệp và các chi
phí khác.
+ Thu nhập: Tính bằng công thức
Thu nhập = Giá trị sản xuất - Chi phí vật chất

7


ðây là giá trị mới ñược tạo ra hay giá trị tăng thêm trong quá trình sản xuất.
+ Thu nhập thuần: ðược tính bằng công thức
Thu nhập thuần = Thu nhập - Chi phí lao ñộng - Phí sản xuất

+ Thu nhập / 1ñ chi phí = Thu nhập / chi phí vật chất.
ðây là những chỉ tiêu dùng ñể ñánh giá hiệu quả kinh tế trong các mô
hình sản xuất trên ñịa bàn nghiên cứu.
* Hiệu quả xã hội
Là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con người với con người
nó có tác ñộng ñến mục tiêu kinh tế. Hiệu quả xã hội khó lượng hoá ñược mọi
vấn ñề, nó chỉ có thể lượng hoá ñược bằng các chỉ tiêu mang tính ñịnh tính và
ñịnh lượng như:
+ Tỷ lệ hộ giàu, khá, trung bình và ñói nghèo
+ Thu nhập bình quân, sản lượng bình quân trên 1 lao ñộng, 1 nhân khẩu.
+ Mức thu hút lao ñộng, mức ñộ sử dụng lao ñộng, xoá ñói giảm nghèo.
+ Trình ñộ dân trí, trình ñộ hiểu biết khoa học.
+ Lành mạnh hoá các quan hệ xã hội.
* Hiệu quả môi trường
ðảm bảo tính bền vững cho sản xuất và xã hội là vấn ñề ñang ñược nhân
loại quan tâm. ðó là vấn ñề mà tất cả các hoạt ñộng ñều phải chú ý, là vấn ñề
bức bách ñược nhiều cấp, ngành, nhà quản lý và nhà quy hoạch quan tâm.
Sử dụng ñất ñược coi là có hiệu quả môi trường nếu như các hoạt ñộng
sản xuất không gây ảnh hưởng xấu ñến môi trường, ñất ñai ñược bảo vệ không
bị xói mòn, rửa trôi, thoái hoá ñất, không ñể xảy ra các hiện tượng mặn hoá,
chua hoá, phèn hoá, sa mạc hoá

8


2.1.4 Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
trên thế giới
Hiện nay trên thế giới nói chung việc ứng dụng các phương pháp toán tối
ưu trong quy hoạch sử dụng ñất nhằm xác ñịnh ñược quy, mô cơ cấu sử dụng ñất
hợp lý và cho hiệu quả cao trong tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội – môi trường,

ñể hướng tới một nền nông nghiệp hiệu quả kinh tế và bền vững về môi trường
các nhà khoa học trên thế giới ñã nghiên cứu và ñưa ra ñược rất nhiều phương
pháp ñánh giá ñể từ ñó ñưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
ñất. Tuy nhiên các phương pháp này chỉ là những phương pháp truyền thống có
tính chất chuyên gia ñã ñược nghiên cứu và ứng dụng ở các nước ðông Nam
Á như phương pháp mô phỏng, phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp
phân tích chuyên gia…Hầu hết các phương pháp này ñều tập trung hướng
nghiên cứu vào việc ñánh giá hiệu quả ñối với từng loại cây trồng ñể từ ñó bố
trí sắp xếp lại công thức luân canh mới phù hợp hơn nhằm sử dụng ñất ñai
một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và khai thác tối ưu tiềm năng ñất ñai.
Các nhà khoa học Nhật Bản ñã hệ thống hoá tiêu chuẩn hiệu quả sử
dụng thông qua hệ thống cây trồng trên ñất canh tác, ñó là sự phối hợp giữa
cây trồng và gia súc, các phương pháp trồng trọt và chăn nuôi, cường ñộ lao
ñộng, vốn ñầu tư, tổ chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất hàng hoá của
sản phẩm.[7]
2.1.5 Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất ở Việt Nam
Ở Việt Nam, trong những năm qua nước ta cũng có nhiều các công
trình nghiên cứu về sử dụng ñất. Các tác giả ñều chú trọng ñến công tác lai
tạo và chọn giống cây trồng mới có năng suất và chất lượng cao ñể ñưa vào
sản xuất. Bên cạnh ñó cũng chú ý tới việc nghiên cứu ñưa ra các công thức
luân canh mới, các kiểu sử dụng ñất mới ngày càng khai thác tốt hơn tiềm
năng của ñất, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất như:

9


Chương trình quy hoạch tổng thể vùng ñồng bằng Sông Hồng nghiên
cứu, ñề xuất dự án phát triển ña dạng hoá nông nghiệp vùng ñồng bằng Sông
Hồng mà nội dung quan trọng nhất là phát triển hệ thống cây trồng, ña dạng
hoá các hoạt ñộng sản xuất theo hướng sản xuất hàng hoá ñể nâng cao hiệu

quả sử dụng ñất nông nghiệp giai ñoạn 1995 – 2010.[8] với 9 chỉ tiêu sau:
1. Tốc ñộ tăng trưởng GDP bình quân của vùng khoảng 11% (giai ñoạn
1996-2000) và khoảng 14% (giai ñoạn 2001-2010);
Chuyển dịch cơ cấu GDP trong vùng theo hướng dịch vụ - công nghiệp nông nghiệp; ñến năm 2000, dịch vụ chiếm khoảng 51, công nghiệp và xây
dựng chiếm khoảng 33%, nông - lâm - ngư nghiệp chiếm khoảng 16%; ñến
năm 2010, dịch vụ chiếm khoảng 50%, công nghiệp và xây dựng chiếm
khoảng 43%, nông - lâm - ngư nghiệp chiếm khoảng 7%.
2- Tập trung ñẩy mạnh phát triển vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ: Hà Nội Hải Phòng - Quảng Ninh;
3- Phát triển nhanh hai tuyến công nghiệp dọc quốc lộ 18 và quốc lộ 5;
4- Hình thành cụm công nghiệp, văn hoá, khoa học, du lịch phía Tây Hà
Nội;
5- Hoàn chỉnh và nâng cấp kết cấu hạ tầng;
6- Phát triển mạnh du lịch và dịch vụ;
7- Phát triển nhanh kinh tế biển;
8- Giữ gìn môi trường sinh thái, môi trường kinh tế - xã hội;
9- Bảo ñảm giữ vững an ninh, quốc phòng.
Trong ñịnh hướng phát triển nông nghiệp, và kinh tế nông thôn giai
ñoạn 10 năm (2001 – 2010), phải ñiều chỉnh quy hoạch sản xuất lương thực
phù hợp với nhu cầu và khả năng tiêu thụ, năng suất ñi ñôi với tăng chất
lượng sản phẩm, ñảm bảo an ninh lương thực trong mọi tình huống. Xây dựng

10


các vùng sản xuất tập trung lúa, ngô làm thức ăn chăn nuôi. Tận dụng ñiều
kiện thuận lợi của các ñịa bàn khác nhau ñể sản xuất lương thực có hiệu quả.
Chú trọng ñầu tư thâm canh các vùng cây công nghiệp.
Nhìn chung những công trình nghiên cứu về xây dựng cơ cấu sử dụng
ñất ở Việt Nam cũng ñã có nhiều tác giả nghiên cứu và cũng ñưa ñến nhiều
thành công ví dụ như:

+ Nguyễn Trung Quế (1994) ñề tài “chuyển ñổi cơ cấu kinh tế vùng
ñồng bằng sông Hồng” .[13]. Kết quả của ñề tài ñã ñưa ra ñược: hệ thống cơ
sở lý luận về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn; thực trạng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở ðBSH; những giải pháp về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
phát triển nông thôn
+ Phạm ðình Khiên (2001) ñề tài “chuyển ñổi ñất trồng lúa sang sản
xuất nông sản khác ở vùng ven biển phía Bắc” .[14]
+ Nguyễn ðình Chính (2002) “Nghiên cứu chính sách hỗ trợ chuyển
ñổi cơ cấu sản xuất vùng ñồng bằng Sông Hồng và miền núi phía Bắc.[15]
Kết quả của ñề tài ñã ñưa ra ñược các giải pháp: ðề xuất các giải pháp thúc
ñẩy chuyển dịch cơ cấu sản xuất: ;
+ Chính sách ñất ñai: Rà soát lại quy hoạch sử dụng ñất ñưa ñất vào sử
dụng ñúng quy hoạch kế hoạch, nghiên cứu ñiều chỉnh cơ sở pháp lý ñể nông
dân ñược sử dụng ñất ñai làm tài sản thế chấp, chuyển nhượng quyền sử dụng
ñất.;
+ Chính sách khoa học công nghệ: ðẩy mạnh hơn nữa các hoạt ñộng
chuyển giao tiến bộ KH - KT, khuyến khích và hỗ trợ ñầu tư thành lập các
khu công nghiệp KT cao, có chính sách thu hút cán bộ chuyển giao tiến bộ
KH - KT.;
+ Tài chính-tín dụng: Tăng mức ñầu tư ngân sách cho nông nghiệp, ưu
tiên vùng có nhu cầu chuyển ñổi mạnh, có chính sách ñảm bảo thu nhập cao
và ổn ñịnh cho vùng sản xuất lúa chuyên canh, tạo ñiều kiện thuận lợi về vay
vốn (vay ưu ñãi, hỗ trợ, tạo hành lang pháp lý thuận lợi).;

11


+ Chính sách thương mại và thị trường tiêu thụ: ban hành chính sách
tạo lập môi trường thuận lợi cho việc ña dạng hoá thị trường tiêu thụ, phát
triển xúc tiến thương mại, xúc tiến XK từ TW ñến ñịa phương, ñầu tư cho

phát triển thị trường, kiểm tra nghiêm ngặt chất lượng sản phẩm.
Tuy nhiên các công trình về việc ứng dụng phương pháp toán quy
hoạch, cụ thể ở ñây là phương pháp toán tối ưu ñể xác ñịnh cơ cấu sử dụng
ñất ở Việt Nam thì vẫn còn ít và ứng dụng phương pháp này không ñược rộng
rãi. Có một số tác giả ñã nghiên cứu ứng dụng của toán quy hoạch này trong
lĩnh vực nông nghiệp như:
+ TS. Nguyễn Hải Thanh: “Ứng dụng phương pháp toán tuyến tính và
hồi quy tuyến tính, phương pháp ñơn hình một chiều và ñơn hình hai chiều
trong nông nghiệp xác ñịnh cơ cấu sử dụng ñất” NXB nông nghiệp.[16]
2.2

Tổng quan về phương pháp toán và ứng dụng

2.2.1 Những lý luận cơ bản về toán tối ưu
Toán tối ưu là một môn toán học ứng dụng, ra ñời từ cuối những năm
40 của thế kỷ XX. Ngay từ khi mới ra ñời nó ñã tìm ñược những ứng dụng ña
dạng trong nhiều lĩnh vực hoạt ñộng khác nhau của ñời sống kinh tế, xã hội và
ñã làm tiết kiện hàng tỷ ñô la nhờ xây dựng các mô hình ñể tìm lời giải tối ưu
cho nhiều bài toán thực tiễn phức tạp, có kích thước lớn. Sự thành công của
các kỹ thuật tối ưu hiện ñại trong việc giải các bài toán không tách rời sự phát
triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin. Kể từ năm 1964 năng lực tính toán
tăng gấp ñôi, cho phép ngày nay có thể giải nhiều bài toán mà vài năm trước
còn ñược xem là rất phức tạp.
Bài toán tối ưu là bài toán tìm giá trị cực tiểu (hay cực ñại) của một số
phụ thuộc một hay nhiều biến số trên tập hợp các biến số thoả mãn những
ñiều kiện nhất ñịnh nào ñó.
Các mô hình và phương pháp tối ưu có nhiều ứng dụng rộng rãi và ña
dạng trong thực tiễn: Trong sản xuất công nghiệp, xây dựng, giao thông, kinh

