Tải bản đầy đủ (.doc) (163 trang)

XÂY DỰNG HỆ THỐNG THƯƠNG MẠI HƯỚNG DỊCH VỤ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.84 MB, 163 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
CHUYÊN NGÀNH CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM


BÙI CAO HỌC – NGUYỄN VĂN TÝ

XÂY DỰNG HỆ THỐNG
THƯƠNG MẠI HƯỚNG DỊCH VỤ
KHÓA LUẬN CỬ NHÂN TIN HỌC

NĂM 2009


2

Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ

GVHD: Ngô Huy Biên

MỤC LỤC
Chương 1 MỞ ĐẦU 7
1.1 Lý do chọn đề tài .....................................................................................................7
1.2 Mục đích ..................................................................................................................8
1.3 Đối tượng ................................................................................................................8
1.4 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................9
Chương 2 TỔNG QUAN ................................................................................................9
2.1 Tình hình TMĐT và phần mềm hướng dịch vụ (SaaS) trên thế giới và ở Việt
Nam 9
2.2 Thuận lợi và khó khăn cho TMĐT ở Việt Nam ...................................................13
2.3 Hướng tiếp cận.......................................................................................................14


Chương 3 KIẾN THỨC NỀN TẢNG ...........................................................................15
3.1 Thương mại điện tử (EC).......................................................................................15
3.2 Phần mềm hướng dịch vụ(Saas) ...........................................................................36
Chương 4 PHÂN TÍCH – THIẾT KẾ............................................................................42
4.1 Yêu cầu thiết kế ....................................................................................................42
4.2 Phương pháp thiết kế và môi trường phát triển.....................................................43
4.3 Thiết kế hệ thống...................................................................................................47
4.4 Thiết kế database....................................................................................................63
4.5 Thiết kế xử lý ........................................................................................................67
4.6 Thiết kế giao diện .................................................................................................76
Chương 5 KIỂM TRA HỆ THỐNG...............................................................................84
5.1 Kiến thức nền tảng, mục tiêu của việc kiểm tra hệ thống.....................................85
5.2 Cách thức kiểm tra ................................................................................................85
5.3 Môi trường và công cụ giả định............................................................................86
5.4 Kết quả ..................................................................................................................86

Trang 2


3

Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ

GVHD: Ngô Huy Biên

Chương 6 CÀI ĐẶT – TRIỂN KHAI.............................................................................87
6.1 Mục tiêu triển khai.................................................................................................87
6.2 Yêu cầu triển khai .................................................................................................87
6.3 Chi phí triển khai...................................................................................................89
6.4 Các bước triển khai................................................................................................89

Chương 7 NHẬN XÉT - ĐÁNH GIÁ............................................................................90
7.1 Kết quả đạt được....................................................................................................90
7.2 Hạn chế luận văn ...................................................................................................94
7.3 Hướng phát triển ...................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................97
Sách, Ebooks...............................................................................................................97
Luận văn, luận án........................................................................................................98
Websites, Blog chuyên gia.........................................................................................98
PHỤ LỤC..................................................................................................................100
Phụ lục A. Giao diện ứng dụng SaaSSystem ..........................................................100
Giao diện ứng dụng SaaSSystem - ứng dụng cha....................................................100
Giao diện ứng dụng SaaSCustomer – ví dụ về ứng dụng con ................................105
Phụ lục B. Mô tả thuộc tính các bảng cơ sở dữ liệu.................................................120
Phụ lục C. Đặc tả các Use-case................................................................................128
Đặc tả các Use-case của SaaSAdmin ......................................................................128
Đặc tả các Use-case của SaaSCustomer ..................................................................130
Đặc tả các Use-case của đối tượng ClientCustomer................................................139
Phụ lục D. Các phần mềm hỗ trợ và bộ thư viện sử dụng trong luận văn...............142
Phụ lục F. Danh mục các test case đã thực hiện được.............................................143
Phụ lục G. Cấu hình IIS và tập tin Web.config........................................................156
7.4 Kiến thức xây dựng phần mềm............................................................................161

Trang 3


4

Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ

GVHD: Ngô Huy Biên


Danh sách các hình

Danh sách bảng biểu
Bảng 1 Thống kê tỉ lệ người dùng internet trên thế giới (tính đến 31/12/2008)............10
Bảng 2 Thống kê số lượng người dùng internet theo các vùng miền trên thế giới năm
2008
11

Danh sách các thuật ngữ sử dụng*
B2C (Business to Consumer): là những giao dịch trực tuyến giữa các doanh nghiệp và
người tiêu thụ riêng biệt.
B2B (Business to Business): là các giao dịch giữa các doanh nghiệp với nhau.
B2E (business-to-employee): là trường hợp con của intrabusiness. Trong đó, công ty
cung cấp dịch vụ, thông tin hay sản phẩm đến các nhân viên.
Back-end: là công cụ quản lý dành cho các nhà quản trị website.Phần hệ thống này chỉ
có những nhà quản trị website mới được đăng nhập và sử dụng.
Banner: là các khung hình thể hiện thông tin quảng cáo hoặc cổ động.
C2B (Consumer to Business): C2B là mô hình TMĐT trong đó mỗi cá nhân sử dụng
Internet để bán sản phẩm hay dịch vụ tới các tổ chức, hay là các tổ chức tìm kiếm
những người tiêu dùng và bán sản phẩm cho họ.
C2C (Consumer-to-Consumer): C2C là mô hình TMĐT trong đó người tiêu thụ bán
trực tiếp cho một người tiêu thụ khác.
ClientCustomer: Tên tự đặt – khách hàng đầu cuối - là đối tượng khách hàng của
website thành viên (SaaSCustomer).
CRM (Customer Relationship Management): quản trị mối quan hệ khách hàng.