12



tế, quân sự, nông lâm nghiệp, ñặc biệt trong kinh tế và kỹ thuật…Mục tiêu
duy nhất mà phương pháp toán tối ưu ñem lại là làm thế nào ñể phương án lựa
chọn ñem lại hiệu quả cao nhất với mức chi phí thấp nhất có thể, người ta gọi
ñó là phương án tối ưu nhất.
Trong các bài toán tối ưu thì quan trọng nhất và ñáng chú ý là các bài
toán sử dụng phương pháp tuyến tính, hay còn gọi là bài toán quy hoạch tuyến
tính, hay ñó là phương pháp tìm giá trị cực ñại (cực tiểu) của một hàm số
tuyến tính với các biến số thoả mãn các phương trình hoặc bất phương trình
tuyến tính ràng buộc nào ñó.
Quy hoạch tuyến tính là bài toán tối ưu ñơn giản nhất, ñược ứng dụng
rộng rãi nhất trong nhiều lĩnh vực khác nhau của kinh tế, ñời sống và quốc
phòng. ðây cũng là lớp bài toán ñược nghiên cứu ñầy ñủ và hoàn chỉnh nhất
cả về mặt lý thuyết và tính toán thực tiễn, hơn nữa quy hoạch tuyến tính còn
ñược sử dụng trong nhiều bài toán tối ưu khác, người ta thường chia thành các
dạng bài toán sau ñây: Quy hoạch tuyến tính, Quy hoạch tham số, Quy hoạch
ñộng, Quy hoạch phi tuyến, Quy hoạch lồi, Quy hoạch lõm, Quy hoạch phân
thức, Quy hoạch rời rạc, Quy hoạch ña mục tiêu.
2.2.2 Phương pháp toán tối ưu trong sử dụng ñất
2.2.2.1. Cơ sở ứng dụng phương pháp toán tối ưu xác ñịnh cơ cấu sử dụng
ñất
- Xuất phát từ quan ñiểm phát triển bền vững, trong sản xuất nói chung
phải luôn tuân thủ theo quan ñiểm phát triển bền vững, nghĩa là:
+ Không sử dụng tài nguyên có khả năng tái tạo nhanh hơn tự tạo;
+ Không sử dụng tài nguyên không tái tạo nhanh hơn quá trình tìm
kiếm tài nguyên thay thế;
+ Không thải ra chất ñộc hại nhanh hơn quá trình hấp thu và ñồng hoá
của trái ñất"


13


Còn trong sản xuất nông lâm nghiệp thì sử dụng ñất bền vững khi nó
ñảm bảo các ñiều kiện sau:
+ ðảm bảo ñủ lương thực, thực phẩm cho toàn xã hội, phát triển nông
nghiệp ñể ñáp ứng nhu cầu cho ñời này mà không ảnh hưởng ñến khả năng ñáp
ứng nhu cầu cho ñời sau. Thực hiện xoá ñói, giảm nghèo, công bằng xã hội.
+ ðảm bảo các yếu tố về ña dạng sinh học, phát triển nhưng song song
với việc bảo tồn ñược tài nguyên thiên nhiên.
ðó là nền nông nghiệp sản xuất có hiệu quả nhất, bền vững nhất về kinh
tế, phát triển hài hoà tự nhiên trong mối quan hệ bền vững với con người cho
hiện tại và cho nhu cầu ñời sau.
Vì vậy có một yêu cầu cấp thiết ñặt ra ñó là làm sao với một diện tích
ñất cụ thể của vùng, từ sự thích hợp của các loại cây trồng và các ñiều kiện
khác thì cơ cấu cây trồng như thế nào thì ñạt hiệu quả cao nhất với chi phí
thấp nhất có thể. ðây chính là cơ sở ñể ñưa phương pháp toán tối ưu ứng
dụng vào sản xuất nông nghiệp ñể xác ñịnh ñược cơ cấu sử dụng ñất hợp lý,
hiệu quả và lâu dài.
2.2.2.2. Mô hình toán ứng dụng trong xác ñịnh cơ cấu sử dụng ñất
Phân loại mô hình toán: Toán tối ưu ứng dụng ñể xác ñịnh quy mô và
cơ cấu ngành hợp lý cho hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất có thể với
một ñiều kiện tài nguyên cụ thể nào ñó, ñược chia thành các bài toán sau:
+ Bài toán xác ñinh cơ cấu cây trồng
+ Bài toán xác ñịnh cơ cấu chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất
+ Bài toán xác ñịnh sự phân bố cây trồng
Hiện nay trên thế giới ñã ứng dụng phương pháp toán tối ưu một cách
rộng rãi và có hệ thống trong sản xuất hàng hoá nói chung và sản xuất hàng
hoá nông, lâm, ngư nghiệp nói riêng, có thể ứng dụng nhiều phương pháp
toán tối ưu trong sản xuất nhưng ñối với sản xuất nông nghiệp, ñặc biệt là