Trang 4



5

Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ

GVHD: Ngô Huy Biên

DoS: Viết tắt của từ Denial of Service - là kiểu tấn công làm cho các dịch vụ mạng bị
tê liệt và không còn khả năng đáp ứng được yêu cầu nữa. Loại tấn công này ảnh hưởng
đến nhiều hệ thống, rất dễ thực hiện và lại khó bảo vệ hệ thống khỏi bị tấn công 1.
DDoS: Viết tắt của từ Distributed Denial of Service – đây cũng là phương pháp tấn
công từ chối dịch vụ nhưng không giống như DoS mà gọi là DDos (từ chối dịch vụ
phân tán), nghĩa là cùng một lúc nhiều máy tính sẽ được huy động để gởi gói tin đến
máy chủ đích, đến một lúc nào đó sẽ làm máy chủ đích bị quá tải và không thể hồi đáp
các yêu cầu khác, dẫn đến làm tê liệt hệ thống2.
EDI: Viết tắt của từ Electronic Data Interchange – dịch vụ trao đổi dữ liệu điện tử tiền thân của thương mại điện tử hiện nay.
E-tailing: E-tailing là bán lẻ trực tuyến, thường là B2C.
E-Commerce: Thương mại điện tử.
E-Gorvernment: Chính phủ điện tử. Chính phủ mua/cung cấp hàng hóa, dịch vụ hay
thông tin từ/đến các doanh nghiệp (G2B) hoăc cá nhân (G2C).
E-Marketing: Tiếp thị điện tử.
E-Mobile: Các giao dịch hay hoạt động được thực hiện ở môi trường không dây.
E-Payment: Thanh toán điện tử.
ERP (Enterprise Resource Planning): Hệ thống chương trình hoạch định tài nguyên
doanh nghiệp.
Front-end: là phần thấy được bên ngoài của website dành cho khách viếng thăm.
P2P (Peer-to-Peer): là công nghệ sử dụng khả năng của mạng máy tính đơn lẻ chia sẽ
dữ liệu và xử lý với những máy khác một cách trực tiếp; có thể được dùng trong mô
hình C2C, B2B, và B2C.
PaaS: Viết tắt của từ Platform as a Service – cung cấp nền tảng để xây dựng ứng dụng.
Các nhà phát triển PaaS mong muốn cung cấp một nền tảng để các nhà lập trình có thể

phát triển chương trình của họ một cách nhanh chóng và dễ dàng.

Trang 5


6

Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ

GVHD: Ngô Huy Biên

SaaS: Viết tắt của từ Software as a Service – phần mềm hướng dịch vụ - Theo định
nghĩa của hãng nghiên cứu toàn cầu IDC thì SaaS là: "Phần mềm hoạt động trên web,
được quản lý bởi nhà cung cấp và cho phép người sử dụng truy cập từ xa". Về cơ bản
các thuật ngữ SaaS và On-Demand Software được hiểu như nhau.
SSO: Viết tắt của từ Single Sign On – đăng nhập một lần cho nhiều ứng dụng. Giả sử
bạn có một tài khoản Gmail, sau khi bạn đăng nhập vào hộp mail của mình thì bạn có
thể sử dụng Google Docs, Picasaweb Album … mà không cần phải đăng nhập lại vào
các ứng dụng này một lần nữa vì tất cả các ứng dụng trên đều sử dụng dữ liệu người
dùng chung.
SaaSSystem: Tên tự đặt – hệ thống website SaaSSystem – cho phép thành viên đăng
ký trên đó. Sau khi đăng ký, thành viên (SaaSCustomer) có một website riêng cho
mình.
SaaSCustomer: Tên tự đặt – thành viên đăng ký trên website SaaSSystem. Đồng thời
đóng vai trò là quản trị hệ thống đối với website họ có được
Chú thích:
*

Một số thuật ngữ có tham khảo từ Giáo trình Thương Mại điện tử, tác giả Lê Thị Nhàn, giảng
viên khoa CNTT, trường ĐH KHTN Tp HCM.

1, 2

Luận văn Nghiên cứu một số vấn đề về bảo mật- SVTH: Nguyễn Duy Thăng – Nguyễn
Minh Thu – GVHD: Th.S Mai Văn Cường, trang 117.

Trang 6


7

Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ

GVHD: Ngô Huy Biên

Chương 1 MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Ngày nay Thương Mại Điện Tử (TMĐT) đã trở thành một công cụ thương mại phổ
biến trên thế giới và Việt Nam. Ở VN, điển hình có các trang: www.gophatdat.com,
www.timnhanh.com, www.vietnamworks.com.vn, www.travel.com.vn … đang có tình
hình phát triển tốt. Tuy nhiên, để hình thành nên những trang TMĐT khá nổi tiếng đó
là cả một quá trình. Thời gian, tiền bạc và công sức bỏ ra không ít.
Trong thời đại thông tin bùng nổ, các doanh nghiệp đã dần ý thức được tác dụng của
kênh thông tin Internet. Các cơ hội kinh doanh và hợp tác làm ăn có thể nảy sinh từ
Internet. Trong khi đó, hiện nay, để một doanh nghiệp triển khai được ý định kinh
doanh của mình trên môi trường mạng Internet là một vấn đề không hề đơn giản. Vấn
đề đó chính là chi phí, thời gian triển khai và bảo trì hệ thống. Theo mô hình truyền
thống, để triển khai một phần mềm cần phải có các giai đoạn sau đây:
• Doanh nghiệp xác định yêu cầu hệ thống cần triển khai
• Thuê một công ty tư vấn để tư vấn về vấn đề kĩ thuật
• Thuê một công ty phần mềm để phát triển hệ thống

• Triển khai hệ thống
• Bảo trì hệ thống
Chính vì có quá nhiều giai đoạn nên chi phí của một phần mềm rất cao. Hơn nữa thời
gian phát triển phần mềm kéo dài, có thể lên đến vài năm nếu hệ thống lớn. Sau khi hệ
thống đã đi vào hoạt động doanh nghiệp phải trả tiền thuê nhân viên kĩ thuật, tiền bản
quyền phần mềm để duy trì hệ thống. Đây chính là vấn đề nan giải đối với doanh
nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.Điều này khiến việc đầu tư
kinh doanh qua môi trường mạng Internet của nhiều doanh nghiệp Việt Nam gặp nhiều
khó khăn. Một câu hỏi đặt ra là: Có giải pháp nào giúp doanh nghiệp và người dùng có
thể tiếp cận với TMĐT dễ dàng hơn, có thể tiếp cận TMĐT với chi phí thấp nhất, thời
gian triển khai nhanh nhất và duy trì, bảo trì hệ thống dễ dàng?