14


xác ñịnh quy mô và cơ cấu sản xuất chúng ta thường sử dụng phương pháp
quy hoạch tuyến tính và mô hình bài toán tối ưu xác ñịnh cơ cấu sử dụng
ñất nông nghiệp.
Mô hình toán học của bài toán xác ñịnh cơ cấu sử dụng ñất hợp lý ñất
nông nghiệp ñược biểu diễn như sau:
* Bài toán xác ñịnh cơ cấu ngành hợp lý:
+ ðịnh nghĩa: Bài toán tối ưu (Rn,Z,V), trong ñó hàm mục tiêu Z là
hàm tuyến tính xác ñịnh trong Rn, V là tập các nghiệm của hệ m phương trình
và bất phương trình tuyến tính n ẩn, gọi là bài toán quy hoạch tuyến tính.
Hệ phương trình và bất phương trình tuyến tính xác ñịnh tập V gọi là
hệ ràng buộc của bài toán quy hoạch tuyến tính.
Bài toán quy hoạch tuyến tính là:
Xác ñịnh ñiểm M (X1, X2,…, Xn) sao cho:
n
Z = ∑ CjXj → Max
j=1
Với hệ ñiều kiện ràng buộc
n
∑ aijxj ≤ bi , i ∈ M \ I
j=1
n
∑ aijxj = bi , i ∈ I ⊆ M = {1,m}
j=1
n
∑ aijxij ≥ bi
, i ∈ I ⊆ M = {1,m}

j=1
xj ≥ 0 , j ∈ J ⊆ N = {1,n}.

(1)

(*)

(**)

(***)

Mỗi ñiểm M(X1, X2,…,Xn) thoả mãn (*),(**),(***) gọi là một phương
án hay một nghiệm của bài toán.
Nghiệm thoả mãn (1) gọi là nghiệm tối ưu hay phương án tối ưu.

15


* Bài toán chuyển ñổi cơ cấu sử dụng ñất
Bài toán chuyển ñổi cơ cấu sử dụng ñất ñược ñặt ra như sau:
Xây dựng phương án cải tạo chuyển loại sử dụng ñất hợp lý, sao cho
hiệu quả thu ñược là lớn nhất trong khi nhu cầu về các chi phí không vượt quá
khả năng của ñịa phương. ðối với bài toán này có thể chọn chỉ tiêu tối ưu hoá
là: tổng giá trị sản lượng cực ñại ( với mức chi phí cho trước), hoặc tổng thu
nhập thuần cao nhất, hoặc hệ số hiệu quả lớn nhất.
Giả sử, ñể thực hiện công tác cải tạo chuyển loại sử dụng ñất, ñịa
phương có nguồn vốn ñầu tư là D1 ñồng, số lao ñộng là D2 ngày công, ñội
máy cày kéo có thể thực hiện ñược D3 ha tiêu chuẩn, lượng phân bón có thể
cung cấp là D4 ñơn vị chất tác dụng.
Chi phí ñể cải tạo chuyển 1 ha từ ñất loại i thành ñất loại j là aij ñồng, cij

công, hij ha tiêu chuẩn và lij ñơn vị phân bón.
Thu nhập thuần từ 1 ha ñất sau khi ñã chuyển từ loại i thành loại j là pij
ñồng (ñây là phần chênh lệch thu nhập thuần trước và sau khi chuyển loại).
Khi ñó, hàm mục tiêu của bài toán có thể ñược viết như sau:
m