Trang 7


8

Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ

GVHD: Ngô Huy Biên

Đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi trên cũng chính là lý do chọn đề tài “Xây dựng hệ
thống TMĐT hướng dịch vụ”.

1.2 Mục đích
Tìm hiểu và làm rõ các khái niệm về TMĐT, phần mềm hướng dịch vụ (SaaS), kĩ thuật
lập trình trên môi trường mạng internet. Trên cơ sở đó xây dựng hệ thống TMĐT
hướng dịch vụ với các mục đích sau:
Cung cấp một giải pháp toàn diện về TMĐT cho người dùng là doanh nghiệp, tổ chức
hay cá nhân. Việc cung cấp giải pháp TMĐT này phải thỏa các tiêu chí sau:

 Có đầy đủ các tính năng như một website TMĐT bình thường.
 Chi phí triển khai thấp.
 Thời gian triển khai nhanh.
 Chi phí duy trì, bảo trì hệ thống thấp.
 An toàn, ổn định và bảo mật dữ liệu.

1.3 Đối tượng
Đối tượng mà đề tài phục vụ đó chính là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cá nhân và
người sử dụng mạng internet.
Với đối tượng người dùng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, luận văn sẽ nghiên cứu và cung
cấp cho đối tượng này giải pháp TMĐT toàn diện với chi phí thấp nhất, thời gian triển
khai nhanh nhất và bảo trì hệ thống dễ dàng nhất có thể.
Với đối tượng là các cá nhân muốn kinh doanh qua môi trường mạng internet, họ có
thể sử dụng kết quả luận văn với tư cách là một doanh nghiệp hoặc với tư cách là một
người dùng mạng.
Với đối tượng là người sử dụng mạng internet, họ có thể là người dùng đầu cuối của
các hệ thống TMĐT của những doanh nghiệp ở trên hoặc họ đơn thuần chỉ là tìm kiếm
thông tin để phục vụ nhu cầu của mình, kết quả của luận văn cũng cung cấp cho họ một

Trang 8


9

Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ

GVHD: Ngô Huy Biên

nơi tập trung thông tin của một lĩnh vực nào đó – như ta vẫn thườg gọi bằng từ “cộng
đồng” – để họ có thể dễ dàng trong việc tìm kiếm thông tin.


1.4 Phạm vi nghiên cứu
TMĐT là một lĩnh vực rộng cả về nghiệp vụ chuyên môn lẫn lý thuyết ứng dụng.
Doanh nghiệp muốn hoạt động trong lĩnh vực này đòi hỏi phải có thời gian để tiếp cận
và hiểu nó. Với một khoảng thời gian có hạn, đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu trong một
phạm vi có thể:
-

Tìm hiểu lý thuyết về TMĐT.

-

Tìm hiểu lý thuyết về phần mềm hướng dịch vụ (Software as a Service).

-

Triển khai thử nghiệm một hệ thống TMĐT theo mô hình phần mềm hướng
dịch vụ.

Chương 2 TỔNG QUAN
2.1 Tình hình TMĐT và phần mềm hướng dịch vụ
(SaaS) trên thế giới và ở Việt Nam
2.1.1 Thế giới
Về tình hình TMĐT
Theo thống kê của website www.internetworldstats.com thì tổng số người truy cập
internet trên thế giới tính đến ngày 31/12/2008 là 1.581.571.589 người chiếm 23.6%
dân số toàn cầu.
Chi tiết bảng thống kê người dùng internet trên thế giới như sau:
Vùng


Dân số

Người dùng
internet
( 31/12/2000)

Người dùng
internet
(số liệu mới
nhất)

Trang 9

% dân Tăng so
số
với năm
2000 (%)

Tỉ lệ
(%)


10

Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ

GVHD: Ngô Huy Biên

Châu Phi


975.330.899

4.514.400

54.171.500

5,6 %

1.100,0 %

3,4 %

Châu Á

3.780.819.792

114.304.000

650.361.843

17,2 %

469,0 %

41,1 %

Châu Âu

803.903.540


105.096.093

390.141.073

48,5 %

271,2 %

24,7 %

Trung
Đông

196.767.614

3.284.800

45.861.346

23,3 %

1.296,2 %

2,9 %

Bắc Mĩ

337.572.949

108,096,800


246.822.936

73,1 %

128,3 %

15,6 %

Mĩ Latinh

581.249.892

18,068,919

173.619.140

29,9 %

860,9 %

11,0 %

Châu Úc

34.384.384

7,620,480

20.593.751


59,9 %

170,2 %

1,3 %

1.581.571.589 23,6 % 338,1 %
Tổng cộng 6.710.029.070 360.985.492
Bảng 1 Thống kê tỉ lệ người dùng internet trên thế giới (tính đến 31/12/2008)

100,0 %

Nguồn: Internet World Stats
Theo thống kê ở bảng trên ta thấy Châu Á là khu vực có tổng số người truy cập internet
cao nhất thế giới là 650,4 triệu người (41,1%), vị trí tiếp theo là Châu Âu với 390,1
triệu người (24,7%) và Bắc Mĩ 246,8 triệu người (15,6%), cuối cùng thấp nhất là châu
Úc với chỉ 20,6 triệu người (1,3%). Hình vẽ sau thể hiện cái nhìn trực quan hơn về
bảng số liệu thống kê ở trên:

Trang 10


11

Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ

GVHD: Ngô Huy Biên

Bảng 2 Thống kê số lượng người dùng internet theo các vùng miền trên thế giới năm 2008


Nguồn: Internet World Stats
Theo thống kê của hãng nghiên cứu Forrester Research, doanh số bán hàng trực tuyến
trên toàn thế giới trong năm 2006 ước đạt khoảng gần 2.500 tỷ USD, với tốc độ tăng
trưởng trung bình trên dưới 7% năm, và dự kiến trong năm 2007, tỷ lệ tăng trưởng sẽ là
8%.
Tóm lại: tình hình thương mại điện tử trên thế giới đang ngày một phát triển trong đó
khu vực châu Mĩ đang có chiều hướng giảm lại nhường chỗ cho các nước đang phát
triển đặc biệt là khu vực châu Á, trong đó có Việt Nam.
Về tình hình phần mềm hướng dịch vụ (SaaS)
Ở phần này, chúng ta khoan hãy đề cập đến phần mềm SaaS là gì, có ích lợi như thế
nào, có khác gì với phần mềm truyền thống … mà hãy hiểu nôm na: Phần mềm hướng
dịch vụ là phần mềm cho phép nhiều người cùng sử dụng và được truy cập qua môi
trường mạng internet. Những đặc điểm và vai trò của phần mềm này trong xu thế ngày
này thế nào thì chúng ta sẽ tìm hiểu kĩ hơn ở những chương sau.
Xu hướng cung cấp phần mềm dạng hướng dịch vụ đang ngày càng được chú trọng và
phát triển trên thế giới. Điển hình là một số hãng phần mềm nổi tiếng đã cho ra đời

Trang 11


12

Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ

GVHD: Ngô Huy Biên

nhiều ứng dụng dạng SaaS như Google với Google Docs (một dạng ứng dụng thay thế
Excel và Word nhưng chạy qua môi trường mạng), Google Apps, Gmail ...; Microsoft
thì có Online Office, Microsoft Dynamics CRM ...; SalesFoce thì có website

www.salesfoce.com – một website nổi tiếng về cung cấp các ứng dụng SaaS; Amazon
thì nổi tiếng với website www.amazon.com; Ebay – hãng mua bán trực tiếp lớn nhất
thế giới hiện nay- thì nổi tiếng với website www.ebay.com Đặc điểm chung các
website dạng này là đều cung cấp ứng dụng dạng SaaS cho người sử dụng. Có thể là
miễn phí hoặc có thể là thu phí định kì. Các phần mềm dạng SaaS hiện rất đa dạng: từ
phần mềm ứng dụng phục vụ nhu cầu đại chúng như email, Word, Excel, Access đến
các phần mềm cao cấp thuộc các lĩnh vực như CRM, ERP... thì SaaS đều góp mặt. Ứng
dụng dạng SaaS có thể cung cấp miễn phí tới người dùng như Gmail, Google Docs...
hoặc có tính phí với người sử dụng như Office Online, các ứng dụng trong lĩnh vực
CRM, ERP …

2.1.2 Việt Nam
Về tình hình TMĐT
Cùng với xu hướng phát triển thương mại điện tử trên thế giới, thương mại điện tử ở
Việt Nam đang có những bước chuyển mình tích cực. Theo khảo sát mới nhất của Cục
Thương mại điện tử và CNTT Bộ công thương, 45% doanh nghiệp trên cả nước đã có
website riêng. Trong số đó, 35% doanh nghiệp có doanh thu trên 15% nhờ thương mại
điện tử. Bên cạnh đó, 88% doanh nghiệp đã chấp nhận việc nhận đơn hàng bằng
phương tiện điện tử. Về phía người tiêu dùng, cũng có những tín hiệu khả quan khi 65
% người tìm hiểu thông tin trên mạng trước khi mua sắm.
Tuy nhiên, đa số website kinh doanh ở VN vẫn còn tồn tại khá nhiều bất cập như: nội
dung có vấn đề, thiết kế chưa phù hợp làm rối mắt người xem, cập nhật kém, lượng
truy cập thấp, tốc độ chậm...
Theo ông Trần Hữu Linh, Phó cục trưởng Cục thương mại điện tử và CNTT, Bộ Công
thương, hạn chế lớn nhất hiện nay là thói quen mua hàng của người VN dẫn đến tỷ lệ
người dùng các loại thẻ ngân hàng có khả năng thanh toán quốc tế, trực tuyến chưa đại
trà. Bên cạnh đó, loại hình này cũng cần sự hỗ trợ từ các chính sách mở rộng của ngân
hàng.
Ngoài ra, ông cũng nhấn mạnh nhân tố trước mắt để thúc đẩy thương mại điện tử tại
VN là các trang web phải tạo ra mô hình mua bán có độ an toàn cao, các dịch vụ theo


Trang 12


13

Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ

GVHD: Ngô Huy Biên

sau phải chu đáo. Đây không phải là hình thức mua bán "cao siêu" mà phải tạo nên sự
thân thiện và dễ dàng cho người tiêu dùng.
Về phần mềm hướng dịch vụ (SaaS)
Theo khảo sát của nhóm thực hiện, số lượng phần mềm hướng dịch vụ ở Việt Nam
hiện rất ít so với số lượng phần mềm truyền thống. Điều đó cho thấy, phần mềm hướng
dịch vụ ở Việt Nam mới chỉ trong giai đoạn đầu. Một vài website TMĐT ở VN đã
cung cấp phần mềm theo hướng dịch vụ dưới dạng cho phép người dùng đăng ký thành
viên và có một website riêng. Điển hình là một số trang như: www.gophatdat.com,
www.1001shoppings.com, www.vietmy.vn, www.dava.vn... Trong số những trang trên
thì trang www.gophatdat.com và trang www.dava.vn có mô hình phần mềm hướng
dịch vụ tương đối rõ nét. Tuy nhiên, cũng như những trang TMĐT truyền thống, đa
phần các trang này vẫn vướng phải các hạn chế khách quan và chủ quan như đã nêu
trên. Vì thế để các site này phát triển và thành công một cách toàn diện thì vẫn cần phải
có thời gian.
Hướng đi phát triển phần mềm TMĐT theo mô hình SaaS là một lựa chọn phù hợp với
tình hình thế giới và Việt Nam hiện nay. Để hỏi rõ tại sao mô hình phần mềm này lại
phù hợp với tình hình Việt Nam và thế giới trong tương lai, chúng ta thử phân tích một
số thuận lợi và khó khăn của TMĐT và mô hình cung cấp phần mềm truyền thống ở
Việt Nam để có câu trả lời thích đáng nhất.


2.2 Thuận lợi và khó khăn cho TMĐT ở Việt Nam
2.2.1 Thuận lợi:
Những ứng dụng TMĐT nói chung đang nhận được những thuận lợi như sau:
-

Số người truy cập internet tăng nhanh (hơn 20 triệu người/90 triệu dân).

-

Các chính sách ưu đãi của nhà nước về công nghệ thống tin.

-

Thói quen mua hàng qua mạng đang được người tiêu dùng chú ý.

2.2.2 Khó khăn
Khó khăn có thể gặp phải khi triển khai 1 hệ thống phần mềm TMĐT:
-

Thói quen và lòng tin của người dùng vào các phần mềm TMĐT chưa cao.

Trang 13


14

Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ

GVHD: Ngô Huy Biên


-

Các ngân hàng còn khó khăn trong việc liên kết với các doanh nghiệp kinh
doanh trực tuyến để cho ra đời các sản phẩm thanh toán trực tuyến.

-

Tính bảo mật thông tin còn kém trên các website TMĐT ở VN.

-

Chi phí phát triển & bảo trì một website TMĐT ở VN vẫn còn cao.

-

Thời gian phát một ứng dụng TMĐT hoàn chỉnh khá lâu.

-

Chính sách hỗ trợ khách hàng sau khi mua sản phẩm hầu như không được các
doanh nghiệp chú trọng.

2.3 Hướng tiếp cận
Theo tìm hiểu của nhóm thực hiện, các ứng dụng dạng SaaS có thể chia làm 2 loại:
1. Cung cấp nền tảng để xây dựng ứng dụng (PaaS – Platform as a Service)
2. Cung cấp phần mềm trọn gói để sử dụng (SaaS – Software as a Service)
Với dạng 1, đối tượng người dùng mà ứng dụng SaaS muốn nhắm tới là các nhà phát
triển phần mềm, các công ty phần mềm hay các lập trình viên (developer). Mục tiêu
của các phần mềm SaaS dạng này là cung cấp nền tảng chuẩn để hỗ trợ phát triển ứng
dụng một cách nhanh chóng, dễ dàng.

Ưu điểm của ứng dụng SaaS dạng này là cung cấp nền tảng cơ bản để phát triển ứng
dụng, dựa trên nền tảng đó, các nhà phát triển hay các lập trình viên có thể tùy biến các
ứng dụng nhằm tạo ra một sản phẩm vừa ý và phục vụ hữu ích cho nhu cầu của khách
hàng của họ.
Nhược điểm của ứng dụng dạng này là đòi hỏi người sử dụng phải có am hiểu kĩ thuật,
có trình độ tin học nhất định mới có thể sử dụng. Do vậy, ứng dụng SaaS dạng này ít
phổ biến trên thực tế hiện nay.
Với dạng 2, đối tượng mà các ứng dụng SaaS muốn nhắm đến là các người sử dụng
đầu cuối, các doanh nghiệp và các cá nhân muốn sử dụng Internet làm môi trường kinh
doanh.
Ưu điểm của ứng dụng SaaS dạng này là không đòi hỏi người dùng phải có trình độ tin
học cao, triển khai dễ dàng và nhanh chóng.

Trang 14


15

Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ

GVHD: Ngô Huy Biên

Nhược điểm của ứng dụng SaaS dạng này là độ tùy biến của ứng dụng không cao.
Người dùng vẫn có thể tùy biến cho ứng dụng của họ, nhưng có giới hạn. Bởi không
nhà phát triển phần mềm nào có thể viết ra một phần mềm mà thỏa tất cả các yêu cầu
của tất cả mọi người.
Dựa vào những phân tích về ưu và khuyết của từng giải pháp và tình hình thực tế của
TMĐT VN, chúng em quyết định chọn hướng tiếp cận là theo mô hình cung cấp phần
mềm trọn gói hướng dịch vụ (SaaS) vì các lí do sau:
1. Phù hợp với nhu cầu thực tế hiện nay ở Việt Nam.

2. Có thể kết hợp giữa mô hình SaaS và PaaS để cho ra đời một ứng dụng hướng
dịch vụ toàn diện về sau này.

Chương 3 KIẾN THỨC NỀN TẢNG
3.1 Thương mại điện tử (EC)
3.1.1 Định nghĩa EC (*)
3.1.1.1

E-Commerce

Là khái niệm chỉ quá trình mua, bán, hay trao đổi các sản phẩm, dịch vụ, thông tin qua
mạng máy tính, đặc biệt mạng internet.
Hầu hết các ứng dụng EC được thực hiện thông qua môi trường mạng internet. Tuy
nhiên, quá trình mua bán này có thể thông qua mạng WAN, LAN hay thậm chí là máy
tính đơn. Khi đó, việc mua bán hàng hóa giữa một máy bán hàng và một thẻ thông
minh có thể coi là một EC.