5

Z = ∑∑ pij xij → Max

(2)

i =1 j =1

Tức là:
Z = p11x11 + p21x21 + p22x22 + p31x31 + p32x32 + … + pm5xm5 → Max
Với hàm mục tiêu này cần xây dựng một số ñiều kiện hạn chế sau ñây:
1. Tổng chi phí vốn ñầu tư cho công tác cải tạo ñất phải không vượt quá
khả năng về vốn của ñịa phương:
m

5

∑∑a x

ij ij

≤ D1

i =1 j =1


2. Tổng nhu cầu lao ñộng cho công tác cải tạo ñất không vượt quá khả
năng về lao ñộng của ñịa phương.
m

5

∑∑c x

ij ij

≤ D2

i =1 j =1

3. Tổng nhu cầu cơ giới hoá cho công tác cải tạo ñất phải không vượt

16


quá khả năng về cơ giới hoá của ñịa phương.
m

5

∑∑h x

ij ij

≤ D3


i =1 j =1

4. Tổng nhu cầu phân bón cho công tác cải tạo ñất phải không vượt quá
khả năng cung cấp phân bón của ñịa phương.
m

5

∑∑l x

ij ij

≤ D4

i =1 j =1

5. Các ñiều kiện hạn chế về diện tích:
- Tổng diện tích ñất loại i ñược chuyển thành ñất loại i phải không vượt
quá diện tích có thể cải tạo chu chuyển của loại ñất ñó
5

∑x

ij

≤ b1

i =1


6. ðiều kiện hiệu quả vốn ñầu tư:
Công tác cải tạo ñất ñòi hỏi lượng vốn ñầu tư lớn. Do ñó cần tính toán
sao cho việc ñầu tư này mang lại hiệu quả cao nhất.
Hiệu quả của vốn ñầu tư H là ñại lượng nghịch ñảo của thời hạn hoàn
vốn T và ñược tính bằng tỷ số giữa thu nhập thuần bổ sung và tổng vốn ñầu tư
xây dựng cơ bản. Trong sản xuất nông nghiệp thường lấy hệ số hiệu quả tiêu
chuẩn Htc bằng từ 0,15 ñến 0,10, tức là tương ñương với thời hạn hoàn vốn từ
7 ñến 10 năm. Việc ñầu tư cải tạo ñất cần ñảm bảo sao cho hệ số hiệu quả
phải lớn hơn hệ số hiệu quả tiêu chuẩn, nghĩa là:

H ≥ Htc
Nếu gọi thu nhập thuần bổ sung trên 1 ha ñất ñã chuyển từ loại i thành
ñất loại j là qij ñồng thì ñiều kiện hiệu quả ñược viết như sau:

17


m

5

∑∑ q

ij

xij

i =1 j =1
m


≥ H tc

5

∑∑ a

ij

xij

i =1 j =1

Trong biểu thức trên tỷ số là tổng thu nhập thuần bổ sung mỗi năm,
mẫu số là tổng chi phí ñầu tư xây dựng cơ bản cho phần diện tích chu chuyển
mục ñích sử dụng.
7. ðiều kiện không âm của các biến:
ðể cho bài toán có nghĩa, các biến phải có ñiều kiện không âm.
∀ Xij ≥ 0.
Với i = 1, 2, 3, …., m; j = 1, 2, 3, 4, 5;

i > j.

Kết hợp hàm mục tiêu với hệ ñiều kiện trên, ta có mô hình toán học của
bài toán xác ñịnh cơ cấu sử dụng ñất hợp lý cho một ñơn vị sử dụng ñất.

18


×