3.1.1.2

E- Business

Hoạt động thương mại sử dụng các phương tiện và công nghệ xử lý thông tin số hóa
• Mua, bán, trao đổi hàng hóa/dịch vụ/ thông tin.
• Dịch vụ khách hàng (customer service)

Trang 15


16


Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ

GVHD: Ngô Huy Biên

• Hợp tác thiết kế và sản xuất với đối tác (collaborative)
• Đào tạo từ xa (e-learning)
• Giao dịch điện tử nội bộ trong công ty (intrabusiness)

3.1.2 Một số khái niệm EC (**)
3.1.2.1

Mô hình EC

Là phương thức kinh doanh của công ty để phát sinh lợi nhuận cho công ty. Mô hình
EC giải thích một công ty đóng vai trò như thế nào trong một dây chuyền. Một đặc
điểm của EC là có thể tạo ra các mô hình thương mại mới.

3.1.2.2

Thị trường điện tử (Electronic Market)

Người bán và người mua gặp nhau trực tuyến để trao đổi hàng hóa, dịch vụ, thông tin
và tiền tệ.

3.1.2.3

Sàn giao dịch

Là một loại đặc biệt của thị trường điện tử. Giá cả trong thị trường có thể qui định và
giá cả có thể thay đổi sao cho phù hợp giữa cung và cầu.


3.1.2.4

Thanh toán điện tử

Thanh toán điện tử (Electronic payment) là việc thanh toán tiền thông qua thông điệp
điện tử (Electronic Message) thay cho việc giao dịch dùng tiền mặt.Ví dụ: trả lương
bằng chuyển khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ mua hàng, thẻ tín dụng … thực chất
đều là dạng thanh toán điện tử.

3.1.2.5

Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính

Financial Electronic Data Interchange – gọi tắt là FEDI - chuyên phục vụ cho việc
thanh toán điện tử giữa các công ty giao dịch điện tử với nhau.

3.1.2.6

Tiền mặt Internet (Internet Cash)

Là tiền mặt được mua từ một nơi phát hành (ngân hàng hoặc một tổ chức tín dụng nào
đó), sau đó được chuyển đổi tự do sang các đồng tiền khác thông quan Internet, áp
dụng cho phạm vi một nước cũng như giữa các quốc gia với nhau. Tất cả đều được
thực hiện bằng kỹ thuật số hóa. Vì thế tiền mặt này còn có tên gọi là “tiền mặt số hóa”
(digital cash). Loại tiền này có công nghệ đặc thù đảm bảo được mọi yêu cầu của

Trang 16



17

Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ

GVHD: Ngô Huy Biên

người bán và người mua theo luật quốc tế. Tiền mặt internet được người mua hàng
mua bằng đồng nội tệ, rồi dùng mạng internet để chuyển cho người bán hàng. Thanh
toán bằng tiền internet đang trên đà phát triển nhanh, nó có ưu điểm nổi bật sau:
• Có thể dùng thanh toán những món hàng có giá trị nhỏ, thậm chí ngay cả tiền
mua báo (vì phí giao địch mua hàng và chuyển tiền rất thấp không đáng kể).
• Không đòi hỏi phải có ngay một qui chế được thỏa thuận từ trước, có thể tiến
hành giữa 2 người hoặc 2 công ty bất kỳ. Các thanh toán là vô danh.
• Tiền mặt nhận được đảm bảo là tiền thật, tránh được tiền giả.

3.1.2.7

Túi tiền điện tử (Electronic Purseb)

Còn gọi là “ví tiền điện tử” – là nơi để gởi tiền mặt internet, chủ yếu thể hiện dưới
dạng thẻ thông minh (Smart Card). Tiền được trả cho bất kỳ ai đọc được thẻ đó. Kỹ
thuật của “túi tiền điện tử” tương tự như kĩ thuật áp dụng cho “tiền mặt internet”. Thẻ
thông minh nhìn bề ngoài như thẻ tín dụng, chỉ khác là mặt sau của thẻ, thay vì dải từ
thì là một chíp máy tính điện tử có bộ nhớ để lưu trữ tiền đã được số hóa. Tiền này chỉ
được chi trả khi có thư yêu cầu được xác nhận là “đúng”.

3.1.2.8
Giao dịch ngân hàng số hóa (digital banking), giao dịch
chứng khoán số hóa (digital securities trading)
Bao gồm các hình thức sau:

• Thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng qua điện thoại, tại các điểm bán lẻ,
các kiot, giao dịch cá nhân tại các gia đình, giao dịch tại trụ sở khách hàng, giao
dịch qua internet, chuyển tiền điện tử, thẻ tín dụng, thông tin hỏi đáp...
• Thanh toán giữa ngân hàng với các đại lý thanh toán (nhà hàng, siêu thị...).
• Thanh toán nội bộ một hệ thống ngân hàng khác.
• Thanh toán giữa hệ thống ngân hàng này với hệ thống ngân hàng khác.
Ghi chú:
(*), (**): Giáo trình “Thương mại điện tử”, Lê Thị Nhàn – Giảng viên Khoa CNTT, ĐH
KHTN

Trang 17


18

Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ

GVHD: Ngô Huy Biên

3.1.3 Khung hoạt động

Hình 3-1 Khung hoạt động của EC

Có thể tưởng tượng khung hoạt động của EC giống như một ngôi nhà với 3 phần cơ
bản:
1. Cơ sở hạ tầng EC (nền móng ngôi nhà):
o (1): cơ sở hạ tầng cơ bản cho các dịch vụ kinh doanh thông thường, bao
gồm: vấn đề bảo mật, thẻ thông minh, chứng thực người dùng và thanh
toán điện tử.
o (2): Hạ tầng về truyền và phân phối thông tin (EDI, email, chat...).

o (3): Hạ tầng về truyền thông đa phương tiện và xuất bản thông tin qua
mạng.
o (4): Hạng tầng về mạng (các tổng đài, mạng không dây, mạng internet...).

Trang 18


19

Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ

GVHD: Ngô Huy Biên

o (5): Hạ tầng về giao diện đầu cuối (các ứng dụng của các đối tác kinh
doanh và dữ liệu của chúng. VD: Paypal cung cấp các hàm API để xử lý
thanh toán trực tuyến).
2. Hỗ trợ cho EC (giống như phần tường ngôi nhà): Các tác nhân sau đóng vai trò
rất quan trọng trong hoạt động của EC:
o Con người (người mua, người bán, trung gian...).
o Luật lệ (các luật ban hành, các qui định, nghị định của nhà nước, của thế
giới...)
o Tiếp thị và quảng cáo: nghiên cứu tiếp thị, quảng cáo và phát hành nội
dung qua web.
o Dịch vụ phụ trợ: hậu cần, thanh toán, hệ quản trị nội dung và các hệ
thống bảo mật.
o Đối tác kinh doanh: cổ đông, hội viên, sàn giao dịch, siêu thị…
3. Các ứng dụng EC (giống như nóc của ngôi nhà): các ứng dụng trong lĩnh vực
EC được phân chia trên nhiều lĩnh vực:
o Tiếp thị trực tiếp (Direct Marketing)
o Tìm việc (Search Jobs)

o Ngân hàng trực tuyến (Online Banking)
o Chính phủ điện tử (E-government)
o Quản lý thu-mua (E-purchasing)
o B2B Exchanges
o C-Commerce
o M-Commerce
o Đấu giá (Auctions)

Trang 19


20

Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ

GVHD: Ngô Huy Biên

o Du lịch (Travel)
o Xuất bản trực tuyến (Online Publishing)
o Dịch vụ chăm sóc khách hàng

3.1.4 Các thành phần tham gia
Hình vẽ sau mô tả các thành phần tham gia trong EC:

Hình 3-2 Các thành phần tham gia hệ thống EC

Nguồn: Lê Thị Nhàn, Giáo Trình Thương Mại điện tử, Phòng xuất bản Khoa Học Tự
Nhiên, 2006
Các cơ quan tài chính sẽ tham gia vào quá trình thanh toán điện tử.
Chính phủ sẽ tham gia với vai trò điều tiết và ban hành các qui định, nghị định liên

quan.
Cơ quan hành chính: tiếp nhận và xử lý các vấn đề về pháp lý.

Trang 20


21

Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ

GVHD: Ngô Huy Biên

Xí nghiệp & công ty: nơi trực tiếp sản xuất ra các mặt hàng.
Nhà phân phối đóng vài trò vận chuyển hàng hóa tới các đại lý tiêu thụ và người
dùng.
Thế giới kinh doanh thực tế: đóng vai trò như một đối trọng với thế giới kinh doanh
ảo. Cho phép người mua và người bán trong EC có thể đối chiếu so sánh các giá trị
thực của mặt hàng sản phẩm, dịch vụ với nhau.
Cửa hàng ảo thị trường điện tử: lả nơi diễn ra các hoạt động mua bán trong EC. Các
hoạt động này đều thông qua môi trường mạng để thực hiện.

3.1.5 Phân loại EC
3.1.5.1

Phân loại theo mô hình thương mại

Trong phần này, nhóm thực hiện xin trích dẫn một số khái niệm từ Giáo trình Thương
mại điện tử của Lê Thị Nhàn – giảng viên khoa CNTT, ĐH KHTN Tp Hồ Chí Minh
như sau:
3.1.5.1.1 Đưa ra giá của bạn cần

Mô hình kinh doanh này cho phép người mua đưa ra giá mà người đó đồng ý chi trả
cho một mặt hàng hay dịch vụ nào đó. Ví dụ điển hình cho mô hình hoạt động này là
website www.priceline.com. Website này tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng và so
sánh chúng với nhưng dịch vụ mà các nhà cung cấp có được với giá phù hợp với yêu
cầu đó. Người dùng có thể dùng website www.priceline.com để xác định giá trị hàng
hóa.
3.1.5.1.2 Tìm giá tốt nhất
Trong mô hình này thì khách hàng cần xác định rõ nhu cầu của mình. Sau đó, công ty
sẽ xác định giá thấp nhất của dịch vụ và mặt hàng cần. Trang sử
dụng mô hình này: khách hàng ghi lại thông tin họ cần, sẽ đối chiếu
các thông tin này với thông tin trong cơ sở dữ liệu xác định giá thấp nhất và gởi cho
khách hàng. Khách hàng có 30 phút để quyết định chấp nhận hoặc hủy bỏ yêu cầu.
3.1.5.1.3 Môi giới
Trong mô hình này, nhà cung cấp dịch vụ sử dụng cách thức mời tự động đề đề nghị
khách hàng mua hàng. Các giá bán được đưa ra và chỉnh sửa, xem xét một cách tự

Trang 21


22

Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ

GVHD: Ngô Huy Biên

động. Khách hàng không cần nhập vào bất cứ thông tin gì. Trang www.getthere.com chuyên cung cấp các dịch vụ và mặt hàng du lịch – là một ví dụ.
3.1.5.1.4 Chi nhánh tiếp thị
Đây là một tổ chức mà ở đó người tiếp thị (các doanh nghiệp, các tổ chức, hoặc các cá
nhân) hợp tác với công ty để chuyển khách hàng đến website của công ty đó để mua
mặt hàng hay dịch vụ. Chi nhánh tiếp thị được nhận từ 3-15% hoa hồng trên giá trị mặt

hàng đặt mua. Ví dụ cho mô hình này là hay .
3.1.5.1.5 Hệ thống đề nghị điện tử
Phần lớn người mua dù là cá nhân hay tập thể luôn luôn mua hàng hóa thông qua hệ
thống đề nghị. Hiện nay, việc đề nghị có thể thực hiện trực tuyến giúp tiết kiệm thời
gian và tiền bạc.
3.1.5.1.6 Bán đấu giá trực tuyến
Ngoài trang ebay.com – trang bán đấu giá lớn nhất thế giới – thì còn có hàng trăm
website thực hiện bán đấu giá trực tuyến như amazon.com, yahoo.com
3.1.5.1.7 Sản xuất theo yêu cầu khách hàng và cá nhân hóa
Đây không phải là một mô hình mới trong EC. Điểm chú ý của mô hình này là khả
năng chế tạo hàng hóa theo yêu cầu khách hàng nhưng chi phí không cao hơn so với
hàng hóa sản xuất hàng loạt là mấy. Ví dụ công ty Dell đã hoạt động sản xuất theo mô
hình này.

3.1.5.2

Phân loại theo bản chất của giao dịch

Hình 3-3 Mối liên hệ giữa các loại hình kinh doanh trong EC

Trang 22


23

Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ

GVHD: Ngô Huy Biên

Theo sơ đồ trên ta thấy, ba đối tượng tham gia vào quá trình kinh doanh trong EC:

khách hàng (consumer), chính phủ (gorvernment) và nhà kinh doanh (business) đều có
những loại hình giao dịch nội bộ trong mỗi loại đối tượng đó. VD: khác hàng thì có mô
hình kinh doanh nội bộ là C2C, nhà kinh doanh thì có mô hình kinh doanh nội bộ là
B2B, chính phủ thì có mô hình kinh doanh nội bộ là G2G. Bên cạnh đó, giữa các mô
hình nội bộ đó thì có những mô hình kinh doanh thể hình sự liên hệ giữa các đối tượng
với nhau (mỗi đối tượng có một mô hình kinh doanh (thể hiện mối quan hệ) với đối
tượng còn lại). Chẳng hạn, mối quan hệ thể hiện giữa khách hàng và nhà kinh doanh là
mô hình B2C, giữa nhà kinh doanh và chính phủ thì có G2B, giữa chính phủ và khách
hàng thì có G2C.

3.1.6 Hệ thống EC

Hình 3-4 Hệ thống EC

Nguồn: Electronic Commerce 2006, Efaim Turban.
Nhìn hệ thống EC ở trên có thể nhận thấy vai trò quan trọng của mô hình kinh doanh
B2B. Tổ hợp B2B, bộ phần SCM (Supply Chain Management – Quản lý chuỗi cung
ứng), bộ phận kinh doanh & bán hàng, bộ phận tiếp thị (Marketing) và bộ phận CRM
(Customer Relatetionship Management – Quản lý mối quan hệ khách hàng) đã tạo nên
bộ khung cho ERP – Quản lý nguồn nhân lực cho doanh nghiệp.

Trang 23


24

Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ

GVHD: Ngô Huy Biên


3.1.7 Thuận lợi của EC
3.1.7.1

Đối với doanh nghiệp

• Mở rộng thị trường nội địa và quốc tế
• Tăng sức cạnh tranh, làm bình đẳng quá trình cạnh tranh giữa những doanh
nghiệp
• Giảm chi phí lưu trữ, tìm kiếm, phân phối, xử lý thông tin (trên giấy)
• Cải thiện qui trình và tổ chức:
o Mô hình kinh doanh mới đem lại nhiều lợi nhuận
o Dây chuyền cung ứng
o Mối quan hệ với khách hàng
• Mở rộng thời gian giao dịch (24/7/365), không giới hạn không gian và thời gian
• Các doanh nghiệp tương tác với nhau kịp thời

3.1.7.2

Đối với người dùng (đầu cuối)

• Sự thuận tiện:
o Có thể truy cập ứng dụng mọi lúc mọi nơi
o Liên lạc, trao đổi thông tin liên lạc và kinh nghiệm với những nhà tiêu
thụ khác
• Nhanh chóng có được những thông tin cần thiết về sản phẩm
• Có nhiều chọn lựa về giá cả
o Chọn lựa và so sánh nhiều hàng hóa từ nhiều nhà cung cấp
o Mua được các hàng hóa hay dịch vụ rất rẻ

Trang 24



25

Luận văn: Xây dựng hệ thống Thương mại Điện tử hướng dịch vụ

3.1.7.3

GVHD: Ngô Huy Biên

Đối với xã hội

• Giảm sự đi lại
• Tăng tiêu chuẩn cuộc sống
• Một số sản phẩm có thể đến được với những người ở vùng nông thôn và các
nước nghèo
• Những dịch vụ công như chăm sóc sức khỏe, giáo dục cộng đồng được phân bố
rộng rãi với chi phí thấp

3.1.8 Hạn chế của EC
3.1.8.1

Về mặt công nghệ

• Các chuẩn về chất lượng, bảo mật, độ tin cậy vẫn đang còn trong quá trình phát
triển.
• Băng thông (bandwidth) chưa đủ rộng, đặc biệt là m-commerce.
• Các công cụ phát triển phần mềm EC chưa ổn định.
• Khó tích hợp mạng Internet và phần mềm EC vào các hệ thống cũ.
• Cần có những web server đặc thù (tốn nhiều tiền).

• Việc truy cập Internet còn khá mắc với 1 số khách hàng.

3.1.8.2

Các hạn chế khác

• Chi phí phát triển EC cao (in-house).
• Luật và các chính sách chưa rõ ràng:
o Khó thuyết phục khách hàng về bảo mật thông tin cá nhân
o Khách hàng chưa tin tưởng các giao dịch không có chứng từ, giao dịch
không gặp gỡ trực tiếp
• Khách hàng thích nhìn thấy sản phẩm trực tiếp.
• Lỗi, gian lận trong EC ngày một nhiều.

Trang 25


